Giáo trình Quản lý nhà nước về kinh tế đối ngoại - PGS.TS. Hà Thị Ngọc Oanh
lượt xem 16
download
Giáo trình "Quản lý nhà nước về kinh tế đối ngoại" được biên soạn với mục tiêu cung cấp một cách hệ thống những nội dung cơ bản về kinh tế đối ngoại, trong đó có các lĩnh vực kinh tế đối ngoại, quản lý nhà nước đối với các lĩnh vực kinh tế đối ngoại. Giúp cho người người học lĩnh hội được các nội dung, đặc điểm các lĩnh vực chủ yếu của kinh tế đối ngoại, những tác động của kinh tế đối ngoại và những công cụ, phương pháp mà nhà nước sử dụng để quản lý các lĩnh vực kinh tế đối ngoại đó như thế nào...
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Giáo trình Quản lý nhà nước về kinh tế đối ngoại - PGS.TS. Hà Thị Ngọc Oanh
- HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA Chủ biên: PGS.TS. Hà Thị Ngọc Oanh Đồng chủ biên: TS.GVCC. Nguyễn Đăng Quế GIÁO TRÌNH QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ KINH TẾ ĐỐI NGOẠI PHẦN I – Chương 1 HÀ NỘI – 2018
- GIÁO TRÌNH QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ KINH TẾ ĐỐI NGOẠI Số đơn vị học trình: 03 Tổng số tiết: 45 tiết Bao gồm: Lý thuyết: 35 tiết Thảo luận: 10 tiết Mã môn học: Trình độ: Đại học Chuyên ngành: Quản lý hành chính công
- MỤC LỤC Trang TỪ VIẾT TẮT LỜI NÓI ĐẦU PHẦN A: HỘI NHẬP - TOÀN CẦU HÓA VÀ CÁC CAM KẾT QUỐC TẾ 17 17 Chương 1: TỔNG QUAN VỀ TOÀN CẦU HÓA KINH TẾ 1.1. Kinh tế đối ngoại và toàn cầu hóa kinh tế 17 1.1.1 Một số khái niệm 17 1.1.2 Chủ động tham gia toàn cầu hóa kinh tế là tất yếu khách quan 21 1.1.3 Các hình thức kinh tế đối ngoại chính và tác dụng của chúng 28 1.1.4 Vai trò và tác dụng của toàn cầu hóa 59 1.1.5 Các nguyên tắc hội nhập và tham gia toàn cầu hóa 67 1.2 Liên minh - hợp tác kinh tế và các nghiệp vụ tài trợ quốc tế 68 1.2.1 Tính tất yếu hình thành liên minh kinh tế 68 1.2.2 Nguyên tắc hoạt động của một số tố chức kinh tế quan trọng 74 1.2.3 Các nghiệp vụ tài trợ của một số định chế tài chính quốc tế quan trọng 76 1.3. Một số cam kết quốc tế quan trọng trong các liên kết kinh tế mà Việt 84 Nam tham gia 1.3.1 Cam kết khu vực 84 1.3.2 Một số hiệp định trọn gói quan trọng của WTO 93 Chương 2: QUÁ TRÌNH HỘI NHẬP VÀ CÁC CAM KẾT CỦA VN 102 2.1 Qúa trình tham gia ASEAN - AFTA 102 2.1.1 Lộ trình hội nhập 102 2.1.2 Các cam kết của Việt Nam với khu vực AFTA - ATIGA 102 2.2 Qúa trình tham gia APEC 106 2.2.1. Lộ trình hội nhập 106 2.2.2 Quan hệ Việt Nam với các nước thành viên APEC 107 2.3 Qúa trình hội nhập WTO 108 2.3.1 Lộ trình hội nhập 108 2.3.2 Tình hình cam kết và thực thi các cam kết quốc tế của VN 108 2.4 Qúa trình hội nhập CPTPP 2.5 Cơ hội và thách thức đối với Việt Nam khi hội nhập đầy đủ vào các tổ 116 chức quốc tế 2.5.1 Những cơ hội khi VN tham gia vào toàn cầu hóa kinh tế và hội nhập 116 với các tổ chức kinh tế thế giới và khu vực
- 2.5.2 Thách thức đối với nền kinh tế Việt Nam 126 PHẦN B: QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ KINH TẾ ĐỐI NGOẠI 128 Chương 3: TỔNG QUAN QLNN VỀ KINH TẾ ĐỐI NGOẠI 128 3.1 Khái niệm quản lý nhà nước về kinh tế đối ngoại 129 3.2 Tính tất yếu khách quan phải thực hiện quản lý nhà nước đối với hoạt 129 động kinh tế đối ngoại 3.2.1. Do tính tất yếu khách quan phải quản lý nhà nước đối với kinh tế 129 3.2.2. Khi các nước thực hành tốt các hình thức KTĐN, cả nhà nước và 130 người dân đều có cơ hội tham gia làm kinh tế, góp phần đạt được mục tiêu “dân giàu – nước mạnh” 3.2.3. Mở rộng hợp tác kinh tế quốc tế sẽ giúp cho cả thế giới có lợi và các 131 bên tham gia đều có lợi 3.2.4. Nhiều hoạt động KTĐN có tầm ảnh hưởng lớn nên nhà nước phải 131 thực hiện việc quản lý đối với KTĐN 3.2.5. Kinh tế đối ngoại là một trong những hoạt động quan trọng của tổng 132 thể nền kinh tế 3.2.6. Mở rộng quan hệ kinh tế quốc tế nhằm nâng cao vị thế Việt Nam 133 trên trường quốc tế 3.3 Chức năng của nhà nước trong quản lý hoạt động kinh tế đối ngoại 134 3.4 Những nguyên tắc và định hướng hoạt động kinh tế đối ngoại 134 3.4.1. Những nguyên tắc 134 3.4.2. Định hướng hoạt động Kinh tế đối ngoại 138 3.5 Tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về kinh tế đối ngoại 143 3.6 Nội dung quản lý nhà nước về kinh tế đối ngoại 144 3.6.1 Nâng cao năng lực thể chế và vai trò điều hành của chính phủ đảm 144 bảo bộ máy nhà nước hoạt động có hiệu lực, hiệu quả 3.6.2 Tiếp tục cải cách hành chính nhằm xây dựng môi trường kinh tế theo 145 chuẩn mực quốc tế 3.6.3 Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ công chức đáp ứng yêu cầu hội nhập 146 3.6.4. Tăng cường công tác thông tin đối ngoại 147 Chương 4: QLNN ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG NGOẠI THƯƠNG 149 4.1. Chức năng của ngoại thương 149 4.2. Nhiệm vụ của ngoại thương Việt Nam 150 4.2.1. Nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp, góp phần đẩy nhanh 150 quá trình công nghiệp hóa đất nước 4.2.2. Tăng cường hoạt động ngoại thương nhưng phải đảm bảo sự thống 150 nhất giữa kinh tế và chính trị 4.3 Lợi thế của Việt Nam trong hoạt động ngoại thương 151 4.4 Các quan điểm chỉ đạo và hoàn thiện các chính sách, cơ chế quản lý 152 ngoại thương
- 4.5 Nội dung quản lý nhà nước đối với ngoại thương 153 4.5.1. Những nguyên tắc trong quản lý ngoại thương 153 4.5.2. Xây dựng hệ thống các cơ quan quản lý về ngoại thương 153 4.5.3. Xác định chiến lược phát triển ngoại thương 157 4.6 Quản lý nhà nước đối với xuất khẩu 159 4.6.1. Đặc điểm và vai trò của xuất khẩu 159 4.6.2. Các biện pháp về thể chế và xúc tiến xuất khẩu 160 4.6.3. Các biện pháp quản lý xuất khẩu 163 4.6.4. Chính sách xuất khẩu của Việt Nam 164 4.7. Quản lý nhà nước đối với nhập khẩu 166 4.7.1. Các hình thức nhập khẩu 166 4.7.2. Mục đích và vai trò của nhập khẩu 167 4.7.3. Các công cụ quản lý, điều hành nhập khẩu 167 4.7.4. Định hướng việc sử dụng các công cụ quản lý, điều hành NK 174 Chương 5: QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI ĐẦU TƯ QUỐC TẾ 178 5.1. Tổng quan về đầu tư quốc tế tại Việt Nam 180 5.2. Định hướng thu hút nguồn vốn từ nước ngoài 183 5.3. Vài nét về tình hình thu hút FDI vào Việt Nam 183 5.3.1. Về chất lượng 184 5.3.2. Theo địa bàn đầu tư 185 5.3.3. Những đóng góp chính của khu vực FDI cho nền kinh tế Việt Nam 186 5.3.4 Một số hạn chế trong khu vực FDI 189 5.4. Về thu hút ODA 190 5.4.1. Những thành tựu từ nguồn vốn ODA 190 5.4.2. Một số tồn tại trong quá trình thu hút và sử dụng vốn ODA 192 5.5. Quản lý Nhà nước đối với đầu tư quốc tế 192 5.5.1. Quản lý Nhà nước đối với FDI 192 5.5.2. Quản lý đối với nguồn vốn ODA 203 Chương 6: QLNN VỀ CÔNG NGHỆ VÀ CHUYỂN GIAO CÔNG NGHỆ 214 6.1 Ý nghĩa của việc phân tích và lựa chọn trang thiết bị - công nghệ 215 6.2 Những khái niệm có liên quan đến công nghệ 216 6.2.1. Công nghệ (Technology) 216 6.2.2. Phân loại công nghệ 217
- 6.3 Chuyển giao công nghệ (CGCN - transfer of technology) 220 6.3.1 Khái niệm về CGCN 220 6.3.2. Các hình thức CGCN 222 6.4 Lợi ích và hạn chế của hoạt động CGCN 223 6.5 Nội dung chuyển giao công nghệ 224 6.6. Quản lý nhà nước đối với công nghệ nhập khẩu và CGCN 226 6.6.1 Tính tất yếu khách quan phải quản lý các dự án CGCN 226 6.6.2 Những quan điểm chỉ đạo khi lựa chọn CN và CGCN 227 6.6.3 Định hướng lựa chọn công nghệ nhập khẩu 228 6.6.4 Quản lý nhà nước đối với CN và CGCN 229 6.7. Kiểm tra và Kiểm soát công nghệ nhập khẩu 236 6.8 Phát triển công nghiệp phụ trợ 237 Chương 7: QLNN ĐỐI VỚI THỊ TRƯỜNG NGOẠI HỐI 240 7.1. Một số khái niệm 240 7.1.1 Những khái niệm liên quan đến ngoại tệ 240 7.1.2 Khái niệm về ngoại hối 241 7.1.3 Thị trường ngoại hối 242 7.2. Vai trò và chức năng của thị trường ngoại hối trong môi trường kinh 244 tế đối ngoại 7.3 Quản lý nhà nước đối với thị trường ngoại hối 246 7.3.1. Khái niệm 246 7.3.2. Tính tất yếu khách quan phải quản lý thị trường ngoại hối 246 7.3.3 Những nội dung về quản lý ngoại hối 246 7.3.4 Cơ sở pháp lý về quản lý, điều hành thị trường ngoại hối 252 7.4. Cơ chế quản lý ngoại hối 253 Chương 8: QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG DỊCH VỤ 258 THU NGOẠI TỆ 8.1. Quản lý nhà nước về xuất - nhập khẩu lao động 259 8.1.1. Tổng quan về xuất - nhập khẩu lao động 259 8.1.2. Các hình thức xuất – nhập khẩu lao động 260 8.1.3. Đặc điểm của xuất – nhập khẩu lao động 261 8.1.4. Vai trò của xuất – nhập khẩu lao động đối với phát triển kinh tế – xã 261 hội ở VN 8.1.5. Mục tiêu của hoạt động xuất khẩu lao động đến năm 2020 265
- 8.1.6. Quản lý nhà nước đối với xuất – nhập khẩu lao động 266 8.1.7. Quản lý nhà nước đối với lao động nước ngoài ở VN 273 8.2. Quản lý nhà nước đối với du lịch quốc tế 279 8.2.1 Khái niệm chung về du lịch 279 8.2.2. Tiềm năng du lịch của Việt Nam 283 8.2.3 Quản lý nhà nước về du lịch 285 8.3. Quản lý nhà nước đối với dịch vụ vận chuyển xuyên quốc gia 292 PHẦN PHỤ LỤC I – Mục tiêu thiên niên kỷ 293 II – Tóm tắt các chương trình hội nhập của Việt Nam 295
- DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT AoA – (Agreement on Agriculture) – Hiệp định về nông nghiệp ACV – (Agreement on Customs Valuation) - HĐ về Định giá Hải quan ADP – (Agreement on Anti Dumping) - HĐ về Chống bán Phá giá ADB - (Asia Development Bank) - Ngân hàng Phát triển châu Á APEC – Diễn đàn hợp tác kinh tế châu Á – Thái Bình Dương ATC – (Agreement on Textiles and Clothing) - Hiệp định về Hàng Dệt mayASEM – Liên minh kinh tế Á - Âu BT - (Barriers to Trade) - Rào cản thương mại CG – (Consultance Group) - Hội nghị các nhà tư vấn CGIT - Cơ quan theo dõi đầu tư toàn cầu của Trung Quốc CPSC - Uỷ ban An toàn tiêu dùng DAC (Develoment Assistance Commitee) - Ủy ban Viện trợ Phát triển DSU – (Agreement on Dispute Settlement Understanding) - Thỏa thuận về Cơ chế Giải quyết Tranh chấp trong WTO FDI – (Foreign Direct Investment) – Đầu tư trực tiếp nước ngoài FTA – (Free Trade Area) - Khu vực mậu dịch tự do FTC - Ủy ban thương mại Liên bang Mỹ GATT 1994 – (General Agreement of Tariffs and Trade) - Hiệp định chung về Thuế quan và Thương mại 1994 GATS – (General Agreement on Trade in Services) - Hiệp định chung về Thương mại Dịch vụ GMP – (Good Manufacturing Practices) - Hệ thống thực hành sản xuất tốt HACCP – (Hazard Analysis Critical Control Point) - Hệ thống phân tích mối nguy và điểm kiểm soát tới hạn IMF – (International Monetary Fund) - Quỹ Tiền tệ Quốc tế ILP – (Agreement on Import Licensing Procedures) - Hiệp định về Thủ tục Cấp phép Nhập khẩu KTTT - Kinh tế tri thức MDGs – (Millennium Development Goals) - Mục tiêu Phát triển Thiên niên kỷ NGO – (Non Goverment Organizations) - Các tổ chức phi chính phủ
- NTB – (Non-Tariff Barriers) - hàng rào phi thuế quan ODA - (Official Development Assistance) - Viện trợ phát triển chính thức OECD – Tổ chức hợp tác kinh tế và phát triển PPP - Đồng giá sức mua/Sức mua tương đương PSI – (Agreement on Pre-Shipment Inspection) - Hiệp định về Kiểm định Hàng trước khi Vận chuyển ROO – (Agreement on Rules of Origin) - Hiệp định về Xuất xứ Hàng hóa SCM – (Agreement on Subsidies and Countervailing Measures) - Hiệp định về Trợ cấp và các Biện pháp đối kháng SG – (Agreement on Safeguard Measures) - Hiệp định về Tự vệ SPS – (Agreement on Sanitary and Phytosanitary Measures) - Hiệp định về các Biện pháp Vệ sinh và Kiểm dịch TB – (Tariff Barriers) - hàng rào thuế quan TFPLA - Luật về hàng dệt may TBT – (Agreement on Technical Barries to Trade) - Hiệp định về các Rào cản Kĩ thuật đối với Thương mại TRIPS – (Trade-related aspects of intellectual property Rights) - Hiệp định về Các khía cạnh liên quan đến Thương mại của Quyền Sở hữu Trí tuệ TRIMS – (The Agreement on Trade-Related Investment Measures) - Hiệp định về các Biện pháp Đầu tư liên quan đến Thương mại UNCTAD – (United Nation Conference on Trade and Development) - Hội nghị của Liên hiệp quốc về thương mại và phát triển. UNIDO - Tổ chức Phát triển công nghiệp của Liên hợp quốc USDA - (United States Department of Agriculture, hay Agriculture Department) - Bộ Nông nghiệp Hoa Kỳ VDPF - (Vietnam Development Partnership Forum) – Hội nghị Đối tác phát triển Việt Nam thường niên
- LỜI NÓI ĐẦU 1. Lý do nghiên cứu và đối tượng sử dụng giáo trình 1.1. Lý do nghiên cứu Trong bối cảnh Việt Nam hội nhập ngày càng sâu và rộng vào nền kinh tế thế giới và một số khu vực, công tác quản lý của nhà nước đối với các lĩnh vực kinh tế có liên quan đến hội nhập kinh tế ngày càng nhiều và phức tạp, từ dó phát sinh nhu cầu hiểu biết căn bản về kiến thức kinh tế đối ngoại, về hội nhập, về toàn cầu hóa của người học, người nghiên cứu, các doanh nhân, doanh nghiệp và các cán bộ, công chức, các nhà hoạch định chính sách ngày càng lớn. Trước yêu cầu đó Khoa Quản lý nhà nước về kinh tế phân công cho nhóm các nhà nghiên cứu biên soạn ra giáo trình “Quản lý nhà nước về kinh tế đối ngoại” để cung cấp cho người học những kiến thức căn bản về hội nhập, toàn cầu hóa và các hoạt động kinh tế đối ngoại, từ đó giúp các nhà hoạch định chính sách xây dựng những nguyên tắc, chính sách nền tảng áp dụng vào quản lý hoạt động kinh tế đối ngoại của quốc gia hoặc của địa phương, của một ngành trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế ngày càng sâu và rộng. Đây là môn học mang tính kế thừa và phát triển những lý luận và thực tiễn về quan hệ kinh tế quốc tế và các chính sách, biện pháp quản lý vĩ mô về nội dung này. 1.2. Đối tượng sử dụng giáo trình Giáo trình chủ yếu phục vụ cho đối tượng là cử nhân chuyên ngành Quản lý Nhà nước về Kinh tế; đồng thời là tài liệu tham khảo cho sinh viên các ngành kinh tế, ngoại giao và những người quan tâm tìm hiểu, nghiên cứu về kinh tế đối ngoại và quản lý nhà nước về kinh tế đối ngoại. 2. Mục đích, yêu cầu đối với đối tượng sử dụng giáo trình 2.1. Mục đích của môn học - Cung cấp một cách hệ thống những nội dung cơ bản về kinh tế đối ngoại, trong đó có các lĩnh vực kinh tế đối ngoại, quản lý nhà nước đối với các lĩnh vực kinh tế đối ngoại. - Giúp cho người người học lĩnh hội được các nội dung, đặc điểm các lĩnh vực chủ yếu của kinh tế đối ngoại, những tác động của kinh tế đối ngoại và những công cụ, phương pháp mà nhà nước sử dụng để quản lý các lĩnh vực kinh tế đối ngoại đó như thế nào. - Môn học Quản lý nhà nước về kinh tế đối ngoại cung cấp những kiến thức mang tính chất bổ sung cho các kiến thức của các môn học khác tạo ra khối kiến thức đầy đủ và cần thiết cho sinh viên chuyên ngành Quản lý nhà nước về Kinh tế.
- 2.2. Yêu cầu đối với đối tượng sử dụng giáo trình (1)- Về kiến thức Người học phải nắm được những vấn đề chung quản lý nhà nước về kinh tế, trọng tâm là quản lý nhà nước đối với các lĩnh vực kinh tế chủ yếu của nền kinh tế trong hội nhập kinh tế quốc tế; kinh tế vĩ mô; kinh tế vi mô; lý luận chung quản lý nhà nước về kinh tế. Người học phải nghiên cứu một số lý thuyết có liên quan đến toàn cầu hóa, khu vực hóa, điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế làm cơ sở cho việc tiếp cận những yêu cầu tham gia quá trình toàn cầu hóa, khu vực hóa của VN. Đồng thời nghiên cứu vai trò và vị thế của Việt Nam trong các tổ chức, liên minh kinh tế khu vực và quốc tế, từ đó xây dựng các chính sách kinh tế đối ngoại cơ bản thông qua việc hoàn thiện thể chế, cơ chế quản lý nhà nước để Việt Nam hội nhập kinh tế đảm bảo đáp ứng yêu cầu quốc tế, và phù hợp với yêu cầu phát triển của Việt Nam; có kế họach bảo vệ thị trường nội địa trong xu thế toàn cầu hóa, khu vực hóa. (2)- Về kỹ năng - Sinh viên có kỹ năng quan sát, phân tích, tổng hợp những vấn đề nghiên cứu từ thực tiễn quản lý nhà nước thông qua các chính sách, các hoạt động đàm phán, ký kết các hiệp định với các quốc gia và các tổ chức quốc tế, đồng thời phân tích được những thuận lợi, khó khăn khi thực thi các hiệp định quốc tế đó. - Có kỹ năng nhận biết và xác định được những công vụ cơ bản mà nhà nước phải đảm trách khi thực hiện quản lý đối với các hoạt động kinh tế đối ngoại. (3)- Về thái độ học tập - Sinh viên phải tập trung và có cái nhìn đa chiều vào từng lĩnh vực kinh tế đối ngoại. - Nhận thức được tầm quan trọng của quản lý nhà nước trong bối cảnh hội nhập kinh tế hiện nay. - Có ý thức và thái độ trân trọng các nguồn lực kinh tế của đất nước, tích cực hưởng ứng vào công cuộc hội nhập của Việt Nam, thể hiện trách nhiệm của một công dân đối với sự nghiệp chung của đất nước, có ý thức bảo vệ độc lập, chủ quyền quốc gia, bảo vệ môi trường, khắc phục những hạn chế, mặt trái từ hội nhập mang lại, bảo vệ và phát huy nét đẹp văn hóa của dân tộc Việt Nam, hào hứng đón nhận những tinh hoa văn hóa của nhân loại trong tiến trình Việt Nam hội nhập
- 3. Cấu trúc nội dung giáo trình Giáo trình được biên soạn gồm 8 chương nằm trong Hai phần: Phần A: Hội nhập - Toàn cầu hóa và những cam kết quốc tế (chương 1 và chương 2) Phần B: Quản lý nhà nước về kinh tế đối ngoại trong điều kiện hội nhập (từ chương 3 đến chương 8) 4. Sơ lược về các kiến thức chính được trình bày trong giáo trình: - Chương 1 - Tổng quan về toàn cầu hóa kinh tế, trong đó trình bày các nội dung về kinh tế đối ngoại và toàn cầu hóa kinh tế - Chương 2 - Quá trình hội nhập và các cam kết của Việt Nam, chứa đựng các nội dung về lộ trình hội nhập của Việt Nam vào một số tổ chức kinh tế khu vực và toàn cầu (ASEAN, APEC, WTO, CPTPP), đồng thời tóm tắt một số cam kết quan trọng mà Việt Nam phải thực thi. - Chương 3 - Tổng quan quản lý nhà nước về kinh tế đối ngoại, bao gồm các khái niệm quản lý nhà nước về kinh tế đối ngoại và các nội dung cơ bản trong quản lý nhà nước về kinh tế đối ngoại, những hoạt động kinh tế đối ngoại có tầm ảnh hưởng lớn tới quản lý nhà nước và tầm quan trọng của hoạt động kinh tế đối ngoại, những định hướng trong tương lai. - Chương 4 - Quản lý nhà nước đối với hoạt động ngoại thương, chức năng của ngoại thương, nhiệm vụ của ngoại thương, lợi thế của Việt Nam trong hoạt động ngoại thương, các nội dung quản lý nhà nước đối với hoạt động xuất – nhập khẩu. - Chương 5 - Quản lý nhà nước đối với đầu tư quốc tế, với nội dung chính là quản lý nhà nước đối với đầu tư trực tiếp nước ngoài, đầu tư gián tiếp nước ngoài và quản lý nguồn vốn ODA. - Chương 6 - Quản lý nhà nước về công nghệ và chuyển giao công nghệ, trong đó nói lên ý nghĩa của việc phân tích và lựa chọn trang thiết bị - công nghệ, những khái niệm có liên quan đến công nghệ, chuyển giao công nghệ (CGCN - transfer of technology), quản lý nhà nước đối với công nghệ nhập khẩu và chuyển giao công nghệ. - Chương 7 – Quản lý nhà nước đối với thị trường ngoại hối Việt Nam, trong đó nói nên vai trò của ngoại hối trên thị trường quốc tế và các vấn đề cần thiết trong quản lý nhà nước đối với thị trường ngoại hối nhằm mục tiêu đảm bảo các hoạt động kinh tế đối ngoại liên tục và thông suốt. Đồng thời thị trường ngoại hối VN phải thể hiện tính chủ động trong quan hệ KTQT. - Chương 8 - Quản lý nhà nước đối với hoạt động dịch vụ thu ngoại tệ. Mặc dù các hoạt động dịch vụ ngoại tệ có rất nhiều lĩnh vực như xuất –
- nhập khẩu lao động, du lịch, dịch vụ vận tải, dịch vụ giáo dục, dịch vụ y tế… Tuy nhiên giáo trình này chỉ tập trung vào 3 lĩnh vực dịch vụ có bề nổi nhất là Quản lý nhà nước đối với xuất - nhập khẩu lao động, Quản lý đối với vận tải hàng hóa xuyên biên giới và Du lịch quốc tế. 5. Những điểm mới của giáo trình Trong quá trình biên soạn giáo trình, chúng tôi có sử dụng, tham khảo, cập nhật rất nhiều nguồn tài liệu khác nhau (các giáo trình chính thức ở các trường đại học trong và ngoài nước; các bài viết của các chuyên gia trên các tạp chí chuyên ngành; số liệu của các cơ quan thống kê; tài liệu thu thập từ các cuộc hội thảo trong nước và quốc tế, các trang web của các cơ quan chính phủ và các tổ chức quốc tế…) nhằm cung cấp đến người đọc những vấn đề mang tính khoa học của quản lý nhà nước về kinh tế đối ngoại. Nhóm biên soạn cũng lấy nền tảng những quan điểm, định hướng của Đảng và Nhà nước về hội nhập kinh tế quốc tế những chính sách kinh tế đối ngoại để từ đó lập nên kết cấu nội dung giáo trình một cách logic, khoa học, giúp cho người học hiểu biết sâu sắc một cách hệ thống về kinh tế đối ngoại, từ đó hiểu thấu đáo hơn về quản lý nhà nước đối với các lĩnh vực kinh tế đối ngoại. Mặc dù nhóm tác giả có tham vọng trình bày một cách chi tiết, đầy đủ và kịp thời những nội dung có liên quan, nhưng vì khối lượng kiến thức quá lớn trong hoàn cảnh kinh tế thế giới ngày nay biến động với tốc độ chóng mặt, trong khi khả năng con người thì có hạn… nên chúng tôi chỉ có thể nêu lên những vấn đề mang tính cơ bản nhất nhằm xây dựng những nguyên lý căn bản về quản lý nhà nước đối với kinh tế đối ngoại ở nước ta trong điều kiện VN hội nhập ngày càng sâu và rộng vào nền kinh tế thế giới và khu vực. Chúng tôi xin trân trọng cám ơn các tác giả của các nguồn tư liệu nói trên, cám ơn sự đóng góp ý kiến của Hội đồng thẩm định Học viện Hành chính quốc gia đã có nhiều đóng góp tích cực cho sự hoàn thiện giáo trình với chất lượng tốt nhất. 6. Hướng dẫn sử dụng giáo trình Nội dung được giới thiệu thông qua các phương pháp cung cấp thông tin, trao đổi, thảo thuận. Đối với người học, chủ động nghiên cứu trước tài liệu theo hướng dẫn, tham gia tích cực vào quá trình học tập trên lớp, trên cơ sở nắm vững những vấn đề cơ bản, kiến thức của bản thân để tập kỹ năng phân tích, xem xét giải quyết những vấn đề, tình huống trong thực tiễn. Về phương pháp giảng dạy, học tập: - Kết hợp trang bị lý thuyết với thực hành. - Đối thoại và thảo luận (thông qua Seminar hoặc Tọa đàm).
- - Thực hành thông qua viết các Tiểu luận. - Phương pháp chuyên gia (mời chuyên gia giới thiệu vấn đề thực tiễn theo chuyên đề, đề tài). Giáo trình được biên soạn theo Quyết định số 4980/QĐ-HCQG của Học Viện hành chính quốc gia do Phó Giám đốc Lương Thanh Cường ký ngày 28/12/2017. Tp. Hồ Chí Minh, tháng 04 năm 2018 Thay mặt nhóm tác giả PGS.TS. Hà Thị Ngọc Oanh
- PHẦN A HỘI NHẬP - TOÀN CẦU HÓA VÀ CÁC CAM KẾT QUỐC TẾ Chương 1 TỔNG QUAN VỀ TOÀN CẦU HÓA KINH TẾ Tóm tắt chương 1 Phần này tập trung trình bày những kiến thức căn bản nhất về kinh tế đối ngoại và những nội dung có liên quan đến quan hệ kinh tế quốc tế nói chung và hoạt động kinh tế đối ngoại của Việt Nam nói riêng, bao gồm những chủ đề chính như sau: Chương 1: Tổng quan về toàn cầu hóa kinh tế, gồm những nội dung: - Những khái niệm về toàn cầu hóa, hội nhập kinh tế quốc tế, các hình thức quan hệ kinh tế quốc tế…. - Mục tiêu hội nhập và mục tiêu toàn cầu hóa của các nhà lãnh đạo thế giới cũng như lãnh đạo các quốc gia - Những nguyên tắc trong hội nhập, và những qui tắc trong quan hệ kinh tế quốc tế mà các nước muốn tham gia toàn cầu hóa phải tuân thủ. - Những rào cản thương mại, rào cản đầu tư Chương 1 cũng đề cập đến các hình thức liên minh, hợp tác kinh tế nhà nước và tính tất yếu khách quan các quốc gia phải tham gia vào liên minh, hợp tác kinh tế trong bối cảnh toàn cầu hóa diễn ra ngày càng sôi động. Những lợi ích và bất lợi đối với các nước đang phát triển khi tham gia vào liên minh, hợp tác kinh tế khu vực và thế giới. 1.1. KINH TẾ ĐỐI NGOẠI VÀ TOÀN CẦU HÓA KINH TẾ: 1.1.1 – MỘT SỐ KHÁI NIỆM: 1.1.1.1 – Kinh tế đối ngoại/ Quan hệ kinh tế quốc tế: Ngày nay những cụm từ kinh tế đối ngoại và quan hệ kinh tế quốc tế được sử dụng khá phổ biến trong nhiều lĩnh vực, điều đó khiến cho những cụm từ này được nhiều người đưa ra nhiều cách phát biểu khác nhau, nhưng bản chất của nó là thể hiện những mối quan hệ về mặt kinh tế trên phạm vi quốc tế. Dưới đây là một vài khái niệm được chấp nhận nhiều nhất: - Kinh tế đối ngoại là tổng hợp các mối quan hệ về mặt kinh tế giữa một quốc gia (cụ thể) với các nước và các tổ chức kinh tế khác trên thế giới. 17
- Những mối quan hệ về mặt kinh tế rất đa dạng như hoạt động mua bán trao đổi hàng hóa hữu hình và vô hình giữa các doanh nghiệp ở các quốc gia với nhau, hoặc nhà đầu tư tư nhân mang vốn và các tài sản khác đầu tư sang các nước trên cơ sở tuân thủ luật pháp quốc tế và tuân thủ luật pháp của cả bên nhận đầu tư và cho phép ra nước ngoài đầu tư; hoặc quá trình hỗ trợ tài chính giữa các chính phủ với nhau… - Kinh tế đối ngoại: là tổng thể các quan hệ kinh tế giữa một quốc gia với các quốc gia khác trên thế giới trên cơ sở các hiệp định được ký kết giữa các chính phủ. Lĩnh vực kinh tế đối ngoại được xem xét từ bản chất kinh tế các mối quan hệ và giao dịch, ý chí điều chỉnh của Chính phủ thông qua chính sách, cơ chế và các công cụ và đội ngũ nhân lực thực hiện các nội dung đó. - Quan hệ kinh tế quốc tế: là tổng hợp các mối quan hệ về mặt kinh tế lẫn nhau giữa hai quốc gia, hoặc giữa nhiều quốc gia với nhau, hay giữa một quốc gia với các quốc gia khác hoặc giữa một quốc gia với nhiều tổ chức kinh tế khác trên thế giới, trên cơ sở các bên ký kết các hiệp định thỏa thuận những nội dung thống nhất về hoạt động kinh tế toàn khối nhằm mang lại lợi ích kinh tế cho các bên tham gia. 1.1.1.2 – Toàn cầu hóa và tính 2 mặt của Toàn cầu hóa: - Khái niệm Toàn cầu hóa: Có rất nhiều cách hiểu về toàn cầu hóa. Dưới đây là vài ví dụ: + Toàn cầu hóa một lĩnh vực nào đó là sự mở rộng và thống nhất các hoạt động của lĩnh vực đó ra phạm vi thế giới, phạm vi toàn cầu. + Toàn cầu hóa là một quá trình, trong đó hàng hóa, dịch vụ, vốn tư bản, con người, thông tin và các ý tưởng “chảy” qua biên giới quốc gia. Nếu các hoạt động này diễn ra trong phạm vi một số nứơc trong một khu vực đựơc gọi là Khu vực hóa. + Theo định nghĩa của Ủy ban Châu Âu: “Toàn cầu hóa (kinh tế) là một quá trình mà thông qua đó, thị trường và sản xuất ở nhiều nước khác nhau ngày càng trở nên phụ thuộc lẫn nhau do có sự năng động về buôn bán hàng hóa và dịch vụ, cũng như do có sự lưu thông về vốn và công nghệ”. + Theo Greenspan, toàn cầu hóa (kinh tế) là sự tương tác ngày càng gia tăng của hệ thống các nền kinh tế các quốc gia. + Cũng có ý kiến khác cho rằng: Toàn cầu hóa về mặt kinh tế là những mối quan hệ kinh tế vượt qua biên giới quốc gia, vươn tới qui mô toàn thế giới, đạt trình độ và chất lượng quốc tế. Trong giáo trình này chúng tôi chỉ đề cập đến Toàn cầu hóa về mặt kinh tế nên sẽ gọi tắt là Toàn cầu hóa. 18
- Xu hướng toàn cầu hóa – khu vực hóa kinh tế đã trở thành một hiện tượng phổ biến, một xu hướng tất yếu ở mọi nơi trên thế giới do những đặc điểm đã nêu ở trên, nhưng quan trọng hơn hết là sự phụ thuộc, hỗ trợ lẫn nhau giữa các quốc gia, các nền kinh tế để xây dựng một thế giới hòa bình, hướng tới Mục tiêu Phát triển Thiên niên kỷ (MDGs - Millennium Development Goals) – Xem phụ lục 1 – trang 293. Tự do hóa thương mại và tự do hóa đầu tư là quá trình giảm thiểu và tiến tới xóa bỏ những rào cản thuế quan, phi thuế quan trong quá trình trao đổi hàng hóa – dịch vụ và đầu tư giữa các nước. Tự do hóa thương mại và đầu tư thúc đẩy xu thế Toàn cầu hóa phát triển nhanh chóng cả về chiều rộng và chiều sâu. Ngược lại Toàn cầu hóa dẫn đến Tự do hóa thương mại và đầu tư. - Mặt tích cực của toàn cầu hóa đối với kinh tế thế giới: + Khoa học kỹ thuật phát triển và lan truyền từ nước này qua nước khác với tốc độ nhanh chóng, thúc đẩy các nước hướng tới phát triển nền kinh tế tri thức với nhiều điểm ưu việt hơn so với nền kinh tế công nghiệp. + Toàn cầu hóa một mặt khiến cho các nước có trách nhiệm giúp nhau cùng phát triển, nhưng mặt khác mỗi nước đều mong muốn tăng cường năng lực cạnh tranh quốc gia nên yêu cầu đầu tư cho phát triển trở nên cấp bách đối với mọi quốc gia. + Toàn cầu hóa là động lực buộc chính phủ các nước phải tự đổi mới tư duy, đổi mới thể chế để thích hợp với môi trường kinh tế toàn cầu. - Mặt trái của toàn cầu hóa đối với kinh tế thế giới: Chuyên gia Gail Tverberg thuộc Học viện Kế toán Mỹ (the American Academy of Actuaries) trong bài “12 lý do khiến toàn cầu hóa là thách thức nghiêm trọng đối với kinh tế thế giới”, đăng trên Tạp chí Thế giới hữu hạn (Our Finite World), đã tổng hợp được những mặt trái của toàn cầu hóa (TCH) đối với kinh tế thế giới, chúng tôi cho rằng đó là những cảnh báo có giá trị đối với mọi quốc gia, chúng tôi lược ghi kèm theo những bình luận của chúng tôi với sáu nội dung dưới đây: Thứ nhất, đồng USD đã và sẽ vẫn giữ vị trí là đồng tiền dự trữ ngoại tệ của nhiều nước trên thế giới trong nhiều năm; như vậy khi Mỹ rơi vào tình trạng thâm hụt thương mại khổng lồ có chu kỳ và nhiều lúc rơi vào tình trạng “bế tắc” sẽ có tác động lan tỏa đến nhiều nước, gây tác động bất lợi cho nền kinh tế thế giới và có thể tác động tiêu cực đến một số nước nhỏ! Thứ hai, toàn cầu hóa khiến các quốc gia khai thác nguồn tài nguyên thiên nhiên nhanh hơn, mang tính hủy diệt hơn. Đây là lời cảnh báo có giá trị đối với nhiều nước, trong đó Việt Nam 19
- Thứ ba, toàn cầu hóa làm tăng lượng khí thải dioxide carbon ở nhiều quốc gia trên thế giới. Thứ tư, toàn cầu hóa gây ra sự dịch chuyển việc làm từ các nước phát triển sang các nước đang phát triển nhanh hơn, nhiều hơn; từ đó gây áp lực cho nước đang phát triển về sự thiếu hụt nhân công, còn nước phát triển chịu áp lực về sự tăng dân số cơ học, kéo theo nhiều hệ lụy khác. Thứ năm, toàn cầu hóa dẫn đến cuộc đua (khốc liệt) giành lợi thế xuất khẩu giữa các quốc gia bằng việc định giá đồng nội tệ thấp hơn giá trị của nó. Thứ sáu, TCH dẫn đến các nước có xu hướng liên kết với nhau, do đó sự khủng hoảng hoặc sụp đổ của một quốc gia có khả năng gây ra hiệu ứng đôminô lan truyền sang nhiều quốc gia khác. Những năm tiếp theo của thế kỷ XXI, xu hướng toàn cầu hóa kinh tế vẫn tiếp diễn trong bối cảnh tình hình kinh tế thế giới sẽ tiếp tục có nhiều biến động với những đặc trưng nổi bật sau đây: Một là, khoa học và công nghệ tiếp tục có những bước tiến nhảy vọt phục vụ đắc lực cho sự phát triển về mọi mặt của thế giới nói chung, kinh tế thế giới nói riêng và của từng quốc gia. Hai là, kinh tế tri thức có vai trò ngày càng nổi bật trong quá trình xây dựng và phát triển lực lượng sản xuất mới của nền kinh tế thế giới. Internet of Thing (IoT) là hiện tượng và trở thành xu thế tất yếu của toàn thế giới. Trong tương lai trí tuệ nhân tạo sẽ thay thế con người xử lý hầu hết các mối quan hệ kinh tế, thương mại, thậm chí cả các chương trình nghiên cứu khoa học ở cấp độ cao… như vậy khả năng tỉ lệ thất nghiệp ở các quốc gia ngày càng tăng là một sự thực không thể phủ nhận. Ba là, toàn cầu hóa kinh tế là một xu thế khách quan buộc các nước phải tham gia; xu thế này đang bị một số nước phát triển và tập đoàn kinh tế tư bản xuyên quốc gia chi phối, chứa đựng nhiều mâu thuẫn, vừa có mặt tích cực vừa có mặt tiêu cực, vừa có hợp tác vừa có đấu tranh. Bốn là, mâu thuẫn giữa các thế lực kinh tế trên thế giới biểu hiện dưới nhiều hình thức và các mức độ khác nhau, trong thế kỷ 21 vẫn tiếp tục tồn tại và phát triển, nhưng sẽ có những biến thể khó nhận biết hơn so với ở thế kỷ 19 và 20. Năm là, sự thành công và thất bại của CNXH cùng với một số cuộc khủng hoảng kinh tế - khủng hoảng tài chính những năm cuối của thế kỷ trước, giúp lãnh đạo của các quốc gia rút ra những bài học kinh nghiệm, xác định điều kiện và khả năng tạo ra bước phát triển mới, đáp ứng yêu cầu, nguyện vọng của mọi dân tộc trên toàn thế giới. 20
- Những nội dung trên đặt ra nhiệm vụ quan trọng cho các chính phủ, các quốc gia, nhất là các nước nghèo và đang phát triển, những nước mới nổi phải thiết kế chính sách phù hợp, vừa phải tận dụng thời cơ, biến thành lợi thế cho mình, vừa phải gìn giữ, bảo tồn được bản sắc văn hóa dân tộc, giữ vững độc lập, chủ quyền quốc gia. 1.1.2 – CHỦ ĐỘNG THAM GIA TOÀN CẦU HÓA KINH TẾ LÀ TẤT YẾU KHÁCH QUAN: 1.1.2.1 – Xu hướng chung toàn cầu hóa kinh tế thế giới: Xu hướng tự do hóa và đa cực hóa kinh tế ngày càng trở nên phổ biến ở mọi quốc gia trên thế giới, từ đó lan tỏa sang các lĩnh vực khác của xã hội. Dưới đây là những biểu hiện chính về các đặc trưng của 2 xu hướng trên: Đặc trưng chính của tự do hóa kinh tế: + Cơ chế kinh tế của các nước phát triển theo hướng thị trường mở. + Vai trò của khu vực kinh tế tư nhân ngày càng được chú trọng; vì thế xu hướng tư nhân hóa và cổ phần hóa ngày càng lan rộng toàn cầu. + Nhà nước giảm can thiệp trực tiếp vào kinh tế vi mô, mà vai trò kinh tế của nhà nước chuyển sang can thiệp gián tiếp, chú trọng vào việc định hướng cho sự phát triển kinh tế quốc gia, đặc biệt là của khu vực tư nhân. + Phạm vi kinh doanh độc quyền của nhà nước ngày càng thu hẹp. Đặc trưng chính của xu hướng đa cực hóa: + Đa dạng hóa các mô hình phát triển và Đa cực về trung tâm tăng trưởng quốc tế. + Đa phương hóa việc quản lý và giải quyết các vấn đề kinh tế – xã hội, thể hiện ở chỗ có sự đan xen và phối hợp chính sách giữa các quốc gia thông qua các cuộc đàm phán và cam kết quốc tế. Từ đó xuất hiện yêu cầu gia tăng hoàn thiện các định chế quốc tế của cả khối trên cơ sở các cuộc đàm phán đa phương giữa các nước thành viên trong một tổ chức quốc tế. + Có sự đồng nhất ngày càng cao giữa các yêu cầu hội nhập tiểu khu vực, khu vực, liên khu vực với hội nhập toàn cầu. + Đa dạng hóa các đồng tiền có khả năng chuyển đổi. Từ năm 1944, tại Hội nghị Bretton Woods một số nước tư bản đồng thuận thiết lập một hệ thống tiền tệ, trong đó duy nhất chỉ có USD được chuyển đổi ra vàng theo tỷ lệ cố định USD35/ounce USD làm bản vị trung gian giữa vàng và các đồng tiền của quốc gia khác. Nói cách khác USD trở thành tài sản dự trữ chủ yếu (tiền tệ quốc tế) của hệ thống BW. Trong Hội nghị này 2 định chế hỗ trợ cho hệ thống thanh toán quốc tế cũng được thừa nhận đó là Quỹ Tiền tệ Quốc tế (IMF) và Ngân hàng Thế giới (WB). Từ đó các nước sử dụng USD trong thanh toán quốc tế như một thói quen mặc nhiên, mặc dù từ năm 1971, Mỹ đã tuyên bố 21
- phá giá lần thứ nhất đối với USD, đồng thời các quốc gia công nghiệp chủ chốt cũng bãi bỏ các mức ngang giá với USD, thực hiện việc thả nổi độc lập (hoặc tập thể) đồng tiền của nước mình. Tuy nhiên, từ những năm cuối của thế kỷ 20, sự biến động mạnh mẽ của kinh tế thế giới cùng với sự suy yếu của nền kinh tế Mỹ, khiến cho tỷ giá hối đoái giữa USD và các đồng tiền khác dao động liên tục; nhiều nước (hoặc một nhóm nước) tìm cách gia tăng sức mạnh đồng tiền của nước mình để trở thành đồng tiền chuyển đổi và có giá trị lớn hơn USD. Đặc biệt năm 2016 IMF đã áp dụng một phương pháp mới để tính toán lượng tiền trong rổ Quyền Rút vốn Đặc biệt (SDR – được sử dụng để quy đổi thành một đồng tiền bất kỳ, đáp ứng nhu cầu cân bằng thanh toán của các nước thành viên), nhằm cân bằng tỷ trọng các đồng tiền trong SDR từ ngày 1/10/2016, trong đó đồng Nhân dân tệ lần đầu tiên được đưa vào giỏ tiền tệ của IMF. Lượng tiền tương đối của các đồng tiền trong rổ SDR bao gồm USD, EUR, GBP, JPY và CNY, tỷ trọng này được cố định trong vòng 5 năm. Bảng 1 - Những đồng tiền có khả năng chuyển đổi quốc tế (ngoài USD) No. Loại tiền Giá trị so với USD Mệnh giá Thời gian bắt cao nhất đầu tham gia lưu thông 1 Dinar Kuwait (KWD) 1 KWD = 3,26 USD 20 Năm 1961 2 Dinar Bahrain (BHD) 1 BHD = 2,65 USD 20 năm 1965 3 Rial Oman (OMR) 1 OMR = 2,6 USD 50 Năm 1940 4 Dinar Jordan (JOD) 1 JOD = 1,41 USD 50 Năm 1967 5 Bảng Anh (GBP) 1 GBP = 1,2 USD 100 và 50 1561 6 Euro (EUR) 1 EUR = 1,04 USD 500 1/1/2002 7 Dollar Bahamas (BSD) 1 BSD = 1 USD 100 8 Franc Thụy Sĩ (CHF) 1 CHF = 0,97 USD 1.000 9 Dollar Canada (CAD) 1 CAD = 0,75 USD 100 1871 10 Nhân dân tệ (CNY) 1 CNY = 0,17 USD 100 1948 (Nguồn: tổng hợp từ trang Insider Monkey - tháng 6/2017) 1.1.2.2 – Chủ động và tích cực tham gia vào toàn cầu hóa kinh tế là tất yếu khách quan: * Kinh nghiệm của một số nước: (1) Singapore được xem như một hình mẫu về thị trường tự do ở khu vực châu Á và có 4 ngành chủ chốt (dịch vụ cảng biển, lọc hóa dầu, điện tử và chế tạo máy); Trong điều kiện là một quốc gia nhỏ bé về nguồn nhân lực và tài nguyên thiên nhiên song với tiềm lực tài chính hùng hậu, chính phủ Singapore đưa ra chiến lược thương mại hóa nền kinh tế theo xu hướng hội nhập, dựa trên nền tảng của Tự do hóa thương mại và hướng tới mục tiêu trở 22
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Giáo trình Quản lý Nhà nước về Tài chính Công
402 p | 693 | 247
-
Giáo trình Quản lý nhà nước về kinh tế - GSTS.Lê Sỹ Thiệp
90 p | 674 | 241
-
Giáo trình Quản lý nhà nước về thương mại: Phần 1
138 p | 87 | 31
-
Giáo trình Quản lý nhà nước về kinh tế: Phần 2 - GS. TS Đỗ Hoàng Toàn
203 p | 56 | 26
-
Giáo trình Quản lý nhà nước về kinh tế: Phần 1 - GS. TS Đỗ Hoàng Toàn
238 p | 66 | 25
-
Giáo trình Quản lý nhà nước về thương mại: Phần 2
130 p | 52 | 18
-
Giáo trình Quản lý nhà nước về văn hóa - giáo dục - y tế: Phần 1 - PGS. TS. Nguyễn Thu Linh
64 p | 95 | 17
-
Giáo trình Quản lý nhà nước về tài chính: Phần 1 - PGS. TS Trần Đình Ty
107 p | 39 | 15
-
Giáo trình Quản lý nhà nước trong công tác văn thư (Nghề: Văn thư hành chính - Trung cấp) - Trường Cao đẳng Cơ điện Xây dựng Việt Xô
54 p | 44 | 14
-
Giáo trình Quản lý nhà nước về văn hóa - giáo dục - y tế: Phần 2 - PGS. TS. Nguyễn Thu Linh
61 p | 34 | 13
-
Giáo trình Quản lý nhà nước về dân tộc và tôn giáo: Phần 1
46 p | 26 | 11
-
Giáo trình Quản lý nhà nước về tài chính: Phần 2 - PGS. TS Trần Đình Ty
88 p | 29 | 10
-
Giáo trình Quản lý nhà nước về nông nghiệp và nông thôn: Phần 2 - PGS.TS Phạm Kim Giao
48 p | 31 | 10
-
Giáo trình Quản lý nhà nước về an ninh, quốc phòng: Phần 2 - PGS. TS. Nguyễn Xuân Yêm
69 p | 22 | 9
-
Giáo trình Quản lý nhà nước về dân tộc và tôn giáo: Phần 2
52 p | 14 | 9
-
Giáo trình Quản lý nhà nước trên các lĩnh vực kinh tế: Phần 1 - PGS.TS. Trang Thị Tuyết
143 p | 23 | 5
-
Giáo trình Quản lý nhà nước trên các lĩnh vực kinh tế: Phần 2 - PGS.TS. Trang Thị Tuyết
123 p | 15 | 5
-
Giáo trình Quản lý nhà nước về lao động: Phần 1
72 p | 15 | 4
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn