YOMEDIA
ADSENSE
Giáo trình Quản trị doanh nghiệp (275 trang)
80
lượt xem 30
download
lượt xem 30
download
Download
Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ
Giáo trình gồm có những nội dung: Tổng quan về doanh nghiệp, quản trị chiến lược, kế hoạch điều hành sản xuất, quản trị nguyên vật liệu trong doanh nghiệp, quản trị máy móc thiết bị trong doanh nghiệp, quản trị nguồn nhân lực, quản trị marketing, quản trị về vốn trong doanh nghiệp, quản trị giá thành và chi phí sản xuẩt trong doanh nghiệp, phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp.
AMBIENT/
Chủ đề:
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Giáo trình Quản trị doanh nghiệp (275 trang)
- -1- CHƯƠNG 1 : TỔNG QUAN VỀ DOANH NGHIỆP Giới thiệu: Kinh doanh là bỏ ra một số vốn ban đầu vào hoạt động trên thị trường để thu lại một lượng vốn lớn hơn sau một khoảng thời gian nào đấy. Hoạt động sản xuất kinh doanh rất đa dạng, phức tạp, muốn quản lý kinh doanh tốt, Nhà quản lý phải biết nắm bắt những vấn đề cơ bản về doanh nghiệp và xây dựng hoàn chỉnh bộ máy quản trị doanh nghiệp. Mục tiêu - Xác định được đặc điểm của một hệ thống kinh doanh; - Giải thích được vai trò và bản chất của kinh doanh; - Trình bày được khái niệm về Doanh nghiệp, các loại hình Doanh nghiệp, nhiệm vụ và quyền hạn của Doanh nghiệp; - Mô tả được cơ cấu tổ chức quản lý của doanh nghiệp; - Xác định số cấp quản lý trong Doanh nghiệp, Xác định hình thức tổ chức các bộ phận chức năng; - Nghiêm túc, tích cực học tập, nghiên cứu; Nội dung: 1. Bản chất hoạt động kinh doanh 1.1. Vai trò của kinh doanh - Kinh doanh là việc dùng công sức và tiền của để tổ chức các hoạt động nhằm mục đích kiếm lời trên thị trường. - Kinh doanh là việc thực hiện một số hoặc tất cả các công đoạn của quá trình đầu tư từ sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm hoặc thực hiện nhiệm vụ trên thị trường nhằm mục đích sinh lãi. - Kinh doanh có vai trò quan trọng đối với đời sống con người. Hoạt động kinh doanh nhằm mục đích sinh lãi của chủ thể kinh doanh trên thị trường. 1.2. Bản chất của hệ thống kinh doanh - Doanh nghiệp hoạt động trong những điều kiện đặc thù tùy theo loại hình kinh doanh. - Sự cạnh tranh của các doanh nghiệp yêu cầu hàng hóa được bán với giá phải chăng và có chất lượng thích hợp. Một doanh nghiệp thành công phải luôn luôn phát hiện được những nhu cầu mới hoặc nhu cầu còn thiếu, chưa được đáp ứng của người tiêu dùng và luôn luôn sẵn sàng thỏa mãn các nhu cầu đó. Dưới áp lực của cạnh tranh và sức mua của người tiêu dùng, các nhà sản xuất sẽ cố gắng sử dụng có hiệu quả hơn thiết bị, nguyên liệu và lao động để tạo ra nhiều hàng Giáo trình Quản trị Doanh nghiệp
- -2- hóa hơn, có chất lượng tốt hơn. Do đó, khi theo đuổi những quyền lợi riêng tất yếu doanh nghiệp sẽ đồng thời tạo ra lợi ích cho xã hội, bởi các doanh nghiệp sẽ phải thỏa mãn các nhu cầu của xã hội khi cố gắng thỏa mãn những ham muốn của họ. Trong lúc theo đuổi lợi nhuận, nhà kinh doanh cũng phải phục vụ người tiêu dùng và phục vụ lợi ích xã hội. Quan niệm này là nền tảng của nền kinh tế thị trường. - Doanh nghiệp sản xuất các sản phẩm dịch vụ để thỏa mãn nhu cầu và xã hội. 1.3. Sự cần thiết của hoạt động kinh doanh Kinh doanh là một hoạt động hết sức cần thiết đối với tất cả các doanh nghiệp. Kinh doanh khác với các hoạt động khác ở chỗ chúng sản xuất hàng hóa hay cung cấp các loại dịch vụ với mục đích thu được lợi nhuận nhằm mở rộng hơn nữa hoạt động kinh doanh. 1.4. Các hình thức hoạt động kinh doanh Có 3 hình thức chính - Lao động phổ thông của cá nhân, gia đình, nhóm nhỏ bé (nông ngư dân, thợ thủ công, buôn bán nhỏ…). - Văn phòng hành nghề riêng của những lao động có chuyên môn (bác sỹ, luật sư…). - Các loại hình Doanh nghiệp (hình thức phổ biến, chủ yếu và quan trọng nhất). 2. Khái niệm về doanh nghiệp 2.1. Doanh nghiệp và các loại hình Doanh nghiệp Doanh nghiệp là một đơn vị kinh doanh thành lập nhằm mục đích thực hiện một, một số hoặc tất cả các công đoạn của quá trình đầu tư : từ sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm, hoặc thực hiện dịch vụ trên thị trường với mịc tiêu cuối cùng là sinh lợi. 2.2. Các loại hình Doanh nghiệp - 3 loại hình DN . + DN khu vực công; + DN khu vực tư; + DN mang tích chất tập thể : Hợp tác xã. - Các hình thức DN + Doanh nghiệp tư nhân; + Công ty trách nhiệm hữu hạn (1 thành viên và 2 thành viên trở lên); + Công ty cổ phần; + Công ty hợp danh; + Hợp tác xã. Giáo trình Quản trị Doanh nghiệp
- -3- 2.3. Nhiệm vụ và quyền hạn của Doanh nghiệp 2.3.1. Nhiệm vụ DN - Thực hiện nghĩa vụ nộp thuế. - Đảm bảo chất lượng sản phẩm hàng hóa. - Đảm bảo việc thực hiện quá trình SXKD. - Tôn trọng các chế độ báo cáo thống kê, Tài chính. - Tôn trọng và thực hiện nghiêm chỉnh các hợp đồng kinh tế. - Đảm bảo điều kiện làm việc. 2.3.2. Quyền hạn của DN. - Chủ động trong SXKD. - Có quyền tự chủ trong lĩnh vực tài chính. - Quyền tự chủ trong lĩnh vực sử dụng lao động. - Quyền tự chủ trong quản lý. Đặc trưng cơ bản của nền kinh tế Việt Nam - Nền kinh tế Việt Nam là nền kinh tế hỗn hợp: + Mang tính chất cạnh tranh. + Giá cả tuân theo quy luật cung cầu. + Có sự tham gia điều tiết của chính phủ. - Các yếu tố ở thị trường nước ta được hình thành : - Nền kinh tế còn mang nặng dấu ấn của cơ chế KH hóa tập trung + Tính chất xin, cho vẫn còn tồn tại. + Việc thực thi các chính sách nhiều khi còn bị ách tắc bởi thái độ quan liêu, cửa quyền. + Cần phải chấp nhận các nhân tố “chưa thị trường” có liên quan đến hoạt động của DN để thích nghi và phát triển kế hoạch quản trị. + Tư duy kinh doanh còn manh mún, cũ kỹ. - Kinh doanh với quy mô quá nhỏ bé. - Kinh doanh theo kiểu phong trào. - Sản phẩm thủ công truyền thống không theo kịp đòi hỏi của thị trường. - Người lao động không được đào tạo bài bản nên ảnh hưởng đến SX, thiếu tính sáng tạo. 3. Cơ cấu tổ chức quản lý của doanh nghiệp Bộ máy quản lý doanh nghiệp bao gồm ba yếu tố cơ bản là: Cơ cấu tổ chức, các bộ quản lý và cơ chế hoạt động của bộ máy trong đó: Giáo trình Quản trị Doanh nghiệp
- -4- Cơ cấu tổ chức xác định các bộ phận, phân hệ, các phòng ban chức năng có mối quan hệ chặt chẽ với nhau. Mỗi phòng ban, bộ phận được chuyên môn hoá, có những trách nhiệm, quyền hạn nhất định nhằm thực hiện các chức năng quản lý. - Cán bộ quản lý : là những người ra quyết định và chịu trách nhiệm về các quyết định quản lý của mình. - Cơ chế hoạt động của bộ máy: Xác định nguyên tắc làm việc của bộ máy quản lý và các mối liên hệ cơ bản để đảm bảo sự phối hợp hoạt động của các bộ phận nhằm đạt được mục tiêu chung đề ra. 3.1.Xác định số cấp quản lý trong Doanh nghiệp - Số cấp quản lý lệ thuộc vào số cấp của hệ thống sản xuất. - Phụ thuộc vào điều kiện kinh tế kỹ thuật của ngành sản xuất: + Yêu cầu nền tảng của cơ cấu tổ chức: 2 yêu cầu • Phân công cụ thể cho lao động • Phối hợp công việc sao cho các nhân viên có thể đạt được hiệu quả cao nhất + Phân loại cơ cấu tổ chức: 2 loại • Cơ cấu tập trung: quyền ra quyết định thuộc 1 số người (thường là lãnh đạo) • Cơ cấu phân quyền: quyền ra quyết định trải đều trong tòan tổ chức. 3.2.Xác định hình thức tổ chức các bộ phận chức năng 3.2.1.Phân cấp theo cơ cẩu quản lý: (cấu trúc đơn giản) - Xét theo cấp quản lý có 4 dạng DẠNG 1: Tổng GĐ ---- GĐ nhà máy ----Quản đốc phân xưởng----Tổ trưởng SX DẠNG 1: Tổng GĐ ---- GĐ nhà máy ---- Tổ trưởng SX DẠNG 3: Gíam đốc NM----Quản đốc phân xưởng----Tổ trưởng SX DẠNG 4: Gíam đốc NM----Tổ trưởng SX - Ưu-nhược điểm: + Ưu điểm: : sự phối hợp hoạt động giữa các bộ phận tương đối chặt chẽ nhờ sự phân công trách nhiệm ở các bộ phận cấp dưới. + Nhược điểm: • Đòi hỏi kinh nghiệm quản lý ở các lãnh đạo bộ phận cấp dưới. • Đòi hỏi sự phân công trách nhiệm cụ thể giữa các cấp. 3.2.2. Phân cấp theo chức năng: sắp xếp nhân viên theo kiến thức hay theo bộ phận Giáo trình Quản trị Doanh nghiệp
- -5- - Xác định hình thức tổ chức các bộ phận chức năng (Theo Fayol) + Chức năng quản lý kỹ thuật. + Chức năng quản trị. + Chức năng kinh doanh. + Chức năng tài chính. + Chức năng hạch toán. + Chức năng quản lý nhân sự. CEO (Ban Giám đốc) BP BP BP BP Kế toán Marketing Nhân sự Sản xuất Tài chính Lãnh đạo Lãnh đạo nhà máy A nhà máy B Sơ đồ 1.1: Sơ đồ phân cấp theo chức năng - Ưu và nhược điểm: Ưu điểm: Mỗi bộ phận nắm vững chuyên môn kỷ thuật phù hợp cho việc nghiên cứu cải tiến kỷ thuật. Nhược điểm: Khó phối hợp hoạt động trong chuyên môn, dễ đi đến tình trạng phân cấp, chuyên quyền. . + Xác định hình thức tổ chức các bộ phận theo cơ cấu quản lý bộ phận – các bộ phận được phân chia dựa 3 điều kiện: + Theo sản phẩm. + Theo khu vực + Theo đối tượng tiêu dùng. 3.2.3. Cơ cấu ma trận (Ma trận Matrix ) Các chương trình các dự án có quyền sử dụng điều phối các nhân lực các phòng ban chức năng để hoàn thành dự án hoặc chương trình. Giáo trình Quản trị Doanh nghiệp
- -6- CEO LĐ DỰ ÁN Kỹ thuật Sản xuất Marketing LĐ DỰ ÁN Kỹ thuật Sản xuất Marketing Sơ đồ 1.2: Sơ đồ cơ cấu ma trận 4. Một số cơ cấu quản lý Doanh nghiệp có thể áp dụng Trên thực tế, mỗi tổ chức tồn tại có một cơ cấu tổ chức xác định, tuy nhiên tuỳ vào từng đặc điểm của mỗi tổ chức mà có các loại hình cơ cấu tổ chức khác nhau. Để phân loại cơ cấu tổ chức người ta thường dựa trên hai quan điểm sau: - Phân loại cơ cấu tổ chức theo phương pháp tiếp cận hệ thống. - Phân loại cơ cấu tổ chức trên quan điểm chiến lược. Đối với tổ chức là một doanh nghiệp thì việc phân loại cơ cấu tổ chức thường được xem xét dựa trên quan điểm chiến lược. Theo quan điểm chiến lược thì thường có 5 loại hình cơ cấu tổ chức quản lý doanh nghiệp cơ bản sau: 4.1.Cơ cấu giản đơn. Cơ cấu giản đơn là một loại hình cơ cấu đơn giản nhất. Trong cơ cấu này thì các chức năng quản lý hầu hết tập trung vào một người quản lý doanh nghiệp. Hầu như không có sự chuyên môn hoá trong phân công lao động quản lý. Ưu điểm: gọn nhẹ, quyền lực tập trung vào số ít người (một người) và vì vậy các quyết định có thể được đưa ra và thực hiện nhanh chóng... Nhược điểm: do quyền lực, trách nhiệm tập trung vào một số ít người nên khả năng ra quyết định sai lầm là cao. Khả năng ứng dụng: Loại hình cơ cấu này chỉ có thể áp dụng cho các doanh nghiệp rất nhỏ, tính chất kinh doanh đơn giản, chẳng hạn các doanh nghiệp tư nhân một chủ, kinh doanh đơn mặt hàng, các cửa hàng nhỏ... 4.2. Cơ cấu chức năng. Các chức năng quản lý một doanh nghiệp được phân chia theo chiều dọc hoặc chiều ngang. - Theo chiều ngang, trong quản lý doanh nghiệp các chức năng như: quản lý nhân sự, quản lý Marketing, quản lý tài chính, sản xuất... tương ứng với các Giáo trình Quản trị Doanh nghiệp
- -7- chức năng quản lý trên, bộ máy quản lý doanh nghiệp hình thành một loại hình cơ cấu có cấu trúc chức năng. Ở đây, các hoạt động tương tự được phân nhóm thành các phòng ban: Nhân sự, Marketing, tài chính, sản xuất... theo sơ đồ như sau: TỔNG GIÁM ĐỐC Phó Tổng Phó Tổng Phó Tổng Phó Tổng giám đốc giám đốc giám đốc giám đốc sản xuất Tài chính Nhân sự Marketing Sơ đồ 1.3: Sơ đồ cơ cấu chức năng theo chiều ngang Trong cơ cấu trên, tổng giám đốc phụ trách chung, mỗi phó tổng giám đốc phụ trách một lĩnh vực tương ứng. Ưu điểm: + Cơ cấu chức năng phân chia các nhiệm vụ rất rõ ràng, thích hợp với những lĩnh vực cá nhân được đào tạo. +Trong cơ cấu này, công việc dễ giải thích, phần lớn các nhân viên đều dễ dàng hiểu công việc của phòng ban mình và công việc của mình. + Cơ cấu chức năng thực hiện chặt chẽ chế độ một thủ trưởng. Nhược điểm: + Khó kiểm soát thị trường. + Có hiện tượng quá tổng hợp nội dung hoạt động một chức năng. Khả năng ứng dụng: + Cơ cấu này phù hợp với những tổ chức hoạt động đơn lĩnh vực, đơn sản phẩm, đơn thị trường. + Cơ cấu chức năng phù hợp với các tổ chức vừa và nhỏ. 4.3. Cơ cấu theo đơn vị. (Lĩnh vực/Sản phẩm /Thị trường). Cơ cấu này phân nhóm các cá nhân và nguồn lực theo lĩnh vực hoạt động, sản phẩm hoặc thị trường. Vì vậy hình thành nên 3 loại cơ cấu cơ sở đó là cơ cấu theo lĩnh vực, cơ cấu theo sản phẩm và cơ cấu theo thị trường. - Cơ cấu theo lĩnh vực: Giáo trình Quản trị Doanh nghiệp
- -8- Sơ đồ 1.4: Sơ đồ cơ cấu theo lĩnh vực - Theo sản phẩm. CEO (Ban Giám đốc) SP SP SP SP Tiêu dùng Y Tế May mặc Thắp sáng Sơ đồ 1.5: Sơ đồ cơ cấu theo sản phẩm - Theo thị trường: Sơ đồ 1.6: Sơ đồ cơ cấu theo thị trường Giáo trình Quản trị Doanh nghiệp
- -9- Ưu điểm: + Cơ cấu theo sát quá trình quản lý gắn cùng với các mục tiêu chiến lược. + Loại cơ cấu này thực hiện chuyên môn hoá theo những yếu tố mà tổ chức đặc biệt quan tâm. Nhược điểm: Cản trở quá trình tổng hợp các chức năng do đó giảm khả năng sử dụng các chuyên gia cho các hoạt động khác nhau. Khả năng áp dụng: Cơ cấu theo đơn vị được áp dụng cho các doanh nghiệp có quy mô lớn, hoạt động đa lĩnh vực, đa sản phẩm, đa thị trường. Thông thường cơ cấu của những tổ chức doanh nghiệp này là cơ cấu hỗn hợp của ba loại hình cơ cấu đơn vị trên. Cơ cấu hỗn hợp có thể được biểu diễn theo sơ đồ sau: Sơ đồ 1.7: Sơ đồ cơ cấu hỗn hợp 4.4.Cơ cấu ma trận. Các cấu trúc trên là nhằm để phối hợp sự tập trung vào thị trường và chức năng lựa chọn việc tổ chức. Cơ cấu ma trận là một loại hình cơ cấu mà hai loại tập trung trên đều được coi là quan trọng trong cơ cấu tổ chức. Cơ cấu ma trận thường được sử dụng trong các dự án phát triển của các ngành công nghiệp lớn. Giáo trình Quản trị Doanh nghiệp
- - 10 - Trong cơ cấu ma trận, bên cạnh các tuyến và các bộ phận chức năng, trong cơ cấu hình thành nên những chương trình hoặc dự án để thực hiện những mục tiêu lớn, quan trọng, mang tính độc lập tương đối và cần tập trung nguồn lực. Trong cơ cấu ma trận, lãnh đạo chương trình, dự án có thể sử dụng những bộ phận, những phân hệ, những người trong tổ chức để thực hiện chương trình, dự án theo quy chế chính thức. Cơ cấu ma trận có thể được biểu diễn theo sơ đồ sau: Sơ đồ 1.8: Sơ đồ cơ cấu ma trận Ưu điểm: - Cơ cấu ma trận có độ linh hoạt lớn. - Có khả năng tập trung nguồn lực vào các khâu xung yếu. - Sử dụng được các chuyên gia giỏi trong các lĩnh vực khác nhau của tổ chức để đi đến mục tiêu. - Có thể dễ dàng phối hợp hoạt động. Nhược điểm: - Khó phối hợp hoạt động của những người lãnh đạo chương trình, dự án và những người lãnh đạo trong các bộ phận, phân hệ khác. - Cơ cấu phức tạp, tốn kém, không bền. Khả năng ứng dụng: Giáo trình Quản trị Doanh nghiệp
- - 11 - - Cơ cấu này được áp dụng rộng rãi trong thực tế, đặc biệt là vào những năm 70 ở Châu Âu và Châu Mỹ. Ở Việt Nam hiện nay đang phát triển loại hình cơ cấu này. - Trong khi ứng dụng cơ cấu ma trận cần thân trọng, trong tổ chức tại một thời điểm không nên có quá nhiều các chương trình, dự án. 4.5. Cơ cấu hỗn hợp. Trong thực tế, các tổ chức thường sử dụng một hỗn hợp các hình thức cơ cấu. Người ta mong muốn phân chia con người và nguồn lực bằng hai phương pháp cùng một lúc, như ở quan điểm của cơ câu ma trận đã đưa ra, nhằm cân bằng các lợi thế và bất lợi của mỗi phương pháp. 5. Các nhân tố ảnh hưởng đến cơ cấu tổ chức doanh nghiệp 5.1. Hình thức pháp lý của doanh nghiệp Hình thức pháp lý đòi hỏi một số loại hình doanh nghiệp phải tuân thủ các quy định nhất định trong cơ cấu bộ máy quản trị. Trong các doanh nghiệp nhà nước vấn đề được đặt ra trong xây dựng và hoàn thiện cơ cấu bộ máy quản trị là phải giải quyết thoả đáng mối quan hệ giữa tổ chức Đảng, bộ máy quản trị doanh nghiệp và tổ chức công đoàn. Bộ máy quản trị ở các doanh nghiệp này được tổ chức theo các quy định riêng đối với doanh nghiệp nhà nước. Đối với công ty TNHH từ hai thành viên trở lên: “Công ty TNHH có từ hai thành viên trở lên phải có: Hội đồng thành viên, chủ tịch hội đồng thành viên, Giám đốc (tổng giám đốc). Công ty TNHH có trên mười một thành viên phải có ban kiểm soát, trưởng ban kiểm soát do điều lệ công ty quy định”. Công ty TNHH một thành viên tuỳ thuộc quy mô và ngành nghề, nghề kinh doanh, cơ cấu tổ chức quản lý nội bộ của công ty TNHH một thành viên bao gồm: Hội đồng quản trị và giám đốc (tổng giám đốc) hoặc chủ tịch công ty và giám đốc (tổng giám đốc). Cơ cấu tổ chức của công ty cổ phần được quy định: “Công ty cổ phần phải có Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng quản trị và giám đốc (tổng giám đốc). Đối với công ty cổ phần có trên mười một cổ đông phải có ban kiểm soát. Với công ty hợp danh thì: “Cơ cấu tổ chức quản lý công ty hợp danh do các thành viên hợp danh thoả thuận trong điều lệ công ty”. Các doanh nghiệp tư nhân thì “Chủ doanh nghiệp tư nhân có toàn quyền quyết định đối với tất cả các hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp…” Nhân tố này có thể thay đổi theo sự hoàn thiện của luật pháp. 5.2. Cơ cấu sản xuất Cơ cấu sản xuất của doanh nghiệp bao gồm các cấp, các bộ phận được xây dựng theo các nguyên tắc nhất định, sự phân bố về không gian và thiết lập các mối quan hệ kỹ thuật, sản xuất giữa chúng với nhau ảnh hưởng trực tiếp và là cơ sở để xây dựng cơ cấu bộ máy quản trị bao gồm cả các cấp và các bộ phận quản trị Giáo trình Quản trị Doanh nghiệp
- - 12 - cũng như mối quan hệ giữa chúng. Doanh nghiệp có quy mô càng lớn, càng nhiều nơi làm việc, cơ cấu sản xuất càng phức tạp thì cơ cấu tổ chức bộ máy cũng bao gồm nhiều cấp, nhiều bộ phận hơn và do đó các quan hệ giữa các cấp, các bộ phận phức tạp hơn, hệ thống thông tin cũng phức tạp hơn so với các doanh nghiệp có quy mô nhỏ. Các doanh nghiệp có quy mô rất nhỏ sẽ có cơ cấu tổ chức bộ máy rất đơn giản theo kiểu trực tuyến (trực tuyến tư vấn). Nếu doanh nghiệp phân bố ở một nơi thì cơ cấu tổ chức sẽ gọn nhẹ; còn bố trí trên địa bàn rộng cơ cấu sẽ rất phức tạp, cồng kềnh. 5.3. Trình độ đội ngũ các nhà quản trị Đội ngũ các nhà quản trị có trình độ quản trị cao sẽ giải quyết tốt các nhiệm vụ quản trị với năng suất các nên đòi hỏi ít nơi làm việc quản trị. Các nhà quản trị được đào tạo theo hướng có kiến thức chuyên môn hoá sâu hay vạn năng sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến cách thức tổ chức ở các cấp, các bộ phận. 5.4. Trang thiết bị quản trị Trang thiết bị quản trị giúp các nhà quản trị nâng cao năng suất lao động cũng như chất lượng công việc nên ảnh hưởng trực tiếp đến xây dựng cơ cấu bộ máy. Công nghệ tin học ngày càng phát triển sẽ ngày càng tác động mạnh mẽ đến khả năng thu thập và xử lý thông tin và do đó làm thay đổi cơ cấu bộ máy quản trị doanh nghiệp. Sự xuất hiện nền kinh tế tri thức báo hiệu một giai đoạn phát triển mới trong đó trình độ, kỹ năng, kỹ xảo của đội ngũ lao động quản trị phải được đào tạo phù hợp. 5.5. Sự thay đổi môi trường Các nhân tố môi trường kinh doanh thay đổi tác động trực tiếp đến cơ cấu tổ chức bộ máy quản trị doanh nghiệp. Cạnh tranh mang tính khu vực và toàn cầu buộc các doanh nghiệp phải tìm kiếm mô hình tổ chức sao cho tiết kiện nhất lao động quản trị, góp phần giảm chi phí kinh doanh, tăng sức cạnh tranh của doanh nghiệp. Sự biến động ngày càng dữ dội của môi trường và thị trường đã dẫn đến các kiểu cơ cấu tổ chức hiện nay đang ngày càng tỏ ra khó phù hợp. Đòi hỏi cần có cách tư duy mới về cơ cấu tổ chức, về đào tạo và bố trí sử dụng lao động quản trị thích ứng với hoàn cảnh mới. 6. Xây dựng bộ máy quản trị doanh nghiệp 6.1. Các nguyên tắc tổ chức bộ máy quản trị doanh nghiệp - Nguyên tắc thống nhất Nguyên tắc thống nhất đòi hỏi mọi hoạt động quản trị phải thống nhất. Đây chính là điều kiện để hoạt động quản trị có hiệu quả và là yêu cầu bắt buộc cao nhất trong tổ chức quản trị. Giáo trình Quản trị Doanh nghiệp
- - 13 - Biểu hiện cụ thể của nguyên tắc này ở chính cơ chế quản trị; các doanh nghiệp nhà nước phải đảm bảo sự thống nhất trong mối quan hệ giữa tổ chức Đảng, bộ máy quản trị và tổ chức công đoàn; giữa đại diện sỡ hữu chủ và bộ máy quản trị; quan hệ giữa hội đồng quản trị và tổng giám đốc. Ở mọi doanh nghiệp phải đảm bảo tính thống nhất trong mối quan hệ giữa sở hữu chủ và bộ máy quản trị; đặc biệt trong các công ty cổ phần hiện nay người lao động vừa với tư cách là sở hữu chủ và vừa với tư cách là người lao động. Tính thống nhất phải được luật hoá và được hoàn thiện bằng pháp luật. Trong tổ chức bộ máy quản trị phải tập trung thống nhất các lĩnh vực hoạt động vào đầu mối quản trị, đồng thời cũng phải giải quyết tốt các mối quan hệ giữa các cấp và các bộ phận quản trị, đặc biệt là mối quan hệ trực tuyến chức năng. - Nguyên tắc kiểm soát được Trong quản trị, mọi hoạt động phải được kiểm soát, hay nói cách khác là phải kiểm soát được mọi hoạt động của doanh nghiệp. Muốn vậy, người phụ trách lĩnh vực công tác phải kiểm soát được mọi hoạt động của lĩnh vực mình phụ trách, thủ trưởng phải kiểm soát được hoạt động của mọi nhân viên dưới quyền và cuối cùng, người được giao nhiệm vụ phải kiểm soát được mọi hoạt động liên quan đến nhiệm vụ mà họ được giao. Nguyên tắc kiểm soát được đòi hỏi phải tính toán kỹ càng khi phân công nhiệm vụ quản trị cho từng chức danh để đảm bảo rằng mỗi chức danh quản trị kiểm soát được toàn bộ nhiệm vụ của mình. - Nguyên tắc hiệu quả Nguyên tắc hiệu quả đòi hỏi phải xây dựng cơ cấu bộ máy quản trị sao cho hoàn thành tốt nhiệm vụ quản trị doanh nghiệp với chi phí kinh doanh thấp nhất. Muốn vậy, trong tổ chức bộ máy quản trị phải: - Sử dụng tiết kiệm nhân lực nhất trong điều kiện trang thiết bị quản trị thích hợp. - Đảm bảo tính chuyên môn hoá cao nhất có thể có đối với mỗi bộ phận, cá nhân. - Thực hiện điều chỉnh chung ở mức tối đa nhằm đảm bảo tính thống nhất cao kết hợp với điều chỉnh cá biệt ở mức độ hợp lý. - Đường vận động của quyết định quản trị phải ngắn nhất - Cơ cấu tổ chức phải đảm bảo đơn giản nhất có thể. - Chi phí kinh doanh cho hoạt động quản trị thấp nhất. 6.2. Xây dựng nơi làm việc, hình thành cấp quản trị và bộ phận chức năng - Lựa chọn nguyên tắc phân chia nhiệm vụ thích hợp nhất Nhiệm vụ được hiểu là công việc cần thực hiện để đạt mục tiêu nhất định. Tuân thủ nguyên tắc phi tập trung người ta chia nhỏ nhiệm vụ quản trị và giao cho nhiều nơi (cấp, bộ phận) khác nhau thực hiện. Giáo trình Quản trị Doanh nghiệp
- - 14 - Ưu điểm: làm tăng tinh thần trách nhiệm và hứng thú làm việc của mọi nhà quản trị, giảm công việc và nhân lực ở cấp quản trị cao. Nhược điểm: đòi hỏi nhà quản trị cao cấp phải có nghệ thuật quản trị con người, có thể dẫn đến thiếu sự thống nhất trong hoạt động quản trị và không phát huy được ưu điểm hợp lý hoá. Tổ chức quản trị theo nguyên tắc tập trung hoá, nhiệm vụ quản trị được tập trung vào một số nơi làm việc nhất định. Như thế, có thể thực hiện được các nhiệm vụ quản trị ngay cả trong trường hợp thiếu lực lượng lao động chuyên môn. Hạn chế của quản trị theo nguyên tắc này là ở chỗ đòi hỏi nhà quản trị cao cấp phải có trình độ tổng hợp, không phát huy được tính sáng tạo của các cấp dưới quyền và có khi cấp trên không kiểm tra được hết các quyết định mà chính họ ban hành. Nguyên tắc kết hợp trong hoạt động quản trị cho phép kết hợp tập trung hoá và phi tập trung hoá: tập trung hoá một số bộ phận (thống kê, kế toán, mua hàng…) và thực hiện phi tập trung đối với các bộ phận quản trị khác. Cần chú ý rằng phi tập trung lãnh thổ không nhất thiết dẫn đến phi tập trung hoạt động quản trị. - Phân tích và tổng hợp nhiệm vụ Phân tích nhiệm vụ là sự chia nhỏ công việc thành các nhiệm vụ (hành động) cụ thể hơn. Còn tổng hợp nhiệm vụ là sự liên kết các nhiệm vụ (hành động) cụ thể đã phân tích vào một số nơi làm việc theo các nguyên tắc nhất định. Phân tích và tổng hợp nhiệm vụ là hai phương pháp được sử dụng để tính toán khối lượng công việc quản trị và bố trí lao động quản trị trên cơ sở khối lượng nhiệm vụ phải thực hiện. Thực chất phân tích và tổng hợp nhiệm vụ là hai quá trình diễn ra ngược chiều nhau và đều cần thiết: phải phân tích nhiệm vụ mới cơ sở để tổng hợp nhiệm vụ và từ đó mới hành thành được các nơi làm việc quản trị. Phân tích nhiệm vụ bao gồm hai nội dung cơ bản là mô tả nhiệm vụ và phân tích nhiệm vụ. Mô tả nhiệm vụ nhằm mục đích tạo ra bức tranh khái quát về nhiệm vụ và là cơ sở để phân tích nhiệm vụ. Nội dung mô tả nhiệm vụ bao gồm: + Mô tả nội dung nhiệm vụ + Mô tả quá trình hành động (chân tay, trí óc hay kết hợp cả hai) + Mô tả đối tượng của nhiệm vụ (người, vật hay phi vật thể). + Mô tả công cụ lao động cần thiết. + Mô tả không gian tiến hành nhiệm vụ. + Mô tả thời gian tiến hành nhiệm vụ. Giáo trình Quản trị Doanh nghiệp
- - 15 - Phân tích nhiệm vụ bao gồm các nội dung chủ yếu là: + Phân tích quan hệ với mục tiêu: nhiệm vụ được thực hiện nhằm vào mục tiêu nào. + Phân tích giai đoạn: nhiệm vụ thuộc giai đoạn nào của quá trình quản trị. + Phân tích tính cấp bậc: nhiệm vụ mang tính chất lãnh đạo hay thừa hành. + Phân tích đối tượng: nhiệm vụ được thực hiện ở những đối tượng nào? + Phân tích phương tiện: cần sử dụng các loại phương tiện nào khi thực hiện nhiệm vụ? + Phân tích hoạt động: chia nhiệm vụ thành nhiều hành động cần thiết. Tổng hợp nhiệm vụ nhằm tập hợp các nhiệm vụ đã phân tích lại thành các nơi làm việc và liên kết các nơi làm việc lại hình thành các bộ phận và các cấp quản trị trong cơ cấu tổ chức theo nguyên tắc nhất định. Tổng hợp nhiệm vụ phải đáp ứng các yêu cầu chủ yếu là đảm bảo hoàn thành nhiệm vụ hợp lý, trôi chảy và liên tục, trên cơ sở đảm bảo tính chuyên môn hoá ở trình độ nhất định, đảm bảo tính thống nhất quản trị và không làm quá phức tạp các mối quan hệ quản trị. 6.3. Các hình thức tổ chức doanh nghiệp theo qui định của luật pháp 6.3.1. Doanh nghiệp tư nhân (DNTN) Định nghĩa: Doanh nghiệp tư nhân là đơn vị kinh doanh có mức vốn không thấp hơn vốn đăng ký, do một cá nhân làm chủ và tự chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về mọi hoạt động của doanh nghiệp. 6.3.1.1. Đặc điểm - DNTN là một đơn vị kinh doanh do một cá nhân bỏ vốn ra thành lập và làm chủ. Cá nhân vừa là chủ sở hữu, vừa là người sử dụng tài sản, đồng thời cũng là người quản lý hoạt động doanh nghiệp. Thông thường, chủ doanh nghiệp là giám đốc trực tiếp tiến hành hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, nhưng cũng có trường hợp vì lý do cần thiết, chủ doanh nghiệp không trực tiếp điều hành hoạt động kinh doanh mà thuê người khác làm giám đốc. Nhưng dù trực tiếp hay gián tiếp điều hành hoạt động sản suất kinh doanh của doanh nghiệp, chủ doanh nghiệp vẫn phải chịu trách nhiệm về mọi hoạt động đó. Do tính chất một chủ doanh nghiệp tư nhân quản lý và chịu trách nhiệm không có sự phân chia rủi ro với ai. Đặc điểm này cho phép phân biệt doanh nghiệp tư nhân với công ty cổ phần và công ty trách nhiệm hữu hạn là những loại hình doanh nghiệp do nhiều người cùng chịu trách nhiệm về mọi hoạt động của công ty tương ứng với phần góp vốn của mình. - DNTN phải có mức vốn không thấp hơn mức vốn đăng ký. Giáo trình Quản trị Doanh nghiệp
- - 16 - - Chủ doanh nghiệp tư nhân chịu tránh nhiệm vô hạn về các khoản nợ trong kinh doanh của doanh nghiệp. Đây là điểm khác nhau giữa DNTN với công ty TNHH và công ty cổ phần là những cơ sở kinh doanh mà những người chủ chỉ phải chịu trách nhiệm về các khoản nợ của công ty trong phạm vi phần vốn góp của mình. 6.3.1.2. Thuận lợi và khó khăn của DNTN. - Thuận lợi. + Thủ tục thành lập DNTN đơn giản, dễ dàng. + Người chủ sở hữu toàn quyền quyết định kiểm soát toàn bộ hoạt động kinh doanh, do vậy dễ kiểm soát các hoạt động. + Tính linh hoạt do người chủ có thể thay đổi ngành hàng kinh doanh của mình theo ý muốn. + Tính bí mật, mọi khoản lợi nhuận do doanh nghiệp đem lại đều thuộc về họ, họ không phải chia xẻ bí quyết nghề nghiệp hay kinh doanh với người khác, trừ khi họ muốn làm như vậy. + Giải thể dễ dàng, DNTN có thể bán cơ sở kinh doanh của mình cho bất kỳ người nào họ muốn với bất cứ lúc nào theo giá họ chấp nhận Khó khăn - Khó khăn của DNTN liên quan đến số lượng tài sản, vốn có giới hạn mà một người có thể có, thường họ bị thiếu vốn và bất lợi này có thể gây cản trở cho sự phát triển. - Trách nhiệm pháp lý vô hạn, như đã nêu ở trên chủ sở hữu được hưởng toàn bộ lợi nhuận của doanh nghiệp, nhưng nếu thua lỗ thì họ cũng gánh chịu một mình. - Yếu kém năng lực quản lý toàn diện, không phải người chủ doanh nghiệp nào cũng đủ trình độ để xử lý tất cả những vấn đề về tài chính, sản xuất, tiêu thụ. - Giới hạn về sự sinh tồn của doanh nghiệp, nguyên do là tính chất không bền vững của hình thức sở hữu này, mọi sự cố xảy ra đối với chủ doanh nghiệp có thể làm cho doanh nghiệp không tồn tại được nữa. 6.3.2. Công ty trách nhiệm hữu hạn (TNHH) 6.3.2.1. Khái niệm Công ty trách nhiệm hữu hạn là doanh nghiệp, trong đó các thành viên cùng góp vốn cùng chia nhau lợi nhuận, cùng chịu lỗ tương ứng với phần vốn góp và chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ của công ty trong phạm vi phần vốn của mình góp vào công ty. 6.3.2.2. Đặc điểm - Công ty TNHH có hai thành viên trở lên (Điều 26), thành viên chịu trách nhiệm về các khoản nợ và các nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong Giáo trình Quản trị Doanh nghiệp
- - 17 - phạm vi số vốn đã cam kết góp vào doanh nghiệp, nhưng không quá 50 thành viên. - Phần vốn góp của tất cả các thành viên dưới bất kỳ hình thức nào đều phải đóng đủ ngay khi thành lập công ty. - Phần vốn góp của các thành viên không được thể hiện dưới hình thức chứng khoán (như cổ phiếu trong công ty cổ phần) và được ghi rõ trong điều lệ của công ty. + Công ty TNHH không được phát hành cổ phiếu ra ngoài công chúng để huy động vốn. Do đó khả năng tăng vốn của công ty rất hạn chế. + Việc chuyển nhượng phần vốn góp của mình cho người ngoài công ty bị hạn chế gắt gao. Việc chuyển nhượng vốn chỉ được thực hiện khi có sự đồng ý của nhóm thành viên đại diện cho ít nhất 3/4 số vốn điều lệ của công ty. Trên mọi giấy tờ giao dịch, ngoài tên công ty, vốn điều lệ của công ty phải ghi rõ các chữ "Trách nhiệm hữu hạn", viết tắt "TNHH". + Cơ cấu quản lý thường gọn nhẹ phụ thuộc vào số lượng thành viên. Nếu công ty có từ 11 thành viên trở xuống cơ cấu tổ chức quản trị gồm có hội đồng thành viên là cơ quan quyết định cao nhất, Chủ tịch công ty và giám đốc (hoặc Tổng giám đốc) điều hành. Trường hợp công ty TNHH một thành viên là tổ chức (Điều 46) là doanh nghiệp do một tổ chức sở hữu - gọi tắt là chủ sở hữu chịu trách nhiệm về các khỏan nợ và các nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn điều lệ của công ty. Chủ sở hữu công ty có quyền chuyển nhượng toàn bộ hoặc một phần vốn điều lệ của công ty cho tổ chức, cá nhân khác. Đối với loại công ty này thì không thành lập hội đồng thành viên. Tùy thuộc quy mô, ngành, nghề kinh doanh cơ cấu tổ chức quản lý bao gồm: Hội đồng quản trị và giám đốc (Tổng giám đốc) hoặc Chủ tịch công ty và Giám đốc (Tổng giám đốc), trong đó Chủ tịch là chủ sở hữu công ty và là người đại diện theo pháp luật của công ty, có toàn quyền quyết định việc quản lý và điều hành hoạt động kinh doanh của công ty. Đối với công ty có 12 thành viên trở lên phải lập thêm ban kiểm soát. 6.3.2.3. Thuận lợi và khó khăn của công ty TNHH Thuận lợi: - Có nhiều chủ sở hữu hơn DNTN nên có thể có nhiều vốn hơn, do vậy có vị thế tài chính tạo khả năng tăng trưởng cho doanh nghiệp. - Khả năng quản lý toàn diện do có nhiều người hơn để tham gia điều hành công việc kinh doanh, các thành viên vốn có trình độ kiến thức khác nhau, họ có thể bổ sung cho nhau về các kỹ năng quản trị. -Trách nhiệm pháp lý hữu hạn. Khó khăn: - Khó khăn về kiểm soát: Mỗi thành viên đều phải chịu trách nhiệm đối với các Giáo trình Quản trị Doanh nghiệp
- - 18 - quyết định của bất cứ thành viên nào trong công ty. Tất cả các hoạt động dưới danh nghĩa công ty của một thành viên bất kỳ đều có sự ràng buộc với các thành viên khác mặc dù họ không được biết trước. Do đó, sự hiểu biết và mối quan hệ thân thiện giữa các thành viên là một yếu tố rất quan trọng và cần thiết, bởi sự ủy quyền giữa các thành viên mang tính mặc nhiên và có phạm vi rất rộng lớn - Thiếu bền vững và ổn định, chỉ cần một thành viên gặp rủi ro hay có suy nghĩ không phù hợp là công ty có thể không còn tồn tại nữa; tất cả các hoạt động kinh doanh dễ bị đình chỉ. Sau đó nếu muốn thì bắt đầu công việc kinh doanh mới, có thể có hay không cần một công ty TNHH khác. - Công ty TNHH còn có bất lợi hơn so với DNTN về những điểm như phải chia lợi nhuận, khó giữ bí mật kinh doanh và có rủi ro chọn phải những thành viên bất tài và không trung thực. 6.3.3. Công ty cổ phần 6.3.3.1. Khái niệm và đặc điểm: Công ty cổ phần là công ty trong đó: - Số thành viên gọi là cổ đông mà công ty phải có trong suốt thời gian hoạt động ít nhất là ba. - Vốn cuả công ty được chia thành nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần và được thể hiện dưới hình thức chứng khoán là cổ phiếu. Người có cổ phiếu gọi là cổ đông tức là thành viên công ty. - Khi thành lập các sáng lập viên (những người có sáng kiến thành lập công ty chỉ cần phải ký 20% số cổ phiếu dự tính phát hành), số còn lại họ có thể công khai gọi vốn từ những người khác. - Công ty cổ phần được phát hành cổ phiếu và trái phiếu ra ngoài công chúng, do đó khả năng tăng vốn của công ty rất lớn. + Khả năng chuyển nhượng vốn của các cổ đông dễ dàng. Họ có thể bán cổ phiếu của mình một cách tự do. + Công ty cổ phần thường có đông thành viên (cổ đông) vì nó được phát hành cổ phiếu, ai mua cổ phiếu sẽ trở thành cổ đông. Tổ chức quản lý công ty cổ phần: Công ty cổ phần là loại công ty thông thường có rất nhiều thành viên và việc tổ chức quản lý rất phức tạp, do đó phải có một cơ chế quản lý chặt chẽ. Việc quản lý điều hành công ty cổ phần được đặt dưới quyền của 3 cơ quan: - Đại hội đồng cổ đông; - Hội đồng quản trị; - Ban kiểm soát . Đại hội đồng cổ đông: Đại hội đồng cổ đông là cơ quan có thẩm quyền quyết định cao nhất của công ty gồm tất cả các cổ đông. Cổ đông có thể trực tiếp hoặc gián tiếp tham gia đại hội đồng công ty. Là cơ quan tập thể, đại hội đồng không làm việc thường xuyên mà chỉ tồn tại trong thời gian họp và chỉ ra quyết định khi đã được các cổ đông thảo luận và biểu quyết tán thành. Giáo trình Quản trị Doanh nghiệp
- - 19 - Đại hội đồng cổ đông: được triệu tập để thành lập công ty. Luật không quy định Đại hội đồng cổ đông phải họp trước hay sau khi có giấy phép thành lập nhưng phải tiến hành trước khi đăng ký kinh doanh. Đại hội đồng thành lập hợp lệ phải có nhóm cổ đông đại diện cho ít nhất 3/4 số vốn điều lệ của công ty và biểu quyết theo đa số phiếu quá bán. * Đại hội đồng bất thường: là đại hội chỉ được triệu tập để sửa đổi điều lệ công ty. Tính bất thường của Đại hội nói lên rằng đại hội sẽ quyết định những vấn đề rất quan trọng. * Đại hội đồng thường niên: được tổ chức hàng năm. Đại hội đồng thường niên quyết định những vấn đề chủ yếu sau: - Quyết định phương hướng, nhiệm vụ phát triển công ty và kế hoạch kinh doanh hàng năm. - Thảo luận và thông qua bản tổng kết năm tài chính. - Bầu, bãi miễn thành viên Hội đồng quản trị và kiểm soát viên. - Quyết định số lợi nhuận trích lập các quỹ của công ty số lợi nhuận chia cho cổ đông, phân chia trách nhiệm về các thiệt hại xảy ra đối với công ty trong kinh doanh. - Quyết định các giải pháp lớn về tài chính công ty. - Xem xét sai phạm của Hội đồng quản trị gây thiệt hại cho công ty. 6.3.3.2. Thành phần ban quản trị: * Hội đồng quản trị (HĐQT) HĐQT là cơ quan quản lý công ty, có từ 3-12 thành viên, số lượng cụ thể được ghi trong điều lệ công ty. HĐQT có toàn quyền nhân danh công ty để quyết định mọi vấn đề liên quan đến mục đích, quyền lợi của công ty trừ những vấn đề thuộc thẩm quyền của Đại hội đồng. HĐQT bầu một người làm chủ tịch, chủ tịch HĐQT có thể kiêm Giám đốc (Tổng giám đốc công ty) hoặc HĐQT cử một người trong số họ làm Giám đốc hoặc thuê người làm Giám đốc công ty. * Ban kiểm soát : Công ty cổ phần có trên mười một cổ đông phải có ban kiểm soát từ ba đến năm thành viên. Kiểm soát viên thay mặt các cổ đông kiểm soát các hoạt động của công ty, chủ yếu là các vấn đề tài chính. Vì vậy phải có ít nhất một kiểm soát viên có trình độ chuyên môn về kế toán. Kiểm soát viên có nhiệm vụ và quyền hạn như sau: - Kiểm soát sổ sách kế toán tài sản, các bảng tổng kế năm tài chính của công ty và triệu tập Đại hội đồng khi cần thiết; - Trình Đại hội đồng báo cáo thẩm tra các bảng tổng kết năm tài chính của công ty; Giáo trình Quản trị Doanh nghiệp
- - 20 - - Báo cáo về sự kiện tài chính bất thường xảy ra về những ưu khuyết điểm trong quản lý tài chính cuả HĐQT. Các kiểm soát viên chịu trách nhiệm trước Đại hội đồng và không được kiêm nhiệm là thành viên HĐQT, Giám đốc hoặc là người có liên quan trực hệ ba đời với họ. Như vậy tổ chức công ty có sự phân công các chức năng cụ thể cho từng cơ quan khác nhau, giám sát lẫn nhau trong mọi công việc. 6.3.3.3. Thuận lợi khó khăn của công ty cổ phần Thuận lợi: - Trách nhiệm pháp lý có giới hạn: trách nhiệm của các cổ đông chỉ giới hạn ở số tiến đầu tư của họ. - Công ty cổ phần có thể tồn tại ổn định và lâu bền. - Tính chất ổn định, lâu bền, sự thừa nhận hợp pháp, khả năng chuyển nhượng các cổ phần và trách nhiệm hữu hạn, tất cả cộng lại, có nghĩa là nhà đầu tư có thể đầu tư mà không sợ gây nguy hiểm cho những tài sản cá nhân khác và có sự đảm bảo trong một chừng mực nào đo giá trị vốn đầu tư sẽ tăng lên sau mỗi năm. Điều này đã tạo khả năng cho hầu hết các công ty cổ phần tăng vốn tương đối dễ dàng. - Được chuyển nhượng quyền sở hữu. Các cổ phần hay quyền sở hữu công ty có thể được chuyển nhượng dễ dàng, chúng được ghi vào danh mục chuyển nhượng tại Sở giao dịch chứng khoán và có thể mua hay bán trong các phiên mở cửa một cách nhanh chóng. Vì vậy, các cổ đông có thể duy trì tính thanh khoản của cổ phiếu và có thể chuyển nhượng các cổ phiếu một cách thuận tiện khi họ cần tiền mặt. Khó khăn: - Công ty cổ phần phải chấp hành các chế độ kiểm tra và báo cáo chặt chẽ. - Khó giữ bí mật: vì lợi nhuận của các cổ đông và để thu hút các nhà đầu tư tiềm tàng, công ty thường phải tiết lộ những tin tức tài chính quan trọng, những thông tin này có thể bị đối thủ cạnh tranh khai thác. - Phía các cổ đông thường thiếu quan tâm đúng mức, rất nhiều cổ đông chỉ lo nghĩ đến lãi cổ phần hàng năm và ít hay không quan tâm đến công việc của công ty. Sự quan tâm đến lãi cổ phần này đã làm cho một số ban lãnh đạo chỉ nghĩ đến mục tiêu trước mắt chứ không phải thành đạt lâu dài. Với nhiệm kỳ hữu hạn, ban lãnh đạo có thể chỉ muốn bảo toàn hay tăng lãi cổ phần để nâng cao uy tín của bản thân mình. - Công ty cổ phần bị đánh thuế hai lần. Lần thứ nhất thuế đánh vào công ty. Sau đó, khi lợi nhuận được chia, nó lại phải chịu thuế đánh vào thu nhập cá nhân của từng cổ đông. 6.3.4. Các tổ chức kinh tế khu vực nhà nước Doanh nghiệp nhà nước là tổ chức kinh tế do Nhà nước sở hữu toàn bộ vốn điều Giáo trình Quản trị Doanh nghiệp
ADSENSE
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
Thêm tài liệu vào bộ sưu tập có sẵn:
Báo xấu
LAVA
AANETWORK
TRỢ GIÚP
HỖ TRỢ KHÁCH HÀNG
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn