Giáo trình Quy hoạch phát triển nông thôn: Phần 1 - ĐH Nông nghiệp I
lượt xem 30
download
Giáo trình này được biên soạn dùng cho việc giảng dạy và học tập ở bậc đại học ngành Quản lý đất đai, ngành môi trường. Giáo trình cũng có thể được sử dụng như một tài liệu tham khảo cho các chương trình đào tạo khác có liên quan và cán bộ làm công tác phát triển nông thông. Sau đây là phần 1 của giáo trình.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Giáo trình Quy hoạch phát triển nông thôn: Phần 1 - ĐH Nông nghiệp I
- Bé gi¸o dôc vµ ®µo t¹o Tr−êng ®¹i häc n«ng nghiÖp I ------------o0o------------ PGS.TS.VŨ THỊ BÌNH (Chủ biên) PGS.TS.NGUYỄN THỊ VÒNG, THS. GV.ðỖ VĂN NHẠ GIÁO TRÌNH QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN Hµ Néi - 2005 Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Giáo trình Quy hoạch phát triển nông thôn------------------------------1
- PHẦN MỞ ðẦU Phát triển nông thôn là vấn ñề quan trọng ñược ðảng ta luôn quan tâm. ðại Hội ðảng toàn quốc lần thứ 9 ñã nhấn mạnh: “ðẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện ñại hoá nông nghiệp và nông thôn theo hướng hình thành nền nông nghiệp hàng hoá lớn phù hợp với nhu cầu thị trường và ñiều kiện sinh thái của từng vùng”. Khu vực nông thôn Việt Nam có diện tích chiếm trên 92% lãnh thổ toàn quốc, hiện nay có khoảng 75% dân cư ñang sinh sống. Mức sống thấp, ñói nghèo, cơ sở hạ tầng yếu kém, tài nguyên bị suy thoái... ðó là những vấn ñề bức xúc, ñòi hỏi mọi người, mọi tổ chức cùng ñóng góp công sức ñể tháo gỡ dưới sự lãnh ñạo và hỗ trợ của Chính phủ. Cuốn giáo trình này hệ thống hoá những lý luận về phát triển nông thôn và những nguyên lý quy hoạch vận dụng vào phát triển nông thôn toàn diện và bền vững. Quy hoạch phát triển nông thôn bao gồm cả quy hoạch tổng thể, quy hoạch ngành và thực hiện các dự án ñầu tư về phát triển kinh tế, văn hoá, xã hội, môi trường, nhằm nâng cao chất lượng ñời sống của người dân nông thôn. Giáo trình Quy hoạch phát triển nông thôn ñược biên soạn chỉnh lý bổ sung ñể tái bản lần thứ hai, dùng cho việc giảng dạy và học tập ở bậc ñại học ngành Quản lý ñất ñai, ngành Môi trường. Giáo trình này cũng có thể ñược sử dụng như một tài liệu tham khảo cho các chương trình ñào tạo khác có liên quan và các cán bộ làm công tác phát triển nông thôn. - Cấu trúc cuốn giáo trình: Cấu trúc của giáo trình ñã ñược biên soạn và thể hiện theo Quyết ñịnh số 90/Qð-NNI ngày 28 tháng 01 năm 2005 của Hiệu trưởng Trường ðại học Nông nghiệp I về việc quy ñịnh cấu trúc của giáo trình. Giáo trình ñược bố trí thành 6 chương. Mở ñầu mỗi chương ñều có lời nói ñầu giới thiệu những nội dung kiến thức chính của chương, tiếp ñó là nội dung chi tiết của từng mục trong chương, cuối mỗi chương là những câu hỏi ôn tập, thảo luận. Danh mục tài liệu tham khảo ñược ñánh số theo quy ñịnh và ñể ở phần cuối của giáo trình. - Sơ lược các kiến thức ñược trình bày trong giáo trình Chương 1 trình bày những lý luận cơ bản về phát triển nông thôn, cơ sở ñánh giá mức ñộ phát triển, ñối tượng, nhiệm vụ của môn học. Chương 2 là những ñặc trưng của vùng nông thôn, sự ñói nghèo và ảnh hưởng của nó ñến phát triển nông thôn; phần cuối của chương 2 bàn ñến vấn ñề dân số, văn hoá giáo dục với môi trường và phát triển. Các vấn ñề lớn trong phát triển kinh tế xã hội và những giải pháp có tính chất chỉ ñạo vĩ mô ñược trình bày một cách hệ thống trong chương 3. Trong chương này ngoài việc xem xét vấn ñề phát triển nông nghiệp, trong kinh tế nông thôn còn ñề cập ñến quá trình và xu hướng phát triển công nghiệp hoá, ñô thị hoá nông thôn. Chương 4 thể hiện các vấn ñề lý luận cơ bản của quy hoạch, những nguyên lý, nguyên tắc của quy hoạch. ðiểm nổi bật trong chương này là việc trình bày nội dung, tiến trình và phương pháp lập quy hoạch tổng thể phát triển nông thôn. Chương 5 ngoài những khái niệm cơ bản về dự án còn ñi sâu vào nội dung lập, phân tích và ñánh giá dự án ñầu tư phát triển kinh tế xã hội nông thôn. Chương 6 nói về vấn ñề phát triển nông thôn và bảo vệ môi trường. Nội dung trong chương này ñược soạn thảo ñể bổ trợ thêm kiến thức về môi trường cho quá trình làm quy hoạch phát triển nông thôn, ñồng thời cũng làm tài liệu tham khảo cho các ngành khác có liên quan. Những kiến thức chủ yếu ñược ñề cập ñến là vấn ñề môi trường chung của thế giới; sử dụng tài nguyên và bảo vệ môi trường khu vực nông thôn Việt Nam; phát triển nông nghiệp, nông thôn miền núi với bảo vệ môi trường. - Những ñiểm mới của giáo trình Giáo trình Quy hoạch phát triển nông thôn lần này so với giáo trình ñã xuất bản năm 1999 có một số ñiểm mới là: Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Giáo trình Quy hoạch phát triển nông thôn------------------------------2
- + Làm rõ hơn những lý luận cơ bản về phát triển nông thôn trên cơ sở tiếp cận các phương pháp, quan ñiểm mới trong phát triển nông thôn và kinh nghiệm của một số nước trên thế giới vận dụng vào quy hoạch phát triển kinh tế xã hội nông thôn nước ta; + Cập nhật các thông tin, tài liệu nghiên cứu, chính sách của ðảng, Nhà nước ta về Phát triển nông thôn với những giải pháp cụ thể và thiết thực phù hợp với vùng nông thôn; + Về nội dung quy hoạch và thực hiện các dự án ñầu tư phát triển nông thôn, bên cạnh các mục tiêu phát triển kinh tế, giáo trình ñã làm rõ hơn nội dung và phương pháp ñánh giá tác ñộng xã hội, tác ñộng môi trường theo quan ñiểm phát triển nông thôn bền vững; + Phát triển nông thôn và bảo vệ môi trường là hai nhiệm vụ trọng tâm của tiến trình phát triển ñã ñược ñưa vào giáo trình với các nội dung khá chi tiết, ñặc biệt ñi sâu về việc khai thác sử dụng tài nguyên ñất trong phát triển kinh tế xã hội nông thôn với cải thiện môi trường, nhất là ñối với nông thôn miền núi. - Hướng dẫn sử dụng: Giáo trình Quy hoạch phát triển nông thôn ñược sử dụng làm tài liệu giảng dạy và học tập cho ngành Quản lý ñất ñai, ngành Môi trường, ngoài ra có thể làm tài liệu tham khảo cho các cán bộ phát triển nông thôn ở Trung ương và ñịa phương. Trong quá trình học tập sau mỗi chương sinh viên cần chia thành các tổ nhóm từ 5 - 8 người ñể thảo luận theo chủ ñề bài giảng, cần có liên hệ thực tế ñể hiểu rõ thêm về lý thuyết. Có thể tổ chức các buổi Seminar hoặc ñi dã ngoại ñể bổ túc thêm kiến thức thực tế. Sinh viên cần viết báo cáo theo yêu cầu bài tập chuyên ñề. Sinh viên ngành Quản lý ñất ñai phải làm bài tập ñồ án môn học theo ñề cương hướng dẫn. Người ñọc có thể tham khảo thêm các tài liệu có liên quan ñến môn học như: - Các chủ trương ñường lối phát triển kinh tế xã hội, phát triển nông thôn của ðảng Nhà nước ta trong các giai ñoạn phát triển trước mắt và lâu dài. - Michael Dower: Bộ Cẩm nang ðào tạo và thông tin về Phát triển nông thôn toàn diện (4 tập). Trọn Bộ Cẩm nang có thể tìm thấy trên mạng của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn www.agroviet.gov.vn Giáo trình Quy hoạch phát triển nông thôn do PGS. TS. Vũ Thị Bình làm chủ biên. ðây là công trình của Bộ môn Quy hoạch ðất, khoa ðất và Môi trường do một số tác giả sau ñây biên soạn: - PGS. TS. Vũ Thị Bình biên soạn chương I, II, III và chương VI. - PGS. TS. Nguyễn Thị Vòng biên soạn chương V. - GV. Th.S. ðỗ Văn Nhạ biên soạn chương IV. Quy hoạch phát triển nông thôn là vấn ñề mới và phức tạp. Giáo trình này ñược biên soạn bổ sung và chỉnh lý cho phù hợp với chủ trương, chính sách của ðảng và Chính phủ về thực hiện công nghiệp hoá, hiện ñại hoá nông nghiệp, nông thôn. Tuy nhiên trước những diễn biến phức tạp của cơ chế thị trường trong thời kỳ ñổi mới nền kinh tế, trình ñộ của các tác giả còn nhiều hạn chế, vì vậy cuốn sách không tránh khỏi những thiếu sót. Bộ môn Quy hoạch ñất và tập thể tác giả xin chân thành cảm ơn những ñóng góp của bạn ñọc. Hà Nội tháng 12 năm 2005 BỘ MÔN QUY HOẠCH ðẤT Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Giáo trình Quy hoạch phát triển nông thôn------------------------------3
- Chương I. ðẠI CƯƠNG VỀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN Chương 1 là những kiến thức ñại cương về PTNT, nhằm trang bị cho sinh viên những lý luận cơ bản về sự phát triển và cách tiếp cận PTNT trên cơ sở biết phân tích các phạm trù phát triển và các chỉ số ño lường sự phát triển nông thôn toàn diện. Những nội dung chính trong chương là: Khái niệm và ý nghĩa của dự án phát triển và tầm quan trọng của nó trong sự phát triển kinh tế xã hội của ñất nước; Bản chất các chỉ số ñánh giá sự phát triển và phương pháp xác ñịnh hệ thống các chỉ tiêu phát triển; ðối tượng, phạm vi nghiên cứu PTNT, những nội dung cơ bản và phương pháp nghiên cứu quy hoạch PTNT. 1. KHÁI NIỆM VÀ Ý NGHĨA CỦA SỰ PHÁT TRIỂN 1.1. Khái niệm chung về phát triển Phát triển học (Development studies) là một lĩnh vực khoa học mới mẻ. Nó mới chỉ ra ñời trong thập kỷ 40 - 50 và tiến mạnh trong thập kỷ 60 của thế kỷ XX (Nguyễn Ngọc Lưu). Môn phát triển học trong các thập kỷ 40 - 50, về cơ bản có nội dung chủ yếu là môn kinh tế học phát triển (Development economics). Càng về sau các nhà khoa học càng nhận ra rằng ñể có thể ñương ñầu với những vấn ñề phát triển kinh tế xã hội cần phải có sự chung sức của nhiều ngành khoa học. Môn phát triển học càng ngày càng trở nên có tính liên ngành, vì thế ta chứng kiến sự ra ñời của xã hội học phát triển (Development sociology) và của hành chính học phát triển (Development administration). Trong thuật ngữ khoa học, “phát triển” ñược biểu thị như diễn trình (process) ñưa một xã hội lên trình ñộ an lạc cao hơn cả về vật chất lẫn tinh thần. Hiểu như thế, quá trình phát triển của một xã hội bao gồm cả phát triển kinh tế (ñem lại phúc lợi vật chất cao hơn) lẫn phát triển văn hoá, xã hội, và chính trị (ñem lại những thoả mãn tinh thần cao hơn). Nếu ñại ña số dân chúng trong xã hội ñược thụ hưởng trình ñộ an lạc cao hơn này thì ta mới có thể gọi thăng tiến ñó là phát triển. Còn nếu như nó chỉ dành cho một thiểu số nào ñó trong xã hội thì ta không thể coi ñó là phát triển ñược, hoặc chỉ có thể coi ñó như “phát triển không ñồng ñều” (uneven development). Trường hợp phát triển của một số nước Châu Mỹ La tinh trong thập kỷ 60 rơi vào loại “phát triển” này: Phúc lợi do tăng trưởng kinh tế ñem lại rơi vào tay tầng lớp có thế lực ở thành thị, trong khi ñại ña số dân chúng nông thôn hay dân nghèo thành thị vẫn chịu nghèo khó. ðây là tình huống có tăng trưởng kinh tế nhưng không ñạt tới ñược phát triển. Do ñó, ta cần nhận thức rõ rằng tăng trưởng kinh tế không thể ñược ñồng hoá với phát triển. Ngay cả phát triển kinh tế (economic development), bao gồm cả tăng trưởng kinh tế cộng với thay ñổi cấu trúc của nền kinh tế, cũng không thể ñồng hoá với phát triển ñược. Lý do là phát triển kinh tế, ngay cả trong trường hợp tốt ñẹp nhất, cũng chỉ ñáp ứng ñược khía cạnh vật chất chứ chưa thể mang lại những thăng tiến về an lạc tinh thần cho ñại ña số dân chúng. Nhìn vào lịch sử và kinh nghiệm của các nước khác ta có thể ghi nhận rằng phát triển kinh tế chỉ là ñiều kiện cần, mà chưa phải là ñiều kiện ñủ cho sự phát triển toàn diện của một xã hội. Có khi chính những chính sách nhằm tăng trưởng kinh tế nhưng lại ngáng trở sự thăng tiến về mặt văn hoá, xã hội và chính trị. Những nước Châu Mỹ la tinh nói trên, có nước ñạt thành tích tăng trưởng kinh tế ngoạn mục nhưng tăng trưởng này lại dẫn ñến gia tăng nghèo khó tuyệt ñối và bất bình ñẳng xã hội gay gắt hơn. Mỗi cá nhân, mỗi cộng ñồng dân cư, mỗi quốc gia có thể nhìn nhận sự phát triển theo những cách khác nhau. Trong xã hội, sự phát triển của mỗi cá thể, mỗi tổ chức ñều có thể làm ảnh hưởng ñến những cá thể khác và ảnh hưởng ñến sự phát triển của toàn xã hội. Mặt khác, những chủ trương, ñường lối, chính sách, những chương trình phát triển của một quốc gia Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Giáo trình Quy hoạch phát triển nông thôn------------------------------4
- cũng ñều có tác ñộng mạnh mẽ ñến mỗi cá thể trong xã hội. Những tác ñộng qua lại ñó có thể ñẩy nhanh tốc ñộ phát triển của một quốc gia, một cộng ñồng, nhưng cũng có thể làm ngưng trệ sự phát triển hoặc ñẩy lùi sự phát triển. Ta có thể xem xét một số ví dụ sau ñây ñể chứng minh sự ảnh hưởng ñó: Thí dụ 1: Mỗi cá thể trong xã hội ñều mong muốn sự phát triển kinh tế, tăng thêm thu nhập bằng việc quyết ñịnh sản xuất thêm một mặt hàng nào ñó. Giả sử trong cộng ñồng nông thôn, mỗi người nông dân ñều tích cực sản xuất ñể tăng thêm sản lượng lúa (bằng cách sử dụng giống lúa mới có năng suất cao, áp dụng các biện pháp kỹ thuật mới trong sản xuất…), khi ñó trong xã hội sẽ có thêm nhiều lúa và giá lúa sẽ giảm xuống. Như vậy thu nhập bằng tiền của người nông dân không ñược tăng thêm, nông dân không có chút lợi ích nào do sản xuất thêm lúa, nhưng những người mua lúa gạo ñể ăn sẽ có lợi cao vì giá lúa rẻ, họ sẽ tiết kiệm ñược một lượng tiền nhất ñịnh và họ sẽ dùng lượng tiền ñó ñể mua các thứ hàng hoá tiêu dùng khác. Khi nhu cầu về các mặt hàng khác tăng lên kéo theo giá của chúng cũng tăng lên, những người nông dân cũng cần phải dùng các mặt hàng ñó nên cũng phải chấp nhận mua với giá cao. Kết quả cuối cùng là người nông dân sẽ bị thiệt thòi lớn - thay vì việc tăng thêm thu nhập do sản xuất ra nhiều lúa, họ sẽ bị lỗ vì phải dùng tiền bán lúa gạo ñể mua các mặt hàng tiêu dùng khác. Tình trạng giả ñịnh trên có thể không thường xuyên xảy ra nếu một ñất nước có chính sách hợp lý và luôn có sự ñiều tiết kịp thời. Ví dụ ñơn giản này cho thấy sự hoạt ñộng của các cá thể, các ngành, các khu vực sản xuất và xã hội… tác ñộng ñến nhiều vấn ñề và tác ñộng lẫn nhau như thế nào. Sở dĩ như vậy là vì các cá thể, các tổ chức… không phải ñộc lập với nhau trong một cộng ñồng xã hội. Thí dụ 2: Chính phủ quyết ñịnh xây dựng một con ñường lớn chạy qua khu vực của một vùng dân cư nông thôn, ñiều này sẽ ñem lại một số lợi ích cho người dân trong vùng như: giao thông ñi lại thuận tiện, có ñiều kiện tốt ñể phát triển các hoạt ñộng sản xuất, hoạt ñộng văn hoá, y tế, giáo dục, hàng hoá thông thương… Nhưng mặt khác, sự hiện diện của con ñường cũng có thể gây những tác ñộng không có lợi cho nhân dân trong vùng, chẳng hạn như: Việc vận chuyển lưu thông hàng hoá từ ngoài vào có thể sẽ làm ảnh hưởng ñến sản xuất nông nghiệp và công nghiệp ñịa phương; những tư tưởng, lối sống không phù hợp sẽ ñược du nhập từ nơi khác ñến làm ảnh hưởng ñến tiêu chuẩn, ñạo ñức xã hội của ñịa phương; những người giàu từ nơi khác có thể xâm nhập ñến làm cho người dân bị thiếu ñất sản xuất… Qua những thí dụ trên ñây có thể rút ra là: sự phát triển tác ñộng ñến chúng ta theo cách này hay cách khác không ñơn thuần là mỗi cá thể mong muốn tự mình cải thiện. Chính vì hiểu thế nên các tác nhân xã hội (social actors) như Nhà nước và các tổ chức xã hội nỗ lực bằng những chính sách, chương trình, hoặc dự án tìm cách ảnh hưởng ñến hướng tiến và tốc ñộ tiến của xã hội. Các chính sách, chương trình hay dự án này nhằm can thiệp ñể thúc ñẩy quá trình phát triển của xã hội. Mục ñích của sự phát triển là nhằm cải thiện chất lượng cuộc sống của con người, vì vậy chúng ta cần cố gắng ñể ñạt ñược sự phát triển theo cách mà nó ñem lại sự an lạc cho hầu hết người dân trong xã hội. ðịnh nghĩa sự phát triển Sự phát triển bao hàm nhiều vấn ñề rộng lớn và phức tạp. Tuy nhiên ta có thể ñi ñến một ñịnh nghĩa tổng quát là: Phát triển là một quá trình thay ñổi liên tục làm tăng trưởng mức sống của con người và phân phối công bằng những thành quả tăng trưởng trong xã hội (Raanan Weitz, 1995). Mục tiêu chung của phát triển, ñó là nâng cao các quyền lợi về kinh tế, chính trị, văn hoá xã hội và quyền tự do công dân của mọi người dân, không phân biệt nam, nữ, các dân tộc, các tôn giáo, các chủng tộc, các quốc gia. Mục tiêu này không thay ñổi nhiều kể từ ñầu những năm thập kỷ 50 của thế kỷ trước, khi mà ña số các nước ñang phát triển thoát khỏi chủ nghĩa thực dân. Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Giáo trình Quy hoạch phát triển nông thôn------------------------------5
- Nếu những thành quả tăng trưởng trong xã hội không ñược phân phối công bằng, hệ thống giá trị của con người không ñược ñảm bảo thì sẽ dẫn ñến những xung ñột, những cuộc ñấu tranh có thể xảy ra làm ngưng trệ sự phát triển hoặc ñẩy lùi sự phát triển (Raanan Weitz, 1995). 1.2. Những phạm trù của sự phát triển Sự phát triển ñược hình thành bởi nhiều yếu tố, nó là một quá trình thay ñổi phức tạp. Trong khuôn khổ của giáo trình này chúng ta không thể ñề cập ñến tất cả các khía cạnh của sự phát triển mà chỉ tập trung vào những khía cạnh quan trọng, ñó là: những ñiều kiện sống của người dân và giá trị cuộc sống của họ nhằm thúc ñẩy sự phát triển. Những phạm trù của sự phát triển có thể khái quát là: - Phạm trù vật chất, bao gồm: lương thực, thực phẩm, nhà ở, quần áo, ñồ dùng, tiện nghi sinh hoạt… - Phạm trù tinh thần, bao gồm những nhu cầu về dịch vụ xã hội như: giáo dục ñào tạo nâng cao dân trí, chăm sóc sức khoẻ, sinh hoạt văn hoá, thể thao, tôn giáo, tín ngưỡng, nhu cầu du lịch, vui chơi giải trí, tiêu khiển… - Phạm trù về hệ thống giá trị trong cuộc sống của con người thể hiện ở những mặt: Sống tự do bình ñẳng trong khuôn khổ nền chuyên chính xã hội, ñó là quyền tự do về chính trị, tự do công dân, bình ñẳng về nghĩa vụ, quyền lợi và cơ hội. Sống có niềm tin vào chế ñộ, vào xã hội, vào bản thân, có hoài bão và lý tưởng sống. Sống có mối quan hệ tốt ñẹp giữa con người với con người về phương diện ñạo ñức và nhân văn. Như vậy phát triển (development) và kém phát triển (underdevelopment), một mặt có thể xem như là những tình trạng (sates) ñược mô tả bằng những chỉ số như: tổng sản phẩm quốc nội tính theo ñầu người (GDP per capital); chỉ số phát triển con người (human development indicators) v.v. Mặt khác, phát triển và kém phát triển phải ñược nhìn nhận như diễn trình (process) biến chuyển của xã hội, nghĩa là chuỗi những biến chuyển có tương quan lại với nhau. Vì thế muốn hiểu ñược những vấn ñề có liên quan ñến phát triển hay kém phát triển cần phải nghiên cứu cơ chế (mechanism) của diễn trình, phân tích sự tương tác giữa các yếu tố và các tác nhân tạo nên những ñộng thái trong quá trình. 2. Ý NGHĨA, TẦM QUAN TRỌNG CỦA PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN 2.1. Khái niệm và ý nghĩa của phát triển nông thôn 2.1.1. Phát triển nông thôn là gì? Một ñịnh nghĩa về phát triển nông thôn ñược nêu ra: Phát triển nông thôn là một quá trình thay ñổi bền vững có chủ ý về xã hội, kinh tế, văn hoá và môi trường, nhằm nâng cao chất lượng ñời sống của người dân ñịa phương. ðể diễn ñạt ñịnh nghĩa này cần lưu ý ñặc biệt những ñiểm sau: + Quá trình: Phát triển nông thôn không phải là một công việc làm trong một thời gian ngắn. Nó cần phải ñược theo ñuổi trong một thời gian dài nhiều năm và có chủ ý. + Thay ñổi: Phát triển nông thôn là sự thay ñổi có chủ ý ñề làm cho mọi việc tốt hơn lên. + Các cụm từ: xã hội, kinh tế, văn hoá, môi trường - chỉ ra phạm vi của chủ ñề phát triển và cần phải nhìn nó một cách toàn diện. + Bền vững: Quá trình phát triển phải bền vững, sự phát triển của ngày hôm nay không ảnh hưởng ñến yêu cầu phát triển của ngày mai. + Nâng cao ñời sống của người dân ñịa phương: Một số chương trình phát triển “ñịa phương” (hoặc khu vực) trước ñây ñược khuyến khích do nhu cầu quốc gia (như ñiện, nước hoặc quốc phòng), hơn là nhu cầu của bản thân người dân ñịa phương. Nhu cầu quốc gia tất nhiên có thể ñáp ứng thông qua phát triển nông thôn, và bất cứ sự ñáp ứng thành công nào nhu cầu ñịa phương cũng sẽ ñóng góp cho sự phồn thinh quốc gia. Nhưng khái niệm hiện ñại về phát triển nông thôn nhấn mạnh hàng ñầu vào ñáp ứng nhu cầu của người dân nông thôn. Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Giáo trình Quy hoạch phát triển nông thôn------------------------------6
- 2.1.2. Cách tiếp cận ñối với phát triển nông thôn Phát triển nông thôn ñang ñược theo ñuổi ở hầu hết các nước trên thế giới. Rất nhiều người tham gia trong lĩnh vực này cho rằng phát triển nông thôn có một số ñặc ñiểm, ñó là: toàn diện, dựa vào cộng ñồng và bền vững. Chúng ta hãy giải thích 3 ñặc ñiểm này. 1, Phát triển nông thôn toàn diện Phát triển nông thôn toàn diện cần nhấn mạnh vào khía cạnh xã hội, kinh tế và môi trường. Phát triển phải là cả “từ trên xuống” và “từ dưới lên”, nó bao trùm chính sách, tiền tệ, và hỗ trợ của Chính phủ (ở mọi cấp) và năng lực, tài nguyên ñịa phương với sự tham gia của người dân. Phát triển phải dựa trên tinh thần hợp tác và cộng tác với sự tham gia của mọi khu vực (nhà nước, tư nhân, tình nguyện viên). Toàn diện có thể coi là 4 cột trụ của phát triển nông thôn, ñó là: - Con người cùng với kỹ năng của họ; - Kinh tế; - Môi trường; - Ý tưởng và tổ chức. Các yếu tố trên phải ñược giữ trong thế cân bằng với nhau như các cột trụ của một toà nhà. 2, Phát triển nông thôn dựa vào cộng ñồng Chúng ta ñã nhấn mạnh phát triển nông thôn là “... một quá trình thay ñổi có chủ ý, nhằm cải thiện chất lượng cuộc sống cho người dân ñịa phương” Với ý nghĩa này, phát triển nông thôn là cho người dân, nhưng cũng phải ñược theo ñuổi với con người và do con người. Tóm lại phát triển nông thôn phải dựa trên cộng ñồng. ðiều này có nghĩa là phát triển nông thôn phải dựa trên lợi ích, sự tham gia của cộng ñồng sống trong khu vực ñó. Họ là cơ sở cho phát triển nông thôn bền vững, vì: + Họ biết rất rõ những khó khăn và nhu cầu của mình; + Họ quản lý sử dụng nguồn tài nguyên như ñất ñai, nhà xưởng, sản phẩm ñịa phương... mà quá trình phát triển phải dựa vào ñó; + Kỹ năng truyền thống, kiến thức và năng lực của họ là tiềm năng chính ñể phát triển; + Sự cam kết của họ là sống còn của kế hoạch phát triển (nếu như họ không ủng hộ một kế hoạch nào thì kế hoạch ñó sẽ không thực hiện ñược). Hơn thế nữa, một cộng ñồng phát triển và năng ñộng thì càng có khả năng thu hút người dân ở lại và giữ họ không di chuyển ñi nơi khác. 3, Phát triển nông thôn bền vững Hội ñồng thế giới về môi trường và phát triển WCED (World Commission on Environment and Development) ñã ñưa ra ñịnh nghĩa là: “Phát triển bền vững là phát triển nhằm thoả mãn nhu cầu của thế hệ ngày nay mà không làm hại ñến khả năng ñáp ứng nhu cầu của các thế hệ tương lai”. Một ñịnh nghĩa khác về phát triển bền vững cũng ñược sử dụng thường xuyên là: “ Phát triển tạo ra dòng chảy liên tục các lợi ích về xã hội, kinh tế và môi trường” (Báo cáo Brundtland 1987). Các ñịnh nghĩa trên có thể là một ñiểm xuất phát có ích ñể suy nghĩ về sự bền vững có ý nghĩa gì trong phát triển nông thôn. Nhưng chúng ta không ñưa ra một cơ sở ñể ñánh giá một chương trình hoặc một dự án cụ thể có thực sự bền vững hay không. Chúng ta cần một ñịnh nghĩa có thể hỗ trợ cho việc ñánh giá ñó, và phản ánh tầm quan trọng của cách tiếp cận toàn diện và phát triển dựa vào cộng ñồng. Bền vững không chỉ là vấn ñề tôn trọng môi trường. Nó còn liên quan ñến 4 trụ cột của phát triển nông thôn: Con người; Kinh tế; Môi trường và Tổ chức. Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Giáo trình Quy hoạch phát triển nông thôn------------------------------7
- Các tiêu chí sau có thể ñược áp dụng vào các chương trình hoặc dự án phát triển nông thôn, thể hiện tầm nhìn rộng ñể phát triển bền vững: * Con người: ðể bền vững, phát triển phải tuân theo nguyên tắc: - Dân chủ và an toàn; - Bình ñẳng và ñối xử công bằng với tất cả, bao gồm cả sự trợ giúp ñặc biệt ñối với người nghèo, và sự quan tâm ñến phụ nữ, trẻ em và các dân tộc thiểu số; - Chất lượng cuộc sống cho mọi người dân; - Hành ñộng của người dân trong hợp tác với Chính phủ; - Tôn trọng ñối với tổ tiên và quyền lợi của thế hệ tương lai. * Kinh tế: ðể bền vững, phát triển phải: - Hỗ trợ ñể tăng cường và ña dạng hoá nền kinh tế nông thôn; - ðảm bảo cho người dân có lợi ích ñáng kể từ hoạt ñộng ñịa phương; - Thúc ñẩy phồn vinh lâu dài ở nông thôn, hơn là vào lợi ích trước mắt; - Tránh gây tác ñộng xấu ñến các khu vực khác trong nền kinh tế quốc dân và ñến các khu vực và ñịa phương khác trên lãnh thổ ñịa lý. * Môi trường: ðể bền vững, phát triển phải: - Tôn trọng nguồn tài nguyên và tính toàn vẹn của môi trường; - Giảm thiểu nguồn tài nguyên không có khả năng tái tạo; - Sử dụng tài nguyên thiên nhiên với tốc ñộ không nhanh hơn là thiên nhiên có thể tái tạo; - Sử dụng tài nguyên có hiệu quả; - Tránh gây ô nhiễm và ảnh hưởng xấu ñến môi trường. * Tổ chức: ðể bền vững, phát triển phải: - Nằm trong giới hạn năng lực của các tổ chức kinh tế ñể khống chế và quản lý, ñể có thể ñáp ứng các tiêu chí trên; - Không gây ra loại chi phí không ñược hỗ trợ trong tương lai. 2.2. Tầm quan trọng của phát triển nông thôn Xét trên những mặt kinh tế, xã hội, môi trường thì nông thôn là vùng hết sức quan trọng ñể phát triển của mỗi nước. Nhận thức một cách ñầy ñủ về sự phát triển không phải chỉ ñơn thuần là phát triển kinh tế mà là sự phát triển về con người và những nhu cầu cơ bản của họ. Chính vì vậy mà phương hướng, mục tiêu phát triển phải thay ñổi, ñặc biệt là trong phát triển nông thôn. Thực tế những năm qua Việt Nam cũng ñã có sự thay ñổi về quan ñiểm và cách nhìn nhận sự phát triển, ñã có sự ñổi mới về chính sách và chương trình hành ñộng, sửa chữa những sai lầm ñã mắc phải và chú ý hơn ñến sự phát triển toàn diện con người. 2.2.1. ðặc ñiểm phát triển nông thôn Việt Nam 1, Người dân - vai trò trung tâm của phát triển nông thôn Người dân sống ở các vùng nông thôn vừa là những người thụ hưởng chính, ñồng thời cũng là những người hoạt ñộng chủ yếu trong phát triển nông thôn. 75% dân số ñất nước sống ở các vùng nông thôn và mỗi năm dân số nông thôn tăng hơn 1%. ðiều quan trọng nhất là làm thế nào ñể hầu hết những người này có thể và ñược khuyến khích ở lại xây dựng nông thôn ñể tránh tình trạng quá ñông dân ở các thành phố. Tình trạng này cũng ñã gây ra sự nghèo khổ ở các nước khác trong khu vực ðông Nam Á. Mức thu nhập bình quân ở các vùng nông thôn còn thấp nhiều so với các thành phố. Hàng vạn người ñang sống trong cảnh nghèo túng, bao gồm những người không có ñất ñai và những người nông dân sống trên những vùng ñất xấu. Trên 7 triệu dân nông thôn hiện ñang không có công ăn việc làm hoặc không có ñủ việc làm. Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Giáo trình Quy hoạch phát triển nông thôn------------------------------8
- Trong những năm gần ñây, Chính phủ ñã có nhiều nỗ lực ñể giải quyết những vấn ñề xã hội này ở nông thôn. Chiến lược tới năm 2010 ñã ñề ra cần phải nỗ lực hơn nữa ñể giảm nghèo và tăng mức thu nhập bình quân của dân cư nông thôn. 2, Các dân tộc thiểu số Một ñặc ñiểm rõ nét nhất trong ñời sống nông thôn Việt nam là ở một số vùng có nhiều dân tộc thiểu số sinh sống, tất cả có trên 6 triệu người trong tổng số 54 dân tộc khác nhau. ðại bộ phận các dân tộc thiểu số họ sống ở các vùng núi phía bắc và vùng cao nguyên miền Trung. Họ có những ñặc ñiểm rất khác nhau về nguồn gốc, ngôn ngữ và phong tục tập quán. Ở nhiều vùng các dân tộc thiểu số có truyền thống du canh du cư, họ phát quang những mảnh ñất rừng và canh tác vài năm trên những nương ñã ñược ñốt cây rồi bỏ hoang chúng trong một thời gian ñể ñất phục hồi ñộ màu mỡ. Những nơi ñất ñặc biệt xấu, thì người dân sống theo kiểu bán du cư, ñôi khi nếu cần họ chuyển bản làng ñi hẳn nơi khác. Nhiều dân tộc thiểu số vùng cao sống trong cảnh nghèo nàn và thiếu dinh dưỡng. Có 12 trong số 64 tỉnh là thuộc vùng cao. Trong 12 tỉnh này các dân tộc thiểu số chiếm khoảng 3/4 số dân. Mặc dầu trong những năm gần ñây ñã có nhiều cải thiện, nhưng mức sống bình quân của các dân tộc thiểu số còn rất thấp. Họ chịu rất nhiều thiệt thòi, họ ít ñược học hành và ít có ñiều kiện tiếp cận các dịch vụ khuyến nông, y tế và tín dụng so với các dân tộc ña số. Chính phủ ñã có nhiều chính sách ñể cải thiện thu nhập và mức sống của các dân tộc thiểu số, coi ñó như một phần của các nỗ lực rộng lớn ñể xoá ñói giảm nghèo ở các vùng nông thôn. Tuy nhiên mọi cố gắng này vẫn chưa thể một sớm một chiều giải quyết ngay ñược các vấn ñề ñưa miền núi tiến kịp miền xuôi, ñòi hỏi mỗi chúng ta cần phải nỗ lực hơn nữa ñể ñáp ứng ñược yêu cầu bình ñẳng về cơ hội phát triển cho dân cư miền núi. 3, Những yêu cầu phát triển nông thôn Cần phải nhận thức rõ ràng là: mọi chương trình phát triển, dự án ñầu tư cho phát triển nông thôn phải ñược ñặt ra trên quan ñiểm vì dân, do dân, ñồng thời ñáp ứng các yêu cầu sau: * Phát triển nông thôn là sự thay ñổi ñem lại việc cải thiện ñời sống cho ñại bộ phân dân cư nông thôn; * Phát triển nông thôn phải tính ñến hiệu quả lâu dài và lợi ích so sánh giữa ñầu tư và kết quả mang lại; * Phát triển nông thôn phải phù hợp với nhu cầu của người dân nông thôn (nghĩa là có sự tham gia và tính chấp nhận của người dân), ñảm bảo sự tồn tại bền vững và sự tiến bộ lâu dài; * Phát triển nông thôn phải gắn với việc bảo vệ và cải thiện môi trường sinh thái. 2.2.1. Vai trò của nông thôn Việt Nam trong sự nghiệp phát triển của ñất nước ðối với nước ta hiện nay, nông nghiệp vẫn ñang ñóng vai trò chủ ñạo trong nền kinh tế, ñịa bàn nông thôn càng trở nên ñặc biệt quan trọng trong chiến lược phát triển của ñất nước theo hướng công nghiệp hoá, hiện ñại hoá. Vai trò, vị trí của nông thôn trong sự nghiệp phát triển thể hiện ở các mặt sau: + Nông thôn, nông nghiệp sản xuất ra những nông sản phẩm thiết yếu cho ñời sống con người mà không một ngành sản xuất nào có thể thay thế ñược. Ngoài ra nông thôn còn sản xuất ra những nguyên liệu cho ngành công nghiệp chế biến, công nghiệp nhẹ phục vụ tiêu dùng trong nước và xuất khẩu. + Trên ñịa bàn nông thôn có khoảng 70% lao ñộng xã hội, ñó là nguồn cung cấp lao ñộng cho các ngành kinh tế quốc dân, ñặc biệt là công nghiệp và dịch vụ. Số lao ñộng ñó nếu ñược nâng cao trình ñộ, ñược trang bị công cụ thích hợp sẽ góp phần nâng cao năng suất lao ñộng ñáng kể, tạo ñiều kiện chuyển dịch cơ cấu lao ñộng hợp lý trong phân công lao ñộng xã hội. + Nông thôn có khoảng 75% dân số của cả nước, ñó là thị trường tiêu thụ rộng lớn, nếu ñược mở rộng sẽ tạo ñiều kiện thuận lợi ñể thúc ñẩy nền kinh tế quốc dân phát triển. + ðịa bàn nông thôn nước ta 54 dân tộc khác nhau, bao gồm nhiều tầng lớp, nhiều thành phần, mỗi biến ñộng tích cực hay tiêu cực ñều sẽ tác ñộng mạnh mẽ ñến tình hình kinh tế, Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Giáo trình Quy hoạch phát triển nông thôn------------------------------9
- chính trị, xã hội, an ninh quốc phòng. Sự ổn ñịnh tình hình nông thôn sẽ góp phần quan trọng bảo ñảm tình hình ổn ñịnh của ñất nước. + Nông thôn chứa ñựng ñại ña số tài nguyên ñất ñai, khoáng sản, ñộng thực vật, rừng, biển… có ảnh hưởng to lớn ñến việc bảo vệ môi trường sinh thái, ñến việc khai thác, sử dụng có hiệu quả tiềm năng các nguồn tài nguyên, bảo ñảm cho việc phát triển lâu dài và bền vững của ñất nước. 3. CƠ SỞ ðÁNH GIÁ MỨC ðỘ PHÁT TRIỂN Khi nói ñến sự phát triển cần phải có biện pháp ño lường sự phát triển. Ví dụ, ta muốn biết một số nước tiến bộ có phát triển hay không thì phải ño lường ñược mức ñộ phát triển ở 2 thời ñiểm khác nhau (thường thì khoảng thời gian giữa 2 thời ñiểm, có thể 1 năm hay dài hơn nữa). Chúng ta cũng có thể ñánh giá mức ñộ phát triển của nước này so với nước khác hoặc vùng này so với vùng khác trong cùng một nước. ðể ñánh giá mức ñộ phát triển trước hết cần phải xây dựng một cách tổng quát các phương pháp ñánh giá sự phát triển. Phương pháp ñược sử dụng tương ñối rộng rãi ñể ñánh giá sự phát triển là ñánh giá sự phồn thịnh của một nước, một vùng, một ñịa phương. Các tiêu chí ñánh giá sự phát triển ngoài chỉ tiêu tăng trưởng và phát triển kinh tế còn có hàng loạt các chỉ tiêu khác phản ánh sự tiến bộ xã hội như: vấn ñề giáo dục ñào tạo, trình ñộ dân trí, vấn ñề nâng cao sức khoẻ cộng ñồng, tình trạng dinh dưỡng, tuổi thọ bình quân, nâng cao giá trị cuộc sống, công bằng xã hội, cải thiện môi trường… Có thể tổng hợp các yếu tố về sự phát triển con người ñể ñánh giá sự tiến bộ trong phát triển của một xã hội, một quốc gia. 3.1. Các chỉ số phản ánh sự phát triển ðể phản ánh mức ñộ phát triển người ta dùng các nhóm chỉ số sau: + Các chỉ số thể hiện sự gia tăng về quy mô (khối lượng) hàng hoá và dịch vụ của nền kinh tế - tăng trưởng kinh tế. + Các chỉ số về cơ cấu kinh tế - xã hội; + Các chỉ số thể hiện sự phát triển xã hội; + Các chỉ số thể hiện sự cải thiện môi trường. 3.1.1. Các chỉ số về tăng trưởng kinh tế Tăng trưởng kinh tế thường ñược quan niệm là sự tăng thêm hay gia tăng về quy mô sản lượng của nền kinh tế trong một thời kỳ nhất ñịnh. ðó là kết quả của tất cả các hoạt ñộng sản xuất và dịch vụ trong nền kinh tế tạo ra. Có 2 chỉ số cơ bản biểu thị sự tăng trưởng kinh tế: Tổng thu nhập và thu nhập bình quân theo ñầu người. a/ Tổng thu nhập: Tổng thu nhập phản ánh một cách khái quát nhất quy mô sản lượng hàng hoá, dịch vụ ñã làm ra trong năm mà nhân dân một nước có thể thu ñược. Người ta hay dùng chỉ tiêu tổng sản phẩm quốc dân (GNP), tổng sản phẩm quốc nội (GDP), hay thu nhập quốc dân thuần (NI) ñể phản ánh tổng thu nhập của một nước. Tuy nhiên chỉ số mức tăng thêm của tổng thu nhập (GNP) hay (GDP) chỉ là một thước ño thô, chưa nói lên ñược hết ý nghĩa của sự tăng trưởng. b/ Thu nhập bình quân ñầu người: Chỉ số thu nhập bình quân ñầu người nói lên rằng khả năng nâng cao phúc lợi vật chất cho nhân dân cư một nước không chỉ là gia tăng sản lượng của nền kinh tế, mà còn liên quan ñến vấn ñề dân số - con người. Nó tỷ lệ thuận với quy mô sản lượng và tốc ñộ tăng trưởng kinh tế và tỷ lệ nghịch với dân số và tốc ñộ tăng dân số tự nhiên hàng năm. Do vậy chỉ số thu nhập bình quân ñầu người là một chỉ số thích hợp hơn ñể phản ánh sự tăng trưởng kinh tế. Mặc dù vậy nó vẫn chưa nói lên mặt “chất” mà sự tăng trưởng kinh tế ñưa lại. Tăng trưởng không phải là tất cả, không ñồng nghĩa với sự tự do, hạnh phúc của mọi người, sự văn minh của xã hội. Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Giáo trình Quy hoạch phát triển nông thôn------------------------------10
- 3.1.2. Các chỉ số về cơ cấu kinh tế - xã hội Sự phát triển kinh tế xã hội còn biểu hiện trong biến ñổi về cơ cấu của các ngành, các lĩnh vực sản xuất và các khu vực xã hội theo các chỉ số: a/ Chỉ số cơ cấu ngành trong tổng sản phẩm quốc nội (GDP) Chỉ số này phản ánh tỷ lệ của các nhóm ngành công nghiệp, nông nghiệp, dịch vụ trong GDP. Nền kinh tế càng phát triển thì tỷ lệ sản lượng của công nghiệp và dịch vụ ngày càng cao trong GDP, còn tỷ lệ của nông nghiệp giảm ñi tương ñối. Bảng 1.1: Sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế của Việt Nam qua một số năm ðơn vị tính: % Nhóm ngành 1990 1995 1996 1997 2000 2003 Tổng GDP 100 100 100 100 100 100 Trong ñó: Nông nghiệp 40,4 30,5 29,2 27,0 23,2 20,4 Công nghiệp 22,8 31,0 32,6 31,0 35,4 38,6 Dịch vụ 36,8 38,5 38,2 42,0 41,4 41,0 Nguồn: Thời báo kinh tế; Niên giám Thống kê b/ Chỉ số về cơ cấu hoạt ñộng ngoại thương (X - M) Tỷ lệ của giá trị sản lượng xuất khẩu và nhập khẩu thể hiện sự mở cửa của nền kinh tế ñối với thế giới. Một nền kinh tế phát triển thường có mức xuất khẩu ròng trong GDP tăng lên. Thu nhập ròng từ (X - M) tăng lên, nghĩa là hiệu số giữa xuất khẩu X (Export) và nhập khẩu M (Import) tăng. c/ Chỉ số về mức tiết kiệm - ñầu tư (I) Tỷ lệ tiết kiệm - ñầu tư trong tổng GNP thể hiện rõ hơn về khả năng tăng trưởng kinh tế trong tương lai. ðây là một nhân tố cơ bản của sự tăng trưởng. Những nước có tỷ lệ ñầu tư cao (từ 20 - 30% GNP) thường là các nước có mức tăng trưởng cao. Tuy nhiên tỷ lệ này còn phụ thuộc vào quy mô của GNP và tỷ lệ giành cho tiêu dùng (C) theo cơ cấu: I = GNP - C + X - M d/ Chỉ số cơ cấu nông thôn và thành thị Sự biến ñổi rõ nét ở bộ mặt xã hội của quá trình phát triển là mức ñộ thành thị hoá các khu vực trong nước. Người ta biểu thị nội dung này ở tỷ lệ lao ñộng và dân cư sống ở thành thị trong tổng số lao ñộng và dân số. Sự tăng lên của dân cư và lao ñộng sống và làm việc ở thành thị là một tiến bộ do công nghiệp hoá ñưa lại, nó nói lên sự văn minh trong ñời sống của nhân dân trong nước. e/ Chỉ số về sự liên kết kinh tế Chỉ số này biểu hiện ở mối quan hệ trong sản xuất và giao lưu kinh tế giữa các ngành và các khu vực trong nước. Sự chặt chẽ của mối liên kết ñược ñánh giá thông qua trao ñổi các yếu tố ñầu vào - ñầu ra trong các ma trận liên ngành, liên vùng. ðiều ñó thể hiện sự tiến bộ của nền sản xuất trong nước bằng việc ñáp ứng ñược ngày càng nhiều các yếu tố sản xuất do trong nước khai thác. 3.1.3. Các chỉ số về phát triển xã hội ðể làm rõ sự tiến bộ xã hội do tăng trưởng ñưa lại, người ta sử dụng các chỉ số nói lên sự tiến bộ xã hội, mà xoay quanh là sự biến ñổi của con người, bao gồm các chỉ số sau: a/ Tuổi thọ bình quân trong dân số Sự tăng lên của tuổi thọ bình quân trong dân số ở mỗi thời kỳ nhất ñịnh phản ánh một cách tổng hợp về tình hình sức khoẻ của dân cư trong nước. Trong ñó bao hàm sự văn minh trong ñời sống, sự trong sạch về môi trường và mức sống sinh hoạt vật chất, tinh thần ñược Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Giáo trình Quy hoạch phát triển nông thôn------------------------------11
- nâng cao. Hầu hết các nước có mức sống thấp do kinh tế kém phát triển, môi trường ô nhiễm ñều có tuổi thọ bình quân thấp (dưới 50). Ở các nước phát triển chỉ số ñó ñều trên 70 tuổi. b/ Mức tăng dân số hàng năm Mức tăng dân số tự nhiên hàng năm là một chỉ số ñi liền với chỉ số tăng thu nhập bình quân ñầu người. Trên thực tế cho thấy hiện tượng mức tăng dân số cao luôn ñi ñôi với sự lạc hậu và ñói nghèo. Các nước phát triển ñều có mức tăng dân số tự nhiên thấp (dưới 2 hoặc 1%), còn các nước kém phát triển ñều ở mức từ 2 - 3% thậm chí trên 3%. c/ Số calo bình quân ñầu người (calo/người/ngày) Chỉ số này phản ánh mức cung ứng các loại nhu cầu thiết yếu với mọi người dân về lương thực thực phẩm hàng ngày ñược quy ñổi thành calo. Nó cho thấy một nền kinh tế giải quyết ñược nhu cầu cơ bản như thế nào. Với nền kinh tế ñã phát triển thì chỉ tiêu này ít có ý nghĩa, hơn nữa nó có những hạn chế trong cách tính toán. d/ Trình ñộ học vấn (tỷ lệ người biết chữ ) trong dân số (Ngược lại tỷ lệ người mù chữ trong dân số) Cùng ñi với chỉ số này còn dùng chỉ số tỷ lệ trẻ em ñến trường trong ñộ tuổi ñi học, hay trình ñộ phổ cập văn hoá của người lao ñộng trong dân số. Các chỉ số này phản ánh trình ñộ phát triển và sự biến ñổi về chất của xã hội. Xã hội hiện ñại ñã coi việc ñầu tư cho giáo dục và ñào tạo là lĩnh vực phát triển kinh tế - xã hội trong thời kỳ dại hạn. Tỷ lệ người biết chữ và trẻ em ñi học cao ñồng nghĩa với sự văn minh xã hội, và nó thường ñi ñôi với nền kinh tế có mức tăng trưởng cao. Do vậy nó là một chỉ tiêu quan trọng trong ñánh giá trình ñộ phát triển kinh tế xã hội của một nước. e/ Các chỉ số khác về phát triển kinh tế xã hội - Ngoài các chỉ số cơ bản nêu trên người ta còn dùng các chỉ số ñánh giá sự phát triển xã hội ở mặt bảo hiểm, chăm sóc sức khoẻ như: số giường bệnh, số bệnh viện, viện an dưỡng, số y bác sĩ tính bình quân cho nghìn hoặc triệu dân. Về giáo dục và văn hoá thì có: tổng số các nhà bác học giáo sư, tiến sĩ số lớp và trường học, viện nghiên cứu, nhà văn hóa, bảo tàng, thư viện… tính bình quân cho nghìn hoặc triệu dân. - Sự công bằng xã hội cũng ñược coi là tiêu chuẩn ñánh giá sự tiến bộ của xã hội hiện ñại. - Các tiêu thức về sự ñộc lập hay phụ thuộc về kinh tế, chính trị của quốc gia, sự tự do dân chủ của công dân, sự tiến bộ trong thể chế chính trị xã hội cũng ñược coi như một nội dung quan trọng ñể ñánh giá sự phát triển của một nước. 3.1.4. Các chỉ số thể hiện cải thiện môi trường ðó là các chỉ số phản ánh sự bảo vệ tài nguyên thiên nhiên, cải thiện môi trường sống của cộng ñồng dân cư, làm giàu và phong phú thêm môi trường sinh thái. Một số chỉ số cơ bản về bảo vệ môi trường gồm: Môi trường thiên nhiên; Môi trường ñô thị và công nghiệp; Môi trường nông thôn. a/ Môi trường thiên nhiên: Sử dụng ñi ñôi với bảo vệ và tái tạo sức sản xuất của các nguồn tài nguyên thiên nhiên: ñất, nước, rừng, biển...; bảo vệ ña dạng sinh học, chống suy thoái tài nguyên. b/ Môi trường ñô thị và công nghiệp: Quan tâm ñến vấn ñề xử lý các loại chất thải: khí thải, nước thải, chất thải rắn; chống ô nhiễm và tiếng ồn... c/ Môi trường nông thôn: Cần quan tâm ñến 3 vấn ñề: Việc sử dụng các hoá chất trong nông nghiệp; Vấn ñề ô nhiễm do hoạt ñộng tiểu thủ công nghiệp, làng nghề; Vấn ñề nước sạch và vệ sinh nông thôn. 3.2. Các ñại lượng ño lường sự tăng trưởng kinh tế 3.2.1. Bản chất các chỉ tiêu biểu hiện sự tăng trưởng kinh tế Sự tăng trưởng của nền kinh tế ñược biểu hiện ở sự tăng thêm sản lượng hàng năm do nền kinh tế tạo ra. Do vậy thước ño của sự tăng trưởng thường là các ñại lượng sau: Tổng sản Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Giáo trình Quy hoạch phát triển nông thôn------------------------------12
- phẩm quốc nội (GDP), tổng thu nhập quốc dân (GNP), sản phẩm quốc dân thuần (NNP) và một số chỉ tiêu thu nhập khác. 1. Tổng sản phẩm quốc nội (GDP) Tổng sản phẩm quốc nội ñược hiểu là toàn bộ sản phẩm và dịch vụ mới ñược tạo ra trong năm bằng các yếu tố sản xuất trong phạm vi lãnh thổ quốc gia. ðại lượng này thường ñược tiếp cận theo các cách khác nhau: * Về phương diện sản xuất: GDP ñược xác ñịnh bằng toàn bộ giá trị gia tăng của các ngành, các khu vực sản xuất và dịch vụ trong cả nước. n GDP = ∑ VAi i=1 VAi là giá trị gia tăng của các ngành, các khu vực sản xuất. Giá trị gia tăng VA (Value Added) ñược xác ñịnh dựa trên cơ sở hạch toán các khoản chi phí, các yếu tố sản xuất và lợi nhuận của các cơ sở sản xuất và dịch vụ. Giá trị gia tăng ñược tính theo công thức sau: VA = GO - IE Trong ñó: GO là giá trị sản xuất (Gross Output) IE là chi phí các yếu tố trung gian (Intermediate Expenditure) (chi phí ñầu vào) * Về phương diện tiêu dùng: GDP biểu hiện là toàn bộ hàng hoá và dịch vụ cuối cùng tính theo giá hiện hành của thị trường ñược tạo ra trên phạm vi lãnh thổ quốc gia hàng năm. Xác ñịnh GDP theo tiêu dùng thường dựa trên cơ sở thống kê thực tế về tổng các khoản tiêu dùng của hộ gia ñình (C), tổng ñầu tư cho sản xuất của các doanh nghiệp (I), các khoản chi tiêu của Chính phủ (G) và phần xuất khẩu ròng (X - M) trong năm. GDP = C + I + G + (X - M) Tính GDP tiêu dùng theo giá hiện hành của thị trường tức là ñã bao gồm cả thuế gián thu (Tc), cho nên GDP tính theo giá thị trường sẽ chênh lệch với GDP tính theo chi phí các yếu tố sản xuất một lượng giá trị là Tc. GDPsản xuất = GDPtiêu dùng - Tc * Về phương diện thu nhập: Xác ñịnh theo phương diện thu nhập thì GDP là toàn bộ giá trị mà các hộ gia ñình, các doanh nghiệp và các tổ chức Nhà nước thu ñược từ giá trị gia tăng ñem lại. ðó là các khoản mà các hộ gia ñình ñược quyền tiêu dùng (Cp); các doanh nghiệp tiết kiệm ñược dùng ñể ñầu tư bao gồm cả khấu hao (Ip) và chi tiêu của Nhà nước từ các nguồn thu thuế (T). GDPthu nhập = Cp + Ip + T Về mặt nguyên tắc thì các phương pháp tiếp cận GDP ñó ñều ñưa lại kết quả bằng nhau, nhưng trên thực tế chúng chỉ có thể xấp xỉ hoặc có những chênh lệch nhất ñịnh, do những sai lệch về giá cả sử dụng ñể tính, hoặc sai sót do thống kê, tính toán. GDP theo các cách xác ñịnh trên ñã thể hiện là một thước ño sự tăng trưởng kinh tế do các hoạt ñộng sản xuất trong phạm vi lãnh thổ quốc gia tạo ra, không phân biệt sở hữu trong hay ngoài nước ñối với kết quả sản xuất ñó. Do vậy GDP phản ánh chủ yếu khả năng sản xuất của nền kinh tế của một nước. Tuy nhiên trên thực tế với nền kinh tế mở, việc tạo ra sản lượng gia tăng không hoàn toàn do các yếu tố sản xuất ở trong nước tạo ra. Nhất là với nền kinh tế ñang phát triển thì một phần quan trọng của các yếu tố sản xuất (vốn, công nghệ) ñược ñầu tư từ bên ngoài vào. Ngược lại sức lao ñộng lại ñược ñưa từ trong nước ra. Cùng với những hiện tượng ñó thì một phần sản lượng ròng ñược chuyển từ trong nước ra nước ngoài và cũng có một phần từ nước ngoài chuyển về. Hiệu số các khoản thu nhập chuyển dịch này gọi là chênh lệch thu nhập ròng Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Giáo trình Quy hoạch phát triển nông thôn------------------------------13
- với nước ngoài mới ñược tính vào nguồn thu nhập mà công dân của ñất nước ñó có thể nhận ñược. Kết quả của cách tính này gọi là tổng thu nhập quốc dân (GNP). 2. Tổng thu nhập quốc dân (GNP) Tổng thu nhập quốc dân (GNP) là toàn bộ giá trị gia tăng của sản phẩm và dịch vụ cuối cùng mà tất cả công dân của một nước tạo ra và có thể thu nhập trong năm, không phân biệt sản xuất ñược thực hiện ở trong hay ngoài nước. Như vậy GNP là thước ño sản lượng gia tăng mà nhân dân của một nước thực sự thu nhập ñược. So với GDP thì GNP chênh lệch một khoản thu nhập tài sản với nước ngoài. Thu nhập nhân tố từ nước Thu nhập nhân tố chuyển ra GNP = GDP + - ngoài chuyển về nước ngoài (Thu nhập nhân tố chuyển vào và chuyển ra còn ñược gọi là thu nhập tài sản ròng, ñó là các khoản thu nhập chuyển dịch với nước ngoài). ðối với một nước ñược nước ngoài ñầu tư nhiều, hoặc vay nợ nhiều thì thu nhập nhân tố chuyển ra nước ngoài sẽ lớn hơn thu nhập nhân tố chuyển về, vì thế GNP sẽ nhỏ hơn GDP, và ngược lại. Với ý nghĩa thước ño tổng thu nhập của nền kinh tế, sự tăng thêm GNP thực tế ñó chính là sự tăng trưởng nền kinh tế, nó nói lên hiệu quả của các hoạt ñộng kinh tế ñem lại. 3. Sản phẩm quốc dân thuần NNP (Net National Product) Ngoài hai chỉ số GDP và GNP, người ta còn dùng chỉ số sản phẩm quốc dân thuần NNP hay còn gọi là sản phẩm quốc dân ròng. ðó là giá trị còn lại của tổng sản phẩm quốc dân sau khi ñã trừ ñi giá trị khấu hao tài sản cố ñịnh (Depreciation - Dp) trong kỳ: NNP = GNP - Dp NNP là phần của cải thực sự mới tạo ra hàng năm. Do vậy có lúc người ta gọi chỉ số ñó là thu nhập quốc dân thuần NI (Net Income). Bảng 1.2: So sánh tổng thu nhập quốc dân và tổng sản phẩm quốc nội ở Việt Nam (theo giá thực tế) Tổng sản phẩm quốc gia Tổng sản phẩm trong Tỷ lệ GNP / GDP Năm (GNP) (tỷ ñồng) nước (GDP) (tỷ ñồng) (%) 1990 39.284 41.955 93,6 1991 72.620 76.707 94,7 1992 106.757 110.532 96,6 1993 134.913 140.258 96,2 1994 174.017 178.534 97,5 1995 226.391 228.892 98,9 1996 267.736 272.036 98,4 1997 307.875 313.623 98,2 1998 354.368 361.016 98,2 1999 394.614 399.942 98,7 2000 435.319 441.646 98,6 2001 474.855 481.295 98,7 2002 527.387 535.762 98,4 Nguồn: Niên giám thống kê hàng năm Mục ñích ñưa ra các thước ño là ñể tiếp cận với các trạng thái phát triển kinh tế. GDP, GNP hay NNP ñược tính toàn bộ hay tính theo ñầu người (theo tổng dân số, theo lao ñộng) ñều có những ý nghĩa nhất ñịnh và ñược sử dụng tuỳ mục ñích nghiên cứu. 3.2.2. Phương pháp xác ñịnh sự tăng trưởng kinh tế Trong một quốc gia thường có nhiều hoạt ñộng kinh tế khác nhau, một số người lo sản xuất hàng hoá, phân phối và tiêu dùng, một số người khác lại tập trung vào thực hiện những Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Giáo trình Quy hoạch phát triển nông thôn------------------------------14
- dịch vụ nhất ñịnh ñáp ứng nhu cầu ñời sống vật chất và tinh thần cho con người như thương mại, du lịch... ðó chính là những hoạt ñộng cấu thành nên nền kinh tế của một quốc gia. Những hoạt ñộng này có thể liên quan ñến các ngành nông nghiệp, công nghiệp, giao thông, xây dựng, giáo dục, y tế, buôn bán, du lịch... Tất cả những hoạt ñộng này ñều ñóng góp vào tốc ñộ tăng trưởng nền kinh tế của một quốc gia. Các hoạt ñộng cấu thành nền kinh tế có thể quy tụ lại trong 3 nhóm ngành chủ yếu là: Nhóm ngành I: Nông nghiệp (bao gồm nông, lâm nghiệp và thuỷ sản) Nhóm ngành II: Công nghiệp (bao gồm các loại hình công nghiệp và xây dựng) Nhóm ngành III: Dịch vụ (bao gồm các loại hình dịch vụ, thương mại và du lịch) Tốc ñộ tăng trưởng kinh tế ñược ñánh giá bằng tỷ lệ gia tăng tổng sản phẩm quốc dân hàng năm, người ta biểu thị tốc ñộ tăng trưởng kinh tế bằng giá trị phần trăm ñể tiện cho việc so sánh những thay ñổi diễn ra qua các năm. Cách tính tốc ñộ tăng trưởng kinh tế ta có thể áp dụng công thức sau: (GDP)n - (GDP)n-1 Rn = x 100 (GDP)n-1 Trong ñó: Rn là tỷ lệ tăng trưởng kinh tế của năm thứ n tính bằng % (GDP)n là tổng sản phẩm quốc dân trong năm thứ n (GDP)n-1 là tổng thu nhập quốc dân của năm trước Bảng 1.3: Tốc ñộ tăng trưởng kinh tế bình quân của Việt Nam ðơn vị tính: %/năm Hạng mục 1997 1998 1999 2000 2001 2002 2003 Tổng GDP 8,2 5,8 4,8 6,8 6,9 7,0 7,1 I. Nông, lâm, ngư nghiệp 4,3 3,5 5,2 4,6 3,0 4,1 3,4 II.Công nghiệp + xây dựng 12,6 8,3 7,7 10,1 10,4 9,4 10,0 III. Dịch vụ 7,1 5,1 2,3 5,3 6,1 6,5 6,5 Nguồn: Niên giám Thống kê hàng năm ðể ñánh giá một cách chính xác sự phát triển nền kinh tế của một nước thì phải tính tốc ñộ tăng trưởng của GNP bình quân trên ñầu người, hoặc tổng sản phẩm quốc nội trên ñầu người (GDP trên ñầu người). ðó là chỉ tiêu ñược sử dụng phổ biến ñể so sánh mức ñộ phát triển của các nước khác nhau. GNP (GDP) GNP (GDP) trên ñầu người = Tổng dân số trong nước Nếu sự tăng trưởng của nền kinh tế chỉ bằng sự gia tăng dân số thì ñiều kiện kinh tế của ñất nước không ñược cải thiện. Nếu sự gia tăng dân số cao hơn sự tăng trưởng kinh tế thì thực trạng của ñất nước sẽ dần dần bị xấu ñi. Chỉ có sự tăng trưởng kinh tế lớn hơn sự gia tăng dân số thì mới có sự cải thiện và phát triển. Tương tự cách tính như công thức trên, ta có thể tính tốc ñộ tăng trưởng của chỉ số GDP/ñầu người ñể xem xét mức ñộ phát triển kinh tế của một nước trên cơ sở cân ñối với tốc ñộ tăng dân số của nước ñó. 3.3. Quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế và phát triển xã hội 3.3.1. Tăng trưởng và phát triển kinh tế Trong kinh tế học người ta phân biệt hai khái niệm: tăng trưởng và phát triển. * Tăng trưởng: Tăng trưởng là sự gia tăng của cải vật chất ñược biểu hiện bằng sự gia tăng của một hoặc nhiều chỉ tiêu kinh tế, hoặc của cả nền kinh tế quốc dân trong một thời gian, ñược ñánh giá bằng chỉ số % tăng thêm của tổng thu nhập hàng năm hay từng thời kỳ. Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Giáo trình Quy hoạch phát triển nông thôn------------------------------15
- * Phát triển: Phát triển là sự thay ñổi của cấu trúc kinh tế trong sự tăng trưởng và liên quan ñến nó là sự chuyển biến của các lĩnh vực văn hoá, xã hội khác. Phát triển phản ánh toàn diện cả khía cạnh tăng thêm về lượng và thay ñổi về chất của một xã hội, bao gồm: gia tăng thu nhập, thay ñổi về cơ cấu kinh tế xã hội, phân phối công bằng việc sử dụng của cải vật chất, ñảm bảo tiến bộ xã hội, cải thiện môi trường sống. Các chuyên gia của Ngân hàng thế giới luôn lưu ý chúng ta rằng tăng trưởng chưa phải hoàn toàn là phát triển, song tăng trưởng là một cách cơ bản ñể có ñược phát triển. 3.3.2. Phát triển toàn diện kinh tế - xã hội Phát triển toàn diện với ý nghĩa rộng hơn còn ñược hiểu là bao gồm cả những thuộc tính quan trọng có liên quan ñến hệ thống giá trị của con người, ñó là sự bình ñẳng hơn về cơ hội, sự tự do về chính trị (political freedom) và các quyền tự do công dân (civil liberties) ñể củng cố niềm tin trong cuộc sống của con người trong các mối quan hệ với Nhà nước, với cộng ñồng… (W.B,1991). Phát triển toàn diện là việc nâng cao hạnh phúc của nhân dân, nâng cao các tiêu chuẩn sống, cải tiến giáo dục, sức khoẻ và bình ñẳng về cơ hội… Tất cả những ñiều kiện ñó là những thành phần cốt yếu của sự phát triển, ñiều kiện tiên quyết cho sự phát triển này phải là sự tăng trưởng kinh tế. Ngoài ra việc bảo ñảm các quyền chính trị và tự do công dân là mục tiêu phát triển rộng lớn hơn. Tăng trưởng kinh tế là một phương tiện cơ bản ñể có ñược phát triển, nhưng bản thân nó chỉ là một ñại diện rất không toàn vẹn của sự tiến bộ. Vì vậy, ñể xem xét sự phát triển ta không chỉ ñề cập ñến phát triển kinh tế mà phải phân tích kỹ cả về phương diện tiến bộ xã hội và bảo vệ môi trường. Thông thường người ta nghĩ rằng sự phát triển của một quốc gia ñem lại lợi ích cho mọi người dân trong nước. Vì vậy việc tính GNP trên ñầu người ñã ñược sử dụng phổ biến như là một phương pháp hữu hiệu ñể ñánh giá sự phát triển của một nước. Một số ý kiến khác cho rằng muốn phát triển ñất nước thì trước hết cần phải tăng trưởng kinh tế rồi sau một thời gian mới tính ñến mục tiêu ñảm bảo công bằng xã hội. Nói theo hình tượng mà giới kinh tế hay sử dụng thì trước tiên cần phải làm sao cho “cái bánh” của quốc gia to hơn, sau ñó mới tính ñến chuyện chia nó sao cho công bằng. Với cách nhìn nhận này, kinh tế sẽ phải là lĩnh vực mà Nhà nước chú ý tập trung trước hết. Cũng cần nhận xét rằng trên thế giới hiện nay các nước ñã phát triển cao cũng có cách nhìn nhận theo con ñường như thế. Tuy nhiên, ngày nay người ta nhận thấy rằng GNP trên ñầu người không phải là một chỉ tiêu duy nhất hoàn toàn phù hợp ñể biểu hiện mức sống của nhân dân trong một nước. Chẳng hạn Kowet là một nước nhỏ thuộc vùng Trung cận ñông có GNP trên ñầu người vào loại cao trên thế giới (năm 1977 ñã ñạt ñược 17000 USD/người) do việc bán dầu. Bình thường ta có thể nghĩ rằng ñây là một nước phát triển, nhưng thực tế thì có rất nhiều người nghèo và có thể xếp vào nước chậm phát triển. Một vấn ñề khác là khi sử dụng GNP trên ñầu người sẽ không ñánh giá ñược sự phát triển một cách toàn diện. Thí dụ: một nước có GNP trên ñầu người cao nhưng lại sử dụng vào các mục ñích khác như chiến tranh, an ninh quốc phòng…, do vậy việc xây dựng ñời sống kinh tế phúc lợi cho nhân dân bị hạn chế, người dân vẫn phải chịu cảnh nghèo nàn, lạc hậu, tình trạng suy dinh dưỡng, trẻ em thất học vẫn thường xuyên xảy ra, tỷ lệ tử vong trẻ sơ sinh cao, tuổi thọ bình quân thấp do thiếu phương tiện chăm sóc sức khoẻ và vệ sinh môi trường… Như vậy có thể thấy rõ rằng ñể ñánh giá sự phát triển cần phải xem xét kỹ vấn ñề nghèo nàn trong nhân dân. Nhà nước phải có các chính sách tác ñộng ñồng thời tới cả hai mặt kinh tế và xã hội ñể ñảm bảo một sự phát triển cân ñối nhất ñịnh và bền vững của toàn xã hội và của các cộng ñồng dân cư khác nhau trong nước. Trong tất cả các lĩnh vực, quy hoạch phát triển ñều nhằm mục tiêu là ñạt ñược tốc ñộ tăng trưởng kinh tế cao hơn. Theo quan ñiểm của những nhà lãnh ñạo, nhà quy hoạch thì tất Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Giáo trình Quy hoạch phát triển nông thôn------------------------------16
- cả chúng ta ñều cần phải làm bằng mọi biện pháp ñể tạo ra tổng sản phẩm quốc dân ngày càng lớn hơn cho xã hội và mức thu nhập bình quân ñầu người cũng ngày càng cao hơn. Họ cho rằng ñất nước sẽ trở nên giàu mạnh hơn, nguồn sản phẩm thu ñược sẽ phân phối ñều cho tất cả mọi người và mức sống của mọi người dân sẽ cao hơn. Ý tưởng về sự ñạt ñược mức tăng trưởng kinh tế cao hơn là ñúng nhưng chỉ dựa vào cái ñó ñể xem xét sự phát triển thì chưa toàn diện và không cụ thể. Tăng trưởng kinh tế là một phương tiện cơ bản ñể có thể có ñược sự phát triển, nhưng bản thân nó chỉ là một ñại diện, chưa phản ánh ñầy ñủ sự tiến bộ của xã hội. Có một số người trong khi xem xét sự phát triển với tăng trưởng, quy lý luận phát triển vào việc giải quyết các vấn ñề tăng trưởng, giải thích một cách ñơn giản rằng mục tiêu của sự phát triển là sự tăng thu nhập, ñiều ñó hoàn toàn không có cơ sở vững chắc trong thực tế. Cần thấy ñược nguy hại của tăng trưởng mà không có phát triển, sự nguy hại ñó tồn tại ở các nước ñang phát triển khi hoạt ñộng kinh tế ñược tập trung xung quanh những ngành của các hãng nước ngoài hoặc những công trình công cộng lớn mà không có tác dụng ñối với mọi người dân trong nước. Vì vậy, ñể có sự phát triển thực sự thì Chính phủ phải có những chính sách ñầu tư thoả ñáng, ñặc biệt cần chú ý ñến ñầu tư xây dựng cơ bản, kiến thiết cơ sở hạ tầng, xây dựng mạng lưới giao thông, hệ thống thuỷ lợi, xí nghiệp, nhà máy, trung tâm y tế, cơ sở giáo dục ñào tạo và nhiều thứ khác ñể phục vụ cho việc sản xuất nông, công nghiệp, cung cấp những ñiều kiện thuận lợi và các dịch vụ cần thiết cho sự phát triển con người ở khắp mọi miền ñất nước. Chính phủ luôn hướng chính sách ñầu tư cho sự phát triển nhưng phải cân nhắc ñầu tư phát triển một cách phù hợp, không chỉ cho lợi ích trước mắt mà phải vì tương lai phát triển lâu dài, mặc dù có thể phải chịu ñựng sự hy sinh nhất ñịnh hiện thời. Mục tiêu và phương hướng phát triển ñúng ñắn, hợp lý phải là ñem lại nguồn lợi cả về kinh tế, văn hoá, tinh thần cho hầu hết mọi người dân trong nước, mặc dù họ sống ở thành thị hay các vùng nông thôn xa xôi hẻo lánh. ðó là cả một quá trình phấn ñấu nhằm cải thiện ñiều kiện sống của con người mà mỗi người dân trong nước ñều là các thành viên có nghĩa vụ tham gia trong quá trình này. Bảng 1.4: Số liệu kinh tế - xã hội các nước ASEAN và một số nước khác Xuất khẩu Mức tăng Mức tăng Lạm Tỷ lệ dân Tỷ lệ dân Nước 12 tháng GDP dân số phát biết chữ ñô thị (tỷ USD) % % % % % Mỹ 655 4,2 1,0 1,4 95,5 76 Nhật 411 -0,2 0,3 22,0 100 78 Singapore 127 5,6 2,0 1,0 92,2 100 Trung Quốc 187 7,2 1,2 -0,3 81,5 30 Hàn Quốc 140 -3,8 0,9 8,8 97,4 81 Malaysia 78,5 7,1 2,4 5,1 89,3 47 Thái Lan 56,7 -0,4 1,5 10,1 93,8 36 Indonesia 53,6 4,6 1,6 45,0 84,4 34 Philippines 26,1 4,7 2,3 7,9 94,0 46 Việt Nam 8,0 8,8 2,2 8,8 91,9 21 Brunei 2,3 3,5 3,2 3,2 89,2 67 Myanmar 1,0 5,0 2,1 29,3 82,0 26 Campuchia 0,6 2,0 2,5 16,7 37,8 21 Lào 3,3 7,2 2,9 19,5 56,6 22 Nguồn: Theo Asiaweek, tháng 6/1997 Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Giáo trình Quy hoạch phát triển nông thôn------------------------------17
- Bảng 1.5: Các chỉ tiêu kinh tế - xã hội của một số nước trên thế giới Tỷ lệ tăng Tỷ lệ HS Tỷ lệ HS Tỷ lệ Tuổi Tỷ lệ tử GNP/ng. dân số tự tiểu học trung học Tên nước sinh thọ BQ vong trẻ (USD) nhiên ñến trường ñến trường TFR (tuổi) sơ sinh (%) (%) ( %) Các nước ñang phát triển Ấn ðộ 300 3,3 62 70 1,7 102 49 Nêpal 190 5,3 54 96 2,4 107 21 Trung Quốc 550 1,9 69 30 1,1 120 55 Việt Nam 220 3,1 67 42 2,2 103 35 Philippin 900 3,8 65 40 2,1 110 64 Thái Lan 2110 2,0 69 36 1,2 98 37 Tanzania 90 5,8 52 84 2,9 70 3 Ethiopia 120 7,0 48 116 3,0 28 12 Cameroon 820 5,6 57 60 2,9 87 32 Ghana 430 5,3 58 74 2,7 76 36 Zimbabwe 520 4,0 58 54 2,3 119 45 Nam Phi 3000 3,9 64 50 2,2 111 77 Các nước phát triển Israel 15000 3,8 77 8 1,4 98 90 Anh 19500 1,8 76 6 0,4 112 92 Hà Lan 21000 1,6 78 6 0,7 97 93 Mỹ 25000 2,0 77 8 1,0 107 97 Thuỵ Sĩ 35900 1,5 78 6 0,8 101 91 Chú thích: - Tỷ lệ sinh TFR (Toal Fertility Rate) - số con trung bình trên ñầu một phụ nữ ở ñộ tuổi sinh ñẻ. - Tỷ lệ tử vong trẻ sơ sinh IMR (Infant Mortality Rate) - số trẻ sơ sinh (dưới 1 tuổi) bị chết trong năm tính trên 1000 dân. - Tỷ lệ họ sinh bậc tiểu học, bậc trung học ñến trường (Primary School Enrollment, Secondary school Enrollment ) là tỷ lệ phần trăm giữa số học sinh ñến trường ở bậc tiểu học, trung học so với số trẻ em trong ñộ tuổi. Nguồn: “Các chỉ tiêu phát triển kinh tế xã hội 1994” Ngân hàng thế giới (The World Tables 1995). 4. ðỐI TƯỢNG, PHẠM VI, NHIỆM VỤ, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN 4.1. ðối tượng, phạm vi nghiên cứu phát triển nông thôn - Xây dựng và phát triển nông thôn là một vấn ñề phức tạp và rộng lớn. Nó liên quan ñến nhiều ngành khoa học tự nhiên, khoa học kỹ thuật, khoa học xã hội và nhân văn. Sự tuỳ tiện, chủ quan và chắp vá trong việc xây dựng và phát triển nông thôn sẽ gây nên những lãng phí to lớn về tài nguyên thiên nhiên, cơ sở vật chất, sức lao ñộng, làm ảnh hưởng ñến hiệu quả và tốc ñộ phát triển kinh tế xã hội nói chung. - Phát triển nông thôn ñược thể hiện trên nhiều mặt như: kinh tế nông thôn, xã hội nông thôn, ñịa lý tự nhiên và môi trường nông thôn. Việc nghiên cứu nông thôn có thể ñi sâu vào các khía cạnh cụ thể hơn như: vấn ñề hoạt ñộng của nông nghiệp và công nghiệp hoá nông thôn, dân số và lao ñộng nông thôn, ñời sống của các tầng lớp dân cư nông thôn. - Khoa học phát triển nông thôn nghiên cứu các vấn ñề chủ yếu về kinh tế xã hội nông thôn ở tầm vĩ mô như: toàn quốc, vùng, tỉnh, huyện, ñảm bảo sự phát triển tổng hoà trên các lĩnh vực hoạt ñộng kinh tế, xã hội, môi trường, thể hiện mối quan hệ phát triển tương hỗ giữa các khu vực ñô thị và nông thôn trong phạm vi vùng nghiên cứu. Mặt khác phát triển nông Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Giáo trình Quy hoạch phát triển nông thôn------------------------------18
- thôn cũng có thể nghiên cứu ở tầm vi mô về kinh tế xã hội nông thôn như: xã, bản, làng, thôn, xóm ñến các hộ gia ñình nông thôn. - Phát triển nông thôn không thể tách rời nông thôn với ñô thị mà trái lại cần phải thể hiện mối quan hệ chặt chẽ, cộng sinh giữa nông thôn và thành thị trong vùng nghiên cứu, dựa theo các tiêu chí của phát triển kinh tế xã hội quốc gia. - Phát triển nông thôn tổng hợp là một khái niệm tổng quát, ña dạng và rộng khắp về sự phát triển, một sự tiêu chuẩn hoá về cấu trúc và phương pháp luận cho sự phát triển. Nó thể hiện mối liên kết chặt chẽ giữa nông thôn với tất cả các bộ phận khác trong nước từ các thành phố lớn, ñô thị vừa ñến các thị trấn, thị tứ nông thôn trong mối quan hệ phát triển tổng hợp cả về kinh tế, chính trị, văn hoá xã hội và môi trường. - Phát triển nông thôn cho ai? - ðó là ñiều rất quan trọng ñể xem xét ñối với các nước ñang phát triển về những chương trình hành ñộng sẽ ñạt ñược trong sự phát triển tổng hợp vùng nông thôn. Nó ñặt ra một sự nhấn mạnh ñặc biệt ñến việc thanh toán nạn ñói nghèo trong dân chúng thông qua việc tăng cường sức sản xuất, nâng cao thu nhập, cải thiện bộ mặt nông thôn. ðồng thời khẳng ñịnh việc phân phối và tái phân phối công bằng mọi thành quả tăng trưởng trong xã hội. - Phát triển nông thôn chỉ có thể ñạt kết quả tốt trên cơ sở tăng trưởng kinh tế. Yếu tố chính của sản xuất trong bước ñường tăng trưởng kinh tế là sức lao ñộng của con người. Vì vậy, một trong những vấn ñề quan trọng nhất của phát triển nông thôn là tạo ñủ công ăn việc làm cho số lao ñộng bán thất nghiệp (lao ñộng nông nhàn) ở nông thôn. ðó là những vấn ñề chúng ta cần nghiên cứu trong phát triển nông thôn. 4.2. Nhiệm vụ của phát triển nông thôn Quy hoạch phát triển nông thôn là một môn khoa học tổng hợp liên quan ñến các lĩnh vực kinh tế, xã hội và nhân văn. Nó là quy hoạch tổng thể trên vùng không gian sống và sinh hoạt của mọi sinh vật gồm loài người, ñộng vật, thực vật. Mục tiêu của quy hoạch là ñáp ứng sự phát triển liên tục và bền vững của con người trên các mặt kinh tế, văn hoá, xã hội, môi trường và nâng cao giá trị cuộc sống. ðể thực hiện ñược chức năng ñó nhiệm vụ của khoa học phát triển nông thôn là: - Nghiên cứu những phương hướng, giải pháp tăng trưởng và phát triển nhanh kinh tế nông thôn một cách bền vững. - Nghiên cứu xây dựng cơ cấu kinh tế nông thôn hợp lý, nghiên cứu các hình thái kinh tế thích hợp ở nông thôn, tăng cường kết cấu hạ tầng và các chính sách phát triển nông thôn. - Nghiên cứu những giải pháp phát triển xã hội nông thôn dựa trên các chỉ số phát triển con người HDI (Human Development Indicators), ñó là nâng cao mức sống của người dân, ñảm bảo công bằng xã hội, nâng cao trình ñộ giáo dục ñào tạo, tri thức, sức khoẻ, nâng cao tuổi thọ bình quân... - Nghiên cứu các biện pháp khai thác và sử dụng một cách có hiệu quả các nguồn tài nguyên, các loại nguồn lực, gắn với việc bảo tồn và tái tạo tài nguyên, cải thiện môi trường sinh thái ñể phát triển bền vững. Tóm lại nhiệm vụ của phát triển nông thôn là phải tạo ra ñược sự cân ñối giữa các mục tiêu của phát triển, ñó là: Hiệu quả; Công bằng ; và Bền vững: Hiệu quả Công bằng Bền vững Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Giáo trình Quy hoạch phát triển nông thôn------------------------------19
- 4.3. Nội dung nghiên cứu phát triển nông thôn Phát triển nông thôn ñề cập ñến các lĩnh vực về tổ chức xã hội, chính trị, hoạt ñộng kinh tế, bảo vệ môi trường, trả lời ñược những vấn ñề trong thực tế cuộc sống của người dân nông thôn. Những nội dung cơ bản cần ñược ñề cập trong phát triển nông thôn là: 1. Nghiên cứu các phạm trù của sự phát triển và vai trò của nông thôn trong sự nghiệp phát triển ñất nước. 2. Nghiên cứu những vấn ñề vĩ mô trong chiến lược phát triển kinh tế xã hội nói chung và phát triển nông thôn nói riêng. 3. Nghiên cứu nội dung và phương pháp làm quy hoạch tổng thể phát triển xã hội trên các phạm vi lãnh thổ khác nhau trong ñó có ñịa bàn nông thôn. Nội dung quy hoạch phát triển nông thôn bao gồm các vấn ñề: - ðánh giá tiềm năng các nguồn lực (tài nguyên thiên nhiên, lao ñộng, vốn, cơ sở vật chất kỹ thuật...) và khả năng khai thác một cách hữu hiệu các nguồn lực ñó trong hiện tại và tương lai. - ðánh giá ñiều kiện kinh tế, xã hội, môi trường trong vùng không gian sống, tìm những giải pháp thích hợp cho sự phát triển bền vững. - Xây dựng phương án quy hoạch tổng thể phát triển nông thôn. Phương án quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội nông thôn phải thể hiện ñược chức năng là công cụ ñiều tiết mọi sự ñầu tư vào từng ngành, từng cấp, từng ñịa phương sao cho phù hợp và hữu hiệu, ngăn chặn sự tự phát. Vì vậy, quy hoạch phải ñược tiến hành trên cơ sở khoa học, tính toán cân ñối và ñánh giá hiệu quả. 4.4. Phương pháp nghiên cứu phát triển nông thôn Quy hoạch Phát triển nông thôn là môn học mang nhiều ñặc trưng của khoa học xã hội, nó ñòi hỏi phải ñược nghiên cứu trên các quan ñiểm duy vật biện chứng Mác-xit. Phương pháp tiếp cận theo quan ñiểm duy vật lịch sử cũng ñược coi trọng khi xem xét các vấn ñề kinh tế xã hội, kỹ thuật trong các thời kỳ. Quy hoạch thường mang tính ñịnh hướng về tương lai và phải có mục tiêu rõ rệt nên ñòi hỏi môn học phải vận dụng phương pháp khoa học dự báo và phương pháp tiếp cận hệ thống ñể xem xét và lập phương án quy hoạch sát ñúng. Ngoài ra cũng cần vận dụng các phương pháp nghiên cứu ñịnh lượng ñể phân tích các vấn ñề về tăng trưởng kinh tế và tiến bộ xã hội. Sự tiến triển của các bước tiếp cận tới phát triển, từ khái niệm “từ trên xuống dưới” tới sự hợp tác thực sự giữa các Chính phủ và người dân, ñòi hỏi phải làm phong phú thêm “hộp dụng cụ” của các phương pháp sử dụng trong các chương trình phát triển nông thôn. Những phương pháp ñã ñược áp dụng tốt trong việc cung cấp cho người chuyên viên ý kiến “từ bên ngoài” về các vấn ñề phát triển như: - Các nghiên cứu về khả năng của ñất; - Phân tích ñất; - Kỹ thuật chăm sóc cây trồng vật nuôi; - Các dịch vụ khuyến nông; - Phân tích chi phí - lợi ích của các dự án ñề nghị; - ðánh giá tác ñộng môi trường. Các phương pháp này vẫn còn có tác dụng và có giá trị trong thời ñại mới của công tác phát triển nông thôn. Tuy nhiên, chúng cần ñược bổ sung bằng một bộ các phương pháp mới ñể giúp cho người dân ñịa phương có thể tham gia vào việc hình thành và thực hiện các chương trình phát triển. Chúng bao gồm: - ðánh giá nhanh nông thôn (Rapit Rural Apprisal - RRA); - Nghiên cứu hành ñộng với sự tham gia của người dân; Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Giáo trình Quy hoạch phát triển nông thôn------------------------------20
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Giáo trình đo đạc lâm nghiệp - ThS. Nguyễn Thanh Tiến
214 p | 516 | 160
-
Bài giảng: Quy hoạch lâm nghiệp điều chế rừng
162 p | 405 | 128
-
Giao trình -Quản lý đất lâm nghiệp - chương 2
16 p | 327 | 87
-
Giáo trình Quy hoạch phát triển nông thôn - PGS.TS. Nguyễn Ngọc Nông (chủ biên)
132 p | 243 | 74
-
Giao trình -Quản lý đất lâm nghiệp - chương 3
25 p | 206 | 58
-
Giáo trình Phòng trừ dịch hại - MĐ04: Nhân giống lúa
106 p | 154 | 42
-
Giáo trình -kiểm dịch thực vật và dịch hại nông sản - chương 8&9
7 p | 191 | 39
-
Giáo trình Quy hoạch phát triển nông thôn: Phần 2 - ĐH Nông nghiệp I
86 p | 162 | 33
-
Kiến thức bản địa về mùa hoa, mùa quả cây Hồi Lạng Sơn
4 p | 128 | 27
-
Thực trạng và giải pháp phát triển bền vững rừng phòng hộ ven biển tỉnh Bạc Liêu
12 p | 85 | 7
-
Giáo trình Cây ăn quả (Xuất bản lần thứ 2): Phần 1 - GVC. Trần Như Ý
5 p | 29 | 6
-
Phát triển nghề sản xuất gạch nung ở huyện Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên theo hướng thân thiện môi trường
6 p | 61 | 5
-
Giáo trình Thực hành nghề nghiệp (Nghề: Phát triển nông thôn - Trung cấp) - Trường Cao đẳng Cộng đồng Đồng Tháp
33 p | 11 | 4
-
Xây dựng bản đồ quy hoạch sản xuất chè cho huyện Tân Sơn thông qua ứng dụng công nghệ bản đồ kỹ thuật số GIS
10 p | 24 | 4
-
Đo vẽ, thành lập bản đồ hiện trạng tỷ lệ 1/500 phục vụ lập quy hoạch chi tiết điểm dân cư nông thôn, khu trung tâm xã Trung Châu, huyện Đan Phượng, thành phố Hà Nội
8 p | 81 | 3
-
Một số giải pháp khoa học và công nghệ hoàn thiện hệ thống thủy lợi nội đồng, phát triển giao thông nông thôn phù hợp với quy hoạch xây dựng nông thôn mới và các tiêu chí về giao thông và thủy lợi phục vụ xây dựng nông thôn mới vùng Bắc Trung bộ
26 p | 27 | 3
-
Giáo trình Quy hoạch lâm nghiệp: Phần 1
116 p | 12 | 3
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn