Giáo trình sản xuất sạch hơn
lượt xem 222
download
Tài liệu tham khảo Giáo trình sản xuất sạch hơn
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Giáo trình sản xuất sạch hơn
- Giáo trình: Sản xuất sạch hơn MỤC LỤC Chương 1: GIỚI THIỆU CHUNG ........................................................................... 3 1.1. KHÁI NIỆM SẢN XUẤT SẠCH HƠN ......................................................... 3 1.1.1. Định nghĩa sản xuất sạch hơn của UNEP................................................ 3 1.1.2. Các khái niệm tương tự với sản xuất sạch hơn ....................................... 3 1.2. LỢI ÍCH CỦA SẢN XUẤT SẠCH HƠN ...................................................... 4 1.2.1. Sạch hơn tốt hơn cho các doanh nghiệp .................................................. 4 1.2.2. Giảm nguyên liệu và năng lượng sử dụng ............................................... 4 1.2.3. Tiếp cận tài chính dễ dàng hơn................................................................ 5 1.2.4. Các cơ hội thị trường mới và được cải thiện .......................................... 5 1.2.5. Tạo nên hình ảnh công ty tốt hơn ............................................................ 5 1.2.6. Môi trường làm việc tốt hơn .................................................................... 5 1.2.7. Tuân thủ luật môi trường tốt hơn ........................................................... 5 1.3. QUÁ TRÌNH KIỂM SOÁT Ô NHIỄM CÔNG NGHIỆP ............................ 5 1.4. NHU CẦU VỀ SẢN XUẤT SẠCH HƠN TRONG CÔNG NGHIỆP ........... 6 1.5. HỆ THỐNG QUẢN LÝ MÔI TRƯỜNG - ISO 14000 ................................. 8 1.5.1. Các lợi ích của hệ thống quản lý môi trường .......................................... 8 1.5.2. Các tiêu chuẩn môi trường quốc tế ......................................................... 9 1.5.3. Lợi ích của chứng nhận quốc tế ............................................................. 10 1.6. PHÂN TÍCH VÒNG ĐỜI............................................................................. 10 1.6.1. Các hạn chế của LCA............................................................................. 11 1.6.2. Ai sẽ sử dụng LCA ................................................................................. 11 1.7. TUYÊN NGÔN QUỐC TẾ VỀ SẢN XUẤT SẠCH HƠN .......................... 12 1.8. CÁC RÀO CẢN ............................................................................................ 13 1.8.1. Rào cản về nhận thức ............................................................................. 13 1.8.2. Rào cản có tính hệ thống ........................................................................ 13 1.8.3. Rào cản thuộc về tổ chức ....................................................................... 14 1.8.4. Rào cản thuộc về kỹ thuật...................................................................... 14 1.8.5. Rào cản thuộc về kinh tế ........................................................................ 14 1.8.6. Các rào cản về nhà nước / chính quyền................................................. 15 CHƯƠNG 2: ĐÁNH GIÁ SẢN XUẤT SẠCH HƠN ..............................................16 2.1. KHÁI NIỆM ................................................................................................. 16 2.2. CÁC BƯỚC ĐÁNH GIÁ SẢN XUẤT SẠCH HƠN.................................... 16 2.2.1. Bước 1 - Khởi động ................................................................................ 16 2.2.2. Bước 2 - Phân tích các công đoạn trong quy trình sản xuất................. 19 2.2.3. Bước 3 - Phát triển các cơ hội sản xuất sạch hơn ................................. 21 2.2.4. Bước 4 - Lựa chọn các giải pháp sản xuất sạch hơn ............................. 22 2.2.5. Bước 5 - Thực hiện các giải sản xuất sạch hơn ..................................... 25 2.2.6. Bước 6 - Duy trì sản xuất sạch hơn ....................................................... 26 Chương 3: CÁC KỸ THUẬT THỰC HIỆN SẢN XUẤT SẠCH HƠN.................28 3.1. CẢI TIẾN QUẢN LÝ NỘI VI...................................................................... 28 3.1.1. Quản lý và lưu trữ nguyên vật liệu ........................................................ 29 3.1.2. Những cải tiến về điều độ sản xuất ........................................................ 29 3.1.3. Ngăn ngừa việc thất thoát và chảy tràn ................................................ 30 3.1.4. Tách riêng các dòng thải ........................................................................ 30 Viện KHCN & QLMT - Trường ĐHCN TP.HCM 1
- Giáo trình: Sản xuất sạch hơn 3.1.5. Rèn luyện nhân sự .................................................................................. 31 3.2. BẢO TOÀN NĂNG LƯỢNG ....................................................................... 31 3.3. THAY ĐỔI QUÁ TRÌNH............................................................................. 32 3.3.1. Những thay đổi về nguyên liệu đầu vào ................................................ 32 3.3.2. Những thay đổi về mặt kỹ thuật và công nghệ ...................................... 32 3.3.3. Những cải tiến về quy trình sản xuất..................................................... 33 3.4. TÁI CHẾ, TÁI SỬ DỤNG LẠI .................................................................... 35 3.4.1. Tái chế hay tái sử dụng trong nhà máy ................................................. 35 3.4.2. Các cách tái sinh khác trong nhà máy................................................... 36 3.4.3. Bán cho mục đích sử dụng ..................................................................... 37 3.4.4. Tái sinh năng lượng................................................................................ 37 3.5. THAY ĐỔI SẢN PHẨM .............................................................................. 37 3.5.1. Các giai đoạn trong việc đánh giá vòng đời sản phẩm ......................... 38 Chương 4: CÂN BẰNG VẬT CHẤT VÀ NĂNG LƯỢNG....................................40 4.1. CÂN BẰNG VẬT CHẤT ............................................................................. 40 4.1.1. Chuẩn bị sơ đồ quy trình sản xuất ........................................................ 40 4.1.2. Cân bằng vật chất................................................................................... 41 4.2. CÂN BẰNG NĂNG LƯỢNG ....................................................................... 58 4.2.1. Quy trình kiểm toán năng lượng ........................................................... 58 Chương 5: PHÂN TÍCH KHẢ THI CÁC DỰ ÁN SẢN XUẤT SẠCH HƠN .......59 5.1. XÁC ĐỊNH CHI PHÍ.................................................................................... 59 5.1.1. Chi phí sản xuất kinh doanh .................................................................. 59 5.1.2. Yếu tố phân tích hiệu quả đầu tư của một dự án .................................. 61 5.2. CÁC CHỈ TIÊU TÀI CHÍNH ...................................................................... 64 5.2.1. Các chỉ tiêu tài chính chủ yếu ................................................................ 64 5.2.2. NPV VÀ IRR ......................................................................................... 65 5.3. Thời giá của tiền tệ ....................................................................................... 66 5.3.1. Xác định giá trị tiền tệ thay đổi theo thời gian...................................... 67 5.3.2. Một số lý thuyết và công thức về giá trị tiền tệ biến đổi theo thời gian 68 5.3.3. Sử dụng các hàm Exel để tính chiết khấu ............................................. 71 5.4. Thời gian hoàn vốn có chiết khấu ................................................................ 74 Chương 6: MỘT SỐ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU....................................................75 6.1. QUÁ TRÌNH ÁP DỤNG SẢN XUẤT SẠCH HƠN Ở VIỆT NAM ............ 75 6.2. CÁC KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ĐIỂN HÌNH Ở VIỆT NAM.................... 76 6.2.1. Công ty Chế biến Lương thực và Thực phẩm Ninh Bình: Phân xưởng Bia 77 6.2.2. Công ty Thực phẩm Thiên Hương ........................................................ 79 6.2.3. Việt nam Kỹ nghệ súc sản VISSAN ....................................................... 79 6.2.4. Sản phẩm kim loại ................................................................................. 80 6.2.5. Giấy và bột giấy ...................................................................................... 80 6.2.6. Ngành dệt ................................................................................................ 84 TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................................87 Viện KHCN & QLMT - Trường ĐHCN TP.HCM 2
- Giáo trình: Sản xuất sạch hơn Chương 1: GIỚI THIỆU CHUNG 1.1. KHÁI NIỆM SẢN XUẤT SẠCH HƠN 1.1.1. Định nghĩa sản xuất sạch hơn của UNEP Sản xuất là việc áp dụng liên tục chiến lược phòng ngừa tổng hợp về môi trường vào các quá trình sản xuất, sản phẩm và dịch vụ nhằm nâng cao hiệu suất sinh thái và giảm thiểu rủi ro cho con người và môi trường. • Ðối với quá trình sản xuất: sản xuất sạch hơn bao gồm bảo toàn nguyên liệu và năng lượng, loại trừ các nguyên liệu độc hại và giảm lượng và tính độc hại của tất cả các chất thải ngay tại nguồn thải. • Ðối với sản phẩm: sản xuất sạch hơn bao gồm việc giảm các ảnh hưởng tiêu cực trong suốt chu kỳ sống của sản phẩm, từ khâu thiết kế đến thải bỏ. • Ðối với dịch vụ:sản xuất sạch hơn đưa các yếu tố về môi trường vào trong thiết kế và phát triển các dịch vụ. Mục tiêu của sản xuất sạch hơn là tránh ô nhiễm bằng cách sử dụng tài nguyên, nguyên vật liệu và năng lượng một cách có hiệu quả nhất. Ðiều này có nghĩa là thay vì bị thải bỏ sẽ có thêm một tỷ lệ nguyên vật liệu nữa được chuyển vào thành phẩm. Ðể đạt được điều này cần phải phân tích một cách chi tiết và hệ thống trình tự vận hành cũng như thiết bị sản xuất hay yêu cầu một nghiên cứu Ðánh giá về sản xuất sạch hơn. 1.1.2. Các khái niệm tương tự với sản xuất sạch hơn • Giảm thiểu chất thải. • Phòng ngừa ô nhiễm. • Năng suất xanh. Về cơ bản, các khái niệm này đều giống với sản xuất sạch hơn; đều cùng có ý tưởng cơ sở là làm cho các doanh nghiệp hiệu quả hơn và ít ô nhiễm hơn. 1.1.2.1. Các giải pháp về sản xuất sạch hơn • Tránh các rò rỉ, rơi vãi trong quá trình vận chuyển và sản xuất, hay còn gọi là kiểm soát nội vi. • Ðảm bảo các điều kiện sản xuất tối ưu từ quan điểm chất lượng sản phẩm, sản lượng, tiêu thụ tài nguyên và lượng chất thải tạo ra. • Tránh sử dụng các nguyên vật liệu độc hại bằng cách dùng các nguyên liệu thay thế khác. • Cải tiến thiết bị để cải thiện quá trình sản xuất. • Lắp đặt thiết bị sản xuất có hiệu quả. • Thiết kế lại sản phẩm để có thể giảm thiểu lượng tài nguyên tiêu thụ. Viện KHCN & QLMT - Trường ĐHCN TP.HCM 3
- Giáo trình: Sản xuất sạch hơn 1.1.2.2. So sánh “Sản xuất sạch hơn” và “Kiểm soát ô nhiễm” Sản xuất sạch hơn không giống như xử lý cuối đường ống, ví dụ như xử lý khí thải, nước thải hay bã thải rắn. Các hệ thống xử lý cuối đường ống làm giảm tải lượng ô nhiễm nhưng không tái sử dụng được phần nguyên vật liệu đã mất đi. Do đó, xử lý cuối đường ống luôn luôn làm tăng chi phí sản xuất. Trong khi đó, sản xuất sạch hơn mang lại các lợi ích kinh tế song song với giảm tải lượng ô nhiễm. Sản xuất sạch hơn đồng nghĩa với giảm thiểu chất thải và phòng ngừa ô nhiễm. Sản xuất sạch hơn cũng là một bước hữu ích cho hệ thống quản lý môi trường như ISO14000. 1.2. LỢI ÍCH CỦA SẢN XUẤT SẠCH HƠN Sản xuất sạch hơn có ý nghĩa đối với tất cả các cơ sở công nghiệp, lớn hay bé, tiêu thụ nguyên liệu, năng lượng, nước nhiều hay ít. Ðến nay, hầu hết các doanh nghiệp đều có tiềm năng giảm lượng nguyên nhiên liệu tiêu thụ từ 10-15%. Các lợi ích của sản xuất sạch hơn bao gồm: • Sạch hơn tốt hơn cho các doanh nghiệp. • Giảm nguyên liệu và năng lượng sử dụng. • Tiếp cận tài chính dễ dàng hơn. • Tạo nên hình ảnh công ty tốt hơn. • Môi trường làm việc tốt hơn. • Tuân thủ luật môi trường tốt hơn. 1.2.1. Sạch hơn tốt hơn cho các doanh nghiệp Tại sao vậy ? Các doanh nghiệp áp dụng sản xuất sạch hơn là doanh nghiệp đã giảm thiểu các tổn thất nguyên vật liệu và sản phẩm, do đó có thể đạt sản lượng cao hơn, chất lượng ổn định, tổng thu nhập kinh tế cũng như tính cạnh tranh cao hơn. Kinh nghiệm thực tế đã chỉ ra rằng sản xuất sạch hơn không chỉ mang lại lợi ích kinh tế mà còn cả lợi ích về mặt môi trường. Các lợi ích này có thể tóm tắt như sau: • Cải thiện hiệu suất sản xuất. • Sử dụng nguyên liệu, nước, năng lượng có hiệu quả hơn. • Tái sử dụng phần bán thành phẩm có giá trị. • Giảm ô nhiễm. • Giảm chi phí xử lý và thải bỏ các chất thải rắn, nước thải, khí thải. • Tạo nên hình ảnh về mình tốt hơn. • Cải thiện sức khoẻ nghề nghiệp và và an toàn. 1.2.2. Giảm nguyên liệu và năng lượng sử dụng Do giá thành ngày một tăng của các nguyên liệu sử dụng cũng như hiện trạng ngày càng khan hiếm nước, không một doanh nghiệp nào có thể chấp nhận việc thải bỏ các tài nguyên này dưới dạng chất thải. Nước và năng lượng là đặc biệt quan trọng, đặc biệt với các doanh nghiệp sử dụng với khối lượng lớn. Viện KHCN & QLMT - Trường ĐHCN TP.HCM 4
- Giáo trình: Sản xuất sạch hơn 1.2.3. Tiếp cận tài chính dễ dàng hơn Các cơ quan tài chính ngày một nhận thức rõ sự nghiêm trọng của việc hủy hoại môi trường và hiện đang nghiên cứu các dự thảo dự án mở rộng hoặc hiện đại hoá mà trong đó các khoản vay đều được nhìn nhận từ góc độ môi trường. Các kế hoạch hành động về sản xuất sạch hơn sẽ đem lại hình ảnh môi trường có lợi về doanh nghiệp của bạn tới các nhà cho vay, do đó sẽ tạo điều kiện tiếp cận dễ dàng hơn với các nguồn hỗ trợ tài chính. 1.2.4. Các cơ hội thị trường mới và được cải thiện Việc nâng cao nhận thức của người tiêu dùng về các vấn đề môi trường đã dẫn đến sự bùng nổ nhu cầu về sản phẩm xanh trên thị trường quốc tế. Chính vì vậy, khi bạn đã có những nỗ lực nhận thức về sản xuất sạch hơn, bạn sẽ có thể mở ra đựơc nhiều cơ hội thị trường mới và sản xuất ra các sản phẩm có chất lượng cao hơn và có thể bán ra với giá cao hơn. Các doanh nghiệp thực hiện sản xuất sạch hơn sẽ đáp ứng các tiêu chuẩn môi trường, ví dụ như ISO14001, hoặc các yêu cầu của thị trường như nhãn sinh thái. Thực hiện đánh giá sản xuất sạch hơn sẽ giúp cho việc thực hiện hệ thống quản lý môi trường như ISO 14001 dễ dàng hơn. 1.2.5. Tạo nên hình ảnh công ty tốt hơn Sản xuất sạch hơn phản ánh và cải thiện hình ảnh chung về doanh nghiệp của bạn. Không cần phải nhắc lại, một công ty với hình ảnh "xanh" sẽ được cả xã hội và các cơ quan hữu quan chấp nhận dễ dàng hơn. 1.2.6. Môi trường làm việc tốt hơn Việc nhận thức ra tầm quan trọng của một môi trường làm việc sạch và an toàn đang ngày một gia tăng trong số các công nhân. Bằng cách đảm bảo các điều kiện làm việc thích hợp thông qua thực hành sản xuất sạch hơn, bạn có thể làm tăng ý thức của các cán bộ, đồng thời xây dựng ý thức kiểm soát chất thải. Các hoạt động như vậy sẽ giúp cho doanh nghiệp của bạn đạt được khả năng cạnh tranh. 1.2.7. Tuân thủ luật môi trường tốt hơn Các tiêu chuẩn môi trường về phát thải các chất thải (lỏng, rắn, khí) đang trở nên ngày một chặt chẽ hơn. Ðể đáp ứng được các tiêu này thường yêu cầu việc lắp đặt các hệ thống kiểm soát ô nhiễm phức tạp và đắt tiền. Sản xuất sạch hơn hỗ trợ cho việc xử lý các dòng thải, và do đó doanh nghiệp sẽ tuân thủ các tiêu chuẩn thải một cách dễ dàng, đơn giản và rẻ tiền hơn. Sản xuất sạch hơn dẫn đến việc giảm chất thải, giảm lượng phát thải và thậm chí giảm cả độc tố theo qui luật vòng tròn. 1.3. QUÁ TRÌNH KIỂM SOÁT Ô NHIỄM CÔNG NGHIỆP Trong vài thập niên qua, các ngành công nghiệp đã làm giảm ô nhiễm môi trường dưới bốn dạng tiêu biểu sau: • Quan tâm đến vấn đề ô nhiễm. • Làm loãng đi các nguồn ô nhiễm. • Kiểm soát hay xử lý ô nhiễm. Viện KHCN & QLMT - Trường ĐHCN TP.HCM 5
- Giáo trình: Sản xuất sạch hơn • Ngăn ngừa ô nhiễm và tái sử dụng chất thải tại nơi sản xuất. Khi các nhà nước ban hành các luật lệ và quy định về môi trường, các ngành công nghiệp đã thực hiện bước đi đầu tiên nhằm giảm thiểu ô nhiễm là xây dựng các cơ sở xử lý nước thải và khí thải. Điều này thường được gọi là giải pháp "Xử lý cuối đường ống (End of Pipe)" vì không chú ý đến nguyên nhân gây ô nhiễm chính là sản xuất. Một số nhược điểm của các giải pháp xử lý cuối đường ống là: • Đắt tiền và không hiệu quả • Tăng lượng chất thải rắn. Các cơ sở xử lý nước thải và khí thải hầu như biến đổi tất cả các chất không tinh khiết thành chất thải rắn. • Tổn thất nguyên liệu và hoá chất để xử lý. Sản xuất sạch hơn Phát triển bền vững Ngăn ngừa ô nhiễm Giảm thiểu (tái sử dụng) Xử lý cuối đường ống Thải bỏ 1960 1980 1990 Hình 1.1. Quá trình kiểm soát ô nhiễm công nghiệp 1.4. NHU CẦU VỀ SẢN XUẤT SẠCH HƠN TRONG CÔNG NGHIỆP Chương trình môi trường Liên Hiệp Quốc (UNEP) chính thức phát động chương trình sản xuất sạch vào tháng 9 năm 1990 tại Hội Nghị Canterbury, Liên Hiệp Anh. Hội nghị này đã thoả thuận một chương trình hoạt động tập trung vào việc nâng cao nhận thức và trao đổi thông tin trên toàn thế giới về sản xuất sạch. Trung tâm hoạt động chương trình Môi Trường & Công Nghiệp của UNEP/IE Paris được giao trách nhiệm giữ vai trò xúc tác để thúc đẩy mở rộng và thực hiện khái niệm sản xuất sạch, cũng như hỗ trợ các sáng kiến của các nước thực hiện chương trình. Từ đó đến nay, chương trình sản xuất sạch đã được mở rộng. Các hoạt động của khu vực Châu Á - Thái Bình Dương cũng đặt ưu tiên đặc biệt cho chương trình sản xuất sạch, thông qua các hội nghị, xây dựng các mạng lưới khu vực, các dự án trình diễn và trao đổi thông tin. Các Viện KHCN & QLMT - Trường ĐHCN TP.HCM 6
- Giáo trình: Sản xuất sạch hơn hoạt động này đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy và hổ trợ sản xuất sạch ở các quốc gia trong vùng. Đất nước ta đã bước sang thế kỷ 21. Vấn đề đặt ra hiện nay là, làm sao vẫn đạt được phát triển bền vững, đáp ứng các nhu cầu cần thiết của xã hội, mà vẫn giữ gìn được môi trường và tài nguyên. Đây là thách thức thực sự của đất nước nói chung và của cộng đồng công nghiệp nói riêng. Khái niệm phát triển bền vững ngày càng được chấp nhận trên thế giới và ở Việt Nam, cho dù đến nay vẫn chưa có một định nghĩa thực tế nào về phát triển bền vững được chấp nhận rộng rãi và cũng chưa có tiêu chí cụ thể nào để chỉ thị tính bền vững. Lịch sử đã chứng minh quá trình phát triển của thế giới công nghiệp hoá tập trung vào sản lượng. Do vậy, không có gì lạ khi các nước phát triển trong những năm của hai thập niên 50 và 60 lại chỉ theo đuổi mô hình tuyệt đối - Sản lượng và Tăng trưởng - chủ yếu dựa vào khái niệm hiệu quả kinh tế. Cải thiện phân phối thu nhập là đòi hỏi của thế giới đang phát triển và kết quả là mô hình phát triển đã chuyển dịch sang tăng trưởng có bình đẳng (giảm nghèo) trong thập kỹ 70 và được thừa nhận có ý nghĩa quan trọng như hiệu quả kinh tế. Đầu những năm 80, thế giới khẳng định suy thoái môi trường là vật cản chủ yếu của quá trình phá triển. Bảo vệ môi trường cho đến nay đã trở thành mục tiêu phát triển chính thứ ba. (trong tam giác Kinh tế, Xã hội và Môi trường). Để thoát ra được tình trạng bế tắc này, cộng đồng công nghiệp cần phải nghiêm túc xem xét đến cách tiếp cận ba mục tiêu (Kinh tế - Xã hội - Môi trường), nghĩa là cải tiến công nghệ, nâng cao hiệu quả sản xuất và có các biện pháp cắt giảm các chi phí môi trường, như áp dụng biện pháp giảm thiểu chất thải, hay giảm lãng phí, phát sinh từ các công đoạn: khai thác (nguyên liệu) - vận chuyển (không bị rơi vãi nguyên vật liệu) - tồn trữ, cho đến phòng ngừa ô nhiễm (ở từng công đọan sản xuất) - thu gom và tái chế/tuần hoàn nước, phế liệu, hoá chất,… Mục tiêu PTBV Tăng trưởng Bảo vệ MT kinh tế Tiến bộ XH Hình 1.2. Sơ đồ nguyên tắc phát triển bền vững Viện KHCN & QLMT - Trường ĐHCN TP.HCM 7
- Giáo trình: Sản xuất sạch hơn Chiến lược phát triển bền vững có đạt được hay không, hoàn toàn phụ thuộc vào sự kết hợp hài hòa giữa ba mục tiêu kinh tế - xã hội - môi trường. Phát triển bền vững không thể vì lợi ích môi trường lại xem nhẹ mục tiêu tăng trưởng kinh tế và ngược lại. Có như vậy chúng ta mới có được phương thức đạt được phát triển bền vững. Tuy nhiên chúng ta phải khẳng định là mọi quyết định phát triển lâu nay vẫn chỉ bám vào các tiêu chí hiệu quả kinh tế và hầu như lãng quên các tác động tiêu cực gây ra đối với môi trường. Mục tiêu của tài liệu này nhằm hướng dẫn thực tiễn và từng bước tiến hành đánh giá về Sản Xuất Sạch. Tài liệu sẽ trình bày một quy phạm mang tính hệ thống phục vụ cho việc đánh giá sản xuất sạch và những lợi ích do hoạt động này mang lại. Tài liệu còn nêu bật và giải thích các kỹ thuật sản xuất sạch bao gồm các công tác bảo dưỡng, vệ sinh nhà xưởng hàng ngày, kiểm soát quy trình công nghệ cũng như công tác tái chế sao cho tốt hơn. Luận điểm cơ bản của tài liệu này đơn giản chỉ là: những gì được đưa vào nhà máy, sẽ được đưa ra ở dạng này hoặc dạng khác. Bằng cách tăng lượng thành phẩm có giá trị và giảm thiểu lượng các chất thải không cần thiết, các nhà máy có thể tiết kiệm tiền của và giảm bớt gánh nặng về môi trường. NGUYEÂN LIEÄU NÖÔÙC PHUÏ GIA KHÍ THAÛI NGUYEÂN LIEÄU NHÀ MÁY THAØNH PHAÅM CHẾ BIẾN NGUYEÂN LIEÄU NÖÔÙC THAÛI NAÊNG LÖÔÏNG DÖ THÖØA Hình 1.3. Cân bằng vật chất và năng lượng trong sản xuất công nghiệp 1.5. HỆ THỐNG QUẢN LÝ MÔI TRƯỜNG - ISO 14000 1.5.1. Các lợi ích của hệ thống quản lý môi trường Hệ thống Quản lý Môi trường là một công cụ để quản lý các tác động do các hoạt động của một tổ chức gây nên với môi trường. Hệ thống này cung cấp một tiếp cận có tổ chức trong việc lập kế hoạch và thực hiện các biện pháp bảo vệ môi trường. Hệ thống này có thể là bước đầu tiên cho một tổ chức thực hiện để tiến tới các cải thiện về môi trường do hệ thống quản lý môi trường cho phép tổ chức xác định được hiện trạng môi trường của mình và đánh giá thường xuyên hiện trạng và cải thiện. Ðể phát triển một hệ thống quản lý môi trường, một tổ chức cần phải đánh giá được các tác động môi trường, xác định được các mục tiêu giảm những tác động đó và lập kế hoạch làm thế nào để đạt được những mục tiêu này. Các lợi ích của hệ thống quản lý môi trường: • Giảm thiểu các rủi ro hay trách nhiệm về môi trường. Viện KHCN & QLMT - Trường ĐHCN TP.HCM 8
- Giáo trình: Sản xuất sạch hơn • Sử dụng có hiệu quả tối đa các tài nguyên. • Giảm các chất thải. • Tạo ra hình ảnh hợp tác tốt. • Xây dựng các mối quan tâm về môi trường cho nhân viên. • Hiểu rõ các tác động môi trường của hoạt động kinh doanh. • Tăng lợi nhuận và cải thiện hiện trạng môi trường thông qua hoạt động có hiệu quả hơn. Một hệ thống quản lý môi trường không phải là một qui định, nó không chỉ rõ mục tiêu môi trường cần phải đạt được như thế nào. Hơn nữa, nó yêu cầu một tổ chức phải chủ động trong việc xem xét thực tế thực hành của mình, và qua đó xác định việc quản lý các tác động của họ như thế nào là tốt nhất. Tiếp cận này hỗ trợ cho các giải pháp sáng tạo và có nghĩa cho bản thân tổ chức đó. Cũng như sản xuất sạch hơn và hiệu suất sinh thái, một hệ thống quản lý môi trường có thể là một công cụ đắc lực cho một tổ chức để cải thiện hiện trạng môi trường, đồng thời nâng cao hiệu quả kinh doanh. Việc thực hiện một hệ thống quản lý môi trường tạo ra những cơ hội lý tưởng để thực hiện sản xuất sạch hơn, tương tự sản xuất sạch hơn sẽ là công cụ để tổ chức đó có thể cải thiện hiện trạng kinh tế và môi trường của mình. Như vậy sản xuất sạch hơn là một trong những nội dung được quan tâm nhất trong phần mục đích cần đạt được của hệ thống quản lý môi trường. Mặc dù việc thực hiện hệ thống quản lý môi trường mang tính tự nguyện, đây cũng là một công cụ nhà nước có hiệu quả để bảo vệ môi trường vì công cụ này hỗ trợ cho các qui định. Ví dụ để cho các tổ chức có thể đạt được các tiêu chuẩn đề ra, các hệ thống qui chế có thể khuyến khích việc thực hiện hệ thống quản lý môi trường bằng cách đưa ra những chế độ khích lệ với các hiện trạng môi trường tốt và tiếp tục giữ những qui định nghiêm ngặt để đưa vào áp dụng trong tương lai. 1.5.2. Các tiêu chuẩn môi trường quốc tế Có những tổ chức mong muốn đạt được các chứng nhận quốc tế về hệ thống quản lý môi trường. Ðiều này sẽ tạo ra những ưu điểm cạnh tranh, đặc biệt là đối với các doanh nghiệp có quan hệ thương mại quốc tế. Tổ chức Tiêu chuẩn Quốc tế (ISO) đã đưa ra một mô hình mang tính chiến lược và thực tế đối với việc quản lý môi trường trong quá trình vận hành. ISO đang xây dựng các tiêu chuẩn quốc tế cho công tác quản lý môi trường thông qua một bộ tiêu chuẩn ISO14000. Ðây là các tiêu chuẩn mang tính tự nguyện, vừa cung cấp mô hình để hỗ trợ cho quan lý môi trường, vừa là tài liệu hướng dẫn để đảm bảo các vấn đề môi trường được quan tâm đến trong quá trình ra quyết định chính. ISO 14001 (cụ thể hoá cho hệ thống quản lý môi trường) là tiêu chuẩn đầu tiên trong bộ tiêu chuẩn này. Việc thực hiện ISO14001 mà cơ sở là hệ thống quản lý môi trường không nên thực hiện nếu như phần kết quả mong đợi về các lợi ích thấy ngay đối với môi trường hoặc cơ sở nền vẫn chưa được xác định mang tính thực tế. Ðiều này cũng giống như việc xác định ra một khoảng rộng các mục đích và mục tiêu môi trường của các doanh Viện KHCN & QLMT - Trường ĐHCN TP.HCM 9
- Giáo trình: Sản xuất sạch hơn nghiệp và các nước khác nhau. Nếu điều này xảy ra thì không thể trông chờ bản thân việc áp dụng ISO 14001 sẽ dẫn đến cải thiện hiện trạng môi trường. Mặc dù vậy, quá trình thực hiện hệ thống quản lý môi trường dựa trên ISO14001 sẽ khuyến khích tổ chức xem xét lại việc quản lý môi trường của mình, và quan tâm đến các công cụ để cải thiện hiện trạng. Như đã được sản xuất sạch hơn trình diễn, quá trình đánh giá thường không chỉ xác định các lợi ích về môi trường mà cả các lợi ích về kinh tế của việc cải thiện hiện trạng môi trường. Các tiềm năng về lợi ích kinh tế này sẽ tạo ra động cơ cho doanh nghiệp thực sự thực hiện cải thiện môi trường. Các khái niệm về sản xuất sạch hơn đi cùng hướng với các mục tiêu của ISO14001 là yêu cầu có sự chuyển hướng từ tập trung vào các giải pháp cuối đường ống sang việc khảo sát tất cả các công đoạn của quá trình sản xuất, dịch vụ và vòng đời sản phẩm. 1.5.3. Lợi ích của chứng nhận quốc tế Các lợi ích của việc đạt được chứng nhận ISO14001 thường được phần lớn các tổ chức lớn nhận dạng, do các doanh nghiệp vừa và nhỏ có doanh thu thấp hơn và do đó tỷ lệ hoàn lại chi phí cho chứng nhận cũng thấp hơn. Mặc dù được chứng nhận đầy đủ, hệ thống quản lý môi trường ISO có thể không phù hợp với các tổ chức nhỏ. Hệ thống cung cấp các hướng dẫn hỗ trợ cho tổ chức xem xét các vấn đề có nghĩa và qua đó thu được nhiều lợi ích nhất từ hệ thống quản lý môi trường, thậm chí không cần có chứng chỉ. Do đó các doanh nghiệp vừa và nhỏ có thể sử dụng ISO 14001 như một mô hình để thiết kế hệ thống quản lý môi trường của mình. Mặc dù vậy, các tổ chức lớn hơn có thể nhận thấy chứng chỉ còn có giá trị cao hơn khi xem xét đến tiềm năng thương mại và các ưu thế thị trường của một hệ thống quản lý môi trường được cấp chứng chỉ và được quốc tế công nhận. Ðây là một yếu tố có ý nghĩa cho các doanh nghiệp đang tìm kiếm các chứng chỉ sau tiêu chuẩn về chất lượng ISO 9000, và điều này cũng giống như một yếu tố ảnh hưởng tới các quyết định có liên quan đến chứng chỉ ISO 14001. Chứng chỉ ISO 14001 có các lợi ích sau: • Là một trình diễn rõ ràng với các khách hàng và các cơ quan tài chính về quản lý môi trường có trách nhiệm. • Cải thiện hình ảnh của tổ chức. Cho phép tổ chức đánh giá và quản lý các tác động môi trường của mình một cách có hiệu quả. 1.6. PHÂN TÍCH VÒNG ĐỜI Tổng hợp và đánh giá toàn bộ các kết quả thu được. Trong giai đọan này người ta thường sử dụng phương pháp hội đồng chuyên giai (Delphi system), hoặc đánh giá dựa trên thang điểm thiết lập từ các tiêu chuẩn trong luật môi trường và các quy định về môi trường. Quá trình đánh giá sẽ xem xét các mặt như: • Các hậu quả có thể xảy ra • Khả năng có thể gây nên các ảnh hưởng • Tính một chiều của ảnh hưởng Viện KHCN & QLMT - Trường ĐHCN TP.HCM 10
- Giáo trình: Sản xuất sạch hơn • Chi phí để cải thiện các ảnh hưởng này. Phát thải Năng lượng Phát và nguyên liệu Phát thải thải Phát thải Nguyên, phụ Nhà máy Sử dụng Quản lý liệu chất thải Hình 1.4. Đánh giá vòng đời “Từ cái nôi đến ngôi mộ” 1.6.1. Các hạn chế của LCA Khó xác định chính xác phạm vi, giới hạn của LCA. Do đó, dễ tiến hành các nghiên cứu tràn lan, tốn thời gian, tiền của. Các ảnh hưởng của chất thải có thể thay đổi theo từng nghiên cứu và mang đặc thù về thời gian và không gian (ví dụ: cùng một chất thải, cùng một lượng phóng thích các tác động đến môi trường của nó vào thời gian hạn hán sẽ nghiêm trọng hơn lúc bình thường). Một hạn chế khác là việc rất khó xác định mức độ quan trọng tương đối giữa các ảnh hưởng khác nhau đến môi trường (ví dụ khi so sánh hai sản phẩm, một sản phẩm có thể có rất nhiều ưu điểm trong việc ít gây ô nhiễm môi trường, chỉ trừ một khuyết điểm, nhưng khuyết điểm này có thể có tầm quan trọng rất cao; do đó sản phẩm này sẽ được đánh giá thấp hơn). Việc đánh giá các sản phẩm thường dựa trên các tiêu chuẩn môi trường đã được công bố. Tuy nhiên, việc thành lập các tiêu chuẩn này cũng đã gây tranh cãi. Do đó, các kết quả LCA cũng không thể nào tránh khỏi việc gây tranh cãi. 1.6.2. Ai sẽ sử dụng LCA LCA có thể được sử dụng trong nội bộ các công ty để: • Thiết kế một sản phẩm. • Tối ưu hóa các sản phẩm hiện hành trên cơ sở làm giảm các tác động đến môi trường của các sản phẩm trong suốt vòng đời của nó. Người tiêu dùng và chính quyền sử dụng LCA để: • Nâng cao nhận thức của cộng đồng về các tác động đến môi trường của sản phẩm. • Thiết lập các tiêu chuẩn về môi trường cho các công nghệ. • Chứng nhận, dán nhãn các sản phẩm hợp sinh thái để người tiêu dùng lựa chọn Viện KHCN & QLMT - Trường ĐHCN TP.HCM 11
- Giáo trình: Sản xuất sạch hơn • Cải thiện các dịch vụ và tiêu dùng trong cộng đồng. Bảo đảm các nhà sản xuất có tính đến các yếu tố môi trường trong quá trình thiết kế và sản xuất các sản phẩm. 1.7. TUYÊN NGÔN QUỐC TẾ VỀ SẢN XUẤT SẠCH HƠN Trung tâm Sản xuất sạch Việt nam đã hỗ trợ Cục Môi trường, thuộc Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường trong việc phổ biến và đã ký Tuyên ngôn Quốc tế về Sản xuất sạch hơn ngày 22 tháng 9 năm 1999. Thay mặt chính phủ Việt nam, Bộ trưởng Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường Chu Tuấn Nhạ đã ký vào tuyên ngôn này. Nội dung của tuyên ngôn: Chúng tôi nhận thức được rằng đạt được sự phát triển bền vững là trách nhiệm chung của cộng đồng. Hành động để bảo vệ môi trường toàn cầu phải bao gồm việc áp dụng hoạt động sản xuất và tiêu dùng bền vững đã được cải thiện. Chúng tôi tin tưởng rằng Sản xuất sạch hơn và các chiến lược phòng ngừa khác như Hiệu suất Sinh thái, Năng suất Xanh và Phòng ngừa Ô nhiễm là những lựa chọn được ưu tiên. Các chiến lược này đòi hỏi sự phát triển, hỗ trợ và thực hiện các biện pháp phù hợp. Chúng tôi hiểu rằng Sản xuất sạch hơn là sự áp dụng liên tục một chiến lược phòng ngừa tổng hợp đối với các quá trình, các sản phẩm và dịch vụ vì lợi ích kinh tế, xã hội, sức khoẻ, an toàn và môi trường. Ðể đạt được mục tiêu này, chúng tôi cam kết: Bảng 1.1. Mục tiêu của bảng tuyên ngôn Cấp Lãnh đạo Dựa vào ảnh hưởng của mình để khuyến khích áp dụng hoạt động sản xuất và tiêu dùng bền vững thông qua mối quan hệ với các bên tham gia. Nâng cao Xây dựng năng lực thông qua phát triển và thực hiện các chương nhận thnức, trình nâng cao nhận thức, giáo dục và đào tạo trong các tổ chức của giáo dục và mình; khuyến khích đưa các khái niệm và nguyên tắc của Sản xuất đào tạo sạch hơn vào giáo trình giảng dạy ở tất cả các cấp. Chương trình Khuyến khích lồng ghép các chiến lược phòng ngừa ở tất cả các cấp lồng ghép trong tổ chức của mình; trong các hệ thống quản lý môi trường; thông qua việc sử dụng các công cụ như đánh giá hoạt động môi trường, hạch toán môi trường và các đánh giá tác động môi trường, vòng đời sản phẩm và sản xuất sạch hơn. Nghiên cứu và Xây dựng các giải pháp đổi mới thông qua thúc đẩy chuyển đổi từ ưu phát triển tiên dùng phương thức xử lý cuối đường ống sang chiến lược phòng ngừa trong chính sách và hoạt động nghiên cứu và phát triển của mình; hỗ trợ phát triển các sản phẩm và dịch vụ đạt hiệu quả môi trường và đáp ứng được nhu cầu của người tiêu dùng. Truyền thông Chia sẻ các kinh nghiệm thông qua tăng cường đối thoại về thực hiện các chiến lược phòng ngừa và cung cấp thông tin cho các bên tham Viện KHCN & QLMT - Trường ĐHCN TP.HCM 12
- Giáo trình: Sản xuất sạch hơn gia về những lợi ích của nó. Thực hiện Thực thi áp dụng chương trình sản xuất sạch hơn thông qua đặt ra các mục tiêu có tính thách thức và báo cáo định kỳ các tiến bộ đạt được từ các hệ thống quản lý đã thiết lập; khuyến khích hỗ trợ tài chính, đầu tư mới và bổ sung cho các lựa chọn công nghệ có tính phòng ngừa, thúc đẩy hợp tác và chuyển giao công nghệ có hiệu quả về mặt môi trường giữa các quốc gia; hợp tác vớI UNEP cùng các đối tác và các bên tham gia khác trong việc hỗ trợ tuyên ngôn này và đánh giá các thành công của việc thực hiện tuyên ngôn. 1.8. CÁC RÀO CẢN 1.8.1. Rào cản về nhận thức 1.8.1.1. Các trở ngại thuộc về nhận thức • Thái độ tắc trách đối với quản lý mặt bằng sản xuất và các vấn đề môi trường. • Trở lực đối với sự thay đổi, sợ thất bại (hay thái độ không muốn thay đổi cái hiện có). 1.8.1.2. Các biện pháp khắc phục • Sớm có kết quả. • Sự tham gia của các nhân viên. • Khuyến khích các thử nghiệm. • Công bố nhanh chóng các kết quả của Sản xuất sạch. 1.8.2. Rào cản có tính hệ thống 1.8.2.1. Các rào cản có tính hệ thống • Thiếu kỹ năng quản lý chuyên nghiệp trong các lĩnh vực. • Lãnh đạo. • Giám sát. • Sự bảo đảm việc làm. • Các ghi chép về sản xuất có chất lượng thấp. • Hệ thống quản lý không thích hợp và không hiệu quả. Các cản trở trong hệ thống quản lý thể hiện rõ ràng trong các lĩnh vực sau: • Việc nâng cao trình độ chuyên môn của các nhân viên. • Kế hoạch hoá sản xuất. 1.8.2.2. Biện pháp khắc phục • Cung cấp tài liệu và sơ đồ nhà máy một cách đầy đủ Viện KHCN & QLMT - Trường ĐHCN TP.HCM 13
- Giáo trình: Sản xuất sạch hơn • Xem xét việc bảo dưỡng Sản xuất sạch tại chỗ • Đào tạo một đội ngũ Sản xuất sạch ở mức nhà máy • Phát triển các chỉ tiêu quản lý đơn giản • Thực hiện quản lý mặt bằng sản xuất từ trên xuống dưới • Tuyên truyền các kết quả đã đạt được. 1.8.3. Rào cản thuộc về tổ chức 1.8.3.1. Các rào cản mang tính tổ chức • Sự tập trung quyền ra quyết định. • Sự chú trọng quá mức đối với sản xuất. • Thiếu sự tham gia của các nhân viên. 1.8.3.2. Các biện pháp khắc phục • Chia xẻ thông tin • Tổ chức một nhóm thực hiện dự án có năng lực • Ghi nhận và khen thưởng các cố gắng để thực hiện sản xuất sạch • Đưa vào chi phí sản xuất và phát sinh chất thải. 1.8.4. Rào cản thuộc về kỹ thuật Sản xuất sạch thường đòi hỏi những thay đổi kỹ thuật về việc lắp đặt, dụng cụ, vật liệu đầu vào, các chất phụ trợ, các quy trình và thiết bị. Khi việc thực hiện Sản xuất sạch phụ thuộc vào công nghệ thì các trở ngại thường là các yế tố kỹ thuật. 1.8.4.1. Các trở ngại về kỹ thuật trong các xí nghiệp vừa và nhỏ • Năng lực kỹ thuật bị hạn chế. • Thiếu hoặc không có lực lượng lao động được đào tạo. • Thiếu các công cụ kiểm soát. • Thiếu các thiết bị bảo dưỡng. • Thiếu thông tin kỹ thuật. • Hạn chế về công nghệ. 1.8.4.2. Các biện pháp khắc phục • Đội ngũ cán bộ có chuyên môn kỹ thuật. • Các thiết bị để gia công tại chỗ. • Tuyên truyền các kết quả của công nghệ và kỹ thuật Sản xuất sạch. • Sự trợ giúp cơ bản cho các nghiên cứu triển khai về môi trường. 1.8.5. Rào cản thuộc về kinh tế 1.8.5.1. Các rào cản chính về kinh tế Viện KHCN & QLMT - Trường ĐHCN TP.HCM 14
- Giáo trình: Sản xuất sạch hơn • Sự thịnh hành chế độ kích thích tài chính làm người ta quan tâm đến lượng sản phẩm hơn là quan tâm đến chi phí sản xuất. • Các nguyên liệu rẽ tiền và dễ kiếm. • Chính sách đầu tư đặc biệt. • Chi phí cao và thiếu vốn đầu tư. 1.8.5.2. Các biện pháp khắc phục Các nhà máy có cơ sở tài chính vững chắc và các cơ sở không ngần ngại thực hiện các giải pháp không tốn hoặc tốn ít chi phí có nhiều khả năng vượt qua được các cản trở về kinh tế. Các công ty có thể sử dụng các biện pháp khắc phục sau để vượt qua các rào cản này: • Sự vững vàng về tài chính. • Thực hiện các biện pháp hấp dẫn về mặt tài chính. • Đầu tư có kế hoạch và phân phối chi phí hợp lý. • Các chính sách công nghiệp dài hạn. • Các chế độ khen thưởng về tài chính. 1.8.6. Các rào cản về nhà nước / chính quyền 1.8.6.1. Các rào cản về phía nhà nước / chính quyền • Các chính sách công nghiệp có khả năng ngăn chặn việc thực hiện sản xuất sạch. • Các chính sách về môi trường nhằm khuyến khích những giải pháp cuối đường ống thay vì các biện pháp phòng ngừa. 1.8.6.2. Các biện pháp khắc phục • Các biện pháp kích thích về tài chính • Các đội sản xuất sạch tình nguyện hoạt động trên diện rộng. • Cưỡng chế thi hành luật môi trường. Viện KHCN & QLMT - Trường ĐHCN TP.HCM 15
- Giáo trình: Sản xuất sạch hơn CHƯƠNG 2: ĐÁNH GIÁ SẢN XUẤT SẠCH HƠN 2.1. KHÁI NIỆM Đánh giá sản xuất sạch hơn là quá trình tổng hợp nhằm nghiên cứu và triển khai các giải pháp SXSH, đánh giá hiệu quả quá trình SXSH phục vụ cho việc duy trì và cải thiện hoạt động SXSH. Sản xuất sạch hơn là một quá trình liên tục, do đó khi đánh giá sản xuất sạch hơn kết thúc, đánh giá tiếp theo có thể được bắt đầu để cải thiện hiện trạng tốt hơn nữa hoặc tiếp tục với phạm vi được chọn khác. 2.2. CÁC BƯỚC ĐÁNH GIÁ SẢN XUẤT SẠCH HƠN Hình 2.1. Các bước đánh giá sản xuất sạch hơn 2.2.1. Bước 1 - Khởi động Trước tiên, ban lãnh đạo cần phải cam kết với chương trình sản xuất sạch hơn. Ðánh giá sản xuất sạch hơn sẽ yêu cầu một khoảng thời gian để thu thập thông tin và phát triển các giải pháp. Hơn nữa, có thể cần một số chi phí như lắp đặt đồng hồ nước hoặc phân tích mẫu. 2.2.1.1. Thành lập nhóm đánh giá sản xuất sạch hơn Ban lãnh đạo cần chỉ định một đội thực hiện đánh giá sản xuất sạch hơn. Khi thực hiện việc này, ban lãnh đạo cần nhớ rằng các thành viên trong nhóm cần có một số quyền hạn, kỹ năng và thời gian cần thiết để thực hiện đánh giá sản xuất sạch hơn. Nhóm thực hiện nên bao gồm đại diện của các thành phần: • Cấp lãnh đạo Cam kết của Ban Lãnh đạo: o Nêu bật các lợi ích kinh tế o Khuyến khích ý thức trách nhiệm Viện KHCN & QLMT - Trường ĐHCN TP.HCM 16
- Giáo trình: Sản xuất sạch hơn o Các lợi ích về môi trường o Một thành viên Ban Giám Đốc tham gia nhóm o Báo cáo thường xuyên lên Ban Giám Đốc o Lợi ích có thể nhìn thấy được o Cam kết thực hiện thành công Bảng 2.1. Thành phần nhóm sản xuất sạch hơn Chức danh trong nhóm Chức danh trong nhà máy Trưởng nhóm Phó Giám Đốc Sản Xuất hoặc Phó Giám Đốc Kỹ Thuật Thành viên o Quản Đốc Phân xưởng o Kỹ sư trưởng o Kỹ Thuật viện hoặc Nhân viên Phòng Bảo trì. o Trưởng ca, kíp o Đại diện Phòng Kế Toán. Kế Hoạch, Kỹ Thuật o Kiểm tra chất lượng sản phẩm o Chuyên gia bên ngoài nhà máy • Mục tiêu sản xuất sạch hơn của Nhà máy; o Tiêu chuẩn nội bộ nhà máy về năng suất o Các luật lệ, quy định về môi trường o So sánh công nghệ giữa các công ty o Số liệu sản xuất trong thời gian qua Bên cạnh đó, việc đưa vào nhóm một thành viên là chuyên gia về sản xuất sạch hơn từ bên ngoài sẽ là rất có ích vì sẽ có thêm một tiếp cận qua mắt nhìn thứ ba. Ngoài ra cần phân biệt mục tiêu ngắn hạn và dài hạn. 2.2.1.2. Liệt kê các công đoạn / quá trình sản xuất Về cơ bản, nhóm sản xuất sạch hơn nên có một tổng quan về toàn bộ hoạt động sản xuất của doanh nghiệp thông qua việc liệt kê tất cả các quá trình sản xuất, đầu vào và đầu ra. Cần có một sơ đồ dây chuyền sản xuất chi tiết và cụ thể (hoặc sơ đồ của các động tác) để có thể có một khái quát và hiểu biết đúng về quá trình sản xuất. Cần chú ý đặc biệt tới các hoạt động theo chu kỳ, ví dụ như làm sạch hoặc tái sinh vì quá trình này thường gây nhiều lãng phí. Ðầu vào và đầu ra của sơ đồ cần được ghi tên phù hợp để làm tài liệu đối chứng sau này Viện KHCN & QLMT - Trường ĐHCN TP.HCM 17
- Giáo trình: Sản xuất sạch hơn Hình 2.1. Liệt kê các công đoạn sản xuất Viện KHCN & QLMT - Trường ĐHCN TP.HCM 18
- Giáo trình: Sản xuất sạch hơn 2.2.1.3. Xác định và chọn các công đoạn lãng phí Dựa trên sơ đồ và thông qua việc khảo sát hiện trạng, nhóm đánh giá sản xuất sạch hơn cần xác định được các công đoạn gây lãng phí. Cùng với các thông tin hiện có về lượng nguyên liệu và tài nguyên tiêu thụ, công việc này là cơ sở cho việc quyết định phạm vi đánh giá sản xuất sạch hơn. Phạm vi đánh giá cần được chọn sao cho thể hiện tính hấp dẫn về kinh tế khi giải pháp sản xuất sạch hơn được xác định. Như vậy, các công đoạn gây ra tổn thất nguyên liệu/sản phẩm lớn hoặc những công đoạn có tỷ lệ xử lý lại cao cần được ưu tiên đưa vào trong phạm vi đánh giá. 2.2.2. Bước 2 - Phân tích các công đoạn trong quy trình sản xuất 2.2.2.1. Cân bằng vật liệu Trong bước này, các cân bằng vật liệu và năng lượng cần được thực hiện nhằm định lượng các chất thải được phát sinh, chi phí và các nguyên nhân của dòng thải. Các cân bằng sẽ còn là cơ sở cho biết lượng tài nguyên tiêu thụ và các chất thải phát sinh trước khi thực hiện sản xuất sạch hơn. Làm thế nào để cân bằng vật liệu? • Hãy xác định các thông số đầu vào và đầu ra được đo đạc như thế nào. Hãy lập kế hoạch đo đạc cho một ngày sản xuất, hoặc ghi lại lượng tiêu thụ/các dòng thải cho một thời gian dài. • Trong trường hợp không thể đo được, hãy ước tính một cách chính xác nhất. Cân bằng vật liệu cần được dựa trên các số liệu thực. Các số liệu được lấy từ lý thuyết công việc, mô tả thiết bị, hay các số liệu "cần phải thế" là những số liệu không thể sử dụng được. Bảng 2.2. Bảng cân bằng vật liệu Công Ðầu vào Ðầu ra Dòng thải đoạn Tên Lượng Tên Lượng Lỏng Rắn Khí 1 2 3 Với (những) phạm vi được chọn để thực hiện đánh giá sản xuất sạch hơn, (các) sơ đồ công nghệ cần phải được cụ thể hoá hơn để đảm bảo mô tả đủ tất cả các công đoạn/các động tác và có đầy đủ các đầu vào và đầu ra trong sơ đồ. Tiếp theo, cần phải thu thập các thông tin để làm cân bằng. Có thể sẽ có rất nhiều việc phải làm và đo đạc. Các đồng hồ để xác định lượng nước và điện tiêu thụ có thể sẽ rất hữu ích và cần thiết. Viện KHCN & QLMT - Trường ĐHCN TP.HCM 19
- Giáo trình: Sản xuất sạch hơn Ðịnh lượng đầu vào và đầu ra là cách duy nhất để xác định các tổn thất mà bình thường không được nhận dạng. 2.2.2.2. Cân bằng năng lượng Làm cân bằng năng lượng thậm chí còn phức tạp hơn cân bằng vật liệu. Thay vì việc lập cân bằng thực, việc điều tra để ghi lại lượng vào và mất mát cũng có thể là rất có ích. Ðối với hệ thống cấp hơi, bạn cần đo được lượng nhiên liệu sử dụng, tổn thất của nồi hơi và ước tính các tổn thất nhiệt đo bề mặt bảo ôn kém, rò rỉ hơi và thải nước ngưng. Bảng 2.3. Xác định tính chất dòng thải Ðặc trưng dòng thải Dòng Ðịnh lượng Ðặc trưng dòng thải Chi phí thải dòng thải Số hoặc Bao nhiêu và Dòng thải bao gồm: Tổn thất nguyên liệu tên của mức độ Các giá trị về kinh tế (kiềm dư...) Tổn thất do xử lý lại dòng thải thường xuyên Các giá trị về môi trường (pH, Chi phí xử lý BOD, COD...) Việc xác định tính chất dòng thải gồm 3 phần: • Ðịnh lượng dòng thải (các số liệu cần được lấy từ phần cân bằng vật liệu). • Ðịnh lượng tác động môi trường bằng cách đo đạc/ước tính, ví dụ BOD và COD của nước thải. • Xác định chi phí cho dòng thải bao gồm chi phí của các thành phần có giá trị trong dòng thải và chi phí xử lý môi trường. Việc xác định chi phí dòng thải sẽ cho một bức tranh về lượng tiền mất mát đối với mỗi dòng thải. Bên cạnh đó, kết quả này còn tạo nên sự cam kết, chỉ ra tiềm năng tiết kiệm và đầu tư cần lớn bao nhiêu để có thể giảm thiểu hoặc loại bỏ được dòng thải. 2.2.2.3. Phân tích nguyên nhân Với mỗi một dòng thải cần tiến hành phân tích nguyên nhân để tìm ra các nguyên nhân tiềm ẩn của dòng thải. Việc phân tích nguyên nhân với lý do "thiết bị cũ" hay "chất lượng thấp" là không đủ. Bạn cần phải tìm ra các nguyên nhân thật cụ thể đối với việc phát sinh ra dòng thải, ví dụ "nguyên liệu có hơn 2% tạp chất được chấp nhận". Việc phân tích nguyên nhân càng chi tiết thi việc đề xuất ra cơ hội càng dễ dàng. Như vậy, để làm được việc phân tích nguyên nhân tốt cần phải nắm chắc quá trình và các thông số vận hành. Viện KHCN & QLMT - Trường ĐHCN TP.HCM 20
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Giáo trình sản xuất sạch hơn - Phần 1
19 p | 459 | 199
-
Giáo trình sản xuất sạch hơn (NXB ĐH Huế,2008)
0 p | 443 | 180
-
Giáo trình sản xuất sạch hơn - Phần 3
8 p | 332 | 146
-
Giáo trình sản xuất sạch hơn - Phần 2
15 p | 236 | 127
-
Giáo trình ngăn ngừa ô nhiễm và công nghệ sạch
68 p | 323 | 118
-
Giáo trình kỹ thuật lạnh và lạnh đông thực phẩm part 2
14 p | 295 | 114
-
Giáo trình sản xuất sạch hơn - Phần 4
12 p | 216 | 100
-
GIÁO TRÌNH VỀ SẢN XUẤT SẠCH HƠN
77 p | 277 | 99
-
Quản trị môi trường doanh nghiệp và sản xuất sạch hơn ( Phần 2 ) - Chương 1
26 p | 103 | 10
-
Quản trị môi trường doanh nghiệp và sản xuất sạch hơn - Chương 4
24 p | 107 | 8
-
Giáo trình Sản xuất sạch hơn (Năm 2012)
77 p | 32 | 6
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn