Giáo trình Sửa chữa và bảo dưỡng hệ thống nhiên liệu - Nghề: Công nghệ ô tô - CĐ Kỹ Thuật Công Nghệ Bà Rịa-Vũng Tàu
lượt xem 17
download
(NB) Nội dung của giáo trình được biên soạn với thời lượng 190 giờ, gồm các bài: Sửa chữa và bảo dưỡng hệ thống nhiên liệu động cơ Diesel dùng bơm cao áp tập trung PE; Hệ thống nhiên liệu động cơ Diesel dùng bơm cao áp phân phối VE;Sửa chữa và bảo dưỡng bơm cao áp và vòi phun kết hợp; Sửa chữa và bảo dưỡng bơm thấp áp.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Giáo trình Sửa chữa và bảo dưỡng hệ thống nhiên liệu - Nghề: Công nghệ ô tô - CĐ Kỹ Thuật Công Nghệ Bà Rịa-Vũng Tàu
- Trường cao đẳng nghề tinh brvt Khoa cơ khí ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BR – VT TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ GIÁO TRÌNH MÔN HỌC : SỬA CHỮA VÀ BẢO DƯỠNG HỆ THỐNG NHIÊN LIỆU TRÊN ĐỘNG CƠ NGHỀ: CÔNG NGHỆ Ô TÔ TRÌNH ĐỘ: CAO ĐẲNG NGHỀTRUNG CẤP NGHỀ Ban hành kèm theo Quyết định số: /QĐCĐN… ngày…….tháng….năm ......... …………........... của Hiệu trưởng trường Cao đẳng nghề tỉnh BR VT Bà Rịa – Vũng Tàu, năm 2015 Giaùo trình moâ ñun: SC&BD hệ thống nhiên liệu trên động cơ 1
- Trường cao đẳng nghề tinh brvt Khoa cơ khí LỜI NÓI ĐẦU Giáo trình Sửa chữa và bảo dưỡng hệ thống nhiên liệu trên động cơ, được biên soạn theo chương trình giảng dạy của Nhà trường năm 200 7. Nội dung của giáo trình đã được biên soạn trên cơ sở kế thừa những nội dung được giảng dạy ở các trường, kết hợp với những nội dung mới nhằm đáp ứng yêu cầu nâng cao chất lượng đào tạo phục vụ sự nghiệp Công nghiệp hóa Hiện đại hóa. Giáo trình được biên soạn ngắn gọn, dễ hiểu. Các kiến thức trong toàn bộ giáo trình có mối quan hệ lôgíc chặt chẽ. Tuy vậy, giáo trình chỉ là một phần trong nội dung của chuyên ngành đào tạo cho nên người dạy, người học cần tham khảo thêm các giáo trình có liên quan đối với Mô đun để việc sử dụng giáo trình có hiệu quả hơn. Khi biên soạn giáo trình, chúng tôi đã cô gắng cập nhật những kiến thức mới có liên quan đến Mô đun và phù hợp với đối tượng sử dụng cũng như cố gắng những nội dung lý thuyết với những vấn đề thực tế thường gặp trong bảo dưỡng, sửa chữa và sản xuất. Nội dung của giáo trình được biên soạn với thời lượng 190 giờ, gồm các bài: Bài 1: Sửa chữa và bảo dưỡng hệ thống nhiên liệu động cơ Diesel dùng bơm cao áp tập trung PE Bài 2: Hệ thống nhiên liệu động cơ Diesel dùng bơm cao áp phân phối VE. Bài 3: Sửa chữa và bảo dưỡng bơm cao áp và vòi phun kết hợp Bài 4: Sửa chữa và bảo dưỡng bơm thấp áp. Bài 5: Sửa chữa và bảo dưỡng vòi phun cao áp Bài 6: Sửa chữa và bảo dưỡng bộ điều tốc Bài 7: Sửa chữa và bảo dưỡng thùng nhiên liệu, các bầu lọc. Bài 8: Sửa chữa và bảo dưỡng các dạng buồng đốt, đường ống nạp và ống xả. Trong quá trình sử dụng, tùy theo yêu cầu cụ thể, có thể điều chỉnh số tiết trong mỗi bài cho phù hợp. Giáo trình chúng tôi biên soạn dựa vào chương trình đào tạo, kết hợp với thiết bị, mô hình, cơ sở vật chất phù hợp khoa học nhất, giúp cho người học dễ tiếp thu và rèn luyện kỹ năng đáp ứng được yêu cầu thị trường lao động. Giáo trình được biên soạn cho đối tượng là sinh viên hệ cao đẳng nghề hoặc là tài liệu tham khảo cho học sinh trung cấp, công nhân lành nghề 3/7. sau khi học, đọc xong giáo trình này, có thể tự mình kiểm tra , chẩn đoán, xử lý các hư hỏng. Mặc dù đã cố gắng nhưng chắc chắn không tránh khỏi những sai sót. Rất mong nhận được các ý kiến đóng góp của bạn đọc và các bạn đồng nghiệp để giáo trình được hoàn chỉnh hơn. Các ý kiến xin được gửi về Tổ bộ môn Công nghệ ô tô Khoa Cơ khí Động lực – Trường cao đẳng nghề số 8 Bộ quốc phòng cổng 11, quốc lộ 15, phường Long Bình Tân, TP, Biên Hòa, Đồng Nai. Giaùo trình moâ ñun: SC&BD hệ thống nhiên liệu trên động cơ 2
- Trường cao đẳng nghề tinh brvt Khoa cơ khí BÀI 1 SỬA CHỮA VÀ BẢO DƯỠNG HỆ THỐNG NHIÊN LIỆU ĐỘNG CƠ DIESEL DÙNG BƠM CAO ÁP TẬP TRUNG PE (Bơm cao áp nhiều tổ bơm chung một khối còn gọi là bơm thẳng đứng thẳng hàng). I. NHIỆM VỤ, PHÂN LOẠI HỆ THỐNG NHIÊN LIỆU ĐỘNG CƠ DIESEL DÙNG BƠM CAO ÁP TẬP TRUNG PE: 1/ Nhiệm vụ: Trên động cơ Diesel, hệ thống nhiên liệu đảm trách các vai trò quan trọng sau đây: Phun nhiên liệu vào buồng đốt dưới áp suất cao, đủ về thành phần và đúng về số lượng, phù hợp với từng chế độ làm việc. 2/ Yêu cầu: có 5 yêu cầu * Ấn định lưu lượng : Số nhiên liệu phun vào các xylanh trên một động cơ phải đồng nhất và chính xác để động cơ chạy đều và công suất các xylanh được thống nhất. * Thời điểm phun nhiên liệu : Muốn đốt cháy trọn vẹn nhiên liệu và để có công suất động cơ đạt tối đa thì nhiên liệu phải được phun vào xylanh đúng thời điểm cần thiết. nếu phun nhiên liệu vào buồng nổ quá sớm nhằm lúc khối không khí nén chưa đủ nóng, nhiên liệu sẽ chảy không hoàn toàn, số nhiên liệu không kịp cháy sẽ làm cho động cơ nổ động. Ngược lại nếu phun quá trễ, sức nổ dãn của nhiên liệu không tạo được lực đẩy tối đa, quá trình cháy sẽ kéo dài qua tận thì thoát, động cơ nóng và nhả nhiều khói đen, động cơ mất công suất và tiêu hao nhiều nhiên liệu. * Cách phun nhiên liệu: Quá trình phun nhiên liệu bao gồm hai yếu tố: thời gian và số nhiên liệu phun vào xylanh. Nếu phun nhiên liệu đúng thì công tác, đúng thời điểm nhưng thời gian phun ngắn và lượng nhiên liệu phun ra ít sẽ tạo ra bất lợi gần giống như trường hợp phun nhiên liệu quá sớm. Ngược lại nếu phun nhiên liệu đúng thì công tác nhưng thời gian phun kéo dài và lượng nhiên liệu quá nhiều sẽ tạo ra bất ổn như trường hợp phun nhiên liệu quá trễ. * Phun sương nhiên liệu: Trong động cơ diesel thời gian hòa trộn giữa nhiên liệu và không khí ngắn hơn nhiều so với động cơ xăng nên đòi hỏi nhiên liệu phun thật tơi và được phân bố đều trong không gian buồng cháy. Khi phun vào buồng nổ, nhiên liệu phải được tán nhuyễn thành sương để bốc cháy nhanh và trọn vẹn. Giaùo trình moâ ñun: SC&BD hệ thống nhiên liệu trên động cơ 3
- Trường cao đẳng nghề tinh brvt Khoa cơ khí * Phân tán nhiên liệu: Nhiên liệu phải được phun trải ra khắp nơi trong buồng đốt để tiếp xúc đều với tất cả số không khí nóng, có như vậy nhiên liệu mới bốc cháy nhanh và trọn vẹn, công suất động cơ đạt tối đa. Để giúp cho nhiên liệu được hòa trộn đều với không khí trong buồng cháy, người ta đã chế tạo hình dạng buồng cháy sao cho phù hợp tốt nhất với hình dạng của các tia nhiên liệu, ngoài ra pít tông còn được khoét lõm đỉnh để không khí phía trên đỉnh pít tông được chèn và chui vào không gian khoét lõm này tạo ra dòng xoáy lốc mạnh ở thời điểm nhiên liệu được phun vào buồng cháy cuối kỳ nén. Nhờ đó nhiên liệu và không khí được hòa trộn đều với nhau. Yêu cầu của bơm cao áp: Nhiên liệu cao áp tới vòi phun tạo nên chênh áp trước và sau lỗ phun của vòi phun . Cấp nhiên liệu cho xi lanh động cơ đúng thời điểm và đúng quy luật đã định Phân phối nhiên liệu đồng đều vào các xi lanh của động cơ . Dễ dàng và nhanh tróng thay đổi lượng nhiên liệu cung cấp cho chu trình phù hợp với chế độ làm viec của động cơ 3/ Phân loại: 3.1/ Dựa vào cơ cấu điều khiển được chia ra làm hai loại: +Bơm cao áp tập trung PE điều khiển bằng cơ khí. + Bơm cao áp tập trung PE điều khiển bằng điện tử. 3.2/ Dựa vo số lượng xylanh được chia ra: + Bơm cao áp tập trung PE, 4 phần tử bơm + Bơm cao áp tập trung PE, 6 phần tử bơm + Bơm cao áp tập trung PE, 8 phần tử bơm + Bơm cao áp tập trung PE, 12 phần tử bơm 3.3)Theo phương pháp thay đổi lượng nhiên liệu cấp cho chu trình chia thành hai loại : Bơm cao áp thay đổi và không thay đổi hành trình toàn bộ của pít tông . hiện nay , trên ô tô đều sử dụng bơm cao áp không thay đổi hành trình pít tông gồm hai loại : Bơm cao áp có van xả trên đường cao áp , mở rộng van xả sẽ giảm lượng nhiên liệu chu trình đóng nhỏ van xả sẽ ngược lại . Bơm cao áp có van tiết lưu tên cửa hút . tăng mức tiết lưu của van sẽ làm giảm nhiên liệu vào xi lanh qua đó sẽ làm giảm được nhiên liệu chu trình , giảm mức tiết lưu sẽ ngược lại . Bơm cao áp mà hành trình có ích được thay đổi cò gọi là bơm Bosch bơm bosch là bơm sử dụng nhiều nhất hiện nay. hành trình toàn bộ của pít tông không Giaùo trình moâ ñun: SC&BD hệ thống nhiên liệu trên động cơ 4
- Trường cao đẳng nghề tinh brvt Khoa cơ khí thay đổi , trong đó chỉ có một phần là hành trình có ích dùng để áp nhiên liệu cao áp cho vòi phun , phần còn lại dùng để đẩy nhiên liệu từ xi lanh bơm qua lỗ nạp và lỗ xả thoát ra ngoài do đó có thể điều chỉnh tăng hoặc giảm số nhiên liệu thoát ra đó để thay đổi hành trình có ích qua đó thay đổi lượng nhiên liệu cấp cho chu trình 3.4/ Theo phương pháp phân phối nhiên liệu cho các xi lanh động cơ chia thành : Bơm nhánh (còn gọi là bơm bộ ) gồm nhiều tổ bơm (số tổ bơm bằng số xi lanh động cơ ) .. bơm nhánh có thể là bơm rời (các tổ bơm tách rời nhau ) hoặc bơm cụm (các tổ bơm tạo thành một cụm liền ) + Bơm phân phối dùng một hoặc hai tổ bơm cung cấp nhiên liệu cho nhiều xi lanh động cơ . + Theo phương pháp dãn động hành trình bơm chia thành ba loại : dẫn động bằng trục cam , dẫn động bằng lực lò xo , dẫn động bằng áp xuất nhiên liệu cao áp . + Theo quan hệ lắp đặt giũa bơm cao áp và vòi phun chia thành hai loại : bơm cao áp và vòi phun lắp rời nhau (giữa bơm cao áp và vòi phun có đường ống cao áp ) Bơm cao áp và vòi phun lắp liền nhau (không có đường ống cao áp ở giữa ) Hiện nay , bơm bosch được dùng rộng rãi nhất để thực hiện định lượng và phân phối nhiên liệu cao áp cấp cho xi lanh động cơ . hiểu kỹ thuật về bơm bosch sẽ là cơ sở tốt để hiểu các loại định lượng và phân phối nhiên liệu cao áp khác dùng trên động cơ diesel. 3.5/. Giải thích ký hiệu ghi trên vỏ bơm. Ký hiệu ghi trên thân bơm PE: Ví dụ: ký hiệu PE 6A 70B - PE : Bơm cao áp dài có trục cam trong vỏ bơm. - 6 : Số lượng phần tử chứa trong bơm. - A : Cỡ của bơm( thường có các cỡ: A: nhỏ; B: trung bình; Z : cỡ lớn - 70 : Đường kính của ty bơm 7 mm. - B : Đặc điểm thay thế chi tiết bơm. Ví dụ PE 6 A 70 B 4 1 2 R S l14 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 PES 6 A 70 A l 2 3 R S 64 Giaùo trình moâ ñun: SC&BD hệ thống nhiên liệu trên động cơ 5
- Trường cao đẳng nghề tinh brvt Khoa cơ khí 1. Chỉ loại bơm cao áp cá nhân có chung một cốt cam bơm cốt được điều khiển qua khớp nối. Nếu có thêm chữ S là cốt bơm bắt trực tiếp vào mặt bích động cơ không qua khớp nối. 2. Chỉ số xy lanh bơm cao áp (bằng số xy lanh động cơ ) 3 Kích thước bơm (A : cở nhỏ , B : cớ trung, Z cỡ lớn, M: c ỡ thật nh ỏ , P: đặc biệt . ZW cỡ thật lớn) 4. Chỉ đường kính bít tông bơm tính theo 1/10 mm (70 =7 mm ). 5. Chỉ đặc điểm thay thế các bộ phận trong bơm khi ráp bơm ( gồm có : A, B, C, Q,K,P) 6. Chỉ vị trí dấu ghi nơi đầu cốt bơm. Nếu số lẻ: 1,3,5 thì dấu ở đầu cốt bơm. Nếu số chẳn: 2, 4, 6 thì dấu nằm bên phải nhìn từ cửa sổ. 7. Chỉ thị bộ điều tốc : 0: không có bộ điều tốc 1:Bộ điều tốc ở phía trái. 2: Bộ điều tốc ớ phía phải) 8. Chỉ vị trí bộ phun dầu sớm l. Bộ phun dầu sớm phía trái. 2. Bộ phun dầu sớm phía phải. 9. Chỉ chiều quay cốt bơm nhìn từ đầu cốt nối với động cơ R : chiều quay phải theo kim đồng hồ . L : chiều quay trái ngược chiều kim đồng hồ.. 10. Đặc điểm của nhà chế tạo. Nếu bơm PE do các nước khác chế tạo, theo bằng sáng chế Bosch thì có kí hiệu riêng ở phía trước. Ví dụ : Kí hiệu : RO : ( Bơm Bosch do Rumani chế tạo) ND : ( Bơm Bosch do hãng Nippon Denso Nhật chế tạo) Ngoài ra bơm cao áp PE của Mỹ có ghi thêm hàng chữ TIMED FOR PORT CLOSING : cân góc độ phun dần theo ngưng trào mạch đóng (pít tông có vạt xéo dưới) TIMED POR PORT OPENING : Cân góc độ phun theo dầu trào mạch hở (pít lông có vạt xéo trên). 3.6 . Đặc điểm của bơm pít tông: Lằn vạt xéo phía trái (nhìn từ đầu pít tông) thì trên đuôi pít tông có ghi chữ N hay L, bộ điều tốc nếu có thì gắn ở trên bơm. Giaùo trình moâ ñun: SC&BD hệ thống nhiên liệu trên động cơ 6
- Trường cao đẳng nghề tinh brvt Khoa cơ khí Làn vạt xéo phía phải, thì trên đuôi pít tông có ghi chữ R bộ điều tốc nếu có thì gắn phía phải bơm II. SƠ ĐỒ CẤU TẠO VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA HỆ THỐNG NHIÊN LIỆU ĐỘNG CƠ DIESEL DÙNG BƠM TẬP TRUNG PE 1/ Sơ đồ cấu tạo: Bơm cao áp PE gọi là bơm dài một dãy, cung cấp nhiên liệu cho nhiều xy lanh của động cơ. Bơm có nhiều phần tử bơm ráp chung trong một vỏ bằng nhôm, được điều khiển do một trục cam nằm trong vỏ bơm. Một thanh răng chung điều khiển các ty bơm. Động cơ Diesel có bao nhiêu xy lanh thì bơm PE của nó có bấy nhiêu phần tử bơm. Một phần tử bơm bao gồm: Ti bơm, xy lanh bơm, vòng răng điều khiển ty bơm thay đổi lưu lượng nhiên liệu và bộ van thoát nhiên liệu cao áp. Hình 1.1 Sơ đồ hệ thống nhiên liệu Diesel – PE 1. thùng chứa; 2. lưới lọc và van một chiều; 3.lọc thô; 4. bơm tiếp vận; 5. bơm tay; 6. bơm cao áp; 7. lọc thứ cấp; 8.ống cao áp; 9. kim phun; 10 van an toàn; 11. bộ điều tốc; 12. đường dầu về Phần trên vỏ bơm là phòng nhiên liệu thông với tất cả các xy lanh bơm. Hai đầu bơm PE còn có bộ điều tốc có cơ cấu phun dầu sớm tự động. Vỏ bơm có thể chia làm 3 khoang (phần) trong đó có chứa các chi tiết sau: Phần giữa (cửa sổ mặt tiền bơm) bên trong chứa các cặp pít tông xy lanh tương ứng với số xy lanh của động cơ, các vòng răng và thanh răng địều khiển. Trên vòng răng có vít xiết để có thể điều chỉnh vị trí các bít tông tương ứng với xy lanh (điều chỉnh đồng lượng) dưới vòng răng là lò xo và chén chận. Giaùo trình moâ ñun: SC&BD hệ thống nhiên liệu trên động cơ 7
- Trường cao đẳng nghề tinh brvt Khoa cơ khí Hình 1.2 Cấu tạo bơm cao áp tập trung – PE Phần dưới bên trong có chứa cốt bơm hai đầu tựa lên hai bạc đạn lắp ở nắp đậy cốt bơm. Cốt bơm có số bướu bằng số xy lanh động cơ và có cam sai tâm để điều khiển bơm tiếp vận bắt ở bên hông bơm. Trên các vấu cam là các đệm dẩy có con lăn, ở đệm đẩy có bu lông điều chỉnh và đai ốc khóa. Dưới cốt bơm là đáy bơm có các nắp đậy, bên trong chứa dầu nhờn để bôi trơn. Cốt bơm đầu trước được lắp một khớp nối (hoặc bộ phun sớm tự động bằng sức văng ly tâm và khớp nối) nối với trục truyền động của bánh răng dẫn động bơm cao áp từ động cơ. Đầu sau lắp quả tạ và chi tiết bộ điều tôc cơ năng (hoặc để trống nếu bộ điều tốc áp thấp). Phần trên là phòng chứa nhiên liệu thông giữa các xy lanh với nhau (phần này chứa phần trên xy lanh nơi có lỗ nhiên liệu vào và ra). Các vít kềm xy lanh chỏi ở lỗ nhiên liệu ra của xy lanh. Một van an toàn để điều chỉnh áp lực nhiên liệu vào các xy lanh (gồm viên bi hay bít tông và lò xo). Trên xy lanh là bệ van cao áp, van cao áp lò xo và trên cùng là các ốc lục giác dẫn nhiên liệu đến kim phun. Ngoài ra, còn có một bơm tiếp vận loại pít tông gắn ở hông bơm được điều khiển bởi cam sai tâm của cốt bơm và bộ tiết chế cơ năng hay áp thấp liên hệ với thanh răng để điều chỉnh tốc độ động cơ (xem bài bộ điều tốc). * Ty bơm( Piston bơm): Đường kính ty bơm có nhiều cỡ từ 4 ly đến 40 ly, khoảng chạy của ty bơm có thể từ 7 ly đến 35 ly. Bơm do mỹ chế tạo có ký hiệu APF, do anh chế tạo ký hiệu BPF, của Đức là Robert Bosch. Phần trên của ty bơm có móc rãnh đứng và rãnh xiên để tăng giảm lượng nhiên liệu bơm đi. Cả hai rãnh này thông với rãnh ngang giữa thân ty bơm. Rãnh xiên có thể được vát bên phải hay bên trái. Khi ty bơm nằm ở ĐCD, nó sẽ mở hai lỗ nạp và thoát nhiên liệu. @ Rãnh xiên trên đầu ty bơm có mấy kiểu sau đây: + Rãnh xiên phía bên phải: Đường rãnh xiên nằm bên phải rãnh đứng và chúc xuống bên phải. + Rãnh xiên phía dưới bên trái: Đường rãnh xiên nằm bên trái rãnh đứng và chúc xuống bên trái. Nguyên lý định lượng của hai loại rãnh xiên này giống nhau, tuy nhiên vị trí bộ điều tốc trên bơm PE sẽ khác nhau. Giaùo trình moâ ñun: SC&BD hệ thống nhiên liệu trên động cơ 8
- Trường cao đẳng nghề tinh brvt Khoa cơ khí Hình1.3Sơ đồ kết cấu của ty bơm PE a: Rãnh xiên bên phải. b: Rãnh xiên bên trái. c: Cặp ty bơm và xylanh bơm. + Rãnh xiên nằm phía trên ty bơm: Bơm cao áp hiệu PM của pháp thiết kế kiểu ty bơm này, với kiểu này, điểm khởi phun thay đổi và điểm dứt phun cố định. Loại ty bơm này có khả năng phun dầu sớm tự động khi tăng ga. 2/ Nguyên lý hoạt động: Hình 14 Khi động cơ hoạt động, trục bơm cao áp điều khiển bơm tiếp vận hút nhiên 1iệu từ thùng chứa qua bầu lọc rồi đến phòng chứa nhiên liệu nơi thân bơm. Một phần nhiên liệu qua van an toàn trở về thùng chứa. xét 2 trường hợp sau: Hình 14 Sơ đồ cấu tạo và nguyên lý hoạt động 1. thùng chứa; 2. lưới lọc và van một chiều; 3.lọc thô; 4. bơm tiếp vận; 5. bơm tay; 6. bơm cao áp; 7. lọc thứ cấp; 8.ống cao áp; 9. kim phun; 10 van an toàn; 11. bộ điều tốc; 12. đường dầu về * Khi phần cao của vấu cam tr6n trục cam quay xuống: Nhôø söùc caêng cuûa loø xo (3) ñaåy cho piston (9), con ñoäi (2) ñi xuoáng. Khi piston (9) ñi xuoáng môû cöûa naïp (8) beân thaønh xilanh, aùp suaát trong buoàng coâng taùc cuûa bôm cao aùp giaûm, nhôø söùc caêng cuûa loø xo (7) van thoaùt ñoùng Giaùo trình moâ ñun: SC&BD hệ thống nhiên liệu trên động cơ 9
- Trường cao đẳng nghề tinh brvt Khoa cơ khí * Khi phaàn cao cuûa vaáu cam treân truïc cam quay leân: Con ñoäi (2) ñaåy piston (9) ñi leân, loø xo (3) neùn laïi. Khi beà maët cuûa piston bòt kín cöûa naïp (8) thì quaù trình neùn nhieân lieäu ñ ôïc baét ñaàu. Nhieân lieäu coù aùp suaát cao thaéng ñ ôïc söùccaêngcuûaloø xo (7), vanthoaùt(6) môû.Nhieânlieäutheoñ - ôøng oáng daãncao aùp ñeánvoøi phun, phun vaøo buoàngcoâng taùc ñoängcô ôû cuoái thôøi kyø neùn. Ta goïi thôøi ñieåm ñoù laø thôøi ñieåm baét ñaàu phun. Piston bôm tieáp tuïc ñi leân quaù trình phun vaãn tieáp tuïc cho ñeán khi raõnh vaùt hoài vò treân piston truøng vôùi cöûa xaû (8), nhieân lieäu trong buoàng coâng taùc cuûa bôm seõ ñôïc thoaùt ra ngoaøi khoang cuûa voû bôm, laøm cho aùp suaát trong buoàng coâng taùc cuûa bôm giaûm, loø xo (7) bung ra, van thoaùt ñoùng kín giöõ cho nhieân lieäu treân ñôøng oáng daãn cao aùp khoâng tuït xuoáng. Taïi thôøi ñieåm ñoù voøi phun ngöøng cung caáp nhieân lieäu. Ta goïi thôøi ñieåm ñoù laø thôøi ñieåm keát thuùc phun Quaù trình ñưôïc laëp ñi laëp laïi theo trình töï laøm vieäc phù hợp với thứ tự thì nổ của động cơ. Nhiên liệu ở kim phun được phun vào lòng xy lanh đúng thời điểm. Số nhiên liệu dư xuyên qua khe hở của van kim phun được Giaùo trình moâ ñun: SC&BD hệ thống nhiên liệu trên động cơ 10
- Trường cao đẳng nghề tinh brvt Khoa cơ khí Hình 14 Nguyên lý làm việc của bộ đôi bơm cao áp Nhờ trục bơm có cấu tạo thứ tự thì ép phù hợp với thứ tự thì nổ động cơ nên nhiên liệu đưa đến kim phun đúng lúc, đúng thì. Tất cả các xy lanh bơm đều có một áp lực nhiên liệu vào như nhau nhờ van an toàn và được điều khiển chung bởi một thanh răng nên nhiên liệu ở các xy lanh được tăng giảm đồng đều. Trong tất cả các đường ống dẫn nhiên liệu đều không được gió lẫn vào (Không khí) vì không khí chịu nén nên nhiên liệu sẽ không đến được các kim phun, hoăc đến không đồng đều làm cho quá trình cháy không được ổn định. Vì vậy trên các lọc và bơm cao áp đều có trang bị các ốc hoặc nút xả gió. Muốn thay đổi tốc độ động cơ ta điều khiển thanh răng (việc định lượng nhiên liệu hoàn toàn giống bơm PF) Cũng như đánh lưả sớm tự động trên động cơ xăng. Trên động cơ Diesel khi tốc độ càng cao, góc độ phun dầu phải càng sớm để nhiên liệu đủ thời gian hòa trộn tự bốc cháy phá t ra công suất lớn nhất. Do đó trên hầu hết các động cơ Diesel có vi phạm vì thay đổi số vòng quay lớn đều có trang bị bộ phun đầu sđm tự động. Hình 15 Sơ đồ thay đổi lưu lượng của bơm cao áp Đối với bơm cao áp PE việc định lượng nhiên liệu tùy theo vị trí lần vát xéo ở pít tông đối với lỗ dầu ra hay vào ở xy lanh. Với pít tông có lằn vát xéo phía trên thì điểm khởi phun thay đổi và dứt phun cố định với pít tông có lằn vát xéo cả trên lẫn dưới thì đlểm khởi phun đều thay đổi. Do đó đối với pít tông có lằn vát xéo phía trên và cả trên lẫn dưới không cần trang bị bộ phun dầu sớm tự động vì bản thân lằn vát xéo đã thực hiện việc phun đầu sớm tự động. Với pít tông có lằn vát xéo phía dưới thì điểm khởi phun cố định, điểm dứt phun thay đổi. Thông thường các bơm cao áp PE đều có lằn vát xéo phía dưới . Nên phải trang bị bộ phun dầu sớm tự động. Giaùo trình moâ ñun: SC&BD hệ thống nhiên liệu trên động cơ 11
- Trường cao đẳng nghề tinh brvt Khoa cơ khí Đa số bơm PE người ta ứng dụng bộ phận tự động điều khiển góc phun sớm bằng ly tâm. Điển hình của loại này là bộ phun sớm tự động của hãng Bosh. @ Nguyên tắc làm việc bộ phun sớm kiểu ly tâm của hãng bosch Loại này được áp dụng trên đa số máy kéo như: T50K. K.700 (Liên Xô) FIAT ALLIAS (Ý) KOMATSU D 30A (Nhât). Bộ phận này gồm: một mâm nối thụ động được bắt vào đầu cốt bơm cao áp, nhờ chốt then hoa và đai ốc giữ. Một mâm nối chủ động có khớp nối để nhận truyền động từ động cơ. Chuyển động quay của mâm chủ động truyền qua mâm thụ động qua hai quả tạ. Trên mâm thụ động có ép hai trục thẳng góc với mâm, hai quả tạ quay trên hai trục này. Đầu lồi còn lại của quả tạ tỳ vào chốt của mâm chủ động, hai quả tạ được kềm vào nhau nhờ hai lò xo, đầu lò xo tựa vào trục, đầu còn lại tỳ vào chốt ở mâm chủ động. Một miếng chêm nằm trên lò xo để tăng lực lò xo theo định mức. Một bọc(vỏ) dính với mâm chủ động có nhiệm vụ bọc hai quả tạ và giới hạn tầm di chuyển của chúng. Tất cả cơ cấu vừa kể được che kín bằng một bọc( vỏ) ngoài cùng vặn vào bề mặt có ren của mâm thụđộng. Các vòng đệm kín bằng cao su hóa học bảo đảm độ kín giữa bọc và mâm chủ động. Nhờ vậy mà bên trong toàn bộ có đầy dầu nhớt bôi trơn. Khi động cơ làm việc, nếu vận tốc tăng, dưới tác dụng của lực ly tâm hai quả tạ văng ra do mâm thụ động quay, đôí với mâm chủ động theo chiều chuyển động của trục bơm do đó làm tăng góc phun sớm nhiên liệu. Khi tốc độ giảm lực ly tâm yếu hai quả tạ xếp vào, lò xo quay mâm thụ động cùng với trục cam đối với mâm chủ động về phía chiều quay ngược lại. Do đó, làm giảm tốc độ phun sớm nhiên liệu. III. BẢO DƯỠNG BÊN NGOÀI CÁC BỘ PHẬN CỦA HỆ THỐNG NHIÊN LIỆU ĐỘNG CƠ DIESEL DÙNG BƠM TẬP TRUNG 1/ Công tác chuẩn bị: + Dụng cụ tháo lắp : Tự chọn. (Chú ý chuẩn bị thêm Dụng cụ cảo đế van cao áp; Bộ gắp đệm đẩy; Các loại cảo bạc đạn thích hợp; Búa nhựa ) + Dụng cụ kiểm tra. + Thiết bị và nguyên vật liệu. 2/ Quy trình tháo bơm PE bảo dưỡng * Yêu cầu trong thực hiện: + Vị trí làm việc xa bụi bặm. + Người làm việc tay phải sạch + Dụng cụ, bàn thợ, bàn kẹp phải sạch. + Máng đựng chi tiết phải có giây lót. Giaùo trình moâ ñun: SC&BD hệ thống nhiên liệu trên động cơ 12
- Trường cao đẳng nghề tinh brvt Khoa cơ khí 2.1) Tháo bơm cao áp ra khỏi động cơ. 2.2) Rửa và tẩy sạch chất bẩn, dầu mỡ ở bên ngoài thân bơm. 2.3) Kẹp thân bơm vào bàn kẹp có hàm phụ đỡ sát, đầu bơm lên phía trên. Tháo các giắc co ống dầu đến, dầu đi. Tháo bơm tiếp vận và bộ điều tốc Chú ý: Trong khi tháo bơm tiếp vận và bộ điều tốc, nhớt cạt te còn lại có thể rơi xuống đất, nên ta dùng một máng dầu để hứng. 2.4) Trở ngược đầu bơm và kẹp vào bàn kẹp, mặt tiền bơm hướng ra ngoài. Kẹp nơi phần lục giác của các đầu nối ống. 2.5) Tháo nắp đậy mặt tiền bơm. 2.6) Dùng nút vặn vít thích hợp với rãnh của nắp đáy bơm để tháo các nắp đáy bơm. Muốn nới lỏng các nắp này ta dùng khúc đồng và búa đánh vào trung tâm của mỗi nắp. Không nên tăng lực tháo bằng cây nối dài, có thể làm hư dụng cụ hoặc chi tiết bơm. 2.7) Quay cốt bơm và chêm vào vai của mỗi vít hiệu chỉnh nằm trên đệm đẩy (con đội) của mỗi tổ bơm lúc cam của nó đến điểm chết trên. 2.8) Quan sát và lưu ý: các dấu hiệu 1iên hệ giữa đệm nối và nắp hông bơm khi ráp vào khỏi bị lộn. 2.9) Tháo đệm nối, dùng thanh chịu tay của đệm nối hoặc dùng mỏ lếch kềm đệm nối, không xoay nơi 2 mặt vạt của nó. Dùng chìa khóa, khẩu tháo tán nơi đầu cốt bơm. Dùng cảo tháo đệm nối ra khỏi cốt bơm. Tháo chốt kềm nơi đầu cốt bơm. Dùng cây vặn vít tháo 4 vít siết nắp đậy hông bơm. Dùng 2 cây vặn vít chui vào 2 khe hở đối diện nhau nơi nắp đậy hông bơm này nếu nắp rời khỏi thân bơm. Chú ý: Không được tháo nắp hông bơm khi chưa chêm các vạt đệm đẩy để tránh trường hợp các chi tiết bên trong bị kẹt. Nắp đậy hông bơm có chứa đựng bạc chận dầu và vòng ngoài của ổ bi. Vì thế phải tháo chốt kềm đệm nối trước để bảo vệ bạc chận dầu. 2.10. Có thể lấy cốt bơm ra khỏi thân bơm, cẩn thận không va chạm vào các mấu cam, bạc đạn bi vào thân bơm gây trầy, mẻ các mặt láng. Dùng cây vặn vít dẹp lớn đè đệm đẩy xuống, rút các miếng chêm ra. 2.ll. Dùng dụng cụ gắp đệm đẩy ra khỏi bơm từ lỗ đáy bơm hoặc thân bơm. 2.12. Dùng cái gắp pít tông, chui vào lỗ đáy bơm lấy bít tông và chén chận lò xo phía dưới một lượt. Cẩn thận đặt nơi giấy sạch hoặc nơi giá đựng của nó. Chú ý: pít tông và xy lanh của mỗi tổ bơm đều riêng biệt từng bộ, không được lẫn lộn với nhau. Khi tháo pít tông phải ổn định thứ tự về vị trí của nó để khi tháo xong xy lanh sẽ được lắp vào ngay đúng bộ của nó. Một phương án tốt nhất là làm giá đựng bằng gỗ, có khoét lỗ cho vừa mỗi bít tông bơm và định vị trí cho xy lanh khi được tháo ra và lắp vào từng bộ. Có thể dự trù vị trí cho van cao áp và bệ van của nó cũng sắp theo thứ tự. Tổ bơm số 1 được Giaùo trình moâ ñun: SC&BD hệ thống nhiên liệu trên động cơ 13
- Trường cao đẳng nghề tinh brvt Khoa cơ khí tính từ phía đệm nối của cốt bơm. Mỗi tổ bơm có vị trí của nó và sau khi tháo xy lanh ra khỏi thân bơm và cho vào bộ bít tông của nó. Các bộ phận chính xác như van cao áp, xy lanh, pít tông cần để phân biệt không va với các vật khác. Hình 16 Các bộ phận của bơm cao áp đơn 2.13. Lấy ống xoay ra khỏi xy lanh bằng cách đưa lên và lấy ra. 2.14. Tháo vít kềm thanh răng, lấy thanh răng ra khỏị thân bơm. 2.l5. Trở ngược thân bơm và kẹp vào bàn kẹp. 2.16. Tháo các đầu nối ống, lấy lò xo van cao áp, van cao áp. Dùng cảo đặc biệt để cảo bệ van cao áp. 2.17. Tháo các vít kềm xy lanh bơm. Giữ lấy đệm kín bằng đồng đỏ. 2.18. Tháo xy lanh ra khỏi thân bơm cho bít tông của nó vào đúng bộ và để vào vị trí. 3/ Lắp các bộ phận lên động cơ: Ngược lại quy trình tháo IV. HIỆN TƯỢNG , NGUYÊN NHÂN HƯ HỎNG VÀ PHƯƠNG PHÁP KIỂM TRA BẢO DƯỠNG, SỬA CHỮA BƠM CAO ÁP TẬP TRUNG – PE. 1/ Hiện tượng và nguyên nhân hư hỏng, phương pháp kiểm tra sửa chữa bơm cao áp tập trung PE: Giaùo trình moâ ñun: SC&BD hệ thống nhiên liệu trên động cơ 14
- Trường cao đẳng nghề tinh brvt Khoa cơ khí 1.1 Hiện tượng và nguyên nhân: 1.1.1/ Hiện tượng hao mòn cặp píttông xylanh bơm cao áp: Khác với chi tiết khác, píttông xylanh bơm cao áp hao mòn không đều một cách trầm trọng. Lượng hao mòn nhỏ, khó quan sát, đặc điểm hao mòn của pít tông xylanh như sau: Pít tông bị mòn nhiều nhất là ở phần đầu vùng đối diện với lỗ nạp và vùng mặt nghiêng đối diện với lỗ thoát. Vết xước có thể dài đến 2/3 chiều dài đầu pít tông. Sự phân bố độ hao mòn ở vùng này không theo một quy luật nhất định đối với các pít tông. Cạnh nghiêng bị mòn biến cạnh sắc thành tròn. Xylanh bị mòn nhiều nhất là ở lỗ nạp và lỗ thoát, ở lỗ nạp phần trên bị cào xước nhiều hơn phần dưới, vết mòn dài nhất dọc theo đường tâm lỗ. Ơ lỗ thoát, vết mòn dịch về phía trái của mép lỗ. Hình 17 Đặc điểm hao mòn của cặp píttông và xylanh bơm cao áp A pít tông; B xylanh AA: mòn ở vị trí đối diện với lỗ nạp; BB: mòn ở vị trí đối diện với lỗ thoát Nguyên nhân của các hao mòn trên là: Do sự cào xước, va chạm của những bụi cơ học trong nhiên liệu. Những hạt bụi rắn này trong quá trình làm việc vừa có một động năng lớn vừa bị chèn ép nên mức độ cào mòn và hình dáng của vùng cào mòn phụ thuộc vào tốc độ hạt bụi, vào tính chất tập trung và phương hướng di chuyển của chúng. Anh hưởng của những hao mòn này là: Làm chậm thời điểm phun, làm tăng sự rò rỉ nhiên liệu, làm giảm lượng nhiên liệu được cung cấp. Mặt khác do tình trạng hao mòn không đều giữa các bơm, nên làm tăng độ cung cấp không đều cho động cơ, nhất là trong trường hợp động cơ làm việc với tốc độ thấp. 1.1.2/ Hiện tượng hao mòn van thoát cao áp: Các vị trí hao mòn của van thoát cao áp có tác hại nghiêm trọng nhất là: Hao mòn bề mặt đậy kín hình 133 a, các vết lõm trên mặt đậy kín có thể sâu đến 0,4 – 0,5mm, độ sâu trung bình 0,05mm. Trên đế van hình 133 b cũng hao mòn tương tự. Kết quả là làm giảm chất lượng đậy kín. Vì không đậy kín nên lúc pít tông đi xuống nhiên liệu trên van sẽ tụt xuống xylanh, lúc pít tông đi lên để bơm thời điểm bơm chậm lại, vì phải cần một thời gian để làm đầy khoảng trống trên van. Do vậy Giaùo trình moâ ñun: SC&BD hệ thống nhiên liệu trên động cơ 15
- Trường cao đẳng nghề tinh brvt Khoa cơ khí lượng nhiên liệu phun vào động cơ giảm đi, thậm chí có khi không phun được nhiên liệu. Hình 18 Đặc điểm hao mòn của van thoát cao áp Hao mòn vành đai thoát tải thường có dạng vành đai hình côn. Vành đai thoát tải mòn có ảnh hưởng lớn đến sự làm việc của hệ thống. Do hao mòn nên độ kín sát giữa nó với mặt trụ ở đế van kém đi. Lúc thôi bơm, van đi xuống vành đai không làm được nhiệm vụ như một pít tông, giảm đột ngột áp suất phía trên. Vì vậy áp suất phía trên vành đai còn lớn, khiến cho vòi phun tiếp tục phun thêm mặc dù thời kỳ phun đã chấm dứt. Điều này rất tai hại không những làm tăng chi phí nhiên liệu mà còn gây ra muội than trong buồng đốt. Ngoài ra, ở phần đuôi dẫn hướng và mặt trong lỗ dẫn hướng cũng bị mòn. Mòn xi lanh, piston bơm: Làm giảm lưu lượng Qct, máy yếu, không tăng tốc được, không phát huy được công suất, tiêu hao nhiên liệu tăng. Van cao áp không kín: Lò xo yếu, mòn, kẹt gây khói đen do phun rớt, máy nóng, đóng muội trong buồng cháy. Con đội, cam mòn: Do mòn, hiệu chỉnh sai làm muộn thời điểm phun, sai qui luật cung cấp, khói đen, máy nóng. Ổ bi trục cam mòn làm sai lệch góc phun sớm, sai hành trình. Cơ cấu vành răng bị lỏng: Do vít kẹp bị lỏng, động cơ làm việc rung, đôi khi không nổ được do không thay đổi được lượng nhiên liệu cung cấp chu trình. Thanh răng bị kẹt: xảy ra với bơm cao áp vòi phun làm cho không thay đổi lượng nhiên liệu cung cấp, khi giảm tải gây vượt tốc. Lò xo hồi vị piston yếu, gãy, kẹt : có thể làm thay đổi hành trình cấp hoặc không cấp nhiên liệu được. Đối với bộ điều tốc: lò xo gãy, yếu, khớp truyền động bị gãy, lỏng, kẹt có thể do thiếu dầu làm bộ điều tốc mất tác dụng. Đối với bộ điều chỉnh góc phun sớm tự động: lò xo gãy, yếu, chốt quay bị mòn làm sai lệch thời điểm điều chỉnh góc phun sớm. Lắp bơm sai dấu có thể làm cho động cơ không nổ được. Van ổn áp đường dầu về nếu chỉnh không đúng có thể làm cho động cơ làm việc không ổn định. 1.2/ Phương pháp kiểm tra sửa chữa: Giaùo trình moâ ñun: SC&BD hệ thống nhiên liệu trên động cơ 16
- Trường cao đẳng nghề tinh brvt Khoa cơ khí Sau một quá trình hoạt động và đúng định kỳ làm công tác đại tu máy, bơm nhiên liệu cũng được tháo ra để kiểm tra tình trạng, sửa chữa, thay mới các chitiết bên trong nếu cần thiết. Trước hết phải rửa sạch bên ngoài của bơm cao áp. Dùng dầu tẩy thích hợp sau khi rửa sạch và thổi gió, ta tháo rời các chi tiết bên trong để kiểm tra. Thân bơm: Kiểm tra nếu bị nứt, thì có thể hàn và gia công nguội, nếu hư quá phải thay mới (khi không khắc phục được) Pít tông xy lanh: dùng kính phóng đại để kiểm tra mặt tiền của bít tông và xy lanh bơm, vết trầy những điểm khuyết mòn, chứng tỏ có chất bẩn trong nhiên liệu, thường thì vết sước nằm nơi vòng trên của bít tông và xy lanh, gây đến sự mất chính xác của chế độ đồng lượng và định lượng nhiên liệu trong bơm cao áp. Sau quá trình kiểm tra trên băng thử, hư hỏng được phát hiện quá dịnh mức cần thay thế toàn bộ. Chú ý đến mặt ép của xy lanh và đến van cao áp, nếu biểu hiện sự mòn khuyết, rỗ thì phải xoáy phẳng và láng lại 2 hai mặt này. Nếu các mặt láng của bít tông và xy lanh hiện ra màu tím và dấu rỉ sét chứng tỏ nhiên liệu có lẫn axit hoặc nước. Cần phải kiểm tra lại nhiên 1iệu. Van và đế van cao áp: Dùng kính phóng đại để kiểm tra, nếu mòn khuyết, rỗ mặt nơi phần côn hay phần trụ cần xoáy cát phần côn, phần phụ không được xoáy cát mà chỉ lau lại bằng mỡ. Sau khi phục hồi chi tiết này cần kiểm nghiệm lại. Dùng dụng cụ thử kim đặc biệt để thử, nâng áp suất lên 2500 Psi và nhìn phía đáy của đế van nhiên liệu không rỉ là tốt. Cốt bơm: Bướu cam hoạt động lâu ngày có thể mòn, rỗ mặt, cần hàn đắp chổ khuyết, là sửa láng cốt cam bị cong, sửa thẳng và được kiểm tra trên máy tiện. Bạc đạn, ổ bi: niền ngoài và niền trong bị mòn quá mức thì phải thay mới. Vòng kiềm ổ bi biến đạng làm rơi bi ngoài cần phải sửa lại nếu không thì thay mới. Nắp đậy thân bơm: nếu bị nứt bể không quan trọng thì hàn và gia cộng nguội, nếu không được cần phải thay mới. Nắp bị vênh thì sửa lại phẳng. Đệm đẩy: Mòn khuyết nơi đầu ốc hiệu chỉnh, khoảng hở quá nhiều giữa chốt và con lăn cần tiện mới hay thay thế. Lò xo cao áp: Nứt hay bị cong, phải thay mới hoặc nắn lại thẳng Thanh răng: lỗ chốt đầu thanh răng nẻ, hàn dập và gia cộng nguội, thanh răng bị cong thì sửa thẳng. Ống xoay và vòng răng: vít của vòng răng bị hư, rãnh chữ U của ống xoay bị mòn, khuyết cần thay mới hoặc hàn đắp rồi gia công nguội nếu không quan trọng lắm. Lò xo bít tông: Nứt hay rổ mặt, cong vênh cần thay mới. Vít kềm xy lanh: Răng bị mòn sước, chuôi bị cong cần thay mới. Giaùo trình moâ ñun: SC&BD hệ thống nhiên liệu trên động cơ 17
- Trường cao đẳng nghề tinh brvt Khoa cơ khí Các rắc co: Nhờn răng hoặc bó răng cần thay mới. Kiểm tra thời điểm phun Sử dụng đèn hoạt nghiệm 11 để kiểm tra thời điểm phun nhiên liệu. Đèn được mắc song song với các cảm biến 5, số cảm biến bằng số nhánh bơm. Khi vòi phun phun nhiên liệu tiếp điểm 5 đóng thông qua bộ khuyếch đại làm cho đèn 11 sáng. Lần lượt như vậy đèn 11 sẽ sáng với số lần sáng trong một vòng quay của trục bơm bằng số nhánh bơm cần thử. Quan sát sẽ thấy tia sáng chiếu qua khe của đĩa động. Khi các góc phun đều nhau sẽ thấy tia sáng gần như cố định, nếu như góc phun lệch nhau sẽ thấy số tia sáng lớn hơn 1, đối chiếu với vạch dấu trên đĩa cố định 12 sẽ biết được góc phun sớm là bao nhiêu. Muốn kiểm tra xem nhánh bơm nào bị lệch thì tắt công tắc của nhánh bơm đó, khi đó tia sáng lệch sẽ mất. Để xác định thời điểm phun cũng có thể dùng ống thuỷ tinh lắp trên đầu ra đường cao áp, quan sát khi nhiên liệu bắt đầu dâng lên ứng với góc quay của trục cam bao nhiêu độ. Máy cân bơm cao áp KOENGDNB 130W * Đặt bơm cao áp PE vào động cơ: a/ Trường hợp có dấu cân bơm rõ ràng: Quay trục khuỷu đúng chiều cho pít tông xy lanh số 1 của động cơ đúng điểm phun dầu cuối thì ép (dấu ghi nơi puly trục khuỷu hay nơi bánh trớn). Quay trục cam bơm đúng chiều cho dấu khởi sự phun nơi mâm nối ngay với dấu cố định nơi thân bơm. Siết chặt mâm nối bơm với động cơ. Gắn các ống dầu cao áp, tiến hành xả gió, chuẩn bị khởi động. b/ Trường hợp không có dấu cân bơm: Giaùo trình moâ ñun: SC&BD hệ thống nhiên liệu trên động cơ 18
- Trường cao đẳng nghề tinh brvt Khoa cơ khí Ta áp dụng phương pháp ngưng trào. - Quay trục khuỷu cho pít tông xy lanh 1 cuối ép đúng điểm phun dầu. - Tháo rắc co lấy lò xo và van thoát cao áp phần tử bơm số 1, gắn thay vào đó ống nghiệm chữ U. - Đặt thanh răng ở vị trí trung bình, bơm tay, bơm tiếp vận, quay trục cam bơm từ từ đúng chiều cho dầu trào ra nơi ống U, tiếp tục quay từ từ trục cam đúng chiều cho đến lúc dầu ngưng trào nơi ống U. ngưng quay trục cam bơm, đó là điểm khởi sự bơm của phần tử bơm số 1. - Siết chặt mâm nối giữa bơm với động cơ, ráp trả lại van thoát cao áp. Lắp các ống dầu cao áp. - Tiến hành xả gió chuẩn bị khởi động. 2/ Quy trình tháo lắp bảo dưỡng bơm cao áp tập trung PE 2.1 Công tác chuẩn bị: 2.1.1/ Dụng cụ tháo lắp 2.1.2/ Dụng cụ kiểm tra: 2.1.3/ Thiết bị, vật liệu: 2.2. Quy trình tháo lắp. 2.2.1/ Quy trình tháo: 2.1) Tháo bơm cao áp ra khỏi động cơ. Tháo các bộ phận liên quan. Tháo đường ống cao áp và các đường dầu và bơm tháp áp Tháo bu lông khớp truyền động (hoặc các bu lông bắt giữ bơm với thân máy). Tháo bơm ra ngoài. 2.2) Tháo rời bơm cao áp. Tháo bộ phun sớm. Tháo nắp sau. Tháo bộ điều tốc Tháo ốc chụp van triệt hồi. Tháo van triệt hồi. Tháo cửa sổ (nếu có). Tháo đế tựa lò xo. Tháo vít hãm xy lanh. Tháo xy lanh và pít tông bơm. Tháo lò xo, ống bạc và cung răng xoay pít tông. Giaùo trình moâ ñun: SC&BD hệ thống nhiên liệu trên động cơ 19
- Trường cao đẳng nghề tinh brvt Khoa cơ khí Tháo vít hãm con đội và con đội. Tháo trục cam bơm 2.3) Lắp lại bơm cao áp. Lắp trục cam bơm Lắp vít hãm con đội và con đội. Lắp lò xo, ống bạc và cung răng xoay pít tông. Lắp xy lanh và pít tông bơm. Lắp vít hãm xy lanh. Lắp đế tựa lò xo. Lắp cửa sổ (nếu có). Lắp van triệt hồi. Lắp ốc chụp van triệt hồi. Lắp bộ điều tốc Lắp nắp sau. Lắp bộ phun sớm. 2.4) Lắp bơm cao áp vào động cơ. Xác định kỳ nổ xy lanh số 1. Xác định thời điểm cung cấp nhiên liệu phần tử bơm số 1. Lắp bơm vào động cơ Lắp bu lông khớp truyền động (hoặc các bu lông bắt giữ bơm với thân máy). Kiểm tra lại thời điểm cung cấp. Lắp đường ống cao áp và các đường dầu và bơm thấp áp Lắp các bộ phận liên quan. Xả gió khởi động động cơ. V. BÀI THỰC TẬP THÁO RÁP PE 5.1. Mục đích: Sau khi thực tập xong bài này sinh viên có thể tháo ráp bơm PE và sử dụng dụng cụ đúng phương pháp. 5.2. Chuẩn bị: Bơm cao áp PE Các dụng cụ cần thiết (cảo, chìa khóa, tupe…) Dầu gasol, máng đựng, giẻ lau…. 5.3. Phương pháp thực hiện: Giaùo trình moâ ñun: SC&BD hệ thống nhiên liệu trên động cơ 20
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Giáo trình Sửa chữa và bảo dưỡng hệ thống treo lái - Nghề: Công nghệ ô tô (Cao đẳng) - CĐ Nghề Đà Lạt
139 p | 106 | 28
-
Giáo trình Sửa chữa và bảo dưỡng hệ thống bôi trơn - Nghề: Công nghệ ôtô (Trung cấp) - CĐ Nghề Đà Lạt
123 p | 63 | 14
-
Giáo trình Sửa chữa và bảo dưỡng thiết bị điện (Nghề: Vận hành thuỷ điện) - Trường CĐ Cộng đồng Lào Cai
98 p | 46 | 9
-
Giáo trình Sửa chữa và bảo dưỡng van công nghiệp 1 (Nghề: Sửa chữa thiết bị chế biến dầu khí - Trình độ: Cao đẳng) - Trường Cao Đẳng Dầu Khí (năm 2020)
82 p | 19 | 7
-
Giáo trình Sửa chữa và bảo dưỡng máy nén khí (Nghề: Lắp đặt-vận hành-bảo dưỡng bơm, quạt, máy nén khí - Cao đẳng) - Trường Cao Đẳng Dầu Khí
97 p | 18 | 7
-
Giáo trình Sửa chữa và bảo dưỡng bơm 1 (Nghề: Sửa chữa thiết bị chế biến dầu khí - Trình độ: Trung cấp) - Trường Cao Đẳng Dầu Khí (năm 2020)
83 p | 23 | 6
-
Giáo trình Sửa chữa và bảo dưỡng bơm 2 (Nghề: Sửa chữa thiết bị chế biến dầu khí - Trình độ: Cao đẳng) - Trường Cao Đẳng Dầu Khí (năm 2020)
63 p | 19 | 6
-
Giáo trình Sửa chữa và bảo dưỡng quạt (Nghề: Lắp đặt-vận hành-bảo dưỡng bơm, quạt, máy nén khí - Trình độ: Cao đẳng) - Trường Cao Đẳng Dầu Khí (năm 2020)
60 p | 16 | 6
-
Giáo trình Sửa chữa và bảo dưỡng bơm 1 (Nghề: Lắp đặt-vận hành-bảo dưỡng bơm, quạt, máy nén khí - Cao đẳng) - Trường Cao Đẳng Dầu Khí
83 p | 21 | 6
-
Giáo trình Sửa chữa và bảo dưỡng bơm 2 (Nghề: Lắp đặt-vận hành-bảo dưỡng bơm, quạt, máy nén khí - Cao đẳng) - Trường Cao Đẳng Dầu Khí
63 p | 21 | 5
-
Giáo trình Sửa chữa và bảo dưỡng quạt (Nghề: Lắp đặt-vận hành-bảo dưỡng bơm, quạt, máy nén khí - Cao đẳng) - Trường Cao Đẳng Dầu Khí
61 p | 26 | 5
-
Giáo trình Sửa chữa và bảo dưỡng bơm 1 (Nghề: Sửa chữa thiết bị chế biến dầu khí - Cao đẳng) - Trường Cao Đẳng Dầu Khí
83 p | 25 | 5
-
Giáo trình Sửa chữa và bảo dưỡng hệ thống lái (Nghề Sửa chữa máy thi công xây dựng - Trình độ Cao đẳng) - CĐ GTVT Trung ương I
64 p | 32 | 5
-
Giáo trình Sửa chữa và bảo dưỡng hệ thống lái - CĐ Nghề Đắk Lắk
57 p | 50 | 5
-
Giáo trình Sửa chữa và bảo dưỡng bơm 1 (Nghề: Sửa chữa thiết bị chế biến dầu khí - Trung cấp) - Trường Cao Đẳng Dầu Khí
83 p | 24 | 4
-
Giáo trình Sửa chữa và bảo dưỡng bơm 2 (Nghề: Sửa chữa thiết bị chế biến dầu khí - Cao đẳng) - Trường Cao Đẳng Dầu Khí
64 p | 19 | 4
-
Giáo trình Sửa chữa và bảo dưỡng hệ thống lái (Nghề Sửa chữa máy thi công xây dựng – Trình độ trung cấp) – CĐ GTVT Trung ương I
64 p | 28 | 4
-
Giáo trình Sửa chữa và bảo dưỡng hệ thống nhiên liệu Diesel (Ngành: Công nghệ ô tô - Cao đẳng/Trung cấp) - Trường Cao đẳng nghề Ninh Thuận
123 p | 5 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn