intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Giáo trình thiết kế đường sắt - chương 3 Điều tra kinh tế

Chia sẻ: Nguyen Hung | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:33

198
lượt xem
65
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

3.1.1. ý nghĩa và nhiệm vụ điều tra kinh tế. 1. ý nghĩa. Mục tiêu cuối cùng của ngành giao thông vận tải nói chung và đường sắt nói riêng là không ngừng thỏa mãn nhu cầu vận chuyển hàng hóa và hành khách ngày càng tăng, tiến tới giảm chi phí xã hội, giảm giá thành vận tải.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Giáo trình thiết kế đường sắt - chương 3 Điều tra kinh tế

  1. Chương 3 Điều tra kinh tế 3.1. ý nghĩa, nhiệm vụ, phân loại, nội dung điều tra kinh tế 3.1.1. ý nghĩa và nhiệm vụ điều tra kinh tế. 1. ý nghĩa. Mục tiêu cuối cùng của ngành giao thông vận tải nói chung và đ ường sắt nói riêng là không ngừng thỏa mãn nhu cầu vận chuy ển hàng hóa và hành khách ngày càng tăng, tiến t ới giảm chi phí xã h ội, gi ảm giá thành v ận tải. Kết quả điều tra kinh tế đóng vai trò hết sức quan trọng trong vi ệc: l ựa chọn phương thức vận tải, lựa chọn vị trí tuyến đường, ấn định năng lực cho các công trình thiết kế mới và chọn phương án thi ết k ế cải t ạo đ ường hi ện có. Để thực hiện được điều đó, trước hết phải biết được nhu cầu vận chuyển hiện tại và tương lai trong vùng thu hút của tuyến thi ết k ế. Xác đ ịnh một cách đầy đủ, chính xác nhu cầu vận tải của các ngành kinh t ế b ằng các phương thức khác nhau trong vùng thu hút là nhi ệm v ụ c ơ b ản c ủa công tác điều tra kinh tế. 2. Nhiệm vụ điều tra kinh tế. Nhiệm vụ cụ thể của điều tra kinh tế là: Thu thập nh ững s ố li ệu kinh t ế kỹ thuật, những kế hoạch phát triển của các ngành kinh t ế có liên quan đ ến quy mô và kết cấu của công trình, mức độ ảnh hưởng của tuyến đ ường sau khi xây dựng đến các công trình khác trong khu vực. Trong thực tế, căn cứ vào tác dụng của công tác đi ều tra mà đề ra nhiệm vụ cụ thể. Khi thiết kế đường sắt mới, nhiệm vụ điều tra kinh tế là: - Xác định vai trò và ý nghĩa của đường thi ết kế ph ụ thu ộc vào đ ặc tính quan hệ kinh tế vận tải mà đường cần phục vụ; xác định ý nghĩa c ủa đ ường thiết kế trong mạng đường sắt đang khai thác và m ối quan h ệ c ủa nó v ới các loại hình giao thông khác; xác định các ch ỉ tiêu v ề hi ệu qu ả xây d ựng đường thiết kế. - Xác định khối lượng vận chuyển hàng hóa và hành khách vào các năm tính toán; ảnh hưởng của đường thiết kế tới cấu trúc và kh ối lượng v ận
  2. chuyển hàng hóa và hành khách của các đường đang khai thác trong khu vực đường thiết kế. - Đưa ra các phương án có thể về hướng tuyến từ quan đi ểm đ ảm b ảo vận tải liên khu vực và trong khu vực cũng như nhu c ầu c ủa các khu v ực kinh tế trong vùng hấp dẫn của đường thiết kế. - Xác định các chỉ tiêu hiệu quả của chi phí để xây d ựng đ ường thi ết k ế. -Thiết lập các chỉ tiêu kinh tế về hoạt động của đường thi ết kế và ảnh hưởng của chúng tới việc lựa chọn các thông số k ỹ thu ật c ủa đ ường thi ết kế cũng như tới hoạt động của mạng đường sắt đang khai thác. Khi thiết kế cải tạo đường cũ, nhiệm vụ điều tra kinh tế cũng tương t ự như với đường mới, cụ thể là: - Lập luận về sự thay đổi có thể, vai trò và ý nghĩa c ủa đ ường c ải t ạo đ ể đáp ứng nhu cầu vận chuyển ngày càng tăng. - Xác định khối lượng vận chuyển tính toán của đường cải t ạo vào các năm tính toán, cũng như tính đến ảnh hưởng c ủa vi ệc tăng c ường năng l ực đường cải tạo tới cấu trúc và khối lượng vận chuyển lu ồng hàng c ủa m ạng đường sắt đang khai thác và của các loại hình giao thông khác trong khu vực đường sắt cải tạo. - Xác định các chỉ tiêu kinh tế về hoạt động của đường cũ khi tăng cường năng lực. 3.1.2. Phân loại điều tra kinh tế, điều tra kinh tế theo giai đo ạn thi ết kế. 1. Phân loại điều tra kinh tế. Cho đến nay có nhiều cách phân loại điều tra, d ưới đây ta đi ểm qua m ột số cách phân loại điều tra chính. - Phân loại theo ngành vận tải. - Phân loại theo tính chất, nhiệm vụ điều tra. - Phân loại theo phạm vi điều tra. - Phân loại theo khối lượng công tác điều tra. Phân loại theo ngành vận tải bao gồm: điều tra ngành đ ường s ắt, đi ều tra ngành đường thủy, ôtô, hàng không v.v... Phân loại theo tính chất, nhiệm vụ điều tra bao g ồm: đi ều tra ph ục v ụ cho việc lập kế hoạch vận tải, điều tra phục vụ cho việc thiết kể cải t ạo hoặc xây dựng mới tuyến đường hoặc thiết kế quy hoạch mạng l ưới đường, điều tra phục vụ cho việc sửa đổi hay bổ sung kế hoạch vận chuyển.
  3. Phân loại theo phạm vi điều tra bao g ồm: đi ều tra t ổng quát và đi ều tra theo từng vấn đề. Phân loại theo khối lượng công tác bao gồm: điều tra s ơ b ộ và đi ều tra chi tiết. Theo mục đích thiết kế đường sắt, người ta còn chia ra đi ều tra đ ộc lập và điều tra mạng lưới. Điều tra độc lập nhằm mục đích phục vụ cho việc chọn phương án thiết kế một tuyến đường nối giữa hai hay nhiều đi ểm kinh t ế đã đ ược ấn đ ịnh trước. Nhiệm vụ của điều tra độc lập là: Nghiên cứu tình hình phát tri ển kinh t ế trong vùng tuyến đi qua, tìm ra quan hệ gi ữa kinh t ế v ới v ận t ải trong vùng, xác định ý nghĩa tuyến đường, khối lượng hàng hóa và hành khách mà tuyến sẽ đảm nhận trong những năm khai thác. M ặt khác, k ết qu ả đi ều tra độc lập cũng phải xác định được vai trò của tuyến thi ết kế trong vi ệc đ ảm bảo quan hệ với các vùng lân cận về tính chất, kh ối lượng cần v ận chuy ển của các vùng tuyến sẽ phải đảm nhận. Nhiệm vụ của điều tra độc lập khi cải tạo đường sắt cũng gi ống nh ư khi thiết kế đường mới. Trên đường cải tạo, nhờ vào việc nghiên c ứu các s ố liệu thống kê về vận chuyển có thể xác định chính xác h ơn vai trò c ủa đường khi phục vụ nền kinh tế và lập được danh sách khách hàng cũng nh ư khả năng thay đổi của nó trong tương lai. Điều tra mạng lưới là loại điều tra kinh tế nhằm giải quy ết nh ững quan hệ vận tải phức tạp. Nhiệm vụ của nó là: Nghiên cứu nh ững m ối liên quan giữa hai hay nhiều vùng kinh tế để lập luận về cơ cấu mạng l ưới giao thông phù hợp cho nhiều vùng kinh tế nào đó. Điều tra mạng lưới cũng được tiến hành trong trường h ợp ph ải thi ết k ế một tuyến đường sắt nối giữa các vùng kinh tế với nhau. Điều tra mạng lưới đặc biệt cần thiết khi phải so sánh v ận t ải đ ường s ắt với các dạng vận tải khác. Nội dung khi phải thiết kế một tuyến đường sắt, ta phải k ết h ợp đi ều tra độc lập tuyến và điều tra mạng lưới. Bởi vì khi thiết kế một tuy ến đ ường không cho phép chỉ xét độc lập tuyến đó mà không chú ý t ới nh ững tuy ến đường khác có liên quan. 2. Điều tra kinh tế ở các giai đoạn thiết kế.
  4. Điều tra kinh tế có thể tiến hành ở giai đoạn tiền thiết kế (l ập d ự án) cũng như các giai đoạn thiết kế. Điều tra mạng lưới chỉ tiến hành ở giai đoạn dự án, loại đi ều tra này có ý nghĩa quan trọng trong những trường hợp sau: a. Khi cần thiết đưa ra các phương án có th ể c ủa các m ối quan h ệ v ận tải và định ra những hướng tuyến mà theo đó về sau cần tiến hành đi ều tra độc lập. b. Đối với những công trình đặc biệt phức t ạp và các mạng giao thông để trước khi điều tra độc lập cần lựa chọn loại hình giao thông ho ặc là đ ưa ra các phương án có ảnh hưởng nhất tới điều kiện giảm t ải cho các đ ường sắt đang khai thác. c. Trước khi bắt đầu điều tra độc lập cần lập luận hi ệu quả và th ời h ạn xây dựng các công trình giao thông hoặc là l ập lu ận các ph ương th ức c ải tạo mạng giao thông hiện có. Điều tra độc lập về nguyên tắc được tiến hành trong giai đo ạn thi ết k ế, chỉ trong những trường hợp đặc biệt mới tiến hành trong giai đo ạn l ập d ự án. Điều tra độc lập ở giai đoạn lập dự án có thể rất cần thi ết đ ối v ới nh ững công trình phức tạp có chiều dài lớn trong điều ki ện ch ưa rõ ràng khi n ối chúng với các đường sắt đã có hoặc là những công trình có các ph ương án thiết kế khác nhau cơ bản. Như chúng ta đã biết, ở giai đoạn tiền thiết kế có thể cần l ập d ự án ti ến khả thi và dự án khả thi. Sản phẩm chủ yếu của đi ều tra khi đi ều tra m ạng lưới và điều tra độc lập ở giai đoạn tiền thiết kế là nh ững ch ương kinh t ế quan trọng. ở giai đoạn thiết kế, trên cơ sở điều tra kinh tế đ ộc lập c ần l ập ch ương kinh tế của thiết kế kỹ thuật với độ chi tiết cần thiết của các số li ệu kinh t ế, trước hết là khối lượng vận chuyển hàng hoá và hành khách đ ể thi ết k ế đường và các công trình riêng biệt trên đường. ở giai đoạn này cần điều tra kinh tế để lập luận loại đường, năng l ực thiết kế và các thông số lỹ thuật cơ bản của đường cũng nh ư lo ại và năng lực của các công trình trên đường. Việc tính toán kh ối l ượng v ận chuy ển được căn cứ theo loại hàng và ga để lập luận vị trí ga cũng nh ư ti ết b ị c ơ giới cho ga. ở giai đoạn lập bản vẽ thi công về nguyên tắc không cần đi ều tra kinh tế. ở đây có thể chỉ yêu cầu chi tiết hoá hoặc làm rõ số li ệu tính toán kh ối
  5. lượng vận chuyển hàng hoá và hành khách khi thi ết k ế các công trình riêng biệt. 3.1.3. Loại hàng chuyên chở và những chỉ tiêu khối l ượng vận chuy ển trên đường thiết kế. 3.1.3.1. Loại hàng chuyên chở. Khi xác định khối lượng vận chuyển trong các năm tính toán c ủa tuy ến thiết kế, người ta phân ra các loại hàng chuyên chở sau: 1. Khi xét nhiều phương thức vận tải, người ta chia ra v ận t ải đ ơn th ức và vận tải đa phương thức. Vận tải đơn thức (nhất nguyên) do một hình thức vận t ải đ ảm nh ận, v ận tải đa phương thức gồm hai hay nhiều hình thức vận tải thực hiện. 2. Khi xét một phương thức vận tải, người ta phân biệt v ận t ải su ốt và vận tải địa phương. Vận tải suốt bao gồm toàn bộ hàng hóa và hành khách ph ải chuyên ch ở theo đường thiết kế từ ga bên ngoài đường thiết kế đ ến ga khác cũng n ằm ngoài đường đó. Tất cả các vận tải khác gọi là vận t ải đ ịa ph ương. Hàng chuyên chở địa phương cũng được thực hiện qua các ga của đ ường thi ết k ế và chia ra hàng chở vào, chở ra và chuyên chở nội bộ, chuyên ch ở gi ữa các ga (xem hình vẽ 3.1) Theo quan điểm thiết kế tuyến, chuyên ch ở hành khách đ ược phân ra chở suốt, chở địa phương và chở ngoại ô. Hình 3- . Các loại hình vận chuyển hàng. 3.1.3.2. Những chỉ tiêu vận chuyển của tuyến thiết kế. Nhờ điều tra kinh tế xác định được những chỉ tiêu v ề kh ối lượng công tác của tuyến thiết kế đảm nhận trong những năm tính toán. Ch ỉ tiêu đó bao gồm:
  6. 1. Khối lượng hàng được vận chuyển theo năm - G VC bao gồm hàng chở vào GV, chở ra Gr, chở nội bộ Gn, chở suốt GS (tấn/năm). GVC = GV + Gr + Gn + GS (3- 0) Khối lượng hàng hóa vận chuyển này được tính riêng cho từng chi ều, từng đoạn của tuyến đường. 2. Hàng hóa chở đi, Gđi , bao gồm hàng chở ra, chở nội bộ (tấn/năm). Gđi = Gr + Gn (3- 0) 3. Khối lượng hàng hóa chở đến, Gđến , bao gồm hàng chở vào và chở nội bộ (tấn/năm). Gđến = Gv + Gn (3- 0) 4. Hàng chở địa phương GVC(đ.p) bao g toàn bộ hàng xếp lên, dỡ xuống trên các ga của tuyến thiết kế, tức là toàn b ộ hàng ch ở đi và ch ở đ ến (tấn/năm). GVC(đ.p) = Gđi + Gđến = Gr + GV + 2Gn (3- 0) 5. Sản lượng hàng hóa vận chuyển theo tấn-km - G T.KM (Tải lượng vận chuyển hàng hóa, lượng chu chuyển hàng hóa). Là hoạt động vận chuyển hàng hóa được tính bằng t ấn-km. Nó cũng được tính riêng cho từng chiều, từng đoạn đường hoặc toàn tuy ến thi ết k ế. ∑ gl GT.KM = (3- 0) Trong đó: g - khối lượng của từng loại hàng hóa v ận chuy ển (tấn/năm) (theo loại hình vận tải). l - cự ly vận chuyển tương ứng từng loại hàng chạy trên tuyến hoặc đoạn đường (km). Cần phân biệt sản lượng vận chuyển hàng hóa theo t ải trọng (kh ối lượng có hiệu quả của hàng hóa không kể bì) và theo t ổng trọng (kh ối lượng hàng hóa kể cả bì). Trong các tài liệu thống kê, nhi ều khi nói rõ t ổng tr ọng tức là gồm trọng lượng hàng hóa, khối lượng toa xe và đ ầu máy. Trong trường hợp không nêu rõ thì coi đó là sản l ượng v ận chuy ển hàng hóa theo tải trọng. ở dạng đầy đủ, công thức (3-4) có thể viết như sau: ∑ g ..l ∑ g .l ∑ g .l + GS.L GT.KM = + + (3- 0) v v r r n n gv, gr, gn, GS - khối lượng từng loại hàng hóa chuyên chở (tấn/năm).
  7. lv, lr, ln - cự ly vận chuyển tương ứng từng loạt hàng (km). L - chiều dài đường hay đoạn đường tham gia chở suốt (km). 6. Cường độ hóa vận G (T.KM/KM.năm). Cường độ hóa vận là một trong những số đo quan trọng của vận chuyển hàng hóa, quyết định năng lực cần thi ết c ủa đ ường đ ể đ ảm b ảo lượng vận chuyển này: GT.KM G= (3- 0) L Trong đó: L - chiều dài toàn bộ tuyến thiết kế (km). Cường độ hóa vận xác định luồng hàng trung bình trong m ột năm trong giới hạn một đoạn đường, một tuyến đường hay toàn b ộ m ạng l ưới đ ường. Cường độ hóa vận có số đo (đơn vị đo) là T-km trên 1km đ ường trong năm (T-km/km năm hoặc là triệu T-km/km năm). Cần chú ý trong công thức (3-6), tử số là toàn bộ sản l ượng vận chuy ển các loại hàng của tuyến đường trong một năm. Vì m ỗi lo ại hàng hóa khác nhau được vận chuyển với cự ly khác nhau trong năm nên trong công th ức (3-6) không được đơn giản hóa T.km/km.năm thành T/năm. Đối với vận chuyển hành khách cũng tính toán t ương t ự nh ư v ận chuy ển hàng. Tức là khối lượng hành khách được vận chuyển theo năm ký hi ệu: KVC; lượng hành khách vận chuyển theo km ký hi ệu: K k.km, và cường độ khách vận K (khách.km/km.năm). Lượng khách vận chuyển theo km được tính t ương t ự nh ư sản l ượng vận chuyển hàng hóa theo km cho từng loại hành khách đ ược v ận chuy ển. K k - km = ∑ n 0 l (Kh.km) (3- 0) n0 - Số lượng khách được chuyên chở (kh) theo từng Trong đó: loại đoàn tàu (tàu địa phương, tàu liên vận) l - Cự ly vận chuyển bình quân (km) Cường độ khách vận cũng được tính bằng công thức: K K − KM K= (3- 0) L Các chỉ tiêu vận chuyển nêu trên đặc trưng cho công tác v ận t ải c ủa đường thiết kế. 3.1.4. Tài liệu ban đầu để điều tra kinh tế và nội dung c ơ b ản c ủa đi ều tra kinh tế phục vụ thiết kế đường sắt. 3.1.4.1. Tài liệu ban đầu để điều tra kinh tế.
  8. Để xác định vai trò và ảnh hưởng của đường thiết kế tới s ự phát tri ển của nền kinh tế khu vực và để đảm bảo mối quan hệ vận t ải c ần thi ết ( ?), cũng như xác định khối lượng vận chuyển tính toán thì đi ều tra kinh t ế c ần dựa trên các số liệu thống kê và số liệu kế hoạch. Trong tr ường h ợp chung cần những số liệu sau: 1- Số liệu thống kê về bố trí sản xuất, số lượng sản phẩm và nhu cầu nguyên vật liệu cũng như mối quan hệ vận tải của tất cả các ngành trong khu vực; 2- Số liệu dân cư vào năm điều tra gần nhất; 3- Các nghị quyết chỉ thị hoặc dự kiến về việc phát triển các ngành c ủa nền kinh tế tại khu vực trong tương lai; 4- Các số liệu kế hoạch về việc phát triển t ất cả các ngành quan tr ọng trong khu vực; 5- Các số liệu thống kê hoặc kế hoạch về đặc điểm và kh ối l ượng trao đổi hàng hóa hiện tại hay là tương lai giữa các khu v ực v ới nhau khi không và có tính đến đường thiết kế. Việc tập hợp, xử lý và phân tích những tài liệu này đòi h ỏi tr ước h ết ph ải xác định rõ là tài liệu thống kê và kế hoạch nào, theo đ ối t ượng công trình nào và với mục đích nào có ýý nghĩa quan trọng tới công dụng và cấp của đường thiết kế trong mạng lưới giao thông. ở đây, loại điều tra kinh tế và giai đoạn thiết kế đóng vai trò quan tr ọng. Điều tra thiết kế mạgn lưới cần bao quát tất cả khu vực, đi ều tra kinh t ế đ ộc lập ở giai đoạn thiết kế kỹ thuật có thể hạn chế ở việc điều tra kinh t ế v ận tải khu vực chịu ảnh hưởng trực tiếp của đường, còn đi ều tra kinh t ế ở giai đoạn bản vẽ thi công có thể hạn chế ở việc điều tra kinh t ế liên quan đến việc thiết kế những thiết bị và công trình trên đường sắt. Điều tra kinh tế tại chỗ khu vực có công trình giao thông c ần thi ết k ế là quan trọng và công phu nhất. Sự cần thi ết c ủa lo ại đi ều tra này là do c ần nghiên cứu trên thực địa các số liệu về tài nguyên thiên nhiên cũng nh ư các cơ sở kinh tế và sự phát triển ngành công nghiệp liên quan t ới chúng trong tương lai. Ngoài ra cần phải điều tra tình hình hoạt đ ộng c ủa các đ ường s ắt đang khai thác và thu thập các số li ệu v ề m ối quan h ệ gi ữa v ận t ải và kinh tế ở từng nhà máy và từng ngành kinh t ế (t ừ đâu chuyển nguyên v ật li ệu và thiết bị đến, chở đi đâu các sản phẩm làm ra ...)
  9. Đối với đường sắt cũ, tài liệu quan trọng để xác định mức tăng c ủa kh ối lượng vận chuyển không chỉ là số liệu trong tương lai mà còn là s ố liệu thống kê trong nhiều năm khi sử dụng đường sắt theo t ừng đo ạn đ ường, từng ga hàng và đầu mối. Những loại điều tra này thường được thực hiện b ởi các nhà kinh t ế chuyên ngành trong sự hợp tác chặt chẽ với các t ổ ch ức s ản xuất và các t ổ chức lập kế hoạch theo những chương trình đã được th ực hi ện tr ước đó. Những chương trình này có danh mục các tài liệu cần thu th ập trong quá trình làm việc với các Bộ ngành, các cơ quan nghiên c ứu khoa h ọc và t ư v ấn thiết kế liên quan. 3.1.4.2. Nội dung cơ bản của điều tra kinh tế phục v ụ thi ết k ế đường sắt. Nội dung công tác điều tra kinh tế phụ thuộc vào vai trò c ủa đ ường thi ết kế trong mạng lưới đường, mục đích điều tra, lo ại đi ều tra, nhi ệm v ụ đi ều tra và giai đoạn thiết kế. Nội dung giai đoạn lập dự án và giai đoạn thiết kế khác nhau nhi ều. Điều kiện kinh tế ở giai đoạn lập dự án trong nh ững tr ường h ợp ph ức tạp có nhiệm vụ chủ yếu là nêu ra các tiền đề về kinh tế đ ể hình thành m ối liên kết vận tải trên cơ sở dự báo việc sử dụng tài nguyên thiên nhiên và s ự phát triển nền kinh tế trong vùng điều tra. Khi điều tra mạng lưới nhiệm vụ nêu trên th ực ch ất là xác l ập các yêu cầu kinh tế trong vùng điều tra để phát tri ển h ợp lý mạng giao thông chung trên cơ sở cải tạo đường đang khai thác và xây d ựng đ ường m ới trong s ự kết hợp kinh tế hợp lý với các loại hình giao thông khác. Trong quá trình đi ều tra kinh tế mạng lưới các phương án hướng tuyến được nghiên c ứu và đánh giá cũng như xác lập được khối lượng vận chuyển tính toán t ương ứng v ới các phương án này và tập hợp được các tài li ệu c ần thi ết đ ể đi ều tra đ ộc lập. Khi điều tra kinh tế độc lập ở giai đoạn lập dự án, nhi ệm v ụ nêu trên s ẽ dễ dàng hơn, bởi vì chỉ cần xác lập các yêu c ầu kinh t ế v ới các ph ương án tuyến cạnh trạnh của đường thiết kế. Điều tra kinh tế độc lập phục vụ giai đoạn thiết kế kỹ thuật m ột tuy ến đường sắt phải đạt được những nội dung cơ bản sau:
  10. - Thu thập những tài liệu cần thiết để xác định lượng chu chuy ển hàng hóa địa phương (tải lượng) và số lượng hành khách cần chuyên ch ở trên đường thiết kế trong những năm tính toán. - Thu thập tài liệu đủ để xác định tải lượng hàng hóa ch ở su ốt (n ếu có) của đường thiết kế. - Tính toán tổng quát cường độ hóa vận và cường đ ộ khách v ận trong những năm tính toán. - Phân tích những đặc điểm kinh tế của đường thi ết k ế và hoàn thành chương trình điều tra kinh tế tương ứng với giai đoạn thiết k ế c ủa đ ường. Một trong những nội dung quan trọng của điều tra kinh t ế là xác đ ịnh khối lượng vận chuyển yêu cầu của đường thiết kế trong nh ững năm tính toán. Những tính toán này phải dựa vào tài liệu th ống kê, và trong nh ững trường hợp cần thiết phải tiến hành điều tra sơ bộ về kinh tế và vận t ải t ại khu vực đường đi qua, tức là khu vực hấp dẫn của đường. Khu vực hấp dẫn của đường thiết kế là một vùng đ ịa lý mà trên đó là các điểm dân cư, điểm kinh tế có nhu cầu vận chuy ển hàng hóa và hành khách trên đường thiết kế. Khu vực hấp dẫn được phân ra khu vực hấp dẫn trực ti ếp, khu v ực h ấp dẫn trung chuyển (khu vực hấp dẫn chuyển tải). Khu vực hấp d ẫn c ủa đường được xác định bằng phương pháp biểu đồ, biểu đồ phân tích và phương pháp phân tích. ở đây ta không nghiên cứu sâu sắc về các ph ương pháp nêu trên, song cũng cần phân biệt rõ khu vực hấp dẫn của ga, của đo ạn đ ường và c ủa toàn bộ tuyến đường sắt. Trên hình vẽ 3-2 chỉ ra khu vực hấp dẫn từng ga (I, II, III, IV) và khu v ực hấp dẫn của hai đoạn đường sắt A - B và B - C.
  11. Hình 3- . Sơ đồ khu vực hấp dẫn trực tiếp. Để xác định khu vực hấp dẫn cần sơ bộ nghiên cứu vùng (th ường l ớn hơn khu vực hấp dẫn) mà trên đó có các trung tâm s ản xu ất hàng hóa, các khu dân cư, các mỏ khoáng sản. Chúng có ảnh hưởng đáng k ể t ới kh ối lượng vận chuyển của đường thiết kế. Vùng trên được gọi là khu vực đi ều tra sơ bộ. Kết quả của việc điều tra kinh tế được thể hiện bằng k ết qu ả tính toán khối lượng vận chuyển yêu cầu của đường thiết kế. Tính toán khối lượng vận chuyển yêu cầu được tiến hành theo trình t ự sau: - Xác định các khu vực điều tra sơ bộ, thu th ập tài li ệu và nghiên c ứu những đặc tính kinh tế của các khu vực đó. - Nghiên cứu những đặc tính của các quan hệ kinh tế vận t ải mà đ ường thiết kế có thể phải đảm nhận, đồng thời xác định vai trò c ủa đường thi ết k ế trong việc vận chuyển hàng hóa nội bộ và hàng hóa ch ở su ốt. - Xác định các trung tâm sản xuất hàng hóa mà tuy ến có th ể đi qua, đồng thời dự kiến những phương án hướng tuyến có thể đi qua các trung tâm tạo hàng đó. - Xác định khu vực hấp dẫn trực tiếp. - Xác định khối lượng hàng hóa và hành khách vận chuy ển (ch ở vào, chở ra, chở nội bộ) trong các năm tính toán. - Xác định khối lượng hàng vận chuyển suốt trong những năm tính toán.
  12. - Xác định cường độ hóa vận của đường thi ết k ế theo chi ều và theo nhóm hàng. Tùy theo giai đoạn thiết kế mà xác đ ịnh cho c ả đ ường, cho t ừng đoạn hoặc cho từng ga. - Xác định số lượng khách vận chuyển yêu cầu (gồm chở ngoại ô, ch ở xa, chở suốt) trong những năm tính toán với m ức đ ộ chính xác tùy theo giai đoạn thiết kế. 3.1.5. Thời hạn tính toán của điều tra kinh tế. Để đảm bảo năng lực của đường thiết kế trong năm đầu khai thác và những năm tương lai, việc điều tra kinh tế phải xác định được khối l ượng hàng hóa vận chuyển năm và những chỉ tiêu cơ b ản khác c ủa tuy ến thi ết k ế theo những giai đoạn khai thác khác nhau. Th ời h ạn này không đ ược nh ỏ hơn 10 năm ở giai đoạn thiết kế kỹ thuật và không đ ược nh ỏ h ơn 15 năm đối với giai đoạn lập dự án. Để xác định năng lực tính toán của t ừng công trình đ ường s ắt thì theo quy phạm cường độ hóa vận được xác định vào các năm tính toán th ứ hai (được coi là năm đường bắt đầu đưa vào khai thác), năm th ứ năm, th ứ m ười nếu có thể thì xa hơn nữa. Trong trường hợp không đầy đủ số liệu dự báo về mức tăng kh ối l ượng vận chuyển ở những năm tương lai thì việc điều tra kinh tế ít nh ất cũng ph ải ấn định mức tăng của khối lượng hàng hóa vận chuyển trong tương lai. Lúc này cho phép coi khối lượng hàng hóa vào nh ững năm sau tăng theo quy luật tuyến tính ? và như vậy cường độ hóa vận của đ ường G t trong năm tính toán t có thể được xác định từ năm xuất phát - G n như sau: Gt = Gn +b (t-n) (3- 0) Trong đó: n - năm tính toán xuất phát (năm mu ộn nh ất, ở năm nay khối lượng vận chuyển được xác định trực tiếp). t - năm cần tính khối lượng hàng hóa vận chuyển. b - mức tăng khối lượng hàng chuyên ch ở theo năm, tri ệu T.km/km.năm. Khi tính toán khối lượng hàng hóa vận chuyển trong năm t ương lai c ần chú ý không chỉ tới sự thay đổi về khối lượng mà còn t ới sự thay đ ổi v ề tính chất hàng hóa và chiều vận chuyển (sự thay đổi luồng hàng, c ơ c ấu s ản lượng theo từng loại hàng...). Những sự thay đ ổi này có th ể là do phát tri ển những ngành mới và những nhà máy mới hoặc là do xây d ựng đ ường s ắt mới và cải tạo đường cũ.
  13. 3.2. Khu vực hấp dẫn trực tiếp, khối lượng hàng hóa vận chuy ển c ủa địa phương. Khu vực hấp dẫn trực tiếp là khu vực địa lý mà trên đó các c ơ s ở s ản xuất và tiêu thụ, khu vực dân cư yêu cầu được vận chuy ển hàng hóa và hành khách trực tiếp đến tuyến thiết kế. Trình tự tính toán khối lượng hàng hóa vận chuyển của đ ịa ph ương c ủa đường thiết kế gồm các bước sau: - Đề xuất những phương án có thể về hướng của tuyến thiết kế. - Xác định khu vực hấp dẫn trực tiếp. - Điều tra kinh tế trong khu vực hấp dẫn trực tiếp. - Tính toán dân số. - Tính toán khối lượng hàng chuyên chở theo từng ch ủng lo ại. - Xác định sản lượng (tải lượng) và cường độ hóa v ận khi vận chuy ển hàng tại chỗ. - Xác định khối lượng hành khách yêu cầu vận chuyển. Sau đây chúng ta đi sâu nghiên cứu các bước nêu trên. 3.2.1. Phương án hướng tuyến. Việc lựa chọn hướng tuyến đặc biệt quan trọng, nó được chọn cụ thể ở giai đoạn thiết kế kỹ thuật trên cơ sở không chỉ đi ều tra kinh t ế mà còn ch ủ yếu là khảo sát kỹ thuật. Song trong quá trình đi ều tra kinh t ế, ta ch ỉ nêu những phương án tuyến một cách đại cương nhất của tuyến để xác đ ịnh những vị trí tiếp giáp của tuyến thiết kế với m ạng l ưới đ ường hi ện t ại, đ ể xác định khu vực hấp dẫn của tuyến cũng như điều kiện liên kết tuy ến v ới các khu công nghiệp và khu dân cư. Việc lựa ch ọn ph ương án h ướng tuy ến đặc biệt chú ý đến những yếu tố; vai trò tuyến đường trong toàn m ạng l ưới, tỷ lệ hàng chở suốt, điều kiện tiếp ray với đường hiện tại và điều ki ện liên kết vận tải của mạng với tuyến thiết kế, khối lượng vận chuyển trong tương lai và các điều kiện địa hình, địa chất, xây dựng trong khu vực tuy ến đi qua. Đối với đường sắt ưu tiên hàng chở suốt thì cố gắng sao cho tuy ến thẳng để tránh kéo dài cự ly chở suốt. Đối với đường có ý nghĩa đ ịa ph ương nên chú ý tới những phương án hướng tuyến gần h ơn các trung tâm kinh t ế và vùng dân cư. Yếu tố ảnh hưởng lớn nhất đến phương án hướng tuy ến là khối lượng hàng hóa vận chuyển. Khối lượng vận chuy ển tính toán và m ức
  14. tăng của nó càng lớn thì càng nên chọn hướng tuy ến thẳng xét v ề m ặt kinh tế. Theo điều kiện địa hình hướng tuyến đi men sông hoặc men đ ường phân thủy. Ví dụ như đường Artamônôvô-Itim (hình 3-3) c ần ph ải v ận chuyển hàng chở suốt là than đá từ phía Nam lên Tây Bắc thay cho đ ường cũ phải qua ga Renxkaia. Ngoài việc vận chuyển hàng ch ở su ốt, đ ường m ới cần phục vụ cho cụm công nghiệp ở Koxulinô. ở đây ng ười ta đ ưa ra hai phương án hướng tuyến, đó là phương án ven sông và ph ương án men đường phân thủy, các phương án này đều tiếp ray ở ga Itim. N ếu nh ư đường mới chỉ dùng để chở suốt thì phương án men sông Trenka h ợp lý nhất; nhưng vì phải khắc phục cho cụm công nghiệp Koxulinô nên ng ười ta nghiêng về phương án men đường phân thủy mặc dù có khó khăn h ơn so với phương án men sông xét về điều kiện địa hình. Với phương án men đường phân thủy cũng có thể có hai cách đi, đó là hoàn toàn đi men đường phân thủy rồi xây dựng đường nhánh vào c ụm công nghiệp Koxulinô hoặc là mới đầu đi men đường phân th ủy, sau đó đi vào thung lũng sông Iana để vào cụm công nghiệp Koxulinô. Ưu đi ểm v ề kinh tế của từng phương án có thể được xác đ ịnh khi đi ều tra kinh t ế. Vi ệc quyết định lựa chọn phương án tuyến chỉ được thực hiện sau khi đã kh ảo sát kỹ thuật. Nói chung, vạch ra phương án hướng tuyến phải kết h ợp các đi ều ki ện địa hình và kinh tế. Để sơ bộ đánh giá những phương án tuy ến ta có th ể s ử dụng những chỉ tiêu như chiều dài tuyến và các chỉ tiêu khác đ ể so sánh. Trong trường hợp cần thiết, đề xuất hai hoặc ba phương án hướng tuyến có thể để cùng điều tra kinh t ế, có khi phải đề xuất vài cách đi c ủa một phương án tuyến để tiến hành điều tra kinh t ế và th ạm chí kh ảo sát k ỹ thuật từng cách đi để chọn phương án hợp lý nhất. Ngoài ra trong quá trình vạch ra phương án tuyến cần chú ý đến sự kết h ợp gi ữa v ận t ải đ ường s ắt với loại hình vận khác. Nói một cách tổng quát là cần chú ý t ới s ự phát tri ển hợp lý của mạng lưới giao thông thống nhất trong khu v ực tuy ến đi qua. Để xác định khu vực hấp dẫn, bên cạnh vi ệc l ập luận h ướng tuy ến t ổng thể của đường thiết kế, cần sơ bộ bố trí các ga theo yêu cầu (t ức là n ơi dừng tàu có bốc và dỡ hàng, đón và trả khách).
  15. Bước đầu bài toán này được giải quyết bằng cách xác định các khu công nghiệp và dân cư lớn dọc theo hướng tuyến c ủa đ ường thi ết k ế có s ử dụng dịch vụ vận tải đường sắt. Hình 3- . Các phương án tuyến đường sắt Artamônôvô-Itim 3.2.2. Xác định khu vực hấp dẫn trực tiếp. Xác định phạm vi khu vực hấp dẫn trực tiếp có thể ti ến hành b ằng nhi ều phương pháp khác nhau, trong đó phương pháp phân tích đem l ại k ết qu ả chính xác nhất. Phương pháp phân tích dựa trên vi ệc xác đ ịnh khu v ực h ấp dẫn các loại hàng địa phương từ các nơi sản xuất hàng. ở đây ch ỉ tiêu c ơ bản để gom các nơi sản xuất hàng vào khu vực hấp d ẫn c ủa đ ường thi ết k ế hoặc đường cải tạo là giá thành vận chuyển hàng t ừ n ơi sản xu ất t ới ga đường sắt gần nhất có tính cả giá thành vận chuy ển tiếp theo b ằng đ ường sắt tới nơi tiêu thụ. Khi không có số liệu về giá thành v ận chuy ển thì tính định lượng theo giá cước vận chuyển cũ. Như vậy, bản chất của phương pháp phân tích xác định khu v ực hấp dẫn trực tiếp là so sánh giá thành vận chuyển 1 t ấn hàng trên đ ường thi ết
  16. kế và đường cũ gần kế từ hai nơi gửi tới điểm chung b ất kỳ trên đ ường s ắt (đối với hàng chở đi) hoặc là từ một điểm chung đến đường sắt t ới hai n ơi đến (đối với hàng chở đến). Giả sử hàng hóa được vận chuyển bằng ôtô đến đường sắt, sau đó l ại vận chuyển bằng đường sắt đến nơi giao hàng, khi đó s ự so sánh trên có thể thực hiện theo công thức sau: + ∑ cct C = cô.lô + cS.lS (3- 0) Trong đó: chi phí vận chuyển 1 tấn hàng bằng phương tiện ôtô và cô, cS - bằng đường sắt đi 1km. lô, lS - cự ly vận chuyển hàng bằng ôtô tới ga đường sắt g ần nhất và chiều dài vận chuyển bằng đường sắt từ ga nhận hàng đến tận ga tr ả hàng. ct - giá thành chuyển tải 1 tấn hàng. Nằm trong khu vực hấp dẫn của đường thi ết k ế có các n ơi s ản xu ất hàng và cả các nơi tiêu thụ hàng. ở những nơi này giá tr ị C v ới đa s ố hàng địa phương chuyển tới một trong các ga của đ ường thi ết k ế s ẽ nh ỏ h ơn so với khi chuyển tới ga gần nhất của đường đang khai thác. Ví dụ, giả sử từ trạm a một khối lượng lớn hàng được gửi tới ga A (hình 3-4). Trong trường hợp này hàng từ trạm a được vận chuyển bằng phương tiện ôtô tới ga O rồi từ đó theo đường sắt tới ga A hoặc là từ trạm a tới ga B của đường thiết kế rồi từ đó theo đường sắt tới ga A. Thoạt nhìn phương án hai hợp lý hơn, tuy nhiên khi xét đến những điều kiện cụ thể th ấy rằng tr ạm a bị ngăn cách với ga B bởi một con sông lớn, mặt khác từ trạm a tới ga O có đường ôtô, còn tới ga B hoặc C cần phải đi đường vòng qua các cầu lớn (gần ga C). Để kết luận có nên đưa trạm a vào khu vực hấp dẫn của đường thiết kế hay không cần tiến hành so sánh theo công th ức (3-9) gi ữa giá thành vận chuyển hàng bằng ôtô tới ga cũ và ga thiết k ế v ới giá thành v ận chuyển hàng bằng đường sắt đến cùng một điểm chung trên đ ường sắt. ở đây điểm chung là ga A. Tính toán tương tự cho các cụm sản xuất và tiêu thụ còn lại chúng ta xác định được khu vực hấp dẫn của đường thi ết k ế là một đường bao các trung tâm kinh tế và khu dân cư (hình 3-4). Khu vực hấp dẫn chung của đường thiết kế (ga A- ga E) được xác định từ khu vực hấp của các ga B, C, D. Các khu vực hấp dẫn của các ga tiếp ray không nằm trong khu vực hấp dẫn của đường.
  17. Như vậy để xác định giới hạn khu vực hấp dẫn bằng ph ương pháp phân tích, chúng ta cần nghiên cứu trước những tài liệu sau: - Quan hệ kinh tế vận tải liên khu vực và trong khu vực của t ừng đi ểm kinh tế, hành chính, dân cư và các đường giao thông trong khu v ực. - Các địa điểm giữ hàng đi và các tuyến cho hàng đ ến, các đ ịa đi ểm cho hàng đến và các tuyến để gửi hàng đi. - Điều kiện vận chuyển hàng trên đường thiết kế và trên các đ ường đang khai thác cũng như các đường nhánh và đường ôtô trong khu v ực. - Điều kiện địa hình và các điều kiện thiên nhiên khác. Khi xác định ranh giới khu vực hấp dẫn ta phải xét đến quan h ệ gi ữa các trung tâm tạo nguồn hàng và các trung tâm tiêu th ụ trong khu v ực nghiên cứu, tới các vùng khác để xác định số lượng và chi ều lu ồng hàng ch ở vào, chở ra. Xác định giới hạn khu vực hấp dẫn cũng cần chú ý đến kh ả năng thay đổi điều kiện vận tải trong tương lai. Nếu cải tạo đ ường sắt kh ổ hẹp thành đường khổ rộng thì khu vực hấp dẫn sẽ được mở rộng ra. Trong khu v ực hấp dẫn có thể sẽ xây dựng thêm đường sắt khác thì phải xác đ ịnh khu v ực hấp dẫn ở hai giai đoạn tính toán. Khu vực hấp dẫn ở giai đo ạn m ột dùng để xác định cường độ hóa vận ở giai đoạn khai thác th ứ nh ất. Khu v ực h ấp dẫn theo giai đoạn hai dùng tính toán trong giai đo ạn th ứ hai sau khi ti ến hành xây dựng thêm đường mới. Hình 3- . Xác định khu vực hấp dẫn trực tiếp.
  18. 3.2.3. Điều tra kinh tế trong khu vực hấp dẫn. Nội dung công tác điều tra kinh tế trong khu vực hấp d ẫn đ ược tiến hành theo đúng yêu cầu nhiệm vụ điều tra cho từng giai đoạn thi ết k ế. Trong các tài liệu thống kê, kế hoạch, đổi mới hàng công nghi ệp, ng ười ta chỉ nêu riêng cho những xí nghiệp lớn, vùng đông dân c ư và th ường ghi theo đơn vị hành chính. Vì vậy khi tính toán kinh t ế cho khu v ực h ấp d ẫn cần tách riêng những cơ sở này và sẽ tiến hành tính toán tr ực ti ếp. Nh ững cơ sở công nghiệp và điểm dân cư còn lại sẽ tính toán t ổng h ợp theo khu vực hoặc từng thành phần trong khu vực hấp dẫn. Đối với hàng nông nghiệp, điều tra kinh tế trong phạm vi đ ơn v ị hàng chính, còn đối với hàng lâm nghiệp thì điều tra trong ph ạm vi khu v ực khai thác và chế biến. 3.2.4. Tính toán dân số. Tính toán dân số trong khu vực hấp dẫn nhằm xác đ ịnh kh ối l ượng v ận chuyển hành khách, nhu cầu tiêu thụ sản ph ẩm t ại ch ỗ cũng nh ư các m ặt hàng công, nông, dịch vụ cần đưa đến. Tính toán dân s ố cũng ti ến hành ở những năm tính toán như khối lượng hàng hóa và khối l ượng hành khách vận chuyển yêu cầu. Số dân tính toán được xác định dựa vào tài li ệu đi ều tra dân s ố c ủa những năm gần nhất và tài liệu thống kê về t ốc đ ộ tăng dân s ố c ủa T ổng cục Thống kê, vào mức tăng dân số đô thị và nông thôn, vào s ố li ệu quy hoạch thành phố. Những tính toán trên đây được tiến hành cho t ừng đ ơn v ị hành chính nằm trong khu vực hấp dẫn. Mức tăng hay giảm dân số do hai trường hợp: - Dân số tăng giảm tự nhiên, do sinh ra và chết đi. - Dân số tăng giảm do di chuyển tức là do yêu cầu c ủa s ự s ắp x ếp l ại lao động và yêu cầu phát triển kinh tế. Tính toán dân số tăng giảm tự nhiên ở năm tính toán ph ải d ựa vào tài liệu thống kê dự báo. Tính toán dân số do di chuyển dựa vào tài li ệu k ế hoạch phát tri ển kinh tế và kế hoạch di dân trong khu vực. Trường hợp thi ếu tài liệu k ế ho ạch di chuyển thì dựa vào định mức sản xuất của các xí nghiệp, từ đó xác đ ịnh được số người di chuyển bình quân theo từng năm.
  19. 3.2.5. Xác định khối lượng vận chuyển yêu cầu trong khu v ực hấp dẫn. Xác định khối lượng vận chuyển yêu cầu là nội dung c ơ bản c ủa đi ều tra kinh tế, mức độ chính xác, đầy đủ về khối lượng vận chuy ển trong t ương lai có tính chất quyết định cho phương án chọn thi ết k ế sau này. K ết qu ả tính toán khối lượng vận chuyển yêu cầu trong khu v ực điều tra ph ải th ể hiện đầy đủ nhu cầu vận chuyển của từng nguồn hàng trên tuy ến thi ết k ế trong những năm khai thác. Cho đến nay, tồn tại hai nhóm phương pháp tính toán kh ối l ượng vận chuyển yêu cầu là phương pháp ngoại suy và phương pháp tr ực tiếp. Nhóm phương pháp ngoại suy gồm phương pháp th ống kê, ph ương pháp tương tự, phương pháp hệ số vận chuyển. Việc lựa chọn phương pháp tính toán khối lượng vận chuy ển ph ải d ựa vào mức độ chi tiết, yêu cầu chính xác của giai đoạn thi ết k ế, đi ều ki ện có thể của khu vực hấp dẫn, tính chất kinh tế và xu hướng phát triển trong khu vực. Trong các phương pháp nêu trên, phương pháp tính toán tr ực ti ếp tuy khối lượng tính toán lớn nhưng chính xác. Ph ương pháp này d ựa vào s ự phân tích tỉ mỉ các số liệu thống kê, kế hoạch về phát triển kinh t ế trong khu vực rồi tính toán trực tiếp khối lượng vận chuyển theo t ừng lo ại hàng c ủa từng xí nghiệp trong khu vực và cho từng ngành. Đối với hàng công nghiệp rất đa dạng, có nhiều ch ủng loại khác nhau: công nghiệp tư liệu sản xuất, công nghiệp khai khoáng, công nghi ệp tiêu dùng v.v... Mỗi ngành sản xuất, mỗi xí nghiệp lại có nh ững s ản ph ẩm riêng. Vì vậy, cần tiến hành tính toán khối lượng vận chuyển theo các b ước sau: - Lập danh sách các xí nghiệp hiện có trong khu vực hấp d ẫn. - Lập danh sách các xí nghiệp đang xây d ựng và s ẽ đ ược xây d ựng trong khu vực. - Phân loại các xí nghiệp theo ngành (nhiên li ệu, khai thác, luy ện kim, hóa chất..). - Xác định khối lượng hàng hóa được sản xuất ra của t ừng xí nghi ệp. Đối với mỗi xí nghiệp đều tính theo: + Sản phẩm sản xuất ra: ⋅ Số lượng từng loại sản phẩm được sản xuất ra trong m ỗi năm tính toán.
  20. ⋅ Số lượng sản phẩm được chở ra khỏi khu vực theo tuyến thiết kế. ⋅ Sản phẩm còn lại chở đi đâu, bằng phương tiện nào. + Nhu cầu tiêu thụ: ⋅ Số lượng, chủng loại nhiên liệu, nguyên liệu, bán thành ph ẩm và những vật liệu tiêu thụ khác cần thiết phải chở đến cho xí nghiệp đ ể ch ế t ạo ra sản phẩm. ⋅ Những điểm cung cấp nguyên vật liệu, chở t ừ đâu đến, kh ối l ượng bao nhiêu, bằng phương thức nào. Với các xí nghiệp đang xây dựng và sẽ xây d ựng thì d ựa vào tài li ệu định mức và tài liệu quy hoạch để tính toán. Đối với hàng nông nghiệp, quá trình điều tra c ần thu th ập đ ầy đ ủ nh ững số liệu về các loại sản phẩm chính như: cây trồng, cây l ương th ực, cây công nghiệp, cây ăn quả, sản phẩm chăn nuôi gia súc v.v... Ngoài ra cần thu thập đầy đủ những số liệu về: - Diện tích canh tác cho từng loại cây trồng, th ời v ụ canh tác, ch ế đ ộ luân canh, sản lượng hàng năm. - Diện tích đất đai sử dụng cho từng ngành: trồng tr ọt, chăn nuôi, công nghiệp, thủy lợi, kiến trúc. - Sản lượng hàng năm đối với từng loại cây trồng. - Nhu cầu tiêu thụ của nhân dân, cho công nghi ệp ch ế bi ến, cho chăn nuôi, làm giống, dự trữ và các nhu cầu khác trong khu v ực. Trên cơ sở những số liệu thu thập nêu trên của công nghi ệp, nông nghiệp, ta lập bảng cân đối giữa sản xuất và tiêu th ụ cho từng lo ại sản phẩm và hiệu số giữa sản xuất và tiêu thụ. Nếu biết được địa chỉ các nhà phân phối số sản phẩm còn lại, ta có thể xác định đ ược l ượng hàng hóa c ần vận chuyển đi hoặc đến. 3.2.6. Xác định khối lượng hàng hóa vận chuyển yêu c ầu c ủa đ ịa phương. Xác định khối lượng hàng hóa vận chuyển yêu cầu c ủa đ ịa ph ương được tiến hành trên cơ sở xử lý kết quả phân tích trao đ ổi hàng hóa gi ữa n ơi sản xuất và nơi tiêu thụ trong vùng hấp d ẫn cũng nh ư d ựa trên vi ệc nghiên cứu quan hệ vận tải liên khu vực và trong khu v ực cho c ả m ột khu v ực l ớn có khu vực hấp dẫn nằm trong nó. Đối với từng nhóm hàng cần xác định rõ các tr ạm g ửi đi, tr ạm nh ận, tuyến vận chuyển. Khi thiết lập các tuyến vận chuy ển hàng đ ịa ph ương ch ở
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2