YOMEDIA
ADSENSE
Giáo trình Thực tập môn nấm học - PGS.TS. Cao Ngọc Điệp
145
lượt xem 31
download
lượt xem 31
download
Download
Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ
Giáo trình "Thực tập môn nấm học" trình bày nội dung gồm các bài học sau: bài 1 giống pythium và giống phytophthora, bài 2 giống rhizopus và giống mucor, bài 3 nấm men, bài 4 giống aspergillus và giống penicillium, bài 5 giống ustilago và giống volvariella penicillium, bài 6 nấm bất toàn, bài 7 phân lập và cấy chuyển nấm.
AMBIENT/
Chủ đề:
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Giáo trình Thực tập môn nấm học - PGS.TS. Cao Ngọc Điệp
- Thực tập môn nấm học Biên tập bởi: PGS.TS. Cao Ngọc Điệp
- Thực tập môn nấm học Biên tập bởi: PGS.TS. Cao Ngọc Điệp Các tác giả: unknown Phiên bản trực tuyến: http://voer.edu.vn/c/b5d9932b
- MỤC LỤC 1. Bài 1: Giống [chi] Pythium và giống [chi] Phytophthora 2. Bài 2: Giống [chi] Rhizopus và giống [chi] Mucor 3. Bài 3: Nấm men [Yeast] 4. Bài 4: Giống [chi] Aspergillus và giống [chi] Penicillium 5. Bài 5: Giống [chi] Ustilago (Than) và giống [chi] Volvariella (nấm rơm) 6. Bài 6: Nấm bất toàn (ngành phụ Deuteromycotina = lớp Deuteromycetes) 7. Bài 7: Phân lập và cấy chuyển nấm 8. Tài liệu tham khảo về thực tập môn Nấm học Tham gia đóng góp 1/33
- Bài 1: Giống [chi] Pythium và giống [chi] Phytophthora Mục đích yêu cầu Giới thiệu nhóm nấm thủy sinh đặc trưng và phổ biến ở vùng đồng bằng sông Cửu Long nói riêng và cả nước nói chung Đặc tính chung • Giống Pythium là một giống lớn nhất của họ Phythiaceae, tiêu biểu cho 92 loài. Giống này thường sống trong môi trường có nước (thủy sinh) trong đó có một số ký sinh trên cây trồng và gây bệnh chết yểu trên cây con khi cây con bị úng thủy nhiều ngày (hình 1). Tác hại của nấm Pythium trên rễ cây và làm cho cây héo và chết Nấm Pythium có khuẩn ty phát triển, phân nhánh và có bào tử động (zoospore) với 2 chiên mao giúp bào tử di chuyển dể dàng trong nước; các bào tử nằm trong một túi có cuống (vesicle)(hình 2). Cây con của dưa leo, bầu bí, thuốc lá, một số cây rau ăn lá và một số cây hoà bản chết héo do rễ của chúng bị nấm Pythium tấn công, đặc biệt khi đất quá ẩm hay ngập nước kéo dài; ngoài ra, rễ cây đu đủ và rễ gừng cũng bị nấm này tấn công và làm chết kể cả khi cây lớn. 2/33
- Các dạng bào tử động của nấm Pythium (zoospores: bào tử động) Tác hại của nấm Phytophthora trên lá cây và củ khoai tây • Giống Phytophthora đại diện với 70 loài đã mô tả, đa số là những loài ký sinh hay hoại sinh. Khuẩn ty có hình ống, dạng đứng, phân nhánh, không vách ngăn ngang, chúng phát triển trên mặt lá cây (hình 3), xuyên vào tế bào chủ (hình 4). Túi bào tử (zoosporangium) chứa các động bào tử bên trong với 2 chiên mao (hình 5) 3/33
- Tác hại của nấm Phytophthora trên lá cây tạo thành những đốm vòng tròn đồng tâm (Infected parts = phần bị nhiễm, flower = hoa, leaf = lá) Khác với nấm Pythium, nấm Phytophthora gây ra bệnh cháy lá, đặc biệt chúng gây bệnh rất trầm trọng trên lá cũng như trên củ khoai tây. Nấm Phytophthora còn làm cháy lá những cây thuộc họ Solanaceae và cây Colocasia autiquorum thuộc họ Raraceae. Sự phát triển của nấm Phytophthora từ lá cây với khuẩn ty ống và các núm, cọng mang túi bào tử và túi bào tử (haustorium = rễ mút, papilla = núm, nhú , plug = nút đệm, stoma = khẩu, 4/33
- somatic hyphae = khuẩn ty dinh dưỡng, mycelium = khuẩn ty, host cell wall = vách tế bào chủ, sporangiophore = cọng mang túi bào tử) Phần thực hành 1. Sinh viên lấy các mẫu nấm Pythium từ rễ cây bị bệnh và từ trong môi trường đặc khoai tây-glucoz bằng kim mủi giáo, đặt vào trong một giọt nước vô trùng trên kính mang vật và kính đậy vật: quan sát khuẩn ty, bào tử động, túi bào tử và các dạng sinh sản hữu tính và vẽ hình chi tiết để thấy rỏ sự khác biệt của tùng bộ phận. 2. Sinh viên lấy mẫu nấm Phytophthora với 3 loài khác nhau từ lá cây bị nhiễm bệnh và từ môi trường đặc khoai tây-glucoz bằng kim mủi giáo, đặt vào trong một giọt nước vô trùng trên kính mang vật và kính đậy vật: quan sát khuẩn ty, túi bào tử, bào tử động và các dạng sinh sản hữu tính và vẽ hình chi tiết các bộ phận và so sánh với nấm Pythium. 5/33
- Bài 2: Giống [chi] Rhizopus và giống [chi] Mucor Mục đích yêu cầu Giới thiệu hai giống nấm tiếp hợp phổ biến trong tự nhiên, chúng gây hư hại thực phẩm cũng như chúng tham gia trong quá trình chế biến thực phẩm cho con người. Đặc tính chung Bộ Mucorales bao gồm những loài nấm sống trên xác bã thực vật (bánh mì, thức ăn nấu sẳn) hay xác bã động vật; ngoài ra chúng còn gây ra một số bệnh trên thực vật bậc cao và động vật. Điều đặc biệt nấm thuộc họ Mucoraceae sử dụng những loại đưòng đơn hay đường đa rất hữu hiệu vì thế chúng được gọi là NẤM ĐƯỜNG (sugar fungi). Sinh sản hữu tính của bộ này là sự PHỐI HỢP của hai giao tử đa nhân tạo thành BÀO TỬ TIẾP HỢP (zygospore). Màng tế bào của nấm này cấu tạo bởi hợp chất CHITIN - CHITOSAN • Giống Rhizopus có ít nhất 120 loài được mô tả trong đó loài Rhizopus stolonifer phổ biến trên bánh mì cũ (hình 1). Rhizopus có khuẩn ty trắng, phân nhánh, phát triển bao phủ bên ngoài cơ chất, tạo thành một lớp mốc trắng, chứa nhiều nhân (đa nhân), không có vách ngăn ngang. Đặc trưng của giống này là khuẩn ty chia làm 3 dạng (hình 2): - Khuẩn căn (rhizoid) cắm sâu vào cơ chất để hút lấy nguồn dinh dưỡng và cung cấp cho những phần khác • Khuẩn ngang (stolon) nối liền hai sợi nấm với nhau • Cọng bào tử (sporangiophore) hình thành các túi bào tử (sporangium) và bào tử không chiên mao Rhizopus có sinh sản hữu tính ở cả hai thể DỊ TẢN (heterothallic)(tiếp hợp từ 2 giao tử ở hai khuẩn ty khác nhau) và ĐỒNG TẢN (homothallic)(tiếp hợp từ 2 giao tử từ một khuẩn ty) • Mucor, tương tự như Rhizopus, chúng phát triển nhiều trên bánh mì cũ, khuẩn ty phát triển, phân nhánh nhưng không có khuẩn căn, khuẩn ngang mà chỉ có 6/33
- cọng bào tử phát triển với túi bào tử chứa nhiều bào tử (hình 3). Nấm Mucor còn gây ra bịnh lý đặc biệt là mycormycosis trên người và gia súc. Nấm Rhizopus trên bánh mì cũ (A), khuẩn ty của Rhizopus với tế bào chất có nhiều nhân, đỉnh tăng trưởng (B) (Vacuole = không bào, nuclei = nhân, cytoplasm = tế bào chất, hyphae wall = vỏ khuẩn ty) Nấm Rhizopus với các thành phần khuẩn căn, khuẩn ngang và cọng bào tử với túi bào tử chứa bào tử (Bcolumella = cọng hay cuống, stolon = khuẩn ngang, rhizoids = khuẩn căn, spore = bào tử) 7/33
- Cấu tạo của nấm Mucor với mạng khuẩn ty chằng chịt và cọng bào tử chứa túi bào tử với nhiều bào tử (Mycelium = khuẩn ty, spore = bào tử, sporangium = túi bào tử hay bọc bào tử) Phần thực hành 1. Sinh viên lấy mẫu nấm Rhizopus từ mẫu bánh mì và trong môi trường khoai tây- glucose đặc bằng kim mủi giáo đặt trong giọt nước vô trùng trên kính mang vật và kính đậy vật: quan sát, vẽ hình các chi tiết về khuẩn căn, khuẩn ngang, cọng bào tử, bào tử 2. Sinh viên lấy mẫu nấm Mucor từ mẫu men rượu và trong môi trường đặc, quan sát, vẽ hình các chi tiết; so sánh với nấm Rhizopus. 8/33
- 9/33
- Bài 3: Nấm men [Yeast] Mục đích yêu cầu Giới thiệu một nhóm nấm đơn bào có ích trong chế biến thực phẩm cho con người và thức ăn cho gia súc, chúng phổ biến trong tự nhiên. Đặc tính chung Nấm men thuộc lớp Nấm nang (Ascomycotina, Ascomycetes), nấm này có bào tử hoàn chỉnh trong một cái nang nên gọi là BÀO TỬ NANG [ascospore] vì thế nhóm nấm này được xếp vào nhóm nấm bậc cao với 15.000 loài. Một số loài nấm được biết đến như nấm men, mốc đen, mốc xanh.... Các bào tử nang nằm trong một cái NANG (Ascus)(hình 1). Các thể bao nang của ngành phụ Ascomycotina (lớp Ascomycetes) (Cleistothecium = Bao nang thể quả kín, Apothecium = bao nang thể quả mở, Perithecium = bao nang thể quả dạng chai, Pseudotnecium = bao nang thể quả giả) Vỏ tế bào chứa chitin ở thể vi sợi cùng với những loại đường mannose, glucose, amino đường và protein tham gia vào thành phần vỏ tùy theo nhóm nấm. Giống Saccharomyces là giống tiêu biểu với 40 loài trong đó Saccharomyces cerevisiae được biết nhiều nhất; Nấm men được ứng dụng rộng rãi trong công nghiệp thực phẩm 10/33
- với men nổi bánh mì, bánh bò, bánh bao..., bia, rượu, rượu chát, nước trái cây lên men. Quan sát nấm men có dạng đơn bào (hình 2), sinh sản bằng cách nẩy chồi (hình 3). Cấu tạo của một nấm men Saccharomyces cerevisiae (Mitochondria=ti thể, Nucleus=nhân, Vacuole= không bào, Lipid globules= hạt lipid, Cell wall=vỏ tế bào, Cytoplasm= tế bào chất) Phần thực hành Sinh viên lấy mẫu bằng cách nhỏ một giọt lên kính mang vật và đậy với kính đậy vật, quan sát và vẽ hìnhcác dạng nấm men trong mẫu sau đây: 1. Nước cơm rượu 2. Mật rỉ đường 3. Mật ong 4. Nước ép trái cây như nước mía 5. Viên men 6. Yaourt Chú ý quan sát sự khác nhau về kích thước, hình thể, nẩy chồi, nang, bào tử nang.....của những dạng nấm men trong các mẫu trên, vẽ hình. 11/33
- Các hình dạng nấm men trong các mẫu vật khác nhau 12/33
- Bài 4: Giống [chi] Aspergillus và giống [chi] Penicillium Mục đích yêu cầu Giới thiệu hai giống nấm phổ biến trong đất, có tác động đến thực phẩm (hư hỏng và chế biến), công nghiệp hoá chất, dược phẩm. Đặc tính chung Hai giống này thuộc họ Eurotiaceae, bộ Eurotiales, lớp Plectomycetes trong ngành phụ Ascomycotina (Nấm nang); tuy nằm trong ngành phụ Nấm nang nhưng giống Aspergillus và Penicillium có cấu trúc khác với nấm men như: • Giống Aspergillus có khuẩn ty phân nhánh, có vách ngăn ngang và phát triển chủ yếu trên bề mặt cơ chất, tế bào chất có nhiều nhân (hình 1) và những nhân này có thể di chuyển qua lại giữa các tế bào với một lổ nhỏ ở cách ngăn. Khuẩn ty và sự hình thành cọng mang túi bào tử của Aspergillus (Foot cell= tế bào chân, sterigmta = phialide = thể bình, conidiophore = cọng bào tử , vesicle = túi, cytoplasm = tế bào chất, nuclei = nhân, oil globule = hạt dầu, cell wall = vỏ tế bào) Nấm Aspergillus có sinh sản vô tính bằng sự hình thành các cọng bào tử từ tế bào chân với túi có cuống (vehicle), thể bình và bào tử đính (conidia)(hình 2, hình 4, hình 5). 13/33
- Cọng mang túi bào tử, thể bình và bào tử đính của nấm Aspergillus (Conidia = bào tử đính, primary sterigmata = thể bình sơ cấp, secondary sterigmata = thể bình thứ cấp, vesicle = bọng hay túi) • Giống Penicillium có khuẩn ty phân nhánh, có vách ngăn giữa 2 tế bào với một lỗ nhỏ để các phần tử trong tế bào chất thông thương; Cọng bào tử phân nhánh với các thể bình cấp 1, 2 và 3...và tận cùng bằng các đính bào tử trần dễ dàng phát tán trong không khí, đặc biệt đính bào tử có màu xanh lục đặc trưng cho giống Penicillium (hình 3)(hình 5). 14/33
- Khuẩn ty, cọng mang túi bào tử, thể bình, bào tử đính (trần) của nấm Penicillium (Septum pore = lổ thông thương ở vách, metulae = thể bình vẽ, ramus = cán, cell wall = vách tế bào, oil globules = dầu trữ, cytoplasm = tế bào chất, nucleus = nhân, phialide = thể bình, conidia = bào tử đính, conidiophore = cọng mang túi bào tử) Phần thực hành 1. Sinh viên lấy mẫu nấm trong các dĩa pétri bằng kim mủi giáo, đặt trong giọt nước vô trùng trên kính mang vật và đậy bằng kính đậy vật, vẽ hình nấm Aspergillus spp. (bào tử đen), nấm Aspergillus oryzae (bào tử xanh)(chú ý các khuẩn ty, thể bình, bào tử đính….) 2. Sinh viên lấy mẫu, quan sát và vẽ hình nấm Penicillium (chú ý phần thể bình và bào tử đính) 15/33
- Nấm Aspergillus oryzae với tế bào chân, cọng mang túi bào tử, thể bình, bào tử đính 16/33
- Nấm Penicillium và nấm Aspergillus 17/33
- Bài 5: Giống [chi] Ustilago (Than) và giống [chi] Volvariella (nấm rơm) Mục đích yêu cầu Giới thiệu một nhóm nấm với đặc tính sinh sản hữu tính là đãm và sinh sản vô tính với bào tử đãm trong đó có nhóm ký sinh và nhóm làm thực phẩm quan trọng cho người. Đặc tính chung Các giống trên thuộc ngành phụ Nấm Đãm (Basidiomycotina) sống ký sinh hay hoại sinh trên xác bã thực vật ngay cả trên cây còn sống; khuẩn ty của chúng phát triển, phân nhánh và có vách ngăn ngang. Nấm đãm sinh sản vô tính với các bào tử đính, bào tử vách dày, bào tử vách mỏng và khuẩn ty, đặc biệt có sự nẩy chồi; Điểm đặc biệt của ngành này sự sinh sản hữu tính có 4 bào tử đãm trong một ĐÃM (hình 1). Các dạng bào tử đãm (Sterigmata = thể bình, basidiospore = bào tử đãm, basidium = đãm) • Giống Ustilago với 400 loài ký sinh trên thực vật (đa số trên họ Graminae và Cyperaceae) trong đó có nhiều cây trồng quan trọng như lúa mì, lúa mạch, mía đường, kiều mạch, bắp...., đặc biệt trên lúa gạo, bệnh THAN do Ustilago sẽ tạo một bọc phấn màu vàng trên gié lúa (hình 3). 18/33
ADSENSE
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
Thêm tài liệu vào bộ sưu tập có sẵn:
Báo xấu
LAVA
AANETWORK
TRỢ GIÚP
HỖ TRỢ KHÁCH HÀNG
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn