Giáo trình thủy sinh đại cương - Đại học An Giang - part 8
lượt xem 24
download
từ 12 - 400 mg/l. Trong ao nuôi nếu hàm lượng 2 yếu tố này thấp có thể gây ra hiện tượng mềm vỏ. 3.5. Amonia (NH3), Nitrite (NO2), Nitrate (NO3) Trong môi trường các yếu tố này có được từ sự phân hủy các vật chất hữu cơ, sản phẩm bài tiết của sinh vật, phân bón có chứa Protein trong thủy vực.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Giáo trình thủy sinh đại cương - Đại học An Giang - part 8
- từ 12 - 400 mg/l. Trong ao nuôi nếu hàm lượng 2 yếu tố này thấp có thể gây ra hiện tượng mềm vỏ. 3.5. Amonia (NH3), Nitrite (NO2), Nitrate (NO3) Trong môi trường các yếu tố này có được từ sự phân hủy các vật chất hữu cơ, sản phẩm bài tiết của sinh vật, phân bón có chứa Protein trong thủy vực. Trong môi trường thì amonia tồn tại ở dạng khí (NH3) và ion (NH4+) và tỷ lệ giữa 2 dạng này tùy thuộc vào nhiệt độ và pH của nước. Trong nước, các vi khuẩn có thể giúp chuyển hóa từ NH3 (độc) sang NO2 (độc) sang NO3 (không độc). Hàm lượng NH3) trong môi trường an tòan cho tôm, cá là
- 1.Trại sản xuất giống 1.1. Tiêu chuẩn chọn địa điểm Nguồn nước: Nước dùng cho trại sản xuất giống phải sạch, trong và ít • phù sa. Chất lượng nước tốt và ít biến động theo mùa trong năm. Tránh nơi bị ảnh hưởng chất thải công nghiệp và nông nghiệp từ nội đồng đổ ra. Chất đất: Đất sét phù sa, hoặc sét có độ màu mỡ… nhìn chung là đất có • chất lượng tốt cho ao nuôi cá. Các loại đất cát, đá vôi, đất có đá nên tránh. Giao thông: Dễ dàng về thông tin và đi lại. • Nguồn năng lượng: Trại sản xuất giống không thể hoạt động nếu như • không có điện. Điện cần thiết để vận hành máy móc và các sinh hoạt của trại. Do vậy, nên chọn địa điểm cần có điện thường xuyên. Địa hình: địa hình lý tưởng là nơi rộng rãi, nền đáy bằng phẳng, dễ dàng • tháo và cấp nước, không bị ảnh hưởng của lũ lụt, sóng gió… 1.2. Qui mô trại giống Thiết kế trại giống phải dựa vào định mức năng suất dự kiến để quy hoạch qui mô trại. Công suất dựa trên tỉ lệ ước lượng giữa ao nuôi vỗ, số lượng đàn cá bố mẹ, công suất bể đẻ, hệ thống ấp và ao ương. 1.3. Thành phần chính của trại giống Ao ương cá bột: diện tích từ 100 - 1.000 m2, ao có hình chữ nhật • Ao ương cá giống: diện tích từ 1.000 - 5.000 m2, ao có hình chữ nhật. • Đáy ao bằng phẳng hơi dốc về miệng cống. Ao cá bố mẹ: diện tích ao từ 1.000 - 2.000 m2, có dạng hình chữ nhật, • chiều rộng 20 - 30 cm, độ sâu từ 1 - 1,25 m. Bể lưu giữ: bể lưu giữ là bể để giữ cá bố mẹ đã chín mùi sinh dục trước • khi tiêm các kích dục tố. Phải có ít nhất 2 loại bể này để chứa cá đực và cá cái riêng cho mỗi loài Bể đẻ: bể đẻ có hình tròn hoặc hình chữ nhật tuỳ loài cá đẻ. Bể đẻ dùng • để dùng để giữ cá sau khi tiêm kích dục tố để cá đẻ tự nhiên hay nhân tạo. Hệ thống bình Weis: trong các trại giống kiểu bình Weis, hệ thống cấp • nước thường được lắp đặt bên dưới và đầu thoát ra ở phía trên, cò hình trụ, hình phiểu, hình nón… Vật liệu làm bằng thuỷ tinh , nhựa, composit. Mật độ ấp 100.000 trứng/lít. Hệ thống ấp bằng lưới phểu: giống như bình Weis nhưng đối với lưới • phểu phải đặt trong nước. 2.Sinh sản nhân tạo cá, tôm nước ngọt Cá trước khi cho sinh sản được nuôi vỗ, tuyển chọn và phải đạt tiêu chuẩn sản xuất giống. Cá nước ngọt được nghiên cứu sinh sản nhân tạo được chia thành 2 nhóm:
- Nhóm có thể cho sinh sản tự nhiên: hường, rô phi, rô đồng, chép, lóc, sặc • rằn, tai tượng, bống tượng, trê, tôm càng xanh… Nhóm được cho sinh sản bằng kích dục tố: cá tra, ba sa, hú, vồ đém, mè • vinh, he, trôi Ấn Độ, mè trắng, mè hoa, cá cóc… 3.Sinh sản nhân tạo cá, tôm nước lợ Một số loài cá nước lợ được nghiên cứu sinh sản nhân tạo: mú, chẽm, măng, cá ngựa, tôm sú, cua xanh… Các loài cá cho sinh sản nhân tạo cũng được nuôi vỗ và tiêm các loại kích dục tố trước khi đẻ. Thức ăn chế biến và thức ăn công nghiệp 1.Nhu cầu dinh dưỡng của cá tôm Nhu cầu dinh dưỡng của các loài cá tôm nuôi nhìn chung gồm các thành phần chủ yếu như: protein, lipid, hydrat carbon, khoáng vi lượng, vitamin.… Protein (chất đạm) là chất thiết yếu cho nhu cầu duy trì và phát triển cơ • thể của sinh vật. Đối với cá protein cần thiết cho hoạt động sống tùy thuộc vào loài, các giai đoạn sinh trưởng, môi trường sống… Glucid (chất bột đường) là thành phần thức ăn chủ yếu và rất quan trọng • đối với cá ăn thực vật và ăn tạp. Glucid là nguồn cung cấp năng lượng cho hoạt động của cá. Lipid (chất béo) cũng là nguồn năng lượng cung cấp cho hoạt động của • cá. Vitamin và khoáng: bộ xương và vỏ của tôm cá do nhiều khoáng tạo • thành. Trong đó chủ yếu là Ca và P. Vitamin là hợp chất hữu cơ quan trọng tham gia vào hệ thống enzyme và biến dưỡng cho những nhiệm vụ khác nhau giúp cơ thể kháng bệnh. Tất cả các chất dinh dưỡng cấu thành trong thức ăn có mối tương tác có mối tương tác rất chặt chẽ với nhau và được cơ thể sử dụng đồng thời với nhau. Do đó các chất dinh dưỡng trên phải có đầy đủ lượng và chất trong thức ăn. 2. Sử dụng hợp lý các nguồn thức ăn trong quá trình nuôi thuỷ sản 2.1. Tận dụng và gây nuôi thức ăn tự nhiên 2.1.1. Nuôi tảo: có 3 phương pháp nuôi tảo là nuôi từng đợt, nuôi bán liên tục và nuôi liên tục Nuôi từng đợt là nuôi tảo trong các bể nuôi có môi trường dinh dưỡng, • sau một vài ngày thì mật độ tảo lên đến cực đại hoặc gần cực đại thì thu hoạch một lần. Đây là phương pháp nuôi khá phổ biến vì đơn giản và thuận tiện, có thể xử lí dễ dàng khi môi trương nuôi có sự cố.
- Nuôi bán liên tục: phương pháp nuôi này nhằm mục đích kéo dài thời gian • nuôi bằng cách thu hoạch từng phần. Sau khi thu hoạch thì cấp thêm nước và môi trường dinh dưỡng để cho tảo tiếp tục phát triển. Thông thường thì nuôi bán liên tục không tính được thời gian nuôi kéo dài bao lâu vì còn phụ thuộc vào chất lượng nước và các loài vật dữ sử dụng tảo để làm thức ăn hoặc cạnh tranh không gian sống. Nuôi liên tục: là phương pháp nuôi tương đối hiện đại, giá thành cao và • qui trình nuôi tương đối chặt chẽ. Nguyên tắc nuôi là liên tục dẫn tảo nuôi đến bể ấu trùng đồng thời cấp nước và môi trường dinh dưỡng vào bể nuôi. Tốc độ dòng chảy của tảo lấy ra và nước có môi trương dinh dưỡng cấp vào phải bằng nhau. Nuôi theo phương pháp này có thể kéo dài thời gian nuôi từ 2 - 3 tháng. 2.1.2. Nuôi Rotifera (luân trùng): có 2 phương pháp nuôi Rotifera Nuôi từng đợt: bể nuôi có dung tích 1m3 , bơm nước tảo vào ½ với mật • độ tảo là 14.000.000 tế bào trên 1 ml. Mật độ nuôi luân trùng là 100 con/1ml. Trong ngày đầu tiên cho ăn bổ sung thêm 0,25g men bánh mì cho 1 triệu luân trùng sau đó tăng lên 0,38 g cho ngày thứ hai. Mật đọ tảo cũng được bổ sung như ngày đầu tiên. Luân trùng sẽ được thu hoạch vào ngày thứ ba. Nuôi bán liên tục: luân trùng được nuôi theo phương pháp trên nhưng sau • 2 ngày nuôi, thì hàng ngày thu hoạch ½ dung tích bể, bơm nước vào và cho ăn, đến ngày thứ 5 thì thu hoạch toàn bộ. 2.1.3. Nuôi Moina Moina có thể phát triển nhanh trong ao và hồ chứa, nhưng chúng cũng có thể sống tạm thời ở ao và các mương rảnh. Moina trưởng thành và sinh sản sau 4- 5 ngày ở nhiệt độ 26oC. Moina được nuôi sinh khối và sử dụng dưới dạng ướp đông để nuôi trên 60 loài cá nước ngọt và mặn. Moina có thể dùng để thay thế một phần Artemia trong ương nuôi ấu trùng tôm càng xanh. Moina có thể được làm giàu chất dinh dưỡng bằng cách nuôi chúng trực tiếp bằng men bánh mì, dầu gan cá hay dầu gan mực chuyển thành thể nhũ tương. Moina hấp thu (n-3) HUFA tuy chậm hơn, nhưng cũng giống như luân trùng và nauplius của Artemia và đạt đến nồng độ tối đa khoảng 40% sau thời gian ăn là 24 giờ. 2.1.4. Nuôi Artemia: Hiện nay có 2 cách nuôi Artemia Nuôi trong bể ximăng với nước biển bình thường, phương pháp này đòi • hỏi chi phí sản xuất tương đối cao vì phải sử dụng nhiều thiết bị lọc nước, máy cho ăn tự động, hệ thống nước chảy tuần hoàn. Nuôi Artemia trong ruộng muối, phương pháp này cũng cho năng suất • cao, nhưng ít tốn kém hơn. Tuy nhiên Artemia là thức ăn ưa thích của nhiều loài cá, nếu nuôi trong ao nước biển bình thường sẽ có nhiều vật dữ đối với chúng như các loài cá, động vật nổi mà chủ yếu là nhóm chân
- mái chèo (Copepoda). Ngoài ra nuôi trong nước có độ muối thấp sẽ có sự hiện diện của nhiều loài tảo độc (tảo lam), tảo đáy (lab lab) gây hại cho Artemia. Đây là nguyên nhân chính giải thích tại sao phải nuôi Artemia trong ruộng muối. Nuôi Artemia có 2 mục đích khác nhau: nuôi để thu trứng phục vụ cho nuôi tôm và nuôi để thu sinh khối phục vụ cho việc nuôi nhiều loài cá biển trưởng thành, trong đó có cá ngựa. Nuôi để thu trứng đòi hỏi độ mặn cao (150 - 170 ppt) còn nuôi thu sinh khối thì độ mặn tương đối thấp hơn (60 - 80%). 2.2. Sử dụng thức ăn nhân tạo Thức ăn nhân tạo bao gồm những thức ăn đơn nguyên liệu hoặc thức ăn được công thức hoá cho tôm cá ăn như một nguồn dưỡng chất. Một khẩu phần thức ăn không hoàn chỉnh (khẩu phần bổ sung) nhằm bổ sung thức ăn tự nhiên trong ao nuôi. Những khẩu phần này thường có mức năng lượng cao và hàm lượng protein tương đối thấp, có hoặc không bổ sung protein và khoáng. Khẩu phần hoàn chỉnh có tất cả những dưỡng chất cần thiết (protein, lipid, vitamin và khoáng)với lượng đầy đủ đáp ứng nhu cầu dinh dưỡng của loài. Khẩu phần này được cung cấp như nguồn dưỡng chất chính trong hệ thống nuôi. Những thức ăn đơn nguyên liệu thường là đầy đủ cho dinh dưỡng bổ sung trong trong hệ thống nuôi quảng canh, những khẩu phần này được công thức hoá chất lượng cao là cần thiết cho hệ thống bán thâm canh và thâm canh. Các mô hình nuôi Môi trường nước ngọt 1. Ao Ao nuôi phổ biến và gắn liền với gia đình. Thường mỗi gia đình đều có 1 hoặc vài ao. Ao nuôi cá có thể hiểu là vùng nước nhỏ và có độ sâu không lớn. Về tập quán cá nuôi ao đã phổ biến nhiều nơi ở ĐBSCL, nhưng nhìn chung do hiểu biết kỹ thuật cò hạn chế nên mức độ phát triển chưa đồng đều, năng suất không đều và chưa ổn định. Tuy vậy năng suất cá nuôi ao cũng góp một phần đáng kể về sản lượng cá nuôi hàng năm. Trong năm 2001, trong số trên 600.000 tấn thủy sản nước ngọt, nuôi cá ao chiếm một lượng khiêm tốn khoảng 200.000 tấn, riêng sản lượng tôm càng xanh nuôi chỉ vào khoảng 500 tấn. * Kỹ thuật nuôi cá ao Giống loài thả nuôi: tra, sặc, trê phi, tai tượng, lóc, rô đồng, tai tượng,… • Cỡ cá thả và mật độ thả: với mỗi loài khác nhau cỡ cá thả khác nhau. Đa • số các loài cá thả có cỡ chiều dài 4 - 6 cm, cá tra 10 - 12 cm. Mật độ cũng tùy thuộc vào từng loài khác nhau, với nuôi đơn đa số thả với mật độ 3 - 5 con/m2. Ao nuôi thâm canh mật độ nuôi cao hơn
- Thức ăn cho cá: bao gồm thức ăn tự nhiên trong ao như sinh vật phù du, • sinh vật đáy và ăn thức ăn chế biến, thức ăn viên hay các phụ phẩm nông nghiệp, chăn nuôi,… Cách cho ăn và lượng thức ăn: đối với thức ăn tinh cho các loài cá ăn • trực tiếp, được chế biến từ các sản phẩm hoặc phụ phẩm nông nghiệp, chăn nuôi,… lượng cho ăn từ 5 - 10% trọng lượng đàn cá mỗi ngày. Tùy theo đặc tính của từng loài cá, có thể cho ăn trong sàn đặt ở trong ao hoặc rải trên mặt ao. Nên cho ăn mỗi ngày 1 - 2 lần, định vị trí và thời gian cố định. Chăm sóc quản lý ao: • Theo dõi và điều chỉnh mực nước trong ao hợp lý. Tăng giảm lượng thức ăn cho hợp lý. Theo dõi màu nước, mùi nước ao để điều chỉnh và thay nước kịp thời. Nhanh chóng phát hiện các dấu hiệu bệnh của cá để xử lý kịp thời. Thu hoạch: Tuỳ theo từng loài nuôi, khi đạt kích cỡ thương phẩm và có • giá trị trên thị trường thì thu hoạch. Có thể thu tỉa một lần hoặc thu toàn bộ. 2. Lồng bè Nuôi cá lồng hay bè là kỹ thuật nuôi tăng sản mang tính công nghiệp. Cá được nuôi rên bè đặt trên các dòng sông nước chảy liên tục, do đó cung cấp đầy đủ Oxy cho nhu cầu sống và phát triển của cá, vì vậy có thể nuôi với mật độ cao. Bè thường có kích thước lớn và nuôi với số lượng nhiều.Lồng có kích thước nhỏ hơn bè nhiều lần, chủ yếu là nuôi các loài có giá trị kinh tế và bán giá cao. Nuôi cá bè có những đặc tính ưu việt sau: Tận dụng được mặt nước không tốn đất đào ao, xây trại nuôi. Năng xuất cao, sản xuất mang tính công nghiệp. Dễ kiểm soát và thu hoạch, đảm bảo an toàn, tránh thất thoát, hao hụt, ngăn chặn được dịch hại của cá.Cá tăng trưởng nhanh, rút ngắn được thời gian nuôi. Giá trị ngày công lao động rất cao, khoảng 250 - 1000 kg cá/ người/tháng. Ngoài ra ĐBSCL có nhiều điều kiện thuận lợi để phát triển ngề nuôi cá lồng, bè: Thuận lợi về điều kiện thủy lý hoá của sông Cửu Long. Thuận lợi vềư nguồn thức ăn cho cá nuôi: htực phẩm trồng trọt , chăn nuôi phong phú, đa dạng, gần các xí ngiệp công nghiệp thực phẩm, chế biến đông lạnh. Nhiều đối tượng cá nuôi thích hợp cho nuôi cá bè. T Kích thước một số loại bè
- Loài Kích thước Dài (m) x rộng Lượng cá thả Loại cá thả cá thả (m) x cao (m) (con) 30.000 Bè 15 x 5 x 2,5 12 x 4,5 x 2,5 10 20.000 Tra, Hú, lóc bông Basa truyền x 4 x 2 8 x 3,5 x 2 15.000 Basa, Hú He Tra, chày thống 12.000 Bè 50.000 hiện 12 x 15 x 3 20 x 10 x 4,5 Basa, cá Hú, tra Basa 100.000 nay 3 x 2 x 1,5 4 x 3 x 1,75 6 x 4 1.500 3.000 Cá bống tượng, cá Lồng x2 4.000 chình 3. Các mô hình nuôi kết hợp * Nuôi cá trong ruộng lúa Lợi ích của nuôi cá trong ruộng lúa: • o Kết hợp đa dạng hoá sản phẩm trên ruộng lúa o Cá ăn sâu rầy, hạn chế dịch bệnh của lúa, hạn chế dùng thuốc trừ sâu. đảm bảo cân bằng hệ sinh thái giữa các quần thể sinh vật trong ruộng. Đồng thời tạo sản phẩm lúa cá sạch, tạo ra môi trường lành mạnh cho người sản xuất và an toàn cho người sử dụng. o Mang lại hiệu quả kinh tế cao ở những vùng đất trũng, tăng thu nhập cho người nông dân, tăng nguồn thực phẩm cho xã hội. o Giải quyết một phần lao động nhàn rỗi Kỹ thuật nuôi cá trong ruộng lúa • o Thiết kế ruộng nuôi cá: khi chọn khu ruộng để nuôi cá kết hợp, cần chú ý những điều kiện sau đây: Gần kênh rạch tiện cấp thoát nước. Gần nhà để có điều kiện chăm sóc bảo vệ, chống lũ, thu hoạch để tiết kiệm chi phí sản xuất. Tận dụng diện tích bờ để phát triển thêm cây màu phục vụ cho chăn nuôi, nuôi cá và đời sống gia đình. Diện tích thì tuỳ theo điều kiện của nông hộ, kể cả điều kiện quản lí. Ngoài ra khi tiến hành xây dựng 1 ruộng nuôi cá cần phải tiến hành các bước sau:
- Đắp bờ bao: phải ngăn được lũ, giữ nước, giữ không cho cá ra ngoài, • chiều rộng bờ từ 1,5 - 2 m, chiều cao phải cao hơn mặt nước ao ít nhất từ 20 - 30 cm. Đào mương trong ruộng: kích thước mương có chiều rộng 2,5 - 4 m (trên • mặt) và dưới đáy 1,5 - 2,5, chiều sâu 0,8 - 1,2 m. Mương bao có thể thiết kế nhiều dạng khác nhau như mương bao quanh, mương xương cá, mương chữ thập… Cống: tuỳ diện tích ruộng mà có thể lắp một hay hai cống. Cống cấp đặt • cao hơn cống thoát. Cống để điều tiết nước cấp và thoát cho khu ruộng khi sạ, cấy, khi sử dụng thuốc trừ sâu hoặc khi thu hoạch. Mực nước trong ruộng được nâng dần theo sự phát triển của cây lúa, mực nước ở mương nuôi cá từ 0,6 - 1 m. Thời vụ nuôi: có thể nuôi quanh năm, nhung để tránh được mùa lũ nên • thả sớm(tháng 3) để có thể thu hoạch trước khi lũ về (tháng 9). Sau đó có thể thả nuôi cho vụ tiếp theo để có thể thu hoạch vào tháng 2 năm sau. Do thời gian thu hoạch ngắn hơn nuôi cá, ta thả lưu đàn cá lại khi có gieo cấy vụ mới. Cá có thể dồn xuống mương trú theo lịch sinh trưởng của cây lúa. Chuẩn bị ruộng để thả cá: • o Tháo cạn nước mương bao, bắt hết cá tạp, cá dữ, địch hại cá. o Làm sạch cỏ, san bằng đáy mương. o Rải vôi bột đáy và bờ với liều lượng 7 - 10 kg/100 m2 o Bón lót phân hữu cơ 10 - 15 kg/100 m2. Cá thả nuôi: các loài cá chọn nuôi trong ruộng là Mè vinh, rô phi, sặc rằn, • chép, mè trắng, rô đồng,… Mật độ nuôi từ 1 - 2 con/m2, nế ruộng nuôi cá có chăm sóc và cho ăn thêm thì có thể tăng hơn. Kích cỡ cá nuôi phải đều, khỏe mạnh, không quá nhỏ (2 - 5g/con). Tỷ lệ ghép có thể chọn loài cá chính với số lượng và tỷ lệ cao (40 - 50%) ghép với các loài cá khác không cạnh tranh thức ăn với loài cá chính. Quản lí và chăm sóc • o Thức ăn nuôi trong ruộng chủ yếu là thức ăn tự nhiên như mùn bả hữu cơ, động vật đáy, sâu bọ, côn trùng,…. o Trong thời gian mới thả cá còn ở dưới mương (15 - 20 ngày) cần cho ăn bổ sung và bón thêm phân hữu cơ để gây nuôi thức ăn tự nhiên cho cá. thức ăn bổ sung bằng 5 - 7 % trọng lượng cá nuôi. Bón phân hữu cơ phải căn cứ vaomfu nước của mương để điều chỉnh cho phù hợp. o Khi sử dụng thuốc trừ sâu phải rút cạn nước trên ruộng dồn cá xuống mương gĩư cá khoảng 5 -7 ngày cho giảm bớt độc lực của thuốc mới đưa cá trở lại. Đặc biệt không dùng các loại thuốc có tính độc hại cho cá. o Khi thu hoach cá và trữ cá xuống mương cần tiến hành nhanh để đưa cá trở lại ruộng vì cá lúc này đã lớn. Nếu sau vụ hè thu không tiến hành làm vụ ba thì có thể bón thêm phân vô cơ hoặc hữu cơ
- cho ruộng để tăng cường lúa chét phát triển và tăng thêm thức ăn tự nhiên cho cá. o Hàng ngày phải xem xét mực nước và cống bộng để kịp thời xử lí. Ngăn ngừa các địch hại cho cá như cua, rắn, ếch, nhái… Thu hoạch cá: tùy tình hình tăng trưởng của cá và điều kiện thị trường, ta • có thể thu tỉa hoặc thu gọn một lần hoặc giữ nuôi tiếp những cá chưa đủ cỡ. * Nuôi cá ruộng vùng ngập lũ Những ruộng nằm trong khu vực bị ngập lũ, có thể kết hợp nuôi cá trong mùa ngập nước. Những yếu tố quan trọng nhất để ruộng có thể nuôi cá được: bờ phải chắc chắn không có lỗ mọi, hang hóc thông với khu vực ruộng khác xung quanh và phải có lưới bao xung quanh ruộng. Sửa sang cải tạo diện tích nuôi cá: • o Đắp và sửa sang lại bờ, đặt cống và chắn lưới bên trong và ngoài cống. o Phát dọn sạch cỏ quanh bờ o Sau vụ thu hoạch lúa để nguyên gốc rạ hoặc cắt để tại chỗ. o Tháo cạn nước ruộng, diệt và bắt hết địch hại, cá dữ… o Có thể đào một ao nhỏ ở một cạnh của ruộng gần nơi ở với diện tích khoảng 200 -500 m2 để nuôi chứa cá trước khi thả lên ruộng hoặc goòm cá khi thu hoạch. Thời vụ và giống cá thả nuôi: nuôi cá vào mùa ngập nước, có thể thả cá • giống vào ao chứa để nuôi trước một tháng. Thời gian ngập nước càng dài thì có điều kiện cho cá tăng trưởng đạt cỡ thương phẩm. o Giống cá thả: áp dụng biện pháp nuôi ghép những loài dễ nuôi, tăng trưởng nhanh, cỡ thu hoạch không cần quá lớn, phù hợp với nhu cầu thị trường (4 - 5 loài). o Mật độ nuôi: 1 - 3 con/m2, cỡ cá thả từ 3 - 5 cm. o Tỷ lệ ghép: Căn cứ đặc tính dinh dưỡng và sinh trưởng của loái để định tỷ lệ thích hợp Ví dụ: ghép 5 loài Cá rô phi là chính: 40% • Mè vinh : 20% • Chép : 10% • Mè trắng : 10% • Trôi Ấn Độ : 20% • Thức ăn và chăm sóc: ngoài thức ăn tự nhiên trong ruộng như rơm, rạ • mục, sinh vật trong nước, trong đáy ruộng ta có thể cho ăn thêm nếu có điều kiện
- Nếu có nguồn phân hữu cơ (heo, trâu, gà, cút…) đưa trực tiếp o xuống ruộng từ 10 - 15 kg/ngày/ha ruộng. Chú ý quan sát tình hình sử dụng của cá để điều chỉnh cho phù hợp. o Có điều kiện thì cho ăn phụ phẩm nông nghiệp, phụ phẩm lò mổ và rau, củ, quả… o Kiểm tra quản lí bờ, lưới, cống, bộng thường xuyên và chặt chẽ đề phòng cua làm rách lưới, gió làm đỗ ngã hoặc ghe thuyền qua lại làm hư hại. Thu hoạch: thu hoạch một lần khi hết lũ. • * Nuôi cá kết hợp VAC Ở các tỉnh ĐBSCL thông thường mỗi gia đình đều có ao và chỉ nuôi cá theo hình thức ao chỉ nuôi cá (A), ao nuôi cá kết hợp với ruộng lúa (A- R) và ao nuôi kết hợp với trồng trọt chăn nuôi (VAC). Nuôi cá trong hệ thống VAC như sau: Xây dựng ao nuôi cá: phải đảm bảo một số yêu cầu • o Cấp thoát nước dễ dàng, thuận tiện, có cống cấp thoát nước. o Không bị tàn cây che rợp. o Bờ phải cao, không rò rỉ, sạt lở, đáy ao có lớp bùn mỏng. Những vùng bị ảnh hưởng phèn, phải tùy theo địa tầng và tầng sinh phèn để chọn vị trí và đào độ sâu thích hợp. Sau khi đào ao, phải cải tạo đáy ao bằng nguồn phân hữu cơ cho đến khi không còn bị xì phèn mới nuôi cá được. Chọn loài cá nuôi và cơ cấu đàn cá nuôi ghép • o Chọn loài cá nuôi phù hợp: có thể chọn những loài cá có nguồn gốc địa phương như Mè vinh, tra, chép, rô đồng… hay một số loài cá ngoài địa phương và nhập nội như Mè trắng, trê phi, trê lai, rô phi… o Xác địn mật độ thả nuôi: phải căn cứ vào đặc tính sinh học của từng loài, chủ yếu là tính ăn, khả năng chịu đựng và nguồn thức ăn để chọn mật độ thích hợp. Ao có nguồn thức ăn chủ động thì thả dày hơn ao không chủ động về thức ăn. Loài chịu đựng tốt điều kiện khắc nghiệt thì thả mật độ cao hơn. o Xác định tỷ lệ ghép: căn cứ vào đặc tính sinh học từng loài để bố trí tỷ lệ nuôi hợp lý. Trên nguyên tắc không tranh mồi lẫn nhau và không làm xấu môi trường nước. Loài nào tận dụng tốt nhiều loại thức ăn thì thả số lượng nhiều hơn. Nguồn thức ăn cho mô hình VAC • o Các loại thức ăn: phân gia súc, gia cầm, thức ăn thực vật (rau muống, bèo tấm, cỏ non, bắp non..), phụ phẩm nông nghiệp (tấm, cám, hèm bia rượu…), các loại khác (côn trùng, ốc, hến, cá vụn..). o Cách tính lượng thức ăn (theo kinh nghiệm và một số tài liệu nghiên cứu) Phân heo tươi (cho cá tra, rô phi, mè vinh, chép): 10 -12 kg/1kg cá
- Phân gà, cút : 7 - 8 kg/1kg cá Rau muống (cho cá trắm cỏ) : 30 kg/1kg cá Rau lang, cải (cho cá trắm cỏ) : 25 kg/1kg cá Bèo tấm (cho cá tra và mè vinh) : 40 - 50 kg/1kg cá Trong thực tế vòng đời 1 heo nuôi 4 - 5 tháng có thể cho một lượng phân tươi 400 - 500 kg. Do đó nuôi cá bằng phân heo cho 1ao có diện tích 500 m2 chỉ cầ một lượng phân của 3- 4 con heo. Ta có thể thu hoạch 150 - 150 kg cá thịt các loại (sau 1 vòng nuôi heo). Cách giải quyết thức ăn kết hợp Kết hợp heo - cá - rau (bèo tấm): cứ 8 - 10 kg phân heo tươi + 15 - 20 kg • bèo tấm có thể nuôi đủ lượng tăng trọng 1 kg cá. Kết hợp vịt - cá - heo (bèo): vịt cung cấp phân, thức ăn dư thừa vừa sục • nước cũng như vườn rau vừa cung cấp thức ăn cho vịt, một vịt đẻ nuôi quanh năm có thể cho 1 lượng chất thải tăng trọng 1,5 kg cá. 4. Bãi quây và đăng quầng. Môi trường nước lợ 1. Nuôi ao Cá chẽm và cá mú được nuôi trong ao ở Kiên Giang, khu vực Bà Rịa - Vũng Tàu. Ao nuôi có diện tích từ 0,5 ha trở lên. Ao được chuẩn bị theo qui trình chung của kỹ thuật nuôi cá tăng sản. Độ sâu 1,2 -2m. Nguồn giống được vớt ngoài tự nhiên hay nhập từ Đài Loan, Hồng Kông. Cỡ cá thả từ 8 -10 cm. Thức ăn cho cá chẽm và cá mú là cá nhỏ tươi xay nát. Thời gian nuôi 1 năm trở lên. 2. Lồng bè Lồng nuôi cá có kích thước 6x6x3m (bà Rịa - Vũng Tàu) hay 4x4x2,5m (Kiên Giang). Khung lồng bằng gỗ tốt và chắc, xung quanh bao lưới PVC, mắt lưới 2a =1-2cm. Bè có hệ thống phao giữ nổi và neo chắc chắn. Bè có thể liên kết với nhiều bè khác. Giống loài nuôi: các loài nuôi chính là cá mú (mú dẹt, mú đỏ, mú đen…), cá bớp, cá chim. Nguồn giống cá được vớt ngoài tự nhiên hay nhập từ Đài Loan, Hồng Kông. Thức ăn chủ yếu là cá tươi. Thời vụ nuôi quanh năm, thời gian nuôi từ 1 năm trở lên hay kéo dài từ 2-3 năm.
- Chương 9: Bệnh Học Và Một Số Bệnh Thường Xảy Ra Trên Tôm Cá Nuôi Bệnh học 1 Khái niệm về bệnh học Bệnh là một quá trình suy yếu nhất định của cơ thể biểu hiện bằng các triệu chứng gây ảnh hưởng cục bộ hay toàn cơ thể. Hoặc có thể nói bệnh là kết quả của một tổ hợp giữa ký chủ, các tác nhân gây bệnh và môi trường. Bệnh có thể truyền từ ký chủ nầy sang ký chủ khác hoặc có thể không. 2 Các loại tác nhân gây bệnh Ký sinh trùng thường là những tác nhân gây bệnh cơ hội, liên quan đến • điều kiện môi trường. Nấm là tác nhân gây bệnh đầu tiên. Nấm hiện diện trong tất cả các loài • thuỷ sản nuôi, đặc biệt khi gặp stress hay các vết thương, nấm gây bệnh trên ký chủ. Vi khuẩn là tác nhân gây bệnh thứ cấp hay tác nhân gây bệnh cơ hội. • Virus là tác nhân chính gây bệnh làm tổn thất cho tôm cá nuôi. • Các tác yếu tố môi trường: nhiệt độ, pH, các kim loại nặng, các muối hoà • tan, các khí hoà tan. Thiếu dinh dưỡng: thiếu các acid amin, các khoáng vi lượng, các • vitamin… 3. Điều kiện phát sinh bệnh và quá trình truyền lây Điều kiện phát sinh bệnh: Mỗi cá thể sống đều có quan hệ mật thiết với • các yếu tố trong môi trường chúng sống. Do đó tác nhân gây bệnh chỉ phát huy được tác dụng khi có điều kiện thuận lợi cho chúng (mầm bệnh) phát triển nhưng lại bất lợi cho ký chủ. Các điều kiện để phát sinh bệnh: Tính mẫn cảm của ký chủ: tác nhân gây bệnh chỉ phát huy được tác dụng • khi có động vật cảm thụ mẫn cảm với tác nhân gây bệnh đó và đồng thời cá thể đó (ký chủ) suy yếu. Độc lực của tác nhân gây bệnh: mầm bệnh phải có đủ độc lực để gây • bệnh. Điều kiện bất lợi của môi trường: môi trường sống của động vật thủy sản • chủ yếu là nước. Nếu trong môi trường nước có nhiều tác nhân gây bệnh, nhiều khí độc, ion kim loại, nhiệt độ, pH không thích hợp … cho động vật thuỷ sản sống và phát triển thì bệnh dễ phát sinh.
- (Mối tương quan giữa ký chủ - Mầm bệnh - Môi trường và sự phát sinh bệnh) (Hình) 4. Các giải pháp phòng trị bệnh 4.1. Phòng bệnh:Biện pháp tổng hợp: Chọn con giống có chất lượng tốt, sạch bệnh. • Cải tạo, quản lý tốt môi trường nuôi. • Quản lý tốt sức khoẻ động vật thuỷ sản nuôi. • Dùng vaccine chủng ngừa hoặc các chế phẩm sinh học. • Diệt tác nhân gây bệnh. • 4.2. Trị bệnh: Các giải pháp trị bệnh: Xử lý môi trường nuôi: thay nước, dùng hoá chất xử lý môi trường để diệt • tác nhân gây bệnh. Tăng cường dinh dưỡng trong khẩu phần ăn của cá, tôm. • Dùng thuốc hoặc hoá chất để diệt mầm bệnh trong cơ thể sinh vật. • 4.3. Các phương pháp phòng trị bệnh: Phương pháp tắm: dùng thuốc với nồng độ tương đối cao tắm cho động • vật thuỷ sản theo thời gian qui định (tương ứng với nồng độ thuốc). Phương pháp ngâm (treo túi thuốc): thuốc được dùng với nồng độ thấp và • thời gian kéo dài. Phương pháp tiêm: dùng thuốc tiêm trực tiếp vào cơ thể cá (áp dụng cho • cá quí hiếm, cá bố mẹ, cá có giá trị kinh tế cao). Phương pháp cho ăn: dùng thuốc hoặc các chế phẩm trộn vào thức ăn. • Phương pháp nầy thường kém hiệu quả so với một số bệnh, vì cá thể mang bệnh hoạt động kém, bắt mồi kém hoặc đôi khi bỏ ăn, nên kết quả điều trị thường không cao. 4.4. Nguyên tắc dùng thuốc kháng sinh Chỉ dùng kháng sinh đối với bệnh nhiễm khuẩn. • Xác định vi khuẩn gì gây bệnh. • Dùng kháng sinh đồ để xác định loại kháng sinh nào cần dùng. • Thuốc tới được vị trí (cơ quan) bị bệnh: động vật thủy sản có hai cách • dùng thuốc là ngâm (tắm) hoặc uống (trộn vào thức ăn). Vì vậy phải quan tâm đến độ pH có liên quan đến hoạt tính của thuốc. Chuyển hóa thuốc : phần lớn được chuyển hóa ở gan (do hiện tượng • hydroxy hóa, acetyl hóa …). o Mất hoạt tính của thuốc -Ampicillin, Colistin (bị chuyển hóa một nửa…)
- Tăng hoạt tính như nalidicic acid hay o Giữ nguyên hoạt tính của thuốc như Streptomycine, Kanamycine, o Ciprofloxacine … Khả năng sinh học của thuốc (hiệu quả trị liệu của thuốc): tập trung ở cơ • quan bị bệnh, chuyển hóa chậm, thời gian bán hủy dài, bài xuất chậm… Độc tính (quan tâm đến những loại thuốc có ảnh hưởng đến sức khỏe • người tiêu thụ sản phẩm) o Liều thuốc dùng thường tính theo thể trọng - trọng lượng cơ thể (kg/ngày)- o Nồng độ ức chế tối thiểu (Minimum inhibitive concentration: MIC) o Thời gian bán hủy của thuốc. Thời gian dùng thuốc: ngưng dùng thuốc 3 ngày sau khi các dấu hiệu • bệnh biến mất. Kết hợp thuốc: tránh kết hợp giữa các thuốc sẽ chuyển hóa thành những • hợp chất trơ (không còn hoạt tính thuốc) như o Nhóm Penicillin kết hợp với Kanamycine, Gentamycine làm mất khả năng kháng khuẩn do tạo phức chất với Penicilline. o Nhóm Fluoroquinolon kết hợp với Erythromycine, Lincomycine, Tetracycline sẽ có tác dụng đối kháng … Chi phí điều trị: cân nhắc để xem xét hiệu quả kinh tế của quá trình nuôi. • Các bệnh thường gặp trên tôm cá nuôi và biện pháp phòng trị Bệnh thường gặp trên cá Bệnh thường gặp trên cá nuôi nước ngọt 1. Bệnh ký sinh do nấm (Fungi): *Nấm thuỷ mi: Tác nhân gây bệnh: nấm thuỷ mi gây bệnh cho cá có nhiều tên gọi khác nhau: nấm nước, nấm da, mốc nước. Nấm thuỷ mi ký sinh cơ thể cá và trứng cá có nhiều giống. Giống Saprolenia; Aphanomyces và Achlya Họ: Saproleniaceae Bộ: Saproleniales Lớp: Phycomycetes Ngành: Fungi. Nấm thuỷ mi dạng sợi, bám sâu vào các tổ chức da, cơ, trứng cá. Chiều dài từ 3- 5mm. Bệnh có thể gây mất các vi trên thân cá. Mắt thường có thể nhìn thấy một đám màu trắng như bông bám trên da, trứng cá. Nấm thuỷ mi bám trên cá gây chết sau 12 -24 giờ.
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Giáo trình Trồng trọt đại cương - Nguyễn Văn Minh
79 p | 884 | 229
-
Giáo trình Nuôi trồng thủy sản đại cương
171 p | 1047 | 226
-
GIÁO TRÌNH MIỄN DỊCH HỌC ĐỘNG VẬT THUỶ SẢN
81 p | 691 | 187
-
Giáo trình thủy sinh đại cương - Đại học An Giang - part 3
17 p | 243 | 69
-
Giáo trình thủy sinh đại cương - Đại học An Giang - part 2
14 p | 149 | 48
-
Giáo trình thủy sinh đại cương - Đại học An Giang - part 5
15 p | 127 | 40
-
Giáo trình thủy sinh đại cương - Đại học An Giang - part 4
14 p | 144 | 35
-
Giáo trình thủy sinh đại cương - Đại học An Giang - part 7
13 p | 112 | 23
-
Giáo trình thủy sinh đại cương - Đại học An Giang - part 10
13 p | 109 | 19
-
Giáo trình thủy sinh đại cương - Đại Học An Giang - part 1
13 p | 95 | 16
-
Giáo trình thủy sinh đại cương - Đại học An Giang - part 9
11 p | 88 | 16
-
Giáo trình thủy sinh đại cương - Đại học An Giang - part 6
15 p | 99 | 16
-
Giáo trình Bệnh học thuỷ sản đại cương (Nghề: Phòng và chữa bệnh thuỷ sản - Cao đẳng) - Trường Cao đẳng Cộng đồng Đồng Tháp
34 p | 21 | 9
-
Giáo trình Ngư nghiệp đại cương (Nghề: Nuôi trồng thuỷ sản - Cao đẳng) - Trường Cao đẳng Cộng đồng Đồng Tháp
67 p | 46 | 8
-
Giáo trình Vi sinh thủy sản đại cương (Nghề: Bệnh học thuỷ sản - Trung cấp) - Trường Cao đẳng Cộng đồng Đồng Tháp
106 p | 21 | 8
-
Giáo trình môn Vi sinh vật (Nghề: Nuôi trồng thủy sản - Trình độ: Cao đẳng) - Trường CĐ Kinh tế - Kỹ thuật Bạc Liêu
96 p | 25 | 7
-
Giáo trình Mô phôi học thủy sản: Phần 1
92 p | 26 | 7
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn