Giáo trình Tin học (Ngành: Điều dưỡng, Dược, Hộ sinh - Trình độ: Trung cấp) - Trường Cao đẳng Y tế Cà Mau
lượt xem 0
download
Giáo trình "Tin học (Ngành: Điều dưỡng, Dược, Hộ sinh - Trình độ: Trung cấp)" bao gồm các chương sau: Chương 1: Hiểu biết về công nghệ thông tin cơ bản; Chương 2: Sử dụng máy tính cơ bản; Chương 3: Xử lý văn bản cơ bản; Chương 4: Sử dụng bảng tính cơ bản; Chương 5: Sử dụng trình chiếu cơ bản; Chương 6: Sử dụng internet cơ bản. Mời các bạn cùng tham khảo giáo trình!
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Giáo trình Tin học (Ngành: Điều dưỡng, Dược, Hộ sinh - Trình độ: Trung cấp) - Trường Cao đẳng Y tế Cà Mau
- UBND TỈNH CÀ MAU TRƯỜNG CAO ĐẲNG Y TẾ GIÁO TRÌNH MÔN HỌC: TIN HỌC NGÀNH: ĐIỀU DƯỠNG, DƯỢC, HỘ SINH CQ TRÌNH ĐỘ: TRUNG CẤP (Ban hành kèm theo Quyết định số 31/CĐYTĐT ngày 29 tháng 01 năm 2019 của Hiệu trưởng Trường Cao đẳng Y tế Cà Mau) Cà Mau, năm 2019 (Lưu hành nội bộ) TUYÊN BỐ BẢN QUYỀN 1
- Tài liệu này thuộc loại sách giáo trình nên các nguồn thông tin có thể được phép dùng nguyên bản hoặc trích dùng cho các mục đích về đào tạo và tham khảo. Mọi mục đích khác mang tính lệch lạc hoặc sử dụng với mục đích kinh doanh thiếu lành mạnh sẽ bị nghiêm cấm. LỜI GIỚI THIỆU Vào đầu năm học, Bộ môn Tin học thuộc Khoa Cơ bản sẽ đảm nhiệm việc giảng dạy học phần Tin học cho sinh viên toàn trường. 2
- Với nhiệm vụ này, Bộ môn đã triển khai xây dựng đề cương chi tiết cho học phần với một định hướng mới, nhằm phù hợp với nhu cầu của con người và xã hội trong thời đại kỹ thuật số hiện nay, đó là: “Môn học nhằm cung cấp cho sinh viên kiến thức và kỹ năng cơ bản làm việc trên máy tính. Qua đó, sinh viên có khả năng thao tác, tổng hợp, phân tích và làm việc trên máy tính đúng cách, đồng thời sử dụng máy tính như một phương tiện phục vụ học tập và nghiên cứu hiệu quả”. Nội dung truyền đạt tập trung ở việc cung cấp kiến thức và rèn luyện kĩ năng cho sinh viên có khả năng sử dụng các công cụ/ tiện ích trên máy tính để trình bày và báo cáo một văn bản khoa học (như bài báo/ báo cáo nghiên cứu, bài tập lớn/ đồ án, khoá luận tốt nghiệp) phục vụ việc học tập các chuyên ngành đào tạo, cũng như công việc cá nhân. Chúng tôi đã hoàn thành cuốn tài liệu học tập này – Giáo trình Tin Học – với nội dung gồm 6 chương, trong đó trọng tâm ở các chương 2, 3, 4, 5. Giáo trình được Tổng cục Giáo dục Nghề nghiệp biên soạn theo Thông tư số 11/2018/TTBLĐTBXH ngày 26 tháng 9 năm 2018 của Bộ Lao động Thương binh và Xã hội; được Bộ môn lựa chọn và điều chỉnh căn cứ vào tình hình thực tế về tài liệu tham khảo, điều kiện giảng dạy và học tập, phù hợp với nhu cầu thực tiễn. Giáo trình được sử dụng cho đối tượng trung cấp chính quy các ngành: Dược, Điều dưỡng, Hộ sinh tại trường. Chúc các bạn học tập tốt. Nội dung của giáo trình bao gồm các chương sau: Chương 1: Hiểu biết về công nghệ thông tin cơ bản. Chương 2: Sử dụng máy tính cơ bản. Chương 3: Xử lý văn bản cơ bản. Chương 4: Sử dụng bảng tính cơ bản. Chương 5: Sử dụng trình chiếu cơ bản. Chương 6: Sử dụng internet cơ bản. Trong quá trình biên soạn, chúng tôi đã tham khảo và trích dẫn từ nhiều tài liệu được liệt kê tại mục Danh mục tài liệu tham khảo. Chúng tôi chân thành cảm ơn các tác giả của các tài liệu mà chúng tôi đã tham khảo. 3
- Bên cạnh đó, giáo trình cũng không thể tránh khỏi những sai sót nhất định. Nhóm tác giả rất mong nhận được những ý kiến đóng góp, phản hồi từ quý đồng nghiệp, các bạn, người học và bạn đọc. Trân trọng cảm ơn./. Cà Mau, ngày tháng năm 2019 Tham gia biên soạn 1. Chủ biên Cn. Đào Trọng Lanh 2. ThS. Huỳnh Đào MỤC LỤC GIÁO TRÌNH MÔN HỌC 1. Tên môn học: TIN HỌC 2. Mã môn học: NT02005 3. Vị trí, tính chất, ý nghĩa và vai trò của môn học 3.1. Vị trí: Thực hiện ở học kỳ II của chương trình trung cấp chính quy 4
- 3.2. Tính chất Là môn học thuộc nhóm đại cương, giúp cho học viên có kỹ năng gõ bàn phím tốt hơn, sử dụng được các tính năng cơ bản của một số ứng dụng trong văn phòng: word, excel, ... phục vụ cho môn học chuyên ngành, làm báo cáo, khóa luận. 3.3. Ý nghĩa và vai trò của môn học Môn Tin học trang bị cho sinh viên Cao đẳng Y tế Cà Mau kiến thức và kỹ năng ứng dụng công nghệ thông tin vào công việc chuyên môn, từ quản lý bệnh viện đến chẩn đoán hình ảnh và lưu trữ hồ sơ bệnh án điện tử. Điều này giúp nâng cao chất lượng dịch vụ y tế, cải thiện hiệu quả công việc và phát triển tư duy, kỹ năng cho sinh viên. Đồng thời, môn học mở ra nhiều cơ hội nghề nghiệp trong bối cảnh chuyển đổi số mạnh mẽ của ngành y tế. 4. Mục tiêu của môn học 4.1. Về kiến thức Trình bày được cấu trúc và nguyên lý làm việc của máy vi tính, phần mềm hệ thống và phần mềm ứng dụng. Trình bày được ứng dụng của từng phần mềm vào từng mục đích cụ thể. 4.2. Về kỹ năng Cài đặt và sử dụng được những phần mềm cụ thể phục vụ cho công việc hàng ngày: bộ Office cho văn phòng, phần mềm sửa lỗi, diệt virus, .... 4.3. Về năng lực tự chủ và trách nhiệm Nhận thức rõ từng phần mềm và sử dụng đúng mục đích cho công việc, đúng pháp luật quy định; Thấy rõ tầm quan trọng của máy vi tính, các phần mềm ứng dụng trong cuộc sống, học tập và nghề nghiệp 5. Nội dung của môn học Chương trình chi tiết môn học Thời gian (giờ) Tổng số Thực hành, Số TT Tên chương Lý Kiểm thảo luận, thuyết tra bài tập Chương I. Hiểu biết về công nghệ thông 1 4 3 1 tin cơ bản 2 Chương II. Sử dụng máy tính cơ bản 4 2 2 3 Chương III. Xử lý văn bản cơ bản 15 3 11 1 4 Chương IV. Sử dụng bảng tính cơ bản 9 3 6 5 Chương V. Sử dụng trình chiếu cơ bản 8 2 6 6 Chương VI. Sử dụng Internet cơ bản 4 2 2 7 Kiểm tra 1 1 5
- Tổng số Thời gian (giờ) Thực hành, Số TT Tên chương Lý Kiểm thảo luận, thuyết tra bài tập Tổng cộng 45 15 28 2 6. Điều kiện thực hiện môn học 6.1. Phòng học Lý thuyết/Thực hành Đáp ứng phòng học chuẩn 6.2. Trang thiết bị dạy học Projetor, máy vi tính, bảng, phấn 6.3. Học liệu, dụng cụ, mô hình, phương tiện Giáo trình, bảng kiểm, mô hình học tập,… 6.4. Các điều kiện khác Người học tìm hiểu thực tế về cách sử dụng máy vi tính, phần mềm ứng dụng tại doanh nghiệp, bệnh viện, nhà thuốc. 7. Nội dung và phương pháp đánh giá 7.1. Nội dung Kiến thức: Đánh giá tất cả nội dung đã nêu trong mục tiêu kiến thức Kỹ năng: Đánh giá tất cả nội dung đã nêu trong mục tiêu kỹ năng. Năng lực tự chủ và trách nhiệm: Trong quá trình học tập, người học cần: + Nghiên cứu bài trước khi đến lớp. + Chuẩn bị đầy đủ tài liệu học tập. + Tham gia đầy đủ thời lượng môn học. + Nghiêm túc trong quá trình học tập. 7.2. Phương pháp: Người học được đánh giá tích lũy môn học như sau: 7.2.1. Cách đánh giá Áp dụng quy chế đào tạo Cao đẳng hệ chinh quy ban hành kèm theo Thông tư số ́ 09/2017/TTLĐTBXH, ngày 13/3/2017 của Bộ trưởng Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội. Hương dân thực hiên quy chê đào tạo ap dung tai Trương Cao đăng Y tế Cà Mau như sau: ́ ̃ ̣ ́ ́ ̣ ̣ ̀ ̉ 6
- Điêm đanh giá ̉ ́ Trong số ̣ + Điểm kiểm tra thường xuyên (Hệ số 1) 40% + Điểm kiểm tra định kỳ (Hệ số 2) + Điểm thi kết thúc môn học 60% 7.2.2. Phương pháp đánh giá Phương pháp Phương pháp Hình thức Chuẩn đầu ra đánh Số Thời điểm đánh giá tổ chức kiểm tra giá cột kiểm tra Thường xuyên Thực hành trên Thực hành 1 Sau 23 giờ. máy vi tính theo mẫu Định kỳ Thực hành trên Thực hành 1 Sau 44 giờ máy vi tính theo mẫu Kết thúc môn Thực hành trên Thực hành 1 Sau 45 giờ học máy vi tính theo mẫu 7.2.3. Cách tính điểm Điểm đánh giá thành phần và điểm thi kết thúc môn học được chấm theo thang điểm 10 (từ 0 đến 10), làm tròn đến một chữ số thập phân. Điểm môn học là tổng điểm của tất cả điểm đánh giá thành phần của môn học nhân với trọng số tương ứng. Điểm môn học theo thang điểm 10 làm tròn đến một chữ số thập phân, sau đó được quy đổi sang điểm chữ và điểm số theo thang điểm 4 theo quy định của Bộ Lao động Thương binh và Xã hội về đào tạo theo tín chỉ. 8. Hướng dẫn thực hiện môn học 8.1. Phạm vi, đối tượng áp dụng Sinh viên cao đẳng y tế 8.2. Phương pháp giảng dạy, học tập môn học 8.2.1. Đối với người dạy * Ly thuyêt: Ap dung phương phap day hoc tich cực bao gôm: thuyết trình ngăn, nêu vấn ́ ́ ́ ̣ ́ ̣ ̣ ́ ̀ ́ đề, hương dân đoc tai liêu, bài tập tình huống, câu hỏi thảo luận…. ́ ̃ ̣ ̀ ̣ * Bài tập: Phân chia nhom nho thực hiện bài tập theo nôi dung đê ra. ́ ̉ ̣ ̀ * Thao luân: Phân chia nhom nho thao luân theo nôi dung đê ra. ̉ ̣ ́ ̉ ̉ ̣ ̣ ̀ 7
- * Hướng dẫn tự học theo nhóm: Nhóm trưởng phân công các thành viên trong nhóm tìm hiểu, nghiên cứu theo yêu cầu nội dung trong bài học, cả nhóm thảo luận, trình bày nội dung, ghi chép và viết báo cáo nhóm. 8.2.2. Đối với người học: Người học phải thực hiện các nhiệm vụ như sau: Nghiên cứu kỹ bài học tại nhà trước khi đến lớp. Các tài liệu tham khảo sẽ được cung cấp nguồn trước khi người học vào học môn học này (trang web, thư viện, tài liệu...) Tham dự tối thiểu 70% các buổi giảng lý thuyết. Nếu người học vắng >30% số tiết lý thuyết phải học lại môn học mới được tham dự kì thi lần sau. Tự học và thảo luận nhóm: là một phương pháp học tập kết hợp giữa làm việc theo nhóm và làm việc cá nhân. Một nhóm gồm 35 người học sẽ được cung cấp chủ đề thảo luận trước khi học lý thuyết, thực hành. Mỗi người học sẽ chịu trách nhiệm về 1 hoặc một số nội dung trong chủ đề mà nhóm đã phân công để phát triển và hoàn thiện tốt nhất toàn bộ chủ đề thảo luận của nhóm. Tham dự đủ các bài kiểm tra thường xuyên, định kỳ. Tham dự thi kết thúc môn học. Chủ động tổ chức thực hiện giờ tự học. 9. Tài liệu tham khảo [1]. Quyết định số 392/QĐTTg ngày 27/3/2015 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt “Chương trình mục tiêu phát triển công nghiệp công nghệ thông tin đến 2020, tầm nhìn 2025”. [2]. Quyết định số 1982/QĐTTg ngày 31/10/2014 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt đề án “Ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý, hoạt động dạy và học nghề đến năm 2020”. [3]. Thông tư số 03/2014/TTBTTTT ngày 11/3/2014 của Bộ Thông tin và Truyền thông quy định chuẩn kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin. [4]. Thông tư liên tịch số 17/2016/TTLTBGDĐTBTTTT ngày 21/06/2016 của Bộ Giáo dục và Đào tạo và Bộ Thông tin và Truyền thông quy định tổ chức thi và cấp chứng chỉ ứng dụng công nghệ thông tin. [5]. Thông tư số 44/2017/TTBTTTT ngày 29/12/2017 của của Bộ Thông tin và Truyền thông Quy định về việc công nhận chứng chỉ công nghệ thông tin của tổ chức nước ngoài sử dụng ở Việt Nam đáp ứng chuẩn kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin [6]. Nguyễn Đăng Tỵ, Hồ Thị Phương Nga, Giáo trình Tin học Đại cương, NXB Đại học Quốc gia TP. Hồ Chí Minh, 2015. [7]. Huyền Trang, Sử dụng Internet an toàn, NXB Phụ nữ, 2014. 8
- CHƯƠNG 1. HIỂU BIẾT VỀ CÔNG NGHỆ THÔNG TIN CƠ BẢN GIỚI THIỆU CHƯƠNG 1 Chương 1 trang bị cho người học những kiến thức nền tảng về máy tính, phần mềm và ứng dụng của chúng trong đời sống. Từ khái niệm cơ bản đến các thành phần cấu tạo, chương này sẽ giúp bạn làm quen và hiểu rõ hơn về vai trò của công nghệ thông tin trong thời đại số. Nắm vững kiến thức trong chương này sẽ là bước đệm vững chắc để bạn tiếp cận những nội dung chuyên sâu hơn ở các chương tiếp theo. MỤC TIÊU CHƯƠNG 1 Sau khi học xong chương này, người học có khả năng: Về kiến thức Nắm vững khái niệm, vai trò của công nghệ thông tin trong đời sống và y tế. Hiểu rõ cấu trúc, chức năng của máy tính, mạng máy tính và Internet. Nhận thức được tầm quan trọng của an toàn thông tin và các biện pháp bảo vệ.. Về kỹ năng Sử dụng thành thạo máy tính, các phần mềm văn phòng và tìm kiếm thông tin y tế trên Internet. Giao tiếp và cộng tác hiệu quả qua các công cụ trực tuyến. Về năng lực tự chủ và trách nhiệm Chủ động học hỏi, cập nhật kiến thức về công nghệ thông tin. Sử dụng công nghệ có đạo đức, tôn trọng bản quyền và bảo vệ thông tin. Sẵn sàng hợp tác, chia sẻ kiến thức với đồng nghiệp. PHƯƠNG PHÁP GIẢNG DẠY VÀ HỌC TẬP CHƯƠNG 1 9
- Đối với người dạy: sử dụng phương pháp giảng giảng dạy tích cực (diễn giảng, vấn đáp, dạy học theo vấn đề); yêu cầu người học thực hiện câu hỏi thảo luận và bài tập chương 1 (cá nhân hoặc nhóm). Đối với người học: chủ động đọc trước giáo trình (chương 1) trước buổi học; hoàn thành đầy đủ câu hỏi thảo luận và bài tập tình huống chương 1 theo cá nhân hoặc nhóm và nộp lại cho người dạy đúng thời gian quy định. ĐIỀU KIỆN THỰC HIỆN CHƯƠNG 1 Phòng học chuyên môn hóa/nhà xưởng: + Phòng máy tính có cấu hình phù hợp (đảm bảo mỗi sinh viên 1 máy). Phòng được trang bị hệ thống đèn đủ ánh sáng và máy điều hòa. + Bàn, ghế cho sinh viên (mỗi bàn đặt 1 bộ máy tính). + Bàn ghế giảng viên, bảng, máy chiếu, bút bảng. + Trang thiết bị máy móc: Máy chiếu và các thiết bị dạy học khác + Học liệu, dụng cụ, nguyên vật liệu: Chương trình môn học, giáo trình, tài liệu tham khảo, giáo án, phim ảnh, và các tài liệu liên quan. Các điều kiện khác: Không KIỂM TRA VÀ ĐÁNH GIÁ CHƯƠNG 1 Nội dung Kiến thức: Kiểm tra và đánh giá tất cả nội dung đã nêu trong mục tiêu kiến thức Kỹ năng: Đánh giá tất cả nội dung đã nêu trong mục tiêu kĩ năng. Năng lực tự chủ và trách nhiệm: Trong quá trình học tập, người học cần: + Nghiên cứu bài trước khi đến lớp + Chuẩn bị đầy đủ tài liệu học tập. + Tham gia đầy đủ thời lượng môn học. + Nghiêm túc trong quá trình học tập. Phương pháp Vấn đáp, trắc nghiệm, thực hành làm bài tập theo mẫu. 10
- NỘI DUNG CHƯƠNG 1 1.1 Kiến thức cơ bản về máy tính 1.1.1 Thông tin và xử lý thông tin 1.1.1.1 Thông tin Thông tin là sự hiểu biết về đặc điểm (thuộc tính) của một đối tượng nào đó. Ví dụ: Chiều cao của một người, màu xanh của lúa, màu đỏ của ớt, … 1.1.1.2 Dữ liệu Dữ liệu (data) là các dữ kiện không có ý nghĩa rõ ràng. Khi dữ liệu được xử lý để xác định ý nghĩa thực sự của chúng, khi đó chúng được gọi là thông tin (information). Đối với con người, dữ liệu là mức thấp nhất của kiến thức và thông tin là mức độ thứ hai. Thông tin mang lại cho con người sự hiểu biết về thế giới xung quanh. 1.1.1.3 Xử lý thông tin Quá trình xử lý thông tin cơ bản như sau: Dữ liệu được nhập ở đầu vào (Input), sau đó máy tính (hay con người) sẽ thực hiện xử lý nhận được thông tin ở đầu ra (Output). Lưu ý là dữ liệu có thể lưu trữ ở bất cứ giai đoạn nào. Ví dụ: Người ta tiến hành ghi nhận có dữ liệu từ camera các hình ảnh ở đường phố, sau đó tiến hành phân tích dữ liệu đó có thông tin về một số xe nào đó. Toàn bộ quá trình lưu trữ trên đĩa cứng máy tính. Trong thời đại hiện nay, khi lượng thông tin đến với chúng ta càng lúc càng nhiều thì con người có thể dùng một công cụ hỗ trợ cho việc lưu trữ, chọn lọc và xử lý lại thông tin gọi là máy tính điện tử (Computer). Máy tính điện tử giúp con người tiết kiệm rất nhiều thời gian, công sức và tăng độ chính xác, giúp tự động hóa một phần hay toàn phần của quá trình xử lý dữ liệu. 1.1.2. Phần cứng (Hardware) 11
- Phần cứng có thể được hiểu đơn giản là tất cả các phần trong máy tính mà chúng ta có thể thấy hoặc sờ được. Phần cứng bao gồm 3 phần chính: + Đơn vị xử lý trung ương (CPU Central Processing Unit). + Bộ nhớ (Memory). + Thiết bị nhập, xuất (Input/Output). 1.1.2.1 Bộ xử lý trung ương (CPU) Bộ xử lý trung ương chỉ huy các hoạt động của máy tính theo lệnh và thực hiện các phép tính. CPU có 3 bộ phận chính: khối điều khiển, khối tính toán số học và logic, và một số thanh ghi. Một số loại CPU Khối điều khiển (Control Unit) là trung tâm điều hành máy tính có nhiệm vụ giải mã các lệnh, tạo ra các tín hiệu điều khiển công việc của các bộ phận khác của máy tính theo yêu cầu của người sử dụng hoặc theo chương trình đã cài đặt. Khối tính toán số học và logic (ArithmeticLogic Unit) thực hiện các phép tính số học (cộng, trừ, nhân, chia,...), các phép tính logic (AND, OR, NOT, XOR) và các phép tính quan hệ (so sánh lớn hơn, nhỏ hơn, bằng nhau,...). Các thanh ghi (Registers) đóng vai trò bộ nhớ trung gian, giúp tăng tốc độ trao đổi thông tin trong máy tính. Ngoài ra, CPU còn được gắn với một đồng hồ (clock) hay còn gọi là bộ tạo xung nhịp. Tần số đồng hồ càng cao thì tốc độ xử lý thông tin càng nhanh. Thường thì đồng hồ được gắn tương 12
- xứng với cấu hình máy và có các tần số dao động (cho các máy Pentium 4 trở lên) là 2.0GHz, 2.2 GHz,... hoặc cao hơn. Bộ vi xử lý thông dụng hiện nay có các dòng Core I7, Core I5 (Xử lý đa nhiệm bốn hoặc tám luồng), Core I3 (Xử lý đa nhiệm bốnluồng) 1.1.2.2 Thiết bị nhập Dùng để cung cấp dữ liệu cho chương trình máy tính. Ngày nay thiết bị nhập phổ biến nhất là bàn phím 7 (keyboard). Các thiết bị nhập khác : con chuột 8 (mouse), máy quét ảnh (scanner), … Bàn phím (Keyboard): là thiết bị nhập cơ bản của máy vi tính. Chuột (Mouse): Con chuột thường có hai hoặc ba nút nhấn ở trên và một hòn bi ở dưới, nó có cấu tạo nhỏ gọn nối máy tính bởi một sợi dây. Con chuột dùng để tăng nhanh một số thao tác so với việc dùng bàn phím, đặc biệt khi dùng các phần mềm trong môi trường Windows. Con chuột thường được thể hiện thông qua con trỏ trên màn hình. Khi người sử dụng di chuyển con chuột trên mặt bàn thì con trỏ cũng di chuyển trên màn hình. Trước đây, mỗi con chuột máy tính (Mouse) chỉ có hai nút đơn thuần là nút Trái và Phải. Một số chuột hiện nay còn được trang bị thêm một bánh xe điều khiển ngay trên lưng của nó (thường gọi đó là nút cuộn). Chức năng của nút cuộn như sau: 13
- + Xem nội dung bị khuất: Khi thao tác với Word, Excel, Access ... hay trong lúc duyệt Web bạn thường gặp những văn bản quá dài. Lúc đó bạn chỉ cần dùng ngón giữa lăn nút cuộn để cuộn trang xuống dưới mà không cần phải dùng bàn phím. + Tự động cuộn: Nếu không thích cuộn trang một cách thủ công, bạn dùng tay ấn nhẹ vào nút cuộn và dịch chuột xuống phía dưới, lên trên một tí. + Phóng to hoặc thu nhỏ tài liệu: Trong Word, Excel …, nếu nhấn đồng thời phím CTRL trong khi cuộn thì tài liệu được phóng to hay thu nhỏ tùy theo chiều cuộn. Máy quét ảnh (Scanner): Là thiết bị đưa ảnh hoặc dữ liệu vào máy tính. Cách hoạt động của nó tương tự như máy photocopy, hình ảnh hoặc dữ liệu được quét thay vì được sao chụp từ tờ giấy khác sẽ được chuyển vào bên trong máy tính. Máy quét ảnh hiện nay có nhiều chủng loại và kích cỡ khác nhau, thông dụng nhất là máy quét phẳng (flatbed scanner) trông giống như một máy photocopy. Còn loại máy quét cầm tay (handheld scanner), giống như một con chuột, nhưng thay vì viên bi định vị là bóng đèn chân không. 1.1.2.3 Thiết bị xuất Dùng để đưa ra kết quả xử lý, kết quả tính toán, đưa ra các thông tin … Thiết bị xuất thường dùng là màn hình (monitor) và máy in (printer). Màn hình (Monitor): Là thiết bị xuất cơ bản của máy tính. Màn hình được kết nối với máy tính thông qua bộ điều hợp hiển thị (video adapter hay display adapter), nó còn có tên gọi là Card màn hình (display card hay video card). Bộ điều hợp hiển thị là một bảng mạch điện tử được cắm trong máy tính ở khe cắm mở rộng. Khả năng của bộ điều hợp hiển thị sẽ quyết định tốc độ làm tươi hình ảnh, tốc độ hiện hình, độ phân giải, mức độ màu có thể hiển thị. Kích thước của màn hình cũng giống như của tivi, là độ dài đo được của đường chéo màn hiển thị. Một máy tính để bàn thông thường có màn hình từ 14 đến 17 inch. Hình ảnh hiện trên màn hiển thị là sự kết hợp của nhiều chấm nhỏ, gọi là điểm ảnh (pixel : picture element). Độ phân giải của màn hiển thị thông thường là 72 điểm trong một inch cho mỗi chiều ngang và dọc. Đơn vị tính 14
- độ phân giải viết tắt là dpi (dots per inch: điểm trong một inch). Độ phân giải càng cao, các điểm ảnh càng sít lại với nhau, hình ảnh càng mịn và đẹp hơn. Yếu tố khác nói về khả năng card màn hình là độ sâu màu có thể hiển thị (color depth). Chẳng hạn, màn hình đơn sắc (monochromme) ban đầu chỉ thể hiện 2 bit cho mỗi điểm, mỗi bit có thể hiển thị 2 màu (màu nền và màu ký tự). Nếu mỗi điểm có 8 bit màu thì có khả năng thể hiện 28 = 256 màu, đây là khả năng thông thường mà hầu hết tất cả màn hình máy vi tính hiện nay thể hiện được. Loại cao cấp hơn có thể chấp nhận được 24 bit màu (thể hiện 224 = 16777216 màu), hoặc 32 bit màu (thể hiện 232 = 4.294.967.296 màu). Số màu có thể hiển thị càng nhiều thì hiển nhiên chất lượng hình ảnh càng đẹp. Có hai loại màn hình chính: CRT và LCD. CRT viết tắt của cathoderay tube và là một hộp nặng, có kích thước lớn giống như màn hình tivi. LCD viết tắt của liquidcrystal display, có kích thước gọn, nhẹ, và thường được dùng với các máy tính xách tay, kích thước nhỏ. Máy in (Printer): Là thiết bị thông dụng để in thông tin trong máy tính ra giấy. Sau đây là các loại máy in thông dụng : + Máy in kim (dotmatrix printer): Là máy in theo dòng hay theo ma trận điểm. Máy in này dùng một đầu kim chạy suốt chiều ngang giấy và ấn các kim xuống giấy (qua lớp băng mực) theo tín hiệu điều khiển để tạo nên bản in. Số đầu kim càng nhiều thì chất lượng in càng đẹp. Có hai loại máy in kim thông dụng là 9 kim và 24 kim. Đặc điểm của máy in kim là tốc độ in chậm, gây tiếng ồn trong lúc in và chất lượng in trung bình. + Máy in phun mực (inkjet printer): Máy in này không dùng tác động cơ tạo nên chữ như máy in kim, đầu in của nó không tiếp xúc với giấy in mà thực hiện thao tác in bằng cách phun các hạt mực li ti tạo nên bản in. Loại máy in phun này có thể dùng với mọi loại giấy, độ nét và độ mịn của bản in có chất lượng khá tốt và ít gây tiếng ồn khi in. + Máy in laser (laser printer): Dùng công nghệ in tĩnh điện (electrostatic) là phương pháp in tạo hình ký tự bằng cách tạo ra điện tích tĩnh điện và làm chảy mực lên giấy nhờ quá trình nung nóng. Khác hoàn toàn với các loại máy in trước dùng đầu kim để in, loại máy in này tạo sản phẩm thông qua một quá trình phức tạp. Độ phân giải của máy in laser rất lớn nên bản in đạt chất lượng cao, tốc độ in nhanh và không gây tiếng ồn khi in. 15
- 1.1.2.4 Bộ nhớ và thiết bị lưu trữ Bộ nhớ là thiết bị lưu trữ thông tin, được chia làm hai loại: bộ nhớ trong và bộ nhớ ngoài. Bộ nhớ trong: gồm ROM và RAM. + ROM (Read Only Memory) là bộ nhớ chỉ đọc, dùng lưu trữ các chương trình hệ thống, chương trình điều khiển việc nhập xuất cơ sở (ROMBIOS: ROMBasic Input/Output System). Dữ liệu trên ROM được không thể thay đổi, không bị mất ngay cả khi không có điện. + RAM (Random Access Memory) là bộ nhớ truy xuất ngẫu nhiên, được dùng để lưu trữ dữ kiện và chương trình trong quá trình thao tác và tính toán. Dữ liệu lưu trong RAM sẽ mất đi khi mất điện hoặc tắt máy. Dung lượng bộ nhớ RAM cho các máy tính hiện nay thông thường vào khoảng 2GB MB, 4GB, 8GB …. Bộ nhớ ngoài: Bộ nhớ ngoài hay còn gọi là bộ nhớ phụ là thiết bị dùng để lưu trữ chương trình hay dữ liệu của người sử dụng. Đặc điểm của bộ nhớ ngoài : + Dung lượng có thể lớn hơn rất nhiều so với bộ nhớ trong, + Tốc độ truy xuất chậm không bằng RAM, ROM, + Thông tin sau khi được lưu ở bộ nhớ ngoài không bị mất khi tắt máy. Có hai phương pháp lưu dữ liệu tạo nên hai họ khác nhau, là dựa trên từ tính (đĩa mềm và đĩa cứng) và dựa trên khả năng ứng dụng quang học (đĩa CDROM, CDR…). Đĩa từ tính : Có hai loại chủ yếu là đĩa mềm và đĩa cứng. Cách ghi thông tin trên đĩa từ: Đĩa từ được chia thành nhiều đường tròn đồng tâm để ghi/đọc, mỗi đường tròn như vậy được gọi là một rãnh (track). Các rãnh lại được chia đều thành nhiều cung (sector). Mỗi cung dù dài hay ngắn được quy định chỉ ghi 512 byte (mặc dù cung của rãnh bên ngoài dài hơn cung của rãnh bên trong). Đối với đĩa từ ghi 2 mặt, các rãnh cùng đường kính nằm ở hai mặt đĩa được gọi là nằm trên cùng một trụ (cylinder). Người ta đánh số cả các rãnh lẫn trụ. Rãnh ngoài cùng nằm ở mặt trên đĩa được đánh số là 0, rãnh ngoài cùng của mặt dưới đĩa là rãnh 1,... Rãnh 0 và rãnh 1 đều nằm trên trụ 0. Đĩa mềm (Floppy disk): Là một đĩa plastic có phủ vật liệu từ và có vỏ bảo vệ bên ngoài. Có hai loại kích thước thường dùng: 5.25 inch và 3.5 inch. 16
- Đĩa mềm có tính cơ động cao, nhưng bị hạn chế về dung lượng nhớ và tốc độ đọc/ghi của đĩa mềm rất chậm. Hiện nay, phần lớn các chương trình hầu như không thể chạy trên đĩa mềm, cho nên đĩa mềm chủ yếu dùng để sao lưu dữ liệu. Đĩa cứng (Hard disk): Bao gồm nhiều đĩa, được xếp thành tầng trong một vỏ bọc kim loại. Đĩa cứng thường được lắp cố định trong máy, song hiện nay đã xuất hiện loại ổ đĩa cứng có thể tháo ra đem đi lại được (removable disk). Dung lượng của đĩa cứng lớn hơn rất nhiều so với đĩa mềm. Dung lượng đĩa cứng thường dùng trong máy vi tính hiện nay khoảng 40 GB đến 1000 GB. Máy truy xuất thông tin từ đĩa cứng nhanh hơn nhiều so với truy xuất từ đĩa mềm. Có một vài chỉ số để đo tốc độ đĩa: + Tốc độ quay: Đĩa quay càng nhanh, đầu đọcghi lấy dữ liệu ra càng sớm. + Tốc độ truy cập: Thời gian cần thiết để đọc dữ liệu từ đĩa được gọi là tốc độ truy cập của đĩa. Thời gian này càng ngắn, càng tốt. + Cache: Nhiều đĩa có bộ nhớ tốc độ cao bên trong để lưu các dữ liệu được truy cập gần đây, dùng trong trường hợp bộ vi xử lý cần dùng lại nó. Cache được đo bằng kilobytes (KB) hoặc megabytes (MB). Với đĩa cứng, thuật ngữ giao diện (interface) chỉ một mạch dùng để điều khiển các hoạt động của đĩa và nối nó với các phần còn lại của hệ thống. Hai giao diện thông dụng là: IDE và SCSI. Ổ đĩa (Drive): Là thiết bị để lắp đĩa từ (đĩa mềm, đĩa cứng,...), ổ đĩa mềm thường được viết tắt là FDD (Floppy Disk Drive), ổ đĩa cứng viết tắt là HDD (Hard Disk Drive). Tên các ổ đĩa mềm là A, B. Tên các ổ đĩa cứng là C, D, E ... 17
- Đĩa quang học: Kỹ thuật đọc ghi dữ liệu đối với đĩa này được thực hiện trên nguyên tắc quang học, dùng tia sáng laser. Hiện nay đĩa quang đã trở nên khá phổ biến với các phần mềm Multimedia là các phần mềm cho phép hiển thị luôn cả hình ảnh, âm thanh và một số đoạn phim ngắn minh hoạ. So với đĩa từ, đĩa quang có dung lượng cao hơn, độ bền dữ liệu tốt hơn và đĩa quang có thể tháo lắp dễ dàng như đĩa mềm. Có 4 loại đĩa quang khác nhau: + CDROM (Compact Disc Read Only Memory): thông tin được ghi lên đĩa khi sản xuất đĩa. Đĩa CDROM loại 4.72 inch có dung lượng khoảng 540MB, 600MB, 650MB, 700 MB. Để đọc các đĩa này người ta dùng ổ đĩa CDROM. + CDR (Recordable CD): khi sản xuất ra các đĩa này còn trắng (chưa ghi thông tin); để ghi dữ liệu lên loại đĩa này (nhưng chỉ ghi một lần) người ta dùng ổ đĩa CDR. + CDRW (Rewritable CD): loại đĩa quang có thể ghi nhiều lần bằng ổ đĩa đặc biệt. + DVD (Digital Video Disc): đĩa quang có dung lượng lớn và tốc độ nhanh hơn các đĩa quang thông thường; đĩa DVD lưu trữ thông tin lên cả hai mặt đĩa. Lưu ý: Các đĩa quang được gọi là disc; trong khi các loại đĩa cứng, đĩa mềm được gọi là disk. Nói nôm na, đĩa nào có dạng trực quan hình tròn thì gọi là disc. 1.2 Phần mềm (Software) Toàn bộ các thiết bị điện tử và cơ khí của máy tính được gọi chung là phần cứng (Hardware). Các chương trình chạy trên máy tính được gọi là phần mềm (Software). Như vậy phần cứng của máy tính là vật vô tri, vô giác. Máy tính hoạt động được là nhờ có phần mềm, về phần mềm có thể phân thành 4 loại chính như sau: + Hệ điều hành (Operating System). + Phần mềm ứng dụng (Application Software) + Chương trình tiện ích (Utility Program) + Các ngôn ngữ lập trình (Programming Language). 1.2.1. Phần mềm hệ thống Hệ điều hành: Là tập hợp các chương trình nhằm mục đích tạo ra môi trường giao tiếp giữa máy tính và người sử dụng dễ dàng và có hiệu quả. Các chức năng cơ bản của hệ điều hành: + Khởi động máy tính. + Quản lý, phân phối và thu hồi bộ nhớ trong và bộ nhớ ngoài. + Điều khiển việc thực thi các chương trình. + Điều khiển các thiết bị trong, thiết bị ngoại vi ... + Quản lý thông tin và việc nhập/xuất của thông tin. 18
- Do đó có thể nói thiếu hệ điều hành thì máy tính không thể chạy được. Hiện nay có nhiều hệ điều hành khác nhau như MSDOS, WINDOWS, UNIX, OS/2, LINUX ... Nhưng trong đó thông dụng và phổ biến nhất ở nước ta hiện nay là MSDOS, WINDOWS, LINUX. Từ năm 2001, hệ điều hành Linux đã được các công ty trong nước Việt hoá, phát triển như Red Hat Linux do CMC Việt hoá, Vietkey Linux của Vietkey Group (đơn vị phát hành bộ gõ tiếng Việt Vietkey được dùng khá phổ biến tại Viêt Nam )...; các sản phẩm này thể hiện ước muốn xây dựng cho đất nước một hệ điều hành riêng, có bản quyền, thống nhất, và thân thiện hơn với người dùng Việt Nam. 1.2.2 Phần mềm ứng dụng Là các chương trình phục vụ cho các ứng dụng cụ thể. + Phần mềm soạn thảo văn bản (Word Processing): Microsoft Word, EditPlus… + Phần mềm quản lý dữ liệu (Database Management System): Visual Foxpro, Access, SQl Server… + Phần mềm đồ họa: Corel Draw, PhotoShop, FreeHand , Illustrator… + Phần mềm thiết kế: AutoCad cho ngành xây dựng, cơ khí, và Orcad cho ngành điện tử viễn thông … + Phần mềm chế bản điện tử: PageMaker, QuarkPress… + Phần mềm thiết kế trang Web: FrontPage, DreamWeaver… 1.2.3 Một số phần mềm ứng dụng thông dụng Chương trình xử lý văn bản (Microsoft Word, OpeonOffice Writer, Texmaker, AbiWord Portablewinword, …), Bảng tính (Microsoft Excel, OpenOffice Calc…) Chương trình giải trí (Counter strike 1.6 Game bắn súng đối kháng, Pikachu, Max and the Magic marker Game cây bút thần kỳ, Alien Shooter 1 & 2,…) 1.2.4 Phần mềm nguồn mở Phần mềm nguồn mở là phần mềm với mã nguồn được công bố và sử dụng một giấy phép nguồn mở. Giấy phép này cho phép bất cứ ai cũng có thể nghiên cứu, thay đổi và cải tiến phần mềm, phân phối phần mềm ở dạng chưa thay đổi hoặc đã thay đổi. Hệ điều hành: Androi, Linux (Ubuntu, Fedora, …), ... Office: OpenOffice, SoftMaker FreeOffice, LibreOffice, … 1.3 Biểu diễn thông tin trong máy tính 1.3.1 Biểu diễn thông tin trong máy tính 19
- Cùng một thông tin có thể được biểu diễn bằng những dữ liệu khác nhau, ví dụ như số 1 hay I. Tuy nhiên đối với máy tính, biểu diễn này phải là duy nhất để có thể sao chép mà không mất thông tin. Máy tính biểu diễn dữ liệu bằng hệ đếm nhị phân. Tuy chỉ dùng 2 ký số là 0 và 1 (gọi là bit) nhưng hệ nhị phân này giúp máy tính biểu diễn xử lý được trên hầu hết các loại thông tin mà con người hiện đang sử dụng như văn bản, hình ảnh, âm thanh, video, ... 1.3.2 Đơn vị đo thông tin và dung lượng bộ nhớ Đối với máy tính, đơn vị nhỏ nhất dùng để biểu diễn thông tin gọi là bit (Binary digit). Bit là một chữ số trong hệ thống số nhị phân, nó có thể có giá trị 0 hoặc 1. Trong bộ nhớ máy tính, một bit là một công tắc điện nhỏ có thể bật (giá trị 1) hoặc tắt (giá trị 0). Hệ nhị phân sử dụng hai ký số 0 và 1 để biểu diễn các số. Khi biểu diễn dữ liệu, bit không biểu diễn độc lập mà được lập theo nhóm 8 bit, gọi là một byte, viết tắt là B. Do đó, một Kilobyte của RAM = 1024 byte hoặc 8192 bit. Thực tế, người ta ít khi sử dụng đơn vị bit mà dùng byte. Xem bảng bên dưới để thấy các biểu diễn khác. Ví dụ, thẻ nhớ máy chụp hình là 32GB, đĩa CDROM là 650MB, đĩa DVD là 4.3GB, đĩa cứng là 1TB. Tên gọi Ký hiệu Giá trị Byte B = 8bit KiloByte KB = 1024 B MegaByte MB = 1024 KB GigaByte GB = 1024 MB TetraByte TB = 1024 GB 1.4 Mạng cơ bản 1.4.1 Những khái niệm cơ bản Mạng máy tính: là một tập hợp các máy tính được nối với nhau bởi đường truyền theo một cấu trúc nào đó và thông qua đó các máy tính trao đổi thông tin qua lại cho nhau. Đường truyền: là hệ thống các thiết bị truyền dẫn có dây hay không dây dùng để chuyển các tín hiệu điện tử từ máy tính này đến máy tính khác. 1.4.2 Internet, Intranet, Extranet Internet: là một hệ thống thông tin toàn cầu có thể được truy nhập công cộng gồm các mạng máy tính được liên kết với nhau. 20
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Sách hướng dẫn học tập: Tin học đại cương
0 p | 1868 | 696
-
Giáo trình Tin học đại cương - ĐH Khoa học Huế
106 p | 990 | 282
-
Giáo trình Tin học đại cương - ĐH Đà Nẵng
46 p | 1182 | 231
-
Giáo trình Tin học đại cương - Đỗ Thị Mơ (chủ biên)
190 p | 366 | 94
-
GIÁO TRÌNH LẬP TRÌNH C - ĐH TÔN ĐỨC THẮNG
162 p | 459 | 73
-
Giáo trình Tin học đại cương: Phần 1 - Nguyễn Gia Phúc (chủ biên)
66 p | 138 | 26
-
Giáo trình Tin học đại cương - Đỗ Thị Mơ
190 p | 165 | 19
-
BÀI TẬP TIN HỌC ỨNG DỤNG - ĐH Bách Khoa HN
38 p | 149 | 18
-
Bài giảng môn tin học đại cương
147 p | 100 | 12
-
Giáo trình Tin học cơ bản - MS_DOS - NC: Phần 1
15 p | 134 | 11
-
Giáo trình Nguyên lý hệ điều hành (Ngành: Quản trị mạng) - CĐ Công nghiệp Hải Phòng
163 p | 44 | 10
-
Giáo trình Tin học đại cương (Ngành: Kỹ thuật sửa chữa, lắp ráp máy tính - Trung cấp) - Trường Cao đẳng Cộng đồng Đồng Tháp
88 p | 42 | 9
-
Quá trình hình thành giáo trình ứng dụng điều khiển trong phạm vi rộng chuẩn hóa được phần cứng bộ mô phỏng RS485 và RS232 p1
9 p | 73 | 8
-
Giáo trình Tin học đại cương: Phần 2
79 p | 93 | 7
-
Giáo trình Tin học căn bản (Ngành/Nghề: Tiếng Anh thương mại – Trình độ Cao đẳng) - Trường CĐ Kinh tế - Kỹ thuật Vinatex TP. HCM
214 p | 24 | 6
-
Giáo trình Tin học (Ngành/Nghề: Công nghệ thông tin) - Trường CĐ Kinh tế - Kỹ thuật Vinatex TP. HCM
187 p | 18 | 5
-
Bài tập thực hành tin học đại cương: Phần 2
67 p | 92 | 4
-
Giáo trình Tin học căn bản (Ngành May thời trang – Trình độ Cao đẳng) - Trường CĐ Kinh tế - Kỹ thuật Vinatex TP. HCM
214 p | 37 | 4
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn