intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Giáo trình Tổ chức quản lý doanh nghiệp - CĐ Nghề Đắk Lắk

Chia sẻ: Bautroimaudo Bautroimaudo | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:95

18
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Giáo trình Tổ chức quản lý doanh nghiệp cung cấp cho người học những kiến thức như: Thông tin trong tổ chức và các hệ thống thông tin; Tổ chức quản lý trong doanh nghiệp; Quản lý lao động tiền lương trong doanh nghiệp; Quản lý vật tư trong doanh nghiệp; Quản lý vốn và tài sản trong doanh nghiệp; Giá cả - giá thành và lợi nhuận trong doanh nghiệp.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Giáo trình Tổ chức quản lý doanh nghiệp - CĐ Nghề Đắk Lắk

  1. TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ ĐẮK LẮK KHOA ĐIỆN TỬ TIN HỌC ---------------oOo--------------- GIÁO TRÌNH TỔ CHỨC QUẢN LÝ DOANH NGHIỆP NGHỀ: CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRÌNH ĐỘ: CAO ĐẲNG NGHỀ Người biên soạn: ThS. Hà Minh Chỉnh Chủ biên: ThS. Hà Minh Chỉnh Đồng chủ biên: Lê Thị Bích Nga Lưu hành nội bộ - 2015
  2. LỜI NÓI ĐẦU Môn học Tổ chức quản lý doanh nghiệp cung cấp những kiến thức cơ bản về tổ chức, quản lý để nâng cao hiệu quả hoạt động tổ chức sản xuất kinh doanh của một doanh nghiệp trong điều kiện cạnh tranh của nền kinh tế thị trường. Với mục tiêu trang bị cho học sinh, sinh viên những kiến thức cơ bản về tổ chức quản lý doanh nghiệp và kỹ năng thu thập xử lý các thông tin quản lý doanh nghiệp một cách hiệu quả, đồng thời đáp ứng được chương trình khung của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội, phục vụ nhu cầu về giáo trình giảng dạy học tập và nghiên cứu của học sinh, sinh viên học nghề Công nghệ thông tin, trường Cao đẳng nghề Đắk Lắk biên soạn bộ Giáo trình Tổ chức quản lý doanh nghiệp (Dùng cho trình độ Cao đẳng nghề) Giáo trình gồm 6 chương: Chương 1: Thông tin trong tổ chức và các hệ thống thông tin Chương 2: Tổ chức quản lý trong doanh nghiệp Chương 3: Quản lý lao động tiền lương trong doanh nghiệp Chương 4: Quản lý vật tư trong doanh nghiệp Chương 5: Quản lý vốn và tài sản trong doanh nghiệp Chương 6: Giá cả - giá thành và lợi nhuận trong doanh nghiệp Mặc dù đã có nhiều cố gắng nhưng không tránh khỏi những thiếu sót. Người biên soạn rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của các thầy, cô giáo và các bạn học sinh, sinh viên cùng đông đảo bạn đọc để giáo trình ngày càng hoàn thiện hơn. Xin trân trọng cảm ơn! Biên soạn: ThS. Hà Minh Chỉnh Lê Thị Bích Nga
  3. MỤC LỤC Chương 1: Thông tin trong tổ chức và các hệ thống thông tin ................................. 1 1.1. Thông tin và hệ thống thông tin ................................................................................... 1 1.1.1. Định nghĩa và các bộ phận cấu thành (Lịch sử phát triển) ................................ 1 1.1.2. Phân loại hệ thống thông tin trong doanh nghiệp ............................................... 2 1.2. Các hệ thống thông tin trong doanh nghiệp ................................................................ 3 1.2.1. Hệ thống thông tin tài chính .................................................................................. 3 1.2.2. Hệ thống thông tin marketing ............................................................................... 4 1.2.3. Hệ thống thông tin sản xuất và kinh doanh ......................................................... 4 1.2.4. Hệ thống thông tin quản trị nhân lực ................................................................... 5 1.3. Hệ thống thông tin với nhà quản trị ............................................................................ 5 1.3.1. Vai trò hệ thống thông tin ...................................................................................... 5 1.3.2. Yêu cầu đối với thông tin và hệ thống thông tin .................................................. 6 1.3.3. Xây dựng hệ thống thông tin quản trị .................................................................. 6 Chương 2: Tổ chức quản lý trong doanh nghiệp ...................................................... 8 2.1. Quản lý và các chức năng quản lý doanh nghiệp ....................................................... 8 2.1.1. Khái niệm quản lý .................................................................................................. 8 2.1.2. Các chức năng quản lý doanh nghiệp ................................................................... 8 2.2. Nguyên tắc quản lý doanh nghiệp .............................................................................. 10 2.2.1. Nguyên tắc thống nhất sự lãnh đạo chính trị và kinh tế ................................... 10 2.2.2. Nguyên tắc tập trung dân chủ ............................................................................. 11 2.2.3. Nguyên tắc kết hợp Nhà nước và Xã hội (Kết hợp hài hòa các lợi ích kinh tế) . 12 2.2.4. Nguyên tắc tính khoa học..................................................................................... 13 2.2.5. Nguyên tắc tính kế hoạch ..................................................................................... 14 2.2.6. Nguyên tắc tính cụ thể, thiết thực và hiệu quả .................................................. 14 2.2.7. Nguyên tắc trách nhiệm và phân công trách nhiệm .......................................... 15 2.3. Phương pháp quản lý doanh nghiệp .......................................................................... 16 2.3.1. Khái niệm chung các phương pháp quản lý....................................................... 16 2.3.2. Các phương pháp quản lý doanh nghiệp phổ biến ............................................ 18 2.4. Cơ cấu quản lý tổ chức doanh nghiệp........................................................................ 19 2.4.1. Khái niệm .............................................................................................................. 19 2.4.2. Tác dụng của bộ máy quản lý khi được tổ chức khoa học và hợp lý ............... 19 2.4.3. Nguyên tắc xây dựng cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý doanh nghiệp ............... 19 2.4.4. Một số cơ cấu tổ chức quản lý doanh nghiệp phổ biến ..................................... 21 2.4.5. Quy trình, quy tắc giao nhận ca và ghi sổ nhật ký ............................................ 25 Chương 3: Quản lý lao động tiền lương trong doanh nghiệp ................................. 27 3.1. Khái quát về tổ chức quản lý lao động ...................................................................... 27 3.1.1. Khái niệm, ý nghĩa của tổ chức quản lý lao động .............................................. 27 3.1.2. Nhiệm vụ của tổ chức quản lý lao động .............................................................. 28 3.2. Định mức lao động....................................................................................................... 29 3.2.1. Khái niệm, ý nghĩa của định mức lao động ........................................................ 29 3.2.2. Phân loại, điều kiện áp dụng định mức lao động............................................... 29 3.2.3. Các phương pháp xây dựng định mức lao động................................................. 30 3.3. Năng suất lao động ...................................................................................................... 35 3.3.1. Khái niệm và cách tính năng suất lao động ....................................................... 35 36.000 +28.000 ................................................................................................................. 36 3.3.2. Tăng năng suất lao động ...................................................................................... 36 3.4. Công tác tiền lương - tiền thưởng trong doanh nghiệp ............................................ 37 3.4.1. Bản chất-vai trò-chức năng của tiền lương ........................................................ 38 3.4.2. Các hình thức tiền lương trong doanh nghiệp ................................................... 40 3.4.3. Các phương pháp chia lương .............................................................................. 43
  4. 3.4.4. Tiền thưởng trong doanh nghiệp ........................................................................ 45 Chương 4: Quản lý vật tư trong doanh nghiệp ....................................................... 46 4.1. Khái quát về vật tư kỹ thuật ...................................................................................... 46 4.1.1. Khái quát .................................................................................................................. 46 a. Khái niệm vật tư kỹ thuật ............................................................................................. 46 b. Phân loại vật tư - kỹ thuật............................................................................................. 46 c. Sự cần thiết phải tổ chức bộ máy quản trị vật tư ở doanh nghiệp ............................ 47 4.1.2. Vai trò của vật tư trong quá trình sản xuất ........................................................... 47 4.2. Định mức tiêu dùng nguyên vật liệu.......................................................................... 48 4.2.1. Khái niệm .................................................................................................................. 48 4.2.2. Phương pháp xác định mức tiêu dùng nguyên vật liệu ........................................ 48 a. Phương pháp xác định chi phí định mức ..................................................................... 48 b. Xây dựng định mức chi phí nguyên vật liệu trực tiếp ................................................ 48 c. Xây dựng định mức chi phí nhân công trực tiếp ......................................................... 49 4.3. Nhu cầu vật tư trong doanh nghiệp ........................................................................... 49 4.3.1. Nhu cầu vật tư cần dùng.......................................................................................... 53 a. Nhiệm vụ của cấp phát vật tư ....................................................................................... 53 b. Xác định mức, hạn mức tiêu dùng vật tư kỹ thuật ..................................................... 53 4.3.2. Nhu cầu vật tư dự trữ .......................................................................................... 54 4.3.3. Nhu cầu vật tư cần mua ....................................................................................... 56 Chương 5: Quản lý vốn và tài sản trong doanh nghiệp .......................................... 58 5.1. Khái niệm và phân loại vốn sản xuất kinh doanh .................................................... 58 5.1.1. Khái niệm, vai trò của vốn .................................................................................. 58 5.1.2. Phân loại vốn kinh doanh trong Doanh nghiệp................................................. 58 5.2. Vốn cố định - tài sản cố định trong doanh nghiệp ................................................... 59 5.2.1. Khái niệm .............................................................................................................. 59 5.2.2. Hao mòn và khấu hao tài sản cố định ................................................................ 60 5.2.3. Phương pháp tính khấu hao tài sản cố định ...................................................... 61 5.3. Vốn lưu động ............................................................................................................... 69 5.3.1. Khái niệm, phân loại vốn lưu động .................................................................... 69 5.3.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động ...................................... 70 5.4. Các biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn ........................................................ 70 5.4.1. Biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định ........................................... 70 5.4.2. Biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động ........................................ 71 Chương 6: Giá cả - giá thành và lợi nhuận trong doanh nghiệp ........................... 72 6.1. Giá cả sản phẩm .......................................................................................................... 72 6.1.1. Khái niệm và các nhân tố ảnh hưởng tới giá cả sản phẩm............................... 72 6.1.2. Định giá sản phẩm................................................................................................ 75 6.2. Giá thành sản phẩm .................................................................................................... 77 6.2.1. Khái niệm và ý nghĩa của giá thành sản phẩm ................................................. 77 6.2.2. Phân loại giá thành. ............................................................................................. 78 6.2.2. Phương pháp tính giá thành sản phẩm .............................................................. 79 6.3. Lợi nhuận (thu nhập của doanh nghiệp) ..................................................................... 83 6.3.1. Doanh thu (Tiêu thụ sản phẩm và doanh thu tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp) .......................................................................................................................................... 83 6.3.2. Khái niệm lợi nhuận và phương pháp xác định lợi nhuận của doanh nghiệp 84 6.3.3. Chế độ phân phối lợi nhuận trong doanh nghiệp ............................................. 86 TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................................ 89
  5. CHƯƠNG TRÌNH MÔN HỌC: TỔ CHỨC QUẢN LÝ DOANH NGHIỆP Mã số môn học: MH 15; Thời gian môn học: 60 giờ; (Lý thuyết: 18 giờ; Thực hành 42 giờ) I. VỊ TRÍ, TÍNH CHẤT CỦA MÔN HỌC: Tổ chức quản lý doanh nghiệp là môn học cơ sở nghề bắt buộc của chương trình đào tạo Cao đẳng nghề Công nghệ thông tin (ứng dụng phần mềm), được bố trí giảng dạy sau khi đã học xong các môn học chung. II. MỤC TIÊU MÔN HỌC:  Hiểu được cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của doanh nghiệp;  Hiểu được các nội dung, nguyên tắc, phương pháp của tổ chức quản lý doanh nghiệp;  Vận dụng tốt các nguyên tắc, phương pháp,…để giải quyết tốt các bài tập tình huống, các bài tập tính toán và ứng dụng để nghiên cứu các môn học chuyên ngành;  Có thái độ học tập, nghiên cứu nghiêm túc, khoa học. III. NỘI DUNG MÔN HỌC: Thời gian Số Kiểm tra* Tên chương mục Tổng Lý Thực TT (LT hoặc số thuyết hành TH) I. Thông tin trong tổ chức và các hệ thống 4 2 2 0 thông tin Thông tin 1 1 0 0 Các hệ thống thông tin trong doanh nghiệp 3 1 2 0 II. Tổ chức quản lý trong doanh nghiệp 8 3 4 1 Quản lý và các chức năng quản lý D.Nghiệp 1,5 0,5 1 0 Nguyên tắc quản lý doanh nghiệp 1 0,5 0,5 0 Phương pháp quản lý doanh nghiệp 2 1 1 0 Cơ cấu tổ chức quản lý doanh nghiệp 2,5 1 1,5 0 Kiểm tra 1 0 0 1 III. Quản lý lao động tiền lương trong 13 3 8 2 D.Nghiệp Khái quát về tổ chức quản lý lao động 2 0,5 1,5 0 Định mức lao động 2,5 0,5 2 0 Năng suất lao động 2,5 1 1,5 0 Công tác tiền lương, tiền thưởng trong DN 4 1 3 0 Kiểm tra 2 0 0 2 IV. Quản lý vật tư trong doanh nghiệp 11 3 7 1 Khái quát về vật tư kỹ thuật 2 1 1 0 Định mức tiêu dùng nguyên vật liệu 4 1 3 0 Nhu cầu vật tư trong doanh nghiệp 4 1 3 0 Kiểm tra 1 0 0 1 V. Quản lý vốn và tài sản trong doanh nghiệp 12 4 7 1
  6. Khái niệm và phân loại vốn sản xuất kinh 3 1 2 0 doanh Vốn cố định 3 1 2 0 Vốn lưu động 3 1 2 0 Các biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng 2 1 1 0 vốn Kiểm tra 1 0 0 1 VI. Giá cả - giá thành và lợi nhuận trong DN 12 3 8 1 Giá cả sản phẩm 2 1 1 0 Giá thành sản phẩm 4 1 3 0 Lợi nhuận và phân phối lợi nhuận 5 1 4 0 Kiểm tra 1 0 0 1 Cộng 60 18 36 6
  7. -1- Chương 1: Thông tin trong tổ chức và các hệ thống thông tin Mục tiêu:  Hiểu được khái niệm thông tin và hệ thống thông tin;  Hiểu được các cách phân loại hệ thống thông tin trong một tổ chức;  Mô tả được các hệ thống thông tin trong doanh nghiệp;  Có khả năng thu thập phân loại thông tin phục vụ hiệu quả cho việc ra quyết định;  Thực hiện tốt các bài tập tình huống;  Nghiêm túc khi nghiên cứu. 1.1. Thông tin và hệ thống thông tin Thông tin là quá trình trao đổi giữa người gửi và người nhận. Chúng ta thường nghĩ về thông tin như quá trình trao đổi các thông điệp bằng lời nói hoặc chữ viết giữa hai người. Tuy nhiên, để hiểu thông tin trong tổ chức khái niệm trên cần được mở rộng. Chữ viết và lời nói không chỉ là những kênh cho thông tin và bộ phận phát và nhận không phải bao giờ cũng là người. Trong nhiều tổ chức hiện đại, rất nhiều thông điệp được chuyển bằng những hệ thống thông tin quản lý phức tạp nơi mà dữ liệu được nhập từ rất nhiều nguồn và được xử lý bằng computer, và sau đó được chuyển cho người nhận dưới dạng thông tin điện tử. Thông tin được xem là máu của tổ chức; nó là mạch gắn những bộ phận phụ thuộc của tổ chức lại với nhau. Tổ chức là một hệ thống ổn định của các hoạt động nơi con người cùng làm việc với nhau để đạt tới những mục tiêu chung thông qua thứ bậc của các vai trò và việc phân công lao động. 1.1.1. Định nghĩa và các bộ phận cấu thành (Lịch sử phát triển) a. Định nghĩa - Dữ liệu (Data) Dữ liệu là những tin tức ở dạng thô, chưa được xử lý. Dữ liệu là nguồn gốc của thông tin, là vật liệu thô chứa đựng thông tin nên là vật liệu để sản xuất thông tin. Dữ liệu sau khi được thu thập và sử lý sẽ cho ta thông tin. Trên thực tế, dữ liệu tồn tại dưới dưới nhiều dạng: + Tín hiệu vật lý (Phisical Signal): tín hiệu âm thanh, ánh sáng, tín hiệu điện, nhiệt độ, độ ẩm, áp suất…; + Số liệu (Number): số liệu trong các bảng, biểu thống kê về nhân khẩu, đất đai, tài sản, tăng trưởng kinh tế, thu nhập quốc dân, thu chi ngân sách, doanh thu… - Thông tin (Information) Thông tin là những dữ liệu đã được phân tích và sử lý. Như vậy, để trở thành thông tin, người thu nhận phải đáp ứng được hai yêu cầu: + Hiểu và giải thích được nôi dung của tin tức. + Phải đánh giá được tầm quan trọng của tin tức đó đối với việc giải quyết từng nhiệm vụ đặt ra. + Thông tin còn được hiểu là những tin tức mới, được thu nhận, được cảm thụ và được đánh giá là có ích cho việc ra quyết định giải quyết hoặc giải quyết một nhiêm vụ nào đó. - Cơ sở dữ liệu (Database) Cơ sở dữ liệu thường được hiểu là tập hợp những bảng ghi (Records) hay các tệp (Files) có liên quan với nhau, được tổ chức và lưu trữ các thiết bị hiện đại của tin học, đặt dưới sự quản lý của một chương trình máy tính nhằm cung cấp thông tin cho nhiều người sử dụng khác nhau theo các mục đích khác nhau. - Công nghệ thông tin ( IT: Information Technology)
  8. -2- Công nghệ thông tin là phần cứng, phần mềm, các thiết bị truyền thông, quản lý dữ liệu và những cồng nghệ xử lý những thông tin khác được dùng trong những hệ thống thông tin sử dụng máy tính điện tử. - Hệ thống thông tin ( IS: Information System) Hệ thống thông tin là giải pháp tổ chức và kỹ thuật trong thực tiễn được thiết lập để sử dụng nội dung thông tin mà chúng ta xử lý. b. Lịch sử phát triển của các HTTT và vai trò của chúng - Các năm 1959-1960 - Xử lý dữ liệu: Các hệ thống xử lý dữ liệu điện tử Xử lý giao dịch, lưu giữ các hồ sơ kinh doanh Các ứng dụng kế toán truyền thống. - Các năm 1960-1970 - Tạo báo cáo phục vụ quản lý: Các hệ thống thông tin quản lý. Quản trị các báo cáo theo mẫu định trước, chứa các thông tin hỗ trợ cho việc ra quyết định. - Các năm 1970-1980 - Hỗ trợ quyết định: Các hệ thống hỗ trợ quyết định. Hỗ trợ tiến trình ra quyết định quản lý cụ thể theo chế độ tương tác. - Các năm 1980-1990 - Hỗ trợ chiến lược và hỗ trợ người dùng cuối: Các hệ thống tính toán cho người dùng cuối. Hỗ trợ trực tiếp về tính toán cho công việc của người dùng cuối và hỗ trợ sự cộng tác trong nhóm làm việc. Các HTTT điều hành, cung cấp thông tin có tính quyết định cho quản lý cấp cao. Các hệ thống chuyên gia: tư vấn có tính chuyên gia cho người dùng cuối dựa trên cơ sở tri thức. Các HTTT chiến lược. Các sản phẩm và dịch vụ chiến lược nhằm đạt lợi thế cạnh tranh. - Các năm 1990-2000 và đến nay - kinh doanh điện tử (KDĐT) và thương mại điện tử (TMĐT): Các hệ thống KDĐT và TMĐT liên mạng. Các xí nghiệp nối mạng và các hoạt động KDĐT và TMĐT trên Internet, intranet, extranet và các mạng khác. 1.1.2. Phân loại hệ thống thông tin trong doanh nghiệp Có nhiều cách phân loại các HTTT dùng trong doanh nghiệp. Dưới đây là cách phân loại dựa trên loại hỗ trợ mà HTTT cung cấp. a. Các hệ thống hỗ trợ hoạt động (hay các HTTT tác nghiệp) Xử lý các dữ liệu dùng cho các hoạt động kinh doanh và sinh ra trong các hoạt động đó. Các hệ thống này sinh ra nhiều sản phẩm thông tin dùng bên trong và bên ngoài doanh nghiệp. Chúng thường đảm nhận các vai trò sau đây: - Xử lý một cách hiệu quả các giao dịch kinh doanh, - Điều khiển các tiến trình công nghiệp (thí dụ quá trình chế tạo sản phẩm), - Hỗ trợ việc giao tiếp và cộng tác trong toàn xí nghiệp, - Cập nhật các CSDL cấp Công ty. Tuy nhiên các hệ thống này không chú trọng vào việc tạo ra các sản phẩm thông tin mang đặc thù quản lý. Muốn có các thông tin dạng đó phải tiến hành xử lý tiếp trong các HTTT hỗ trợ quản lý. b. Các hệ thống hỗ trợ quản lý Trợ giúp các nhà quản lý trong việc ra quyết định. Chúng cung cấp các thông tin và các hỗ trợ để ra quyết định về quản lý, là các nhiệm vụ phức tạp do các nhà quản trị và các nhà kinh doanh chuyên nghiệp thực hiện. Về mặt ý niệm, thường chia ra các
  9. -3- loại hệ thống chính sau đây, nhằm hỗ trợ các chức trách ra quyết định khác nhau: - Các HTTT quản lý - cung cấp thông tin dưới dạng các báo cáo theo mẫu định sẵn, và trình bày chúng cho các nhà quản lý và các chuyên gia khác của doanh nghiệp, - Các hệ thống hỗ trợ quyết định - cung cấp trực tiếp các hỗ trợ về mặt tính toán cho các nhà quản lý trong quá trình ra quyết định (không theo mẫu định sẵn, và làm việc theo kiểu tương tác, không phải theo định kỳ), - Các HTTT điều hành - cung cấp các thông tin có tính quyết định từ các nguồn khác nhau, trong nội bộ cũng như từ bên ngoài, dưới các hình thức dễ dàng sử dụng cho các cấp quản lý và điều hành. c. Các hệ thống hổ trợ khác - Các hệ chuyên gia: Đây là các hệ thống cung cấp các tư vấn có tính chuyên gia và hoạt động như một chuyên gia tư vấn cho người dùng cuối. Thí dụ: các hệ tư vấn tín dụng, giám sát tiến trình, các hệ thống chẩn đoán và bảo trì. - Các hệ quản trị tri thức: Đây là các HTTT dựa trên tri thức, hỗ trợ cho việc tạo, tổ chức và phổ biến các kiến thức của doanh nghiệp cho nhân viên và các nhà quản lý trong toàn công ty. Thí dụ: truy nhập qua mạng intranet đến các kinh nghiệm và thủ thuật kinh doanh tối ưu, các chiến lược bán hàng, đến hệ thống chuyên trách giải quyết các vấn đề của khách hàng. - Các hệ thống chức năng doanh nghiệp (hoặc các hệ thống tác nghiệp): Hỗ trợ nhiều ứng dụng sản xuất và quản lí trong các lĩnh vực chức năng chủ chốt của công ty. Thí dụ: các HTTT hỗ trợ kế toán, tài chính, tiếp thị, quản lý hoạt động, quản trị nguồn nhân lực. - Các HTTT chiến lược: HTTT loại này có thể là một HTTT hỗ trợ hoạt động hoặc hỗ trợ quản lý, nhưng với mục tiêu cụ thể hơn là giúp cho công ty đạt được các sản phẩm, dịch vụ và năng lực tạo lợi thế cạnh tranh có tính chiến lược. Thí dụ: buôn bán cổ phiếu trực tuyến, các hệ thống web phục vụ thương mại điện tử (TMĐT), hoặc theo dõi việc chuyển hàng (đối với các hãng vận chuyển). - Các HTTT tích hợp, liên chức năng: Đây là các HTTT tích hợp trong chúng nhiều nguồn thông tin và nhiều chức năng tổng hợp nhằm chia sẻ các tài nguyên thông tin cho tất cả các đơn vị trong tổ chức. Còn gọi là các hệ thống "xí nghiệp" trợ giúp việc xử lý thông tin cấp toàn doanh nghiệp. Điển hình là các hệ thống: hoạch định nguồn lực xí nghiệp (viết tắt trong tiếng Anh là ERP), quản trị quản hệ với khách hàng (CRM), quản lý chuối cung ứng (SCM), và một số hệ khác. 1.2. Các hệ thống thông tin trong doanh nghiệp 1.2.1. Hệ thống thông tin tài chính a. Chức năng Các chức năng cơ bản của hệ thống thông tin quản trị tài chính: - Kiểm soát và phân tích điều kiện tài chính - Quản trị hệ thống kế toán - Quản trị quá trình lập ngân sách, dự toán vốn - Quản trị công nợ khách hàng - Tính và chi trả lương, quản lý quỹ lương, tài sản, thuế - Quản trị bảo hiểm tài sản và nhân sự - Hỗ trợ kiểm toán - Quản lý tài sản cố định, quỹ lương hưu và các khoản đầu tư - Đánh giá các khoản đầu tư mới và khả năng huy động vốn - Quản lý dòng tiền b. Phần mềm quản lí tài chính
  10. -4- Phần mềm chuyên biệt dùng cho chức năng tài chánh bao gồm: - Quản lí ngân quỹ - Quản lí tiền vốn - Phân tích các báo cáo tài chính - Quản trị đầu tư - Mô hình hóa - Dự báo 1.2.2. Hệ thống thông tin marketing a. Mục tiêu Mục tiêu của hệ thống thông tin Marketing nhằm thỏa mãn nhu cầu và ý muốn khách hàng b. Các chức năng cơ bản - Xác định khách hàng hiện tại - Xác định khách hàng tương lai - Xác định nhu cầu khách hàng - Lập kế hoạch phát triển sản phẩm và dịch vụ để đáp ứng nhu cầu khách hàng - Định giá sản phẩm và dịch vụ - Xúc tiến bán hàng - Phân phối sản phẩm và dịch vụ đến khách hàng - Các hệ thống thông tin Marketing theo cấp quản lý c. Phần mềm máy tính dành cho chức năng Marketing * Phần mềm ứng dụng chung dùng cho chức năng tiếp thị bao gồm: - Truy vấn và sinh báo cáo - Đồ họa và đa phương tiện - Thống kê - Quản trị cơ sở dữ liệu - Xử lý văn bản và chế bản điện tử - Bảng tính điên tử - Điện thoại và thư điện tử * Phần mềm chuyên biệt dùng cho chức năng tiếp thị bao gồm: - Trợ giúp nhân viên bán hàng - Trợ giúp quản lý các nhân viên bán hàng - Trợ giúp quản lý chương trình bán hàng qua điện thoại - Trợ giúp quản lý hỗ trợ khách hàng - Cung cấp các dịch vụ tích hợp cho nhiều hoạt động bán hàng và Marketing 1.2.3. Hệ thống thông tin sản xuất và kinh doanh a. Mục tiêu Hỗ trợ ra quyết định đối với những hoạt động phân phối và hoạch định các nguồn lực kinh doanh và sản xuất; Hệ thống thông tin kinh doanh sản xuất bao gồm: HTTT kinh doanh: theo dõi dòng thông tin thị trường, thông tin công nghệ và đơn đặt hàng của khách hàng. Nhận thông tin sản phẩm từ HTTT SX.  phân tích và đánh giá để đưa ra các kế hoạch SX phục vụ cho nhu cầu sản xuất kinh doanh của công ty. HTTT sản xuất: nhận kế hoạch sản xuất từ HTTT kinh doanh quản lí thông tin nguyên vật liệu của các nhà cung cấp, theo dõi quá trình sản xuất. Cập nhật thông tin và tính tổng chi phí của quá trình sản xuất cùng với thông tin sản phẩm để chuyển qua
  11. -5- HTTT kinh doanh làm cơ sở cho hệ thống thông tin kinh doanh xác định giá, chiến lược trong quá trình phát triển của công ty. b. Phần mềm máy tính dành cho kinh doanh sản xuất * Phần mềm ứng dụng chung dùng cho chức năng kinh doanh sản xuất bao gồm: - Thống kê - Cơ sở dữ liệu - Bảng tính điện tử - Quản lí dự án * Phần mềm chuyên biệt dùng cho chức năng kinh doanh sản xuất bao gồm: - Kiểm tra chất lượng - Sản xuất và thiết kế có trợ giúp của máy tính CAD/CAM - Lựa chọn nguyên vật liệu (Material Selection Software) - Hoạch định nhu cầu nguyên vật liệu ( Material Requirement Planning) 1.2.4. Hệ thống thông tin quản trị nhân lực a. Mục tiêu Mục tiêu của hệ thống thông tin quản trị nhân sự: - Cung cấp thông tin cho lãnh đạo ra các quyết định quản lí. - Cung cấp thông tin cho quá trình lập kế hoạch dài và ngắn hạn về nguồn nhân lực. - Cung cấp thông tin về bồi dưỡng nguồn nhân lực. - Cung cấp thông tin về tiềm năng nguồn nhân lực để có cơ sở bổ nhiệm cán bộ. - Cung cấp thông tin về sự biến động của nguồn nhân lực. b. Phần mềm máy tính dành cho quản trị nhân lực Phần mềm ứng dụng chung cho hệ thống thông tin quản trị nhân lực gồm: - Cơ sở dữ liệu. - Phần mềm quản lí nhân lực. - Thống kê. 1.3. Hệ thống thông tin với nhà quản trị 1.3.1. Vai trò hệ thống thông tin Thông tin có một vai trò hết sức to lớn trong quản trị. Nhiều công trình nghiên cứu đã chỉ ra rằng trong mỗi tổ chức muốn hoạt động quản trị có hiệu quả thì điều không thể thiếu được là phải xây dựng một hệ thống thông tin tốt. Hơn nữa hiệu quả kinh doanh của việc đầu tư vào hệ thống thông tin thường rất cao. Chính vì thế mà ngày nay hầu như mọi doanh nghiệp điều không tiếc vốn đầu tư mua sắm những phương tiện kỹ thật điện tử hiện đại nhất nhằm nâng cao hiệu quả và chất lượng hệ thống thông tin trong việc quản trị của mình. Vai trò hết sức quan trọng của thông tin trong quản trị thể hiện rất rõ những phương diện sau: a. Vai trò trong việc ra quyết định Ra quyết định là một công việc phức tạp, khó khăn và hết sức quan trọng của một nhà quản trị. Để ra được một quyết định đúng đắn các nhà quản trị cần rất nhiều thông tin. Thông tin ở đây sẽ giúp cho các nhà quản trị giải quyết đúng đắn và có hiệu quả các vấn đề sau: - Nhận thức vấn đề cần phải ra quyết định. - Xác định cơ hội, và các mối nguy hiểm trong kinh doanh. - Xác định cơ sở, tiền đề khoa học cần thiết để ra quyết định. - Lựa chọn các phương án. b. Vai trò trong lập kế hoạch, tổ chức, lãnh đạo, điều hành và kiểm soát
  12. -6- Trong các lĩnh vực tổ chức, kế hoạch, lãnh đạo, điều hành và kiểm soát, thông tin có vai trò cực kỳ quan trọng trên các phương diện sau: - Nhận thức vấn đề; - Cung cấp dữ liệu; - Xây dựng các phương án; - Giải quyết vấn đề; - Uốn nắn và sửa chữa các sai sót, lệch lạc; - Kiểm soát c. Vai trò trong phân tích, và dự báo phòng ngừa rủi ro Trong các hoạt động sản xuất và kinh doanh ở mỗi doanh nghiệp việc phòng ngừa rủi ro có một tầm quan trọng đăc biệt. Đề phòng rủi ro có hiệu quả thì thông tin lại có một ý nghĩa hết sức to lớn trong các lĩnh vực sau: - Phân tích. - Dự báo - Dự báo xây dụng phương án phòng ngừa rủi ro. 1.3.2. Yêu cầu đối với thông tin và hệ thống thông tin a. Yêu cầu đối với thông tin Để thực hiện mục tiêu quản trị, thông tin được cung cấp cho các nhà quản trị, các cơ quan tới khoảng thời gian thích hợp (quá khứ, hiện tại hay tương lai). - Về nội dung, thông tin cần chính xác (phản ánh một cách khác quan và trung thực về sự vật, hiện tượng) có liên quan đến vấn đề cần tìm hiểu, đầy đủ, (phản ánh đầy đủ mọi khía cạnh của tình huống), súc tích (không có dữ liệu thừa) và phù hợp với nhu cầu của người sử dụng. - Về hình thức, thông tin phải rõ ràng, đủ chi thiết, được sắp xếp, trình bày một cách khoa học (kết hợp từ ngữ, hình ảnh, bảng biểu, số liệu…) và nằm trên vật mang tin phù hợp với nhu cầu sử dụng. b. Yêu cầu đối với hệ thống thông tin - Tránh được sự sai lệch trong quá trình truyền tin. - Đảm bảo bí mật và an toàn trong quá trinh truyền tin. - Đảm bảo cung cấp thông tin một cách nhanh chóng. - Phù hợp với con người và tổ chức sủ dụng thông tin. - Đảm bảo đem lại lợi thế cạnh tranh cho tổ chức. - Đảm bảo tính hiệu quả kinh tế. 1.3.3. Xây dựng hệ thống thông tin quản trị Nghiên cứu cách tổ chức hệ thống thông tin trong quản trị ở một doanh nghiệp sẽ giúp cho việc sắp xếp các công việc và con người trong hệ thống đó một cách hợp lý, giúp cho việc thực hiện các hoạt động thông tin dễ dàng, nhanh chóng và có hiệu quả hơn. Cơ sở khoa học của việc tổ chức hệ thống thông tin trong quản trị là các quy luật về tổ chức nói chung và tổ chức hệ thống thông tin nói riêng cùng hoàn cảnh cụ thể ở mỗi đơn vị. - Những nguyên tắc phổ biến về việc xây dựng hệ thống thông tin quản trị là: khoa học, hiệu quả, linh hoạt, bí mật, hiện đại. Có rất nhiều loại mô hình tổ chức hệ thống thông tin quản trị, các mô hình phổ biến thường hay được áp dụng là: mô hình tập trung, mô hình phân tán, mô hình kết hợp, mô hình theo chức năng, mô hình theo nguyên tắc thị trường, v.v... Cần căn cứ vào hoàn cảnh thực tiễn, vào hiệu quả của mỗi mô hình và vào khả năng của các nhà doanh nghiệp người ta lựa chọn những mô hình tổ chức hệ thống thông tin thích hợp
  13. -7- nhất cho đơn vị của mình Chất lượng càng hiệu quả của thông tin trong quản trị phụ thuộc rất lớn vào các biện pháp quản trị và điều hành hệ thống thông tin. Nghiên cứu một cách khoa học cách quản lý hệ thống thông tin trong quản trị sẽ giúp cho hoạt động thông tin được thông suốt, chính xác, đầy đủ và có hiệu quả hơn. Những nội dung chính của công tác quản lý hệ thống thông tin trong quản trị là quản lý nội dung, phương pháp, hình thức, các bước của quy trình thông tin, v.v… Các hình thức quản lý thông tin và hệ thống thông tin trong quản trị về cơ bản là quản lý theo công việc, quản lý theo chức năng, quản lý theo thời gian, quản lý theo đối tượng, v.v… - Những phương pháp chủ yếu để quản lý thông tin và hệ thống thông tin trong quản trị là các phương pháp sau: + Hành chính; + Kinh tế; + Phương pháp tự động hoá; + Phương pháp tập trung; + Phương pháp phi tập trung; + Phương pháp gián tiếp; + Phương pháp trực tiếp. Câu hỏi: 1. Các khái niệm về thông tin? 2. Yêu cầu đối với thông tin và hệ thống thông tin? 3. Các hệ thống thông tin trong doanh nghiêp (chức năng, phần mềm quản lý?)
  14. -8- Chương 2: Tổ chức quản lý trong doanh nghiệp Mục tiêu: - Hiểu rõ khái niệm quản lý; - Biết được các nguyên tắc, phương pháp quản lý; - Giải thích được nội dung các hình thức tổ chức doanh nghiệp theo qui định của luật pháp; - Vận dụng nghiên cứu cơ cấu tổ chức bộ máy quản trị trong doanh nghiệp để thực hiện các hoạt động sản xuất kinh doanh được chính xác; - Mô hình hoá được sơ đồ cơ cấu bộ máy của doanh nghiệp trong thực tiễn; - Ý thức rõ về tầm quan trọng của môn học tổ chức quản lý doanh nghiệp từ đó có ý thức tự tìm tòi, tích luỹ thêm các kiến thức khoa học về tổ chức quản lý doanh nghiệp. 2.1. Quản lý và các chức năng quản lý doanh nghiệp 2.1.1. Khái niệm quản lý Quản lý là một quá trình do một hay nhiều người thực hiện, nhằm phối hợp các hoạt động của những người khác để đạt được những kết quả mà một người hành động riêng rẽ không làm được. Quản lý là quá trình lập kế hoạch, tổ chức, bố trí nhân sự, lãnh đạo và kiểm soát công việc và những nỗ lực của con người, đồng thời vận dụng một cách có hiệu quả mọi tài nguyên, để hoàn thành các mục tiêu đã định. Quản lý là quá trình tác động thường xuyên, liên tục và có tổ chức của chủ thể quản lý (hệ thống quản lý) đến đối tợng quản lý (hệ thống bị quản lý) nhằm phối hợp các hoạt động giữa các bộ phận, các cá nhân, các nguồn lực lại với nhau một cách nhịp nhàng, ăn khớp để đạt đến mục tiêu của tổ chức với hiệu quả cao nhất. 2.1.2. Các chức năng quản lý doanh nghiệp a. Kế hoạch Là xác định mục tiêu và cách tốt nhất để đạt được nó. Kế hoạch xác định trước phải làm gì (what), như thế nào (how), vào khi nào (when) và ai (who) sẽ làm. Kế hoạch một nhịp cầu từ hiện tại tới tương lai mà ta mong đợi. Tầm quan trọng của kế hoạch hóa. Ứng phó với những bất định của môi trường bên ngoài và nội bộ doanh nghiệp. Ngay khi tương lai có độ chắc chắn và tin cậy cao thì kế hoạch vẫn là cần thiết để tìm ra những giải pháp tốt nhất đạt mục tiêu đề ra. Kế hoạch hóa bao gồm xác định công việc, phối hợp hoạt động của các bộ phân nhằm thực hiện mục tiêu chung. Kế hoạch hóa quan tâm đến mục tiêu chung đạt hiệu quả cao nhất với chi phí thấp nhất. Kế hoạch hóa là cơ sở quan trọng cho công tác kiểm tra và điều chỉnh. - Kế hoạch chiến lược là các chương trình hành động tổng quát: triển khai và phân bố các nguồn lực để đạt được các mục tiêu cơ bản toàn diện và lâu dài của tổ chức. Kế hoạch chiến lược là đường lối hành động chung nhất để đạt được mục tiêu. Kế hoạch chiến lược vạch ra bởi những nhà quản lý cấp cao. Kế hoạch chiến lược cần được căn cứ vào sứ mệnh, nhiệm vụ, chức năng, lĩnh vực hoạt động chung của tổ chức, cương lĩnh đề ra khi thành lập tổ chức. Kế hoạch 15 năm, 10 năm, 5 năm ... thuộc về kế hoạch chiến lược. - Kế hoạch tác nghiệp cụ thể hóa chương trình hoạt động của tổ chức theo Không gian (cho các đơn vị trong tổ chức). Thời gian (kế hoạch hàng năm, kế hoạch hàng quí, kế hoạch tháng, kế hoạch tuần, kế hoạch ngày, đêm, ca, giờ). Kế hoạch tác nghiệp được xây dựng trên cơ sở và cụ thể hóa kế hoạch chiến lược. Theo cấp quản lý
  15. -9- thì có: kế hoạch chung của doanh nghiệp, kế hoạch của bộ phận, kế hoạch của từng đội sản xuất, kế hoạch của từng nhóm thiết bị. TÍNH CHẤT KẾ HOẠCH CHIẾN LƯỢC KẾ HOẠCH TÁC NGHIỆP Ảnh hưởng Toàn bộ Cục bộ Thời gian Dài hạn Ngắn hạn Môi trường Biến đổi Xác định Mục tiêu Lớn, tổng quát Cụ thể, rõ ràng Thông Tin Tổng hợp, không đầy đủ Đầy đủ, chính xác Kết quả Lâu dài Có thể điều chỉnh Thất bại Có thể làm DN phá sản Có thể khắc phục Rủi ro Lớn Hạn chế Tính chi tiết Khái quát vấn đề Phân tích cụ thể, tỷ mỷ b. Tổ chức - Tổ chức có nghĩa là sắp xếp và bố trí công việc, giao quyền hạn và trách nhiệm, phân phối các nguồn lực nhằm tích cực thực hiện mục tiêu chung của doanh nghiệp. Công tác tổ chức có 2 nội dung sau: + Tổ chức cơ cấu: cơ cấu quản lý (chủ thể quản lý), cơ cấu sản xuất-kinh doanh (đối tượng bị quản lý); + Tổ chức quá trình: quá trình quản lý,quá trình sản xuất-kinh doanh. - Tổ chức là việc phân chia hệ thống quản lý thành các bộ phận và xác định các mối quan hệ giữa chúng, xác định chức năng, quyền hạn, nhiệm vụ của chúng và lựa chọn, bố trí cán bộ vào các cương vị phụ trách các bộ phận đó. - Xác định những hoạt động cần thiết để đạt được các mục tiêu chung. + Nhóm các hoạt động này thành các bộ phận; + Giao cho một người quản lý một bộ phận; + Giao quyền hạn, trách nhiệm cho người quản lý; + Qui định các mối quan hệ bên trong tổ chức. - Xác định biên chế bao gồm việc bổ nhiệm các chức vụ theo yêu cầu đặt ra bởi cơ cấu tổ chức. Nó gắn liền với việc đặt ra những yêu cầu cho một công việc, bao gồm cả việc tuyển chọn những người đảm nhận các chức vụ. c. Lãnh đạo Lãnh đạo là quá trình thu hút, lôi cuốn, động viên, thuyết phục, thúc đẩy, giúp mọi người nhận thức vai trò, trách nhiệm và thực hiện tốt nhiệm vụ của mình, góp phần thực hiện mục tiêu chung của doanh nghiệp. Lãnh đạo bao hàm các công tác chỉ huy, phối hợp và điều hành, biểu hiện mối quan hệ giữa chủ thể quản lý và đối tượng quản lý, giữa người ra mệnh lệnh và người thực hiện mệnh lệnh. Lãnh đạo phải dựa trên sự hiểu biết về động cơ của con người. Tạo động lực làm việc cho nhân viên là một vai trò quan trọng của người lãnh đạo. Môi trường làm việc cởi mở sẽ tạo điều kiện cho nhân viên phát triển năng lực của mình. Môi trường như vậy sẽ quy tụ được nhiều nhân viên giỏi giúp cho doanh nghiệp dễ thành công hơn. d. Kiểm tra Kiểm tra là so sánh giữa mục tiêu kế hoạch với kết quả thực tế trong từng khoảng thời gian. Đó là quá trình theo dõi hoạt động của doanh nghiệp thông qua việc thiết lập hệ thống thông tin quản lý, các tiêu chuẩn đánh giá và thu thập các thông tin
  16. - 10 - nhằm xử lý điều chỉnh các hoạt động sao cho quá trình thực hiện phù hợp với mục tiêu của doanh nghiệp. Kiểm tra gồm có 4 nội dung chính: - Xây dựng các tiêu chuẩn hoặc các chỉ tiêu họat động. - Đo lường các kết quả thực tế đã xảy ra. - So sánh kết quả thực tế với tiêu chuẩn hoặc các chỉ tiêu. - Điều chỉnh các họat động nếu phát hiện ra những sai lệch. * Các dạng kiểm tra chủ yếu: - Kiểm tra đầu vào, kiểm tra nội quá trình, kiểm tra đầu ra. - Kiểm tra chủ động (phòng ngừa các sai sót) và bị động (kiểm tra kết quả cuối cùng, nếu có sai sót có thể hoặc không sửa chữa được). - Kiểm tra toàn bộ (công việc hoặc lô sản phẩm) và xác xuất (kiểm tra mẫu ngẫu nhiên). - Kiểm tra tài chính (tình hình thu, chi và tiền tồn quỹ) và phi tài chính (các số liệu hoặc chỉ tiêu phi tài chính). - Kiểm tra thường xuyên (định kỳ theo kế hoạch) và đột xuất. - Kiểm tra phương pháp và kết quả. - Kiểm tra trực tiếp (ở đối tượng kiểm tra không qua trung gian) và gián tiếp (thông quan khâu trung gian nào đó, ví dụ kiểm tra chất lượng phục vụ thông qua đánh giá của khách hàng). 2.2. Nguyên tắc quản lý doanh nghiệp 2.2.1. Nguyên tắc thống nhất sự lãnh đạo chính trị và kinh tế - Trong mọi hình thái kinh tế - xã hội, mối quan hệ giữa cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng được biểu hiện tập trung ở mối quan hệ giữa kinh tế và chính trị. - Kinh tế là tiền đề vật chất bảo đảm cho sự phát triển của xã hội và giữ vai trò quyết định đối với những vấn đề chính trị. Mặt khác, kinh tế tự bản thân nó đã là vấn đề chính trị vì nó xác định quyền thống trị của giai cấp này đối với giai cấp khác trong xã hội. Lợi ích của giai cấp thống trị là xuất phát điểm của các chính sách và cơ chế quản lý kinh tế; là cơ sở để xây dựng thể chế chính trị, pháp luật, hệ tư tưởng… Bởi vậy không có kinh tế thuần túy mà bao giờ nó cũng phục vụ cho nhiệm vụ chính trị. - Chính trị là sự phản ánh xã hội của kinh tế. Nhưng một khi quyền thống trị về chính trị đã được xác lập thì nó trở thành phương tiện để giai cấp thống trị duy trì và thực hiện những lợi ích căn bản của mình, mà trước hết là lợi ích kinh tế. Vì thế, nhiệm vụ đầu tiên của mọi cuộc cách mạng là giai cấp thống trị phải giành được chính quyền để từ đó tiến hành các hoạt động kinh tế. Nói tóm lại, phải giành được chính quyền và sử dụng chính quyền để phát triển kinh tế. Ngược lại, nếu không phát triển được kinh tế thì chính quyền không thể đứng vững được. Vì vậy, thống nhất sự lãnh đạo chính trị và kinh tế là một nguyên tắc quan trọng chi phối các hoạt động kinh tế và quản lý kinh tế. Trong quản lý kinh tế, nguyên tắc thống nhất sự lãnh đạo chính trị và kinh tế thể hiện ở những khía cạnh sau: Thứ nhất: Phát triển kinh tế là nhiệm vụ chính trị chủ yếu nhất mà mọi tổ chức trong hệ thống chính trị - xã hội phải hướng tới. Phát triển kinh tế là để tạo ra nhiều sản phẩm hàng hóa dịch vụ thỏa mãn nhu cầu ngày càng tăng của xã hội; tạo cơ sở vật chất để phát triển các lĩnh vực văn hóa, xã hội; củng cố an ninh quốc phòng; tạo niềm tin cho quần chúng nhân dân vào chế độ; là để đất nước ngày càng phát triển. Vì thế, các tổ chức và cá nhân trong hệ thống chính trị - xã hội mà trước hết là tổ chức Đảng và Nhà nước, phải tập trung vào việc xây dựng đường lối, chính sách phát triển kinh tế, đồng thời động viên quần chúng nhân dân tham gia tích cực, sáng tạo vào các hoạt động kinh tế.
  17. - 11 - Thứ hai: Các hoạt động kinh tế đều phải dựa trên quan điểm kinh tế - chính trị-xã hội toàn diện. Con người vừa là mục tiêu vừa là chủ thể của quá trình phát triển kinh tế. Mặt khác, một nền kinh tế tăng trưởng bền vững là cơ sở để giữ vững độc lập, tự chủ của một quốc gia, giữ vững an ninh quốc phòng, nâng cao uy tín của Đảng, Nhà nước…Vì thế, các quyết định quản lý kinh tế phải nhằm vào việc phát huy nhân tố con người, đồng thời khai thác tối đa tiềm năng của đất nước để tăng trưởng và phát triển kinh tế. Nói tóm lại, phải gắn những vấn đề kinh tế với vấn đề chính trị và xã hội trong mỗi chính sách kinh tế. Thứ ba: Thiết lập sự lãnh đạo tuyệt đối và toàn diện của Đảng của giai cấp công nhân đối với toàn bộ sự nghiệp cách mạng, trong đó có sự nghiệp phát triển kinh tế. Để thực hiện mục tiêu dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng và văn minh, xóa bỏ chế độ người bóc lột người trên cơ sở của một nền công nghiệp hiện đại phải có sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản. Sự lãnh đạo của Đảng được thực hiện thông qua việc hình thành quan điểm, đường lối phát triển kinh tế của đất nước qua các thời kỳ; động viên quần chúng nhân dân và cán bộ đảng viên phát huy năng lực sáng tạo trong sản xuất kinh doanh; kiểm tra, đánh giá kết quả thực hiện đường lối phát triển kinh tế đã được xây dựng. Ngoài ra, sự lãnh đạo của Đảng đối với sự nghiệp phát triển kinh tế còn đòi hỏi các chính sách, các quyết định quản lý kinh tế phải bám sát và cụ thể hóa đường lối phát triển kinh tế của Đảng. Trong điều kiện của nước ta hiện nay, đó là đường lối phát triển nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần, theo cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước định hướng xã hội chủ nghĩa; đường lối mở rộng các quan hệ hợp tác kinh tế quốc tế; đường lối CNH, HĐH... 2.2.2. Nguyên tắc tập trung dân chủ - Tập trung dân chủ là nguyên tắc tổ chức cơ bản trên mọi lĩnh vực. Tập trung và dân chủ là hai mặt của một thể thống nhất. - Khía cạnh tập trung trong nguyên tắc tập trung dân chủ thể hiện sự thống nhất quản lý từ một trung tâm. Đây là nơi hội tụ trí tuệ, ý chí, nguyện vọng và cơ sở vật chất của một quốc gia nhằm đạt hiệu quả tổng thể cao nhất; tránh sự phân tán, rối loạn và triệt tiêu sức mạnh chung. - Khía cạnh dân chủ thể hiện sự tôn trọng quyền chủ động sáng tạo của tập thể và cá nhân người lao động trong các hoạt động của đời sống xã hội. - Giữa tập trung và dân chủ có mối quan hệ hữu cơ. Tập trung là điều kiện để phát huy dân chủ. Dân chủ phải đi liền với sự quản lý tập trung thống nhất; dân chủ phải có mục đích, có định hướng. - Quản lý tập trung là yêu cầu khách quan của nền kinh tế có phân công lao động xã hội và là điều kiện để giai cấp thông trị duy trì những lợi ích căn bản của mình. Tuy nhiên, phải không ngừng hoàn thiện nội dung và phương pháp quản lý của Nhà nước để tránh rơi vào cơ chế tập trung quan liêu. - Trong nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần, nếu không có sự quản lý tập trung của Nhà nước thì thị trường sẽ bị rối loạn, cơ cấu kinh tế sẽ mất cân đối, tăng trưởng kinh tế không đi liền với công bằng xã hội, phân hóa giàu nghèo ngày một gia tăng… - Cũng tương tự, bảo đảm quyền tự chủ cho các đơn vị kinh tế cơ sở là một tất yếu khách quan khi lực lượng sản xuất cần được xã hội hóa, tiềm năng của các thành phần kinh tế phải được khai thác triệt để. - Mặt khác, cơ chế thị trường đòi hỏi nhà quản lý phải tiếp cận và xử lý linh hoạt các thông tin có liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh. Vì thế, quản lý tập trung thống nhất của Nhà nước phải đi liền với bảo đảm quyền chủ động sáng tạo của cơ sở
  18. - 12 - để huy động tối đa các nguồn lực cho sự phát triển bền vững của nền kinh tế theo định hướng xã hội chủ nghĩa. - Trong quản lý kinh tế, nguyên tắc tập trung dân chủ đòi hỏi phải phân định chức năng quản lý nhà nước về kinh tế và chức năng quản lý sản xuất kinh doanh của các đơn vị kinh tế cơ sở. Nói cách khác, đó là sự phân định chức năng quản lý kinh tế vĩ mô và quản lý kinh tế vi mô. - Trong cơ chế thị trường, Nhà nước không can thiệp vào các họat động mang tính chất tác nghiệp hàng ngày của doanh nghiệp. Việc sản xuất cái gì, bao nhiêu, bằng công nghệ nào, giá cả ra sao, bán ở đâu… là công việc của từng đơn vị kinh tế cơ sở. - Với chức năng quản lý vĩ mô của mình, Nhà nước đóng vai trò là người tạo môi trường và hành lang cho các thành phần kinh tế tự do hoạt động. - Trên cơ sở định hướng về đường lối phát triển kinh tế - xã hội của Đảng, Nhà nước xây dựng chiến lược và kế hoạch phát triển cho từng thời kỳ, đồng thời hình thành các chính sách, giải pháp nhằm thực hiện chiến lược và kế hoạch đã được xây dựng. Nhà nước hướng dẫn các chủ thể kinh tế đầu tư vào những lĩnh vực, sản phẩm và thị trường có hiệu quả cao do lợi thế so sánh mang lại. - Với chức năng quản lý kinh tế vi mô, các đơn vị kinh tế cơ sở - bao gồm các doanh nghiệp, hộ kinh doanh cá thể, tiểu chủ, kinh tế hộ gia đình - được tiếp cận trực tiếp và thường xuyên với nhu cầu thị trường để xử lý linh hoạt các yếu tố đầu vào lẫn đầu ra của sản xuất kinh doanh, và tất nhiên, được hưởng thụ thành quả do mình tạo ra. Đi liền với quyền hạn và quyền lợi nói trên, các đơn vị kinh tế cơ sở có nghĩa vụ đóng góp vào ngân sách nhà nước, chủ yếu là thuế, đồng thời hoạt động trong môi trường do Nhà nước tạo lập. - Ngoài việc phân định chức năng quản lý nhà nước về kinh tế và chức năng quản lý sản xuất kinh doanh, nguyên tắc tập trung dân chủ còn đòi hỏi phải giải quyết mối quan hệ giữa các cấp, các ngành và các vùng kinh tế trong bộ máy quản lý kinh tế. Về thực chất, đó là việc xử lý mối quan hệ và trách nhiệm, quyền hạn và lợi ích giữa trung ương - địa phương - cơ sở; giữa bộ quản lý ngành - ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố - vùng kinh tế và trên phạm vi toàn lãnh thổ.Và ngay trong nội bộ một doanh nghiệp, chức năng lãnh đạo quản lý của cơ quan Đảng, chính quyền và các tổ chức quần chúng cần tiếp tục phân định theo yêu cầu của nguyên tắc tập trung dân chủ. - Để vận hành nền kinh tế hàng hóa theo cơ chế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa theo nguyên tắc tập trung dân chủ, phải kiên quyết không quay trở lại kiểu tập trung quan liêu, tệ độc đoán chuyên quyền như trong cơ chế cũ. Mặt khác, phải khắc phục dân chủ hình thức, dân chủ vượt quá khả năng và điều kiện cho phép. 2.2.3. Nguyên tắc kết hợp Nhà nước và Xã hội (Kết hợp hài hòa các lợi ích kinh tế) - Lợi ích vừa là mục tiêu, nhu cầu vừa là động lực khiến con người hành động. Vì thế sẽ không có sự nhất trí về mục đích và hành động nếu không có sự thống nhất về lợi ích. - Lợi ích người lao động, lợi ích tập thể, lợi ích xã hội là ba yếu tố cơ bản nhất của hệ thống lợi ích. Lợi ích người lao động là quyền lợi mà mỗi thành viên trong xã hội được hưởng thụ căn cứ vào khả năng cống hiến của họ. Lợi ích tập thể là những khoản lợi nhuận và toàn bộ cơ sở vật chất kỹ thuật được tạo ra bởi sự đóng góp của cả tập thể. Lợi ích xã hội là các nguồn thu của ngân sách nhà nước và toàn bộ tài sản của nền kinh tế quốc dân.
  19. - 13 - - Các hoạt động quản lý kinh tế và quản trị kinh doanh phải quán triệt đầy đủ nguyên tắc kết hợp hài hòa các lợi ích kinh tế. Điều đó được thể hiện ở những yêu cầu cơ bản sau: Thứ nhất, các quyết định quản lý kinh tế phải quan tâm trước hết đến lợi ích người lao động. Người lao động là lực lượng tạo ra sản phẩm hàng hóa dịch vụ trực tiếp cho xã hội, hơn nữa lại là nhân tố có khả năng sáng tạo. Bởi vậy, hệ thống phương pháp, công cụ, cơ chế, chính sách quản lý kinh tế phải nhằm vào việc đem lại lợi, mà trước hết là lợi ích vật chất cho người lao động. Đó là những khoản tiền lương, tiền thưởng, phúc lợi tập thể và phúc lợi xã hội mà họ được hưởng thụ. Đồng thời, người lao động ngày càng có nhu cầu cao về học tập, chữa bệnh, đi lại và phát triển năng lực trong công việc. Vì thế, chính sách kinh tế cần gắn liền với chính sách xã hội nhằm thỏa mãn sự đòi hỏi của con người. Thứ hai, phải tạo ra những “véctơ” lợi ích chung nhằm kết hợp các lợi ích kinh tế. Nếu chỉ quan tâm đến lợi ích người lao động mà sao nhãng lợi ích tập thể và lợi ích xã hội thì chủ nghĩa cá nhân sẽ phát triển, thậm chí dẫn đến tham nhũng, đặc quyền đặc lợi ở một số người có chức có quyền. Hơn nữa, lợi ích cá nhân không thể bền vững và ngày càng được thỏa mãn cao hơn nếu không đồng thời chăm lo đến lợi ích tập thể và lợi ích xã hội. Vì thế, các quyết định quản lý kinh tế phải có tác dụng huy động sự đóng góp về trí tuệ, sức lực và cơ sở vật chất để xây dựng một tập thể, một doanh nghiệp, cá nhân người lao động có cơ hội để thỏa mãn lợi ích, đồng thời được hưởng thụ các khoản phúc lợi tập thể. Cũng tương tự, một nền kinh tế phồn thịnh là kết quả của sự cống hiến sức lao động của các tập thể và người lao động. Ngược lại, sự phồn thịnh của nền kinh tế là cơ sở để phát triển toàn diện các cá nhân con người và thực hiện quá trình phân phối lại thông qua hệ thống phúc lợi xã hội. Nói tóm lại, các chủ thể quản lý - mà trước hết là Nhà nước - phải tạo ra những “véctơ” lợi ích chung thông qua cơ chế, chính sách, sao cho các thành viên trong xã hội đều được hưởng thụ lợi ích. Thứ ba, phải coi trọng lợi ích vật chất lẫn lợi ích tinh thần của các tập thể và người lao động. Các hoạt động sản xuất vật chất đều bị chi phối bởi tinh thần và trạng thái tâm - sinh lý của người lao động. Vì thế, phải tác động vào ý thức con người nhằm tạo dựng môi trường tâm lý xã hội cần thiết để khích lệ họ hành động vì mục tiêu nhất định. Trong khi lao động còn là một hoạt động bắt buộc đối với con người thì vấn đề khuyến khích lợi ích vật chất đối với người lao động phải được đặt lên vị trí ưu tiên thỏa đáng. Song, không phải vì thế mà coi nhẹ hoặc phủ nhận khuyến khích lợi ích tinh thần thông qua các phương pháp động viên, giáo dục chính trị tư tưởng, thưởng phạt, cất nhắc đề bạt vào các chức vụ quản lý. Khuyến khích lợi ích tinh thần về thực chất là sự đánh giá của tập thể và xã hội đối với sự cống hiến của mỗi người, là sự khẳng định thang bậc về giá trị của họ trong cộng đồng. Cũng thông qua các hình thức khuyến khích đó, người lao động nhận biết được kết quả và ý nghĩa của công việc mình làm. Vì thế, nó rất cần thiết đối với bất kỳ ai và vào thời gian nào. 2.2.4. Nguyên tắc tính khoa học Tiêu điểm nguyên tắc tính khoa học tập trung vào các hoạt động chính sau: Xây dựng chiến lược: bắt đầu xây dựng các chiến lược dài hạn (7 - 10 năm), trong đó yếu tố chuyên môn trở thành trung tâm của chiến lược quản lý. Tổ chức: tái thiết kế tổ chức quản lý theo hướng liên kết dựa trên việc trao đổi ý kiến giữa các bộ phận và cấp độ tổ chức khác nhau nhằm tối ưu hoá khả năng làm việc
  20. - 14 - của nhân viên. Nhân sự: ưu đãi những người dẫn đầu các hoạt động chuyên môn, tạo cơ hội bình đẳng cho tất cả mọi người cùng với các hệ thống khen thưởng, khuyến khích hợp lý. Thông tin: hướng tới một môi trường quản lý thông tin nhằm tăng cơ hội thiết lập và triển khai ý tưởng mới. 2.2.5. Nguyên tắc tính kế hoạch Ưu thế chính của nguyên tắc tính kế hoạch là tối ưu hoá quá trình sản xuất nhờ hợp lý hoá lao động, xây dựng định mức lao động, tiêu chuẩn hoá phương pháp thao tác và điều kiện tác nghiệp, phân công chuyên môn hoá đối với lao động của nhân viên và đối với các chức năng quản lý, cuối cùng là cách trả lương theo số lượng sản phẩm nhằm kích thích tăng năng suất và hiệu quả sản xuất. Với các nội dung trên, năng suất lao động sẽ đạt ở mức cao, giá thành thấp, kết quả cuối cùng là lợi nhuận tăng để cả chủ và thợ đều có thu nhập cao…thể hiện qua các nội dung: - Xác định một cách khoa học khối lượng công việc hàng ngày của nhân viên với các thao tác và thời gian cần thiết để bố trí quy trình công nghệ phù hợp (chia nhỏ các phần việc) và xây dựng định mức cho từng phần công việc. Định mức được xây dựng qua thực nghiệm (bấm giờ từng động tác). - Lựa chọn nhân viên thành thạo từng việc, thay cho nhân viên "vạn năng" (biết nhiều việc song không thành thục). Các thao tác được tiêu chuẩn hoá cùng với các thiết bị, công cụ, vật liệu cũng được tiêu chuẩn hoá, đồng thời tạo ra một môi trường làm việc thuận lợi. Mỗi nhân viên được gắn chặt với một vị trí làm việc theo nguyên tắc chuyên môn hoá cao độ. - Thực hiện chế độ trả lương (tiền công) theo số lượng sản phẩm (hợp lệ về chất lượng) và chế độ thưởng vượt định mức nhằm khuyến khích nỗ lực của nhân viên. - Phân chia công việc quản lý, phân biệt từng cấp quản lý: cấp cao tập trung vào chức năng hoạch định, tổ chức và phát triển kinh doanh, còn cấp dưới làm chức năng điều hành cụ thể. Thực hiện sơ đồ tổ chức theo chức năng và theo trực tuyến, tổ chức sản xuất theo dây chuyền liên tục. Những người phụ trách các phòng ban, phân xưởng hay chi nhánh phải san sẻ trách nhiệm. Winslow Taylor khuyến cáo các cán bộ quản lý: "Một trong những chức năng quan trọng của người phụ trách là thực hiện tốt sự phối hợp giữa bộ phận của mình với những bộ phận khác". Một kết luận rút ra là giới lãnh đạo cấp cao không nên giao phó những công việc quan trọng chỉ cho một phòng ban mà thôi. 2.2.6. Nguyên tắc tính cụ thể, thiết thực và hiệu quả - Vai trò của các nhà quản lý trong doanh nghiệp là rất quan trọng, mỗi quyết định cũng như cách điều hành của các nhà quản lý sẽ ảnh hưởng đến tính cụ thể, thiết thực và hiệu quả trong hoạt động kinh doanh. Vậy đâu là những công thức của một nhà quản lý, điều hành doanh nghiệp thành công? Chớp thời cơ ra quyết định. Ngày nay, người ta không xây dựng chiến lược như trước đây bởi các chiến lược tốt nhất sẽ bị coi là không thích đáng nếu việc xác định mất quá nhiều thời gian, nhất là trong các lĩnh vực mà kỹ thuật và sự cạnh tranh đạt tốc độ phát triển nhanh như ngày nay. Nhưng làm sao để có được cách lựa chọn nhanh nhạy và thực sự tranh thủ được thời gian? Điều này tuỳ thuộc vào trình độ của các nhà quản lý. Mặt khác, bằng cách đối chiếu nhiều khả năng khác nhau, người ra quyết định nhanh tăng thêm lòng tin, ít có nguy cơ bỏ lỡ mất giải pháp tốt nhất. Nắm chắc các giải pháp khác nhau, người ta còn có thể dễ dàng thoát hiểm hơn. Nếu thất bại với giải pháp này, có thể chuyển ngay sang giải pháp dự trữ. Bởi lẽ giải pháp đầu có thể đúng, nhưng vì tình hình đột nhiên
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2