intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Giáo trình tóm tắt luật kinh tế

Chia sẻ: Hgfghff Hgfghff | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:45

743
lượt xem
82
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Giáo trình Tóm tắt luật kinh tế nhằm trình bày những vấn đề chung về pháp luật kinh tế, địa vị pháp lý của doanh nghiệp và tổ chức hợp tác xã, trình bày các loại hình doanh nghiệp, chế độ pháp lý của hợp đồng kinh tế. Mời các bạn cùng tham khảo.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Giáo trình tóm tắt luật kinh tế

  1. Giáo trình Tóm tắt luật kinh tế Bài giảng Luật Kinh tế 1 3/12/2014
  2. Chương 1. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ PHÁP LUẬT KINH TẾ I. KHÁI NIỆM LUẬT KINH TẾ Luật kinh tế là tổng thể những quy phạm pháp luật điều chỉnh các quan hệ xã hội phát sinh trong quá trình tổ chức, quản lý và kinh doanh giữa các doanh nghiệp, chủ thể kinh doanh với nhau và với các cơ quan quản lý nhà nước về kinh tế. II. ĐỐI TƯỢNG ĐIỀU CHỈNH VÀ PHƯƠNG PHÁP ĐIỀU CHỈNH CỦA LUẬT KINH TẾ 1. Đối tượng điều chỉnh của Luật Kinh tế a. Nhóm quan hệ diễn ra trong quá trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp Doanh nghiệp là gì? Là tổ chức kinh tế có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch ổn định, được đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật nhằm mục đích thực hiện các hoạt động kinh doanh (Khoản 1, Điều 4. LDN-2005). Kinh doanh là gì? Là việc thực hiện liên tục một, một số hoặc tất cả các công đoạn của quá trình đầu tư, từ sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm hoặc cung ứng dịch vụ trên thị trường nhằm mục đích sinh lợi. (Khoảng 2, Điều 4. LDN năm 2005). + Chủ thể: là các doanh nghiệp, các chủ thể kinh doanh khác theo qui định thuộc các thành phần kinh tế. + Nội dung: quyền và nghĩa vụ về tài sản phát sinh giữa các chủ thể. Quan hệ kinh doanh giữa các chủ thể hoàn toàn bình đẳng dựa trên những nguyên tắc kinh doanh trong nền kinh tế thị trường. + Khách thể: chủ yếu là quan hệ tài sản hoặc những quan hệ dịch vụ có liên quan đến yếu tố tài sản. + Hình thức pháp lý: chủ yếu là hợp đồng (kinh tế, thương mại). b. Nhóm quan hệ phát sinh trong nội bộ doanh nghiệp - Là quan hệ giữa một bên là pháp nhân và bên kia là một thành viên hoặc giữa các thành viên với nhau khi tiến hành thực hiện kế hoạch của tổng công ty, tập đoàn. Các thành viên là các doanh nghiệp hạch toán độc lập hoặc không nhưng được pháp luật và tổng công ty hay tập đoàn đảm bảo quyền tự chủ kinh doanh trong những lĩnh vực nhất định. - Quan hệ giữa các thành viên của tổng công ty được thiết lập để thực hiện kế hoạch chung của tổng công ty nhưng quan hệ đó vẫn là quan hệ hợp tác do vậy phải được thể hiện dưới hình thức hợp đồng, chịu sự điều chỉnh của pháp luật hợp đồng kinh tế. c. Nhóm quan hệ phát sinh giữa cơ quan quản lý nhà nước về kinh tế đối với DN: như ĐKKD, giám sát hoạt động kinh doanh, giải thể, phá sản. Nhà nước xác định địa vị pháp lý của các tổ chức, đơn vị kinh tế … để tổ chức, đơn vị đó tiến hành hoạt động kinh doanh và Nhà nước thực hiện sự quản lý thông qua hoạt động đó thông qua việc: ban hành, phổ biến và hướng dẫn thực hiện các văn bản pháp luật về ĐKKD, hoạt động của DN, hợp đồng, giải thể, phá sản DN và giải quyết các tranh chấp kinh tế. Đặc điểm của mối quan hệ này là quan hệ bất bình đẳng dựa trên nguyên tắc quyền uy phục tùng: chủ thể quản lý hoạch định, quyết định có tính chất mệnh lệnh, chủ thể bị quản lý phải phục tùng thực hiện theo ý chí của chủ thể quản lý. Hệ thống quan hệ quản lý kinh tế gồm: Bài giảng Luật Kinh tế 2 3/12/2014
  3. + Quan hệ quản lý theo chiều dọc: đó là các mối quan hệ giữa bộ chủ quản với các doanh nghiệp trực thuộc, giữa các UBND cấp tỉnh / thành phố với các doanh nghiệp trực thuộc UBND. + Quan hệ quản lý giữa các cơ quan quản lý chức năng với các cơ quan quản lý kinh tế có thẩm quyền riêng và cơ quan quản lý có thẩm quyền chung. VD: quan hệ giữa cơ quan tài chính với các bộ kinh tế, bộ kế hoạch đầu tư với các bộ kinh tế … + Quan hệ quản lý giữa các cơ quan quản lý chức năng với các doanh nghiệp. VD: quan hệ giữa các cơ quan tài chính với các doanh nghiệp về vấn đề quản lý vốn tài sản của doanh nghiệp... 2. Phương pháp điều chỉnh Do đối tượng điều chỉnh của Luật kinh tế đa dạng, nên sử dụng và phối hợp nhiều phương pháp tác động khác nhau. Hai phương pháp cơ bản là: mệnh lệnh (quyền uy) và bình đẳng (thỏa thuận) theo mức độ linh hoạt, tùy theo từng quan hệ kinh tế cụ thể. - Phương pháp mệnh lệnh: được sử dụng điều chỉnh các nhóm quan hệ giữa cơ quan quản lý nhà nước về kinh tế với chủ thể kinh doanh. - Phương pháp bình đẳng: được sử dụng chủ yếu đề điều chỉnh quan hệ giữa các chủ thể kinh doanh (DN, HTX) bình đẳng với nhau về quyền và nghĩa vụ trước PL. III. CHỦ THỂ CỦA LUẬT KINH TẾ Luật kinh tế có hệ thống chủ thể riêng, bao gồm các cá nhân, cơ quan hay tổ chức có quyền và nghĩa vụ khi tham gia vào những quan hệ do luật kinh tế điều chỉnh. 1. Điều kiện để trở thành chủ thể luật kinh tế a. Đối với cá nhân: (1) - Phải có năng lực hành vi dân sự: là khả năng của cá nhân bằng hành vi của mình xác lập, thực hiện quyền, nghĩa vụ dân sự (Điều 17. BLDS-2005); là khả năng nhận biết được hành vi của mình và tự chịu trách nhiệm về hành vi ấy. Theo qui định pháp luật, người đủ 18 tuổi trở lên (thành niên) và không mắc bệnh tâm thần hoặc các bệnh khác (mà không thể nhận thức, làm chủ hành vi của mình) là người có năng lực hành vi dân sự. (2) - Có giấy phép kinh doanh. b. Đối với cơ quan, tổ chức: (1) - Phải được thành lập một cách hợp pháp: được cơ quan nhà nước có thẩm quyền ra quyết định thành lập, cho phép thành lập hoặc được thừa nhận theo qui định của pháp luật, được tổ chức dưới những hình thức nhất định, có chức năng, nhiệm vụ và phạm vi hoạt động. Đó là các cơ quan quản lý kinh tế, các doanh nghiệp, các tổ chức xã hội. VD: Phòng ĐKKD, Cty TNHH, Cty CP … (2) - Phải có tài sản riêng: Một tổ chức được coi là có tài sản khi tổ chức đó có một khối lượng tài sản nhất định phân biệt với tài sản của cơ quan cấp trên hay với các tổ chức khác, đồng thời phải có quyền năng nhất định để chi phối tài sản đó và phải tự chịu trách nhiệm độc lập bằng chính tài sản đó (quyền chiếm hữu, sử dụng và định đoạt tài sản theo qui định của pháp luật). (3) - Phải có thẩm quyền kinh tế: Thẩm quyền kinh tế là tổng hợp các quyền và nghĩa vụ về kinh tế theo qui định của pháp luật. Mỗi một chủ thể luật kinh tế có thẩm quyền kinh tế cụ thể tương ứng với chức năng, nhiệm vụ và lĩnh vực hoạt động. Thẩm quyền kinh tế chính là giới hạn pháp lý mà trong đó chủ thể luật kinh tế Bài giảng Luật Kinh tế 3 3/12/2014
  4. được hành động, phải hành động hoặc không được phép hành động. Thẩm quyền kinh tế là cơ sở pháp lý để các chủ thể thực hiện các hành vi pháp lý. Thẩm quyền kinh tế một phần được quy định trong các văn bản pháp luật, một phần do chính quyết định của bản thân chủ thể (VD thông qua điều lệ, nghị quyết hay kế hoạch ...). 2. Phân lọai chủ thể (1) - Doanh nghiệp. Doanh nghiệp là chủ thể thường xuyên, chủ yếu của Luật Kinh tế. Các DN thuộc đối tượng điều chỉnh của Luật Doanh nghiệp gồm: công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, công ty hợp danh và doanh nghiệp tư nhân (gọi chung là doanh nghiệp); nhóm công ty, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã. (2) - Cơ quan quản lý nhà nước về kinh tế: là những cơ quan có chức năng quản lý các hoạt động kinh doanh của DN, HTX. Những cơ quan thực hiện chức năng quản lý nhà nước trong lĩnh vực kinh tế như: Chính phủ, các Bộ chuyên ngành như các Bộ: Công thương, GTVT, Tài chính, KH&ĐT …, Ủy ban nhân dân các cấp, các Sở quản lý ngành, Cơ quan ĐKKD ... (3) - Các chủ thể khác: Ngoài ra luật kinh tế còn có một loại chủ thể không thường xuyên, đó chính là những cơ quan hành chính sự nghiệp như trường học, bệnh viện, viện nghiên cứu và những tổ chức xã hội. Những tổ chức này không phải là cơ quan quản lý kinh tế và cũng không có chức năng kinh doanh nhưng trong quá trình thực hiện các nhiệm vụ của mình có thể phải tham gia vào một số quan hệ hợp đồng với doanh nghiệp khác. VD: hợp đồng khám sức khỏe cho công nhân, hợp đồng đào tạo cán bộ cho một doanh nghiệp ... IV. CÁC NGUYÊN TẮC CỦA LUẬT KINH TẾ 1/ Nguyên tắc đảm bảo sự lãnh đạo của Đảng cộng sản Việt Nam đối với hoạt động quản lý kinh tế nhà nước. Luật kinh tế phải thể hiện được vai trò lãnh đạo của Đảng đối với hoạt động quản lý kinh tế của nhà nước thông qua việc thể chế hóa đường lối chủ trương, chính sách của Đảng bằng quy định pháp luật. 2/ Nguyên tắc đảm bảo quyền tự do kinh doanh và quyền tự chủ trong kinh doanh của các chủ thể kinh doanh. Các chủ thể kinh doanh có quyền lựa chọn các hình thức, ngành nghề, quy mô kinh doanh và hoàn toàn chủ động trong mọi hoạt động kinh doanh theo quy định của pháp luật. 3/ Nguyên tắc bình đẳng trong kinh doanh. Điều 22 của Hiến pháp năm 1992 quy định “Các cơ sở sản xuất kinh doanh thuộc mọi thành phần kinh tế phải thực hiện đầy đủ nghĩa vụ đối với nhà nước, đều bình đẳng trước pháp luật“. Sự bình đẳng được thể hiện ở các mặt chủ yếu sau: - Bình đẳng trong việc tham gia vào các mối quan hệ kinh tế do luật kinh tế điều chỉnh mà không phụ thuộc vào chế độ sở hữu, cấp quản lý hay qui mô kinh doanh. - Bình đẳng về quyền và nghĩa vụ khi quyền và nghĩa vụ đã được xác định. - Bình đẳng về trách nhiệm nếu chủ thể thực hiện không đúng nghĩa vụ hoặc không thực hiện nghĩa vụ của mình. V. VAI TRÒ CỦA LUẬT KINH TẾ: Để có được những đặc điểm riêng biệt cho nền kinh tế Việt Nam với mục đích phát huy những yếu tố tích cực của nền kinh tế thị trường và hạn chế những tiêu cực của nó nhà nước ta đã sử dụng Luật kinh tế với tư cách là công cụ, là phương tiện quan trọng để quản lý nền kinh tế theo định hướng XHCN, bởi vì: - Thông qua luật kinh tế, nhà nước thể chế hóa đường lối chủ trương, chính sách kinh tế của Đảng thành những quy định pháp lý có giá trị bắt buộc chung đối với các chủ thể kinh doanh. Bài giảng Luật Kinh tế 4 3/12/2014
  5. - Luật kinh tế tạo ra hành lang pháp lý thuận lợi để khuyến khích tổ chức, cá nhân công dân Việt Nam và tổ chức cá nhân nước ngoài đầu tư vào Việt Nam nhằm tăng nguồn vốn kinh doanh (luật công ty, luật doanh nghiệp tư nhân, luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam. - Luật kinh tế là cơ sở pháp lý xác định địa vị pháp lý cho các chủ thể kinh doanh. - Luật kinh tế điều chỉnh các hành vi kinh doanh của các chủ thể kinh doanh. VI. NGUỒN CỦA LUẬT KINH TẾ Nguồn của luật kinh tế là các văn bản pháp luật chứa đụng những quy phạm pháp luật kinh tế do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành. Bao gồm: 1/ Hiến pháp: Hiến pháp là nguồn có giá trị pháp lý cao nhất của luật kinh tế nước ta (chương II về chế độ kinh tế và một số điều trong chưong V của hiến pháp năm 1992). Những quy định trong Hiến pháp mang tính nguyên tắc chỉ đạo việc xác lập các chế định, các qui phạm cụ thể của luật kinh tế. 2/ Luật: Qui định những vấn đề quan trọng trong lĩnh vực kinh tế của nhà nước đối với hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp. Gồm Bộ luật, luật, như BLDS, LDN 2005, Luật Đầu tư, Luật Thương mại, Luật Trọng tài thương mại, Luật Phá sản, Luật Tổ chức TAND. 3/ Nghị quyết của Quốc hội về kinh tế. là văn bản dưới luật do QH thông qua (VD nghị quyết thông qua phương hướng nhiệm vụ kế hoạch nhà nước hàng năm hay dài hạn, nghị quyết thông qua quyết toán ngân sách nhà nước...). 4/ Pháp lệnh của UB thường vụ Quốc hội. Là những văn bản quy phạm pháp luật dùng để điều chỉnh các quan hệ kinh tế quan trọng khi chưa có luật điều chỉnh. VD Pháp lệnh hợp đồng kinh tế, Pháp lệnh về thủ tục giải quyết các vụ án kinh tế. 5/ Nghị quyết, nghị định của Chính phủ, quyết định, chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ về kinh tế Nghị quyết của Chính phủ dùng để ban hành các chủ trương, chính sách lớn quy định nhiệm vụ kế hoạch, ngân sách nhà nước và các công tác khác trong quá trình thực hiện chức năng quản lý nền kinh tế quốc dân. Nghị định cửa Chính phủ được sử dụng để cụ thể hóa, hướng dẫn thi hành luật, pháp lệnh. VD Nghị định 43/2010/NĐ-CP về đăng ký DN. Ngoài ra, Quyết định của Thủ tướng Chính phủ có chứa đựng QPPL trong lĩnh vực kinh tế cũng được coi là nguồn của LKT. 6/ Quyết định, Thông tư của các bộ, Thông tư liên bộ, liên ngành có chưa đựng QPPL. Chương 2 ĐỊA VỊ PHÁP LÝ CỦA CÁC LOẠI HÌNH DOANH NGHIỆP VÀ HỢP TÁC XÃ I. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ DOANH NGHIỆP THEO LUẬT DOANH NGHIỆP 2005 1. Khái niệm doanh nghiệp Doanh nghiệp là tổ chức kinh tế có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch ổn định, được đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật nhằm mục đích thực hiện các hoạt động kinh doanh.(Điều 4.LDN). * Các loại hình Doanh nghiệp theo LDN 2005, gồm: (1) - Công ty Trách nhiệm hữu hạn: Bài giảng Luật Kinh tế 5 3/12/2014
  6. + Công ty TNHH 2 TV trở lên (không quá 50) + Công ty TNHH 1 TV (là tổ chức hoặc cá nhân) (2) - Công ty Cổ phần; (3) - Công ty Hợp danh (4) - Doanh nghiệp tư nhân (5) Nhóm Công ty 2. Thành lập và đăng kí doanh nghiệp: Nghị định 43/2010/ NĐ-CP ngày 15/4/2010 về Đăng ký Doanh nghiệp có hiệu lực ngày 01/6/2010 thay thế NĐ 88/2006/NĐ-CP ngày 29/8/2006 của Chính phủ về đăng ký kinh doanh. a. Điều kiện thành lập và đăng ký doanh ngiệp: Điều kiện thành lập và đăng ký doanh nghiệp là yêu cầu mà tổ chức, cá nhân phải có hoặc phải thực hiện khi thành lập và đăng ký doanh nghiệp theo qui định của pháp luật, bao gồm: (1) Về chủ thể: - Tổ chức, cá nhân Việt Nam, tổ chức và cá nhân nước ngoài (không thuộc đối tượng bị cấm thành lập, quản lí DN được quy định tại khoản 2 điều 13 Luật DN) đều có quyền thành lập và quản lí DN. Tất các các tổ chức, cá nhân có quyền mua cổ phần của công ty CP, góp vốn vào Công ty TNHH, công ty hợp danh trừ những trường hợp quy định tại khoản 4 điều 13 Luật DN, cụ thể như sau: + Cán bộ, công chức theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức; + Sĩ quan, hạ sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng trong các cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân Việt Nam; sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp trong các cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân Việt Nam; + Cán bộ lãnh đạo, quản lý nghiệp vụ trong các doanh nghiệp 100% vốn sở hữu nhà nước, trừ những người được cử làm đại diện theo uỷ quyền để quản lý phần vốn góp của Nhà nước tại doanh nghiệp khác; + Người chưa thành niên; người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự hoặc bị mất năng lực hành vi dân sự; + Người đang chấp hành hình phạt tù hoặc đang bị Toà án cấm hành nghề kinh doanh; + Các trường hợp khác theo quy định của pháp luật về phá sản. (2) Về vốn: Luật Doanh nghiệp 2005 không quy định vốn pháp định đối với tất cả các ngành nghề KD, trừ một số ngành nghề đặc biệt. (3) Ngành nghề kinh doanh: được kinh doanh tất cả các ngành nghề mà pháp luật không cấm. Đối với những ngành nghề kinh doanh có điều kiện thì chủ đầu tư phải đáp ứng đầy đủ các yêu cầu của pháp luật liên quan đến những ngành nghề đó. (4) Điều kiện về tên doanh nghiệp: Tên doanh nghiệp phải viết được bằng tiếng Việt, có thể kèm theo chữ số và ký hiệu, phải phát âm được và có ít nhất hai thành tố: loại hình doanh nghiệp và tên riêng. Không được đặt tên trùng hoặc tên gây nhầm lẫn với tên của doanh nghiệp khác đã đăng ký trong phạm vi toàn quốc, trừ những doanh nghiệp đã bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, các doanh nghiệp đã giải thể. (Quy định này được áp dụng kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2011) , không được sử dụng tên cơ quan nhà nước, đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân, tên của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp để làm toàn bộ hoặc một phần tên riêng của doanh nghiệp, trừ trường hợp có sự chấp thuận của cơ quan, đơn vị hoặc tổ chức đó ; Bài giảng Luật Kinh tế 6 3/12/2014
  7. không được sử dụng từ ngữ, ký hiệu vi phạm truyền thống lịch sử, văn hoá, đạo đức và thuần phong mỹ tục của dân tộc. b.Trình tự thành lập và ĐK DN: * Việc thành lập doanh nghiệp là quyền của cá nhân, tổ chức theo qui định của LDN (tùy theo từng loại hình cụ thể) và các qui định PL khác có liên quan. Người thành lập doanh nghiệp có nghĩa vụ thực hiện việc đăng ký doanh nghiệp * Hợp đồng trước đăng ký kinh doanh : - Thành viên, cổ đông sáng lập hoặc người đại diện theo uỷ quyền được ký các loại hợp đồng phục vụ cho việc thành lập và hoạt động của doanh nghiệp trước khi đăng ký kinh doanh. - Trường hợp doanh nghiệp được thành lập thì doanh nghiệp là người tiếp nhận quyền và nghĩa vụ phát sinh từ hợp đồng đã ký kết quy định tại khoản 1 Điều này. - Trường hợp doanh nghiệp không được thành lập thì người ký kết hợp đồng theo quy định tại khoản 1 Điều này chịu trách nhiệm hoặc liên đới chịu trách nhiệm tài sản về việc thực hiện hợp đồng đó. * Trình tự đăng kí doanh nghiệp: Người đi đăng ký nộp hồ sơ đăng ký doanh nghiệp cho Phòng đăng ký kinh doanh thuộc Sở Kế hoạch và Đầu tư (theo mẫu) - Nộp lệ phí đăng ký doanh nghiệp - Bổ sung và hoàn tất hồ sơ nếu thiếu sót hoặc chưa đầy đủ. - Sau khi tiếp nhận hồ sơ, Phòng Đăng ký kinh doanh phải trao Giấy biên nhận về việc nhận hồ sơ cho người nộp hồ sơ. - Sau khi tiếp nhận hồ sơ đăng ký doanh nghiệp, Phòng đăng ký kinh doanh kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ và nhập đầy đủ, chính xác thông tin trong hồ sơ đăng ký doanh nghiệp vào Hệ thống thông tin đăng ký doanh nghiệp quốc gia. - Khi hồ sơ đăng ký doanh nghiệp đủ điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp theo quy định, thông tin về hồ sơ đăng ký doanh nghiệp được chuyển sang cơ sở dữ liệu của Tổng cục Thuế (Bộ Tài chính). Trong thời hạn 2 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được thông tin từ Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp, Tổng cục Thuế có trách nhiệm tạo mã số doanh nghiệp và chuyển mã số doanh nghiệp sang Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp để Phòng đăng ký kinh doanh cấp tỉnh cấp cho doanh nghiệp. Thông tin về việc cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp sẽ được chuyển sang Tổng cục Thuế. - Trường hợp Tổng cục Thuế từ chối cấp mã số cho doanh nghiệp thì phải gửi thông báo cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư, trong đó nói rõ lý do từ chối để chuyển cho cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh thông báo cho doanh nghiệp. - Cơ quan đăng ký kinh doanh có trách nhiệm xem xét hồ sơ và cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp trong thời hạn năm ngày; nếu từ chối cấp Giấy đăng ký doanh nghiệp thì thông báo bằng văn bản cho người thành lập doanh nghiệp biết. Thông báo phải nêu rõ lý do và các yêu cầu sửa đổi, bổ sung. Giấy chứng nhận thành lập doanh nghiệp đồng thời là giấy chứng nhận ĐKKD và giấy đăng ký thuế của Doanh nghiệp. Mỗi Doanh nghiệp sẽ được cấp mã số duy nhất một mã số duy nhất gọi là mã số doanh nghiệp. Mã số này đồng thời là mã số đăng ký kinh doanh và mã số thuế của doanh nghiệp. Kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, doanh nghiệp có quyền hoạt động kinh doanh, trừ trường hợp kinh doanh ngành, nghề yêu cầu phải có điều kiện Bài giảng Luật Kinh tế 7 3/12/2014
  8. c. Hồ sơ đăng ký kinh doanh (1) Hồ sơ ĐKKD của Công ty TNHH 2 TV, Công ty Hợp danh: - Giấy đề nghị đăng ký doanh nghiệp; - Dự thảo Điều lệ công ty. - Danh sách thành viên công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, công ty hợp danh; danh sách cổ đông sáng lập công ty cổ phần lập theo mẫu do Bộ Kế hoạch và Đầu tư quy định. Kèm theo danh sách thành viên hoặc danh sách cổ đông sáng lập phải có: + Bản sao hợp lệ một trong các giấy tờ chứng thực cá nhân (CMND, hộ chiếu...) đối với trường hợp thành viên sáng lập hoặc cổ đông sáng lập là cá nhân; + Bản sao hợp lệ Quyết định thành lập, Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc giấy tờ tương đương khác và quyết định uỷ quyền tương ứng đối với trường hợp thành viên sáng lập hoặc cổ đông sáng lập là pháp nhân.) - Văn bản xác nhận vốn pháp định của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền đối với công ty kinh doanh ngành, nghề mà theo quy định của pháp luật phải có vốn pháp định; - Bản sao hợp lệ chứng chỉ hành nghề của các thành viên hợp danh đối với công ty hợp danh, của một hoặc một số cá nhân đối với công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần nếu công ty kinh doanh ngành, nghề mà theo quy định của pháp luật phải có chứng chỉ hành nghề. * Hồ sơ ĐKKD đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên - Giấy đề nghị đăng ký doanh nghiệp; - Dự thảo Điều lệ công ty có đầy đủ chữ ký của chủ sở hữu công ty, người đại diện theo pháp luật đối với trường hợp chủ sở hữu là cá nhân; người đại diện theo ủy quyền, người đại diện theo pháp luật đối với chủ sở hữu công ty là tổ chức. Chủ sở hữu công ty phải chịu trách nhiệm về sự phù hợp pháp luật của điều lệ công ty; - Bản sao hợp lệ một trong các giấy tờ chứng thực cá nhân của chủ sở hữu công ty đối với trường hợp chủ sở hữu công ty là cá nhân (CMND) hoặc Quyết định thành lập, Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc giấy tờ tương đương khác, -. Danh sách người đại diện theo uỷ quyền đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên được lập theo mẫu do Bộ Kế hoạch và Đầu tư quy định. Kèm theo danh sách này phải có Bản sao hợp lệ một trong các giấy tờ chứng thực cá nhân của từng đại diện theo uỷ quyền. - Văn bản uỷ quyền của chủ sở hữu cho người được uỷ quyền đối với trường hợp chủ sở hữu công ty là tổ chức; - Văn bản xác nhận vốn pháp định của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền đối với công ty kinh doanh ngành, nghề mà theo quy định của pháp luật phải có vốn pháp định; - Bản sao hợp lệ chứng chỉ hành nghề của một hoặc một số cá nhân theo quy định đối với công ty kinh doanh các ngành, nghề mà theo quy định của pháp luật phải có chứng chỉ hành nghề. d. Cung cấp thông tin về nội dung đăng ký doanh nghiệp Định kỳ vào tuần thứ hai hàng tháng, Phòng Đăng ký kinh doanh cấp tỉnh gửi danh sách kèm thông tin về các doanh nghiệp đã đăng ký trong tháng trước đó đến cơ quan quản lý ngành kinh tế kỹ thuật cùng cấp, cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện. Ở những nơi có điều kiện về cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin thì có thể Bài giảng Luật Kinh tế 8 3/12/2014
  9. thực hiện việc trao đổi thông tin về đăng ký doanh nghiệp qua mạng điện tử. 4. Quyền và nghĩa vụ của Công ty : a. Quyền của Công ty : - Chủ động lựa chọn ngành, nghề, địa bàn, hình thức kinh doanh, đầu tư; chủ động mở rộng quy mô và ngành, nghề kinh doanh; được Nhà nước khuyến khích, ưu đãi và tạo điều kiện thuận lợi tham gia sản xuất, cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích. - Lựa chọn hình thức, cách thức huy động vốn. - Chủ động tìm kiếm thị trường, khách hàng và ký kết hợp đồng. - Kinh doanh xuất khẩu, nhập khẩu. - Tuyển dụng, thuê và sử dụng lao động theo yêu cầu kinh doanh. - Tự chủ kinh doanh , chủ động ứng dụng khoa học công nghệ hiện đại, phương pháp quản lí khoa học để nâng cao hiệu quả kinh doanh và khả năng cạnh tranh. - Tự chủ quyết định các công việc kinh doanh và quan hệ nội bộ. - Chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản của doanh nghiệp. - Từ chối mọi yêu cầu cung cấp các nguồn lực không được pháp luật quy định. - Khiếu nại, tố cáo theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo và trực tiếp hoặc thông qua người đại diện theo uỷ quyền tham gia tố tụng theo quy định của pháp luật. - Ngoài ra Công ty còn có các quyền khác theo quy định của pháp luật. b. Nghĩa vụ của Công ty : - Hoạt động kinh doanh theo đúng ngành, nghề đã đăng ký; bảo đảm điều kiện kinh doanh theo quy định của pháp luật khi kinh doanh ngành, nghề kinh doanh có điều kiện. - Lập sổ kế toán, ghi chép kế toán , hoá đơn, chứng từ và lập báo cáo tài chính trung thực, chính xác, đúng thời hạn - Đăng ký mã số thuế, kê khai thuế, nộp thuế và thực hiện các nghĩa vụ tài chính khác theo quy định của pháp luật. - Bảo đảm quyền, lợi ích của người lao động theo quy định của pháp luật về lao động; - Bảo đảm và chịu trách nhiệm về chất lượng hàng hoá, dịch vụ theo tiêu chuẩn đã đăng ký hoặc công bố. - Kê khai và định kỳ báo cáo đầy đủ các thông tin về doanh nghiệp, tình hình tài chính của doanh nghiệp với cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo mẫu quy định; - Tuân thủ quy định của pháp luật về quốc phòng, an ninh, trật tự, an toàn xã hội, bảo vệ tài nguyên, môi trường, bảo vệ di tích lịch sử, văn hoá và danh lam thắng cảnh. - Các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật. Ngoài ra công ty còn phải thực hiện các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật. 5. Quyền và nghĩa vụ cơ bản của thành viên công ty : a. Quyền lợi : - Quyền được chuyển nhượng vốn góp cho người khác. - Quyền được chia lợi nhuận - Quyền được chia các phần dự trữ Bài giảng Luật Kinh tế 9 3/12/2014
  10. - Quyền được chia các tài sản còn lại sau khi thanh l công ty - Quyền bỏ phiếu - Quyền được thông tin b. Nghĩa vụ của các thành viên công ty : - Nghĩa vụ góp vốn thành lập công ty - Thực hiện điều lệ công ty - Chịu lỗ cùng với công ty khi công ty kinh doanh thua lỗ 6. Giải thể Công ty : a. Các trường hợp giải thể : - Kết thúc thời hạn hoạt động đã ghi trong điều lệ công ty mà không có quyết định gia hạn - Theo quyết định của HĐTV, chủ sở hữu công ty, đại hội đồng cổ đông - Công ty không còn đủ số lượng thành viên tối thiểu trong 6 tháng liên tục. - Bị thu hồi Giấy chứng nhận ĐKKD. b. Thủ tục giải thể : - Thông qua quyết định giải thể doanh nghiệp. Quyết định giải thể doanh nghiệp có các nội dung chủ yếu sau đây: + Tên, địa chỉ trụ sở chính của doanh nghiệp; + Lý do giải thể; + Thời hạn, thủ tục thanh lý hợp đồng và thanh toán các khoản nợ của doanh nghiệp; thời hạn thanh toán nợ, thanh lý hợp đồng không được vượt quá sáu tháng, kể từ ngày thông qua quyết định giải thể; + Phương án xử lý các nghĩa vụ phát sinh từ hợp đồng lao động; + Họ, tên, chữ ký của người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp. Quyết định giải thể phải được gửi đến cơ quan đăng ký kinh doanh, tất cả các chủ nợ kèm theo thông báo về phương án giải quyết nợ , người có quyền, nghĩa vụ và lợi ích liên quan, người lao động trong doanh nghiệp, phải được niêm yết công khai tại trụ sở chính và chi nhánh của doanh nghiệp và phải được đăng ít nhất trên một tờ báo viết hoặc báo điện tử trong ba số liên tiếp. -Thanh lý tài sản và các khoản nợ của công ty: các khoản nợ của doanh nghiệp được thanh toán theo thứ tự sau đây: + Nợ lương, trợ cấp thôi việc, bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật và các quyền lợi khác của người lao động theo thoả ước lao động tập thể và hợp đồng lao động đã ký kết; + Nợ thuế và các khoản nợ khác. + Sau khi đã thanh toán hết các khoản nợ và chi phí giải thể doanh nghiệp, phần còn lại thuộc về chủ doanh nghiệp tư nhân, các thành viên, cổ đông hoặc chủ sở hữu công ty. - Trong thời hạn 7 ngày kể từ ngày thanh toán hết các khoản nợ của doanh nghiệp, người đại diện theo pháp luật của công ty phải gửi hồ sơ giải thể doanh nghiệp đến cơ quan đăng ký kinh doanh. Cơ quan ĐKKD xoá tên Công ty trong thời hạn 7 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ -Trong thời hạn bảy ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan đăng ký kinh doanh xoá tên doanh nghiệp trong sổ đăng ký kinh doanh. * Trường hợp doanh nghiệp bị thu hồi GCNĐKKD, doanh nghiệp phải giải thể trong thời hạn sáu tháng, kể từ ngày bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.. Bài giảng Luật Kinh tế 10 3/12/2014
  11. Sau thời hạn 6 tháng mà cơ quan đăng ký kinh doanh không nhận được hồ sơ giải thể doanh nghiệp thì doanh nghiệp đó coi như đã được giải thể và cơ quan đăng ký kinh doanh xoá tên doanh nghiệp trong sổ đăng ký kinh doanh. II. CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN : 1. Công ty trách nhiệm hữu hạn 2 thành viên : a. Khái niệm và đặc điểm : Là loại hình công ty gồm không quá 50 thành viên góp vốn thành lập và công ty chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ của công ty bằng tài sản của mình. * Đặc điểm (Điều 38LDN năm 2005) - Thành viên có thể là tổ chức, cá nhân; số lượng thành viên tối thiểu là 2 và không vượt quá 50 trong suốt quá trình hoạt động; - Thành viên chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn cam kết góp vào doanh nghiệp; - Phần vốn góp của thành viên chỉ được chuyển nhượng theo quy định tại pháp luật: phải chào bán phần vốn đó cho các thành viên còn lại theo tỷ lệ tương ứng với phần vốn góp của họ trong công ty với cùng điều kiện và chỉ được chuyển nhượng cho người không phải là thành viên nếu các thành viên còn lại của công ty không mua hoặc không mua hết trong thời hạn ba mươi ngày, kể từ ngày chào bán. - Công ty trách nhiệm hữu hạn có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh. - Công ty trách nhiệm hữu hạn không được quyền phát hành cổ phần. b. Tổ chức quản lý Công ty TNHH 2 thành viên : - Hội đồng thành viên: cơ quan quyết định cao nhất của công ty, bao gồm tất cả thành viên trong công ty - Chủ tịch Hội đồng thành viên: HĐTV bầu 1 thành viên làm Chủ tịch. Chủ tịch HĐTV có thể kiêm Giám đốc, có thể là người đại diện theo pháp luật của công ty - Tổng Giám đốc (Giám đốc) : Là đại diện theo pháp nhân, điều hành hoạt động kinh doanh hàng ngày của công ty. Giám đốc hoặc Tổng giám đốc phải có các tiêu chuẩn và điều kiện sau đây: + Có đủ năng lực hành vi dân sự và sở hữu ít nhất 10% vốn điều lệ của công ty hoặc người không phải là thành viên, có trình độ chuyên môn, kinh nghiệm thực tế trong quản trị kinh doanh hoặc trong các ngành, nghề kinh doanh chủ yếu của công ty -Ban Kiểm soát: Công ty TNHH có trên 11 thành viên phải có Ban Kiểm soát . Quyền, nghĩa vụ và chế độ làm việc của Ban Kiểm soát , Trưởng ban Kiểm soát do điều lệ Công ty quy định . * Họp Hội đồng Thành viên: - Cuộc họp HĐTV được tiến hành khi có số thành viên dự họp đại diện ít nhất 75% vốn điều lệ; tỷ lệ cụ thể do Điều lệ cty quy định. - Nếu họp lần thứ nhất không đủ điều kiện tiến hành thì được triệu tập họp lần thứ 2 trong thời hạn mười lăm ngày, kể từ ngày dự định họp lần thứ nhất. Cuộc họp HĐTV lần thứ hai được tiến hành khi có số thành viên dự họp đại diện ít nhất 50% vốn điều lệ; tỷ lệ cụ thể do Điều lệ công ty quy định. - Trường hợp cuộc họp lần thứ hai không đủ điều kiện tiến hành thì được triệu tập họp lần thứ ba trong thời hạn mười ngày làm việc, kể từ ngày dự định họp lần thứ hai. Trong trường hợp này, cuộc họp HĐTV được tiến hành không phụ Bài giảng Luật Kinh tế 11 3/12/2014
  12. thuộc số thành viên dự họp và số vốn điều lệ được đại diện bởi số thành viên dự họp. - Thành viên, người đại diện theo uỷ quyền của thành viên phải tham dự và biểu quyết tại cuộc họp HĐTV. Thể thức tiến hành họp HĐTV, hình thức biểu quyết do Điều lệ cty quy định. * Quyết định của HĐTV được thông qua tại cuộc họp khi: - Được số phiếu đại diện ít nhất 65% tổng số vốn góp của các thành viên dự họp chấp thuận; tỷ lệ cụ thể do Điều lệ công ty quy định; - Được số phiếu đại diện ít nhất 75% tổng số vốn góp của các thành viên dự họp chấp thuận đối với quyết định bán tài sản có giá trị bằng hoặc lớn hơn 50% tổng giá trị tài sản được ghi trong báo cáo tài chính gần nhất của công ty hoặc một tỷ lệ khác nhỏ hơn quy định tại Điều lệ công ty, sửa đổi, bổ sung Điều lệ công ty, tổ chức lại, giải thể công ty; tỷ lệ cụ thể do Điều lệ công ty quy định. Quyết định của HĐTV được thông qua dưới hình thức lấy ý kiến bằng văn bản khi được số thành viên đại diện ít nhất 75% vốn điều lệ chấp thuận; tỷ lệ cụ thể do Điều lệ cty quy định. c. Vốn và chế độ tài chính: Thành viên phải góp vốn đầy đủ và đúng hạn bằng loại tài sản góp vốn như đã cam kết. Khi góp đủ giá trị phần vốn góp, thành viên được công ty cấp giấy chứng nhận phần vốn góp. Trường hợp có thành viên không góp đủ và đúng hạn số vốn đã cam kết thì số vốn chưa góp được coi là nợ của thành viên đó đối với công ty; thành viên đó phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại phát sinh do không góp đủ và đúng hạn số vốn đã cam kết Công ty TNHH có tài sản tách bạch với tài sản của thành viên, đối với tài sản có đăng ký hoặc giá trị quyền sử dụng đất thì người góp vốn phải làm thủ tục chuyển quyền sở hữu tài sản đó hoặc quyền sử dụng đất cho công ty tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền. - Thành viên Công ty TNHH có quyền yêu cầu công ty mua lại phần vốn góp của mình trong những trường hợp nhất định . - Trong quá trình hoạt động của công ty, thành viên có quyền chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ phần vốn góp của mình cho người khác (Đ 44LDN) - Công ty có thể tăng vốn điều lệ theo hình thức như : tăng vốn góp của thành viên; điều chỉnh tăng mức vốn điều lệ tương ứng với giá trị tài sản tăng lên của công ty; tiếp nhận vốn góp của thành viên mới. - Chỉ được chia lợi nhuận cho thành viên khi công ty kinh doanh có lãi, hoàn thành nghĩa vụ thuế và các nghĩa vụ tài chính khác theo quy định của pháp luật * Các Hợp đồng giao dịch giữa công ty với các đối tượng sau phải được HĐTV chấp thuận: - Thành viên, người đại diện theo uỷ quyền của thành viên, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc, người đại diện theo pháp luật của công ty; - Người quản lý công ty mẹ, người có thẩm quyền bổ nhiệm người quản lý công ty mẹ; những người có liên quan của người quản lý công ty mẹ . Người đại diện theo pháp luật của công ty phải gửi đến các thành viên Hội đồng thành viên, đồng thời niêm yết tại trụ sở chính và chi nhánh của công ty dự thảo hợp đồng hoặc thông báo nội dung chủ yếu của giao dịch dư định tiến hành. Trường hợp Điều lệ không quy định thì Hội đồng thành viên phải quyết định việc chấp thuận hợp đồng hoặc giao dịch trong thời hạn mười lăm ngày, kể từ ngày niêm Bài giảng Luật Kinh tế 12 3/12/2014
  13. yết; trong trường hợp này, hợp đồng, giao dịch được chấp thuận nếu có sự đồng ý của số thành viên đại diện ít nhất 75% tổng số vốn có quyền biểu quyết. Thành viên có liên quan trong các hợp đồng, giao dịch không có quyền biểu quyết. Hợp đồng, giao dịch bị vô hiệu và xử lý theo quy định của pháp luật khi được giao kết không đúng theo quy định. Người đại diện theo pháp luật của công ty, thành viên có liên quan và người có liên quan của thành viên đó phải bồi thường thiệt hại phát sinh, hoàn trả cho công ty các khoản lợi thu được từ việc thực hiện hợp đồng, giao dịch đó. 2. Công ty trách nhiệm hữu hạn 1 thành viên a. Khái niệm và đặc điểm : Là Doanh nghiệp do một tổ chức hoặc một cá nhân làm chủ sở hữu (gọi là chủ sở hữu công ty). Chủ sở hữu công ty chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của công ty trong phạm vi số vốn điều lệ của công ty. * Chủ sở hữu Công ty TNHH 1 thành viên là: - Cơ quan nhà nước, đơn vị thuộc lực lượng vũ trang; - Cơ quan Đảng cấp trung ương và cấp tỉnh; - Các tổ chức chính trị, xã hội như: MTTQ , LĐLĐ, Đoàn TNCS HCM, Hội CCB, Hội Nông dân , Hội LHPN ( cấp trung ương và cấp tỉnh ) - Các doanh nghiệp như: DNNN, DN của Đảng, của tổ chức CT - XH, HTX, CTTNHH, CTCP; - Các tổ chức xã hội, tổ chức xã hội- nghề nghiệp, quỹ xã hội, quỹ từ thiện. - Cá nhân * Đặc điểm : - Do 1 thành viên là cá nhân hoặc tổ chức làm chủ sở hữu - Chủ sở hữu công ty chịu trách nhiệm hữu hạn - Việc chuyển nhượng phần vốn góp của chủ sở hữu được thực hiện theo quy định pháp luật. - Có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh. - Công ty TNHH một thành viên không được quyền phát hành cổ phiếu. b. Tổ chức quản lí công ty : * Đối với công ty TNHH 1 thành viên là tổ chức : - Mô hình Hội đồng thành viên: Trường hợp có ít nhất hai người được bổ nhiệm làm đại diện theo uỷ quyền trở lên thì cơ cấu tổ chức quản lý của công ty bao gồm Hội đồng thành viên, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và Kiểm soát viên; + Trong trường hợp này, Hội đồng thành viên gồm tất cả người đại diện theo uỷ quyền. Chủ sở hữu chỉ định Chủ tịch Hội đồng thành viên. Nhiệm kỳ không quá 5 năm + Kiểm soát viên:số lượng từ 1 đến 3 KSV, nhiệm kỳ không quá 3 năm - Mô hình Chủ tịch Công ty: Trường hợp một người được CSH bổ nhiệm làm người đại diện theo uỷ quyền thì người đó làm Chủ tịch công ty; trong trường hợp này cơ cấu tổ chức quản lý của công ty bao gồm Chủ tịch công ty, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và Kiểm soát viên. Nhiệm kỳ Chủ tịch Công ty là 5 năm và Kiểm soát viên là 3 năm CSH có thể thay đổi người ủy quyền bất cứ lúc nào. Bài giảng Luật Kinh tế 13 3/12/2014
  14. Điều lệ công ty quy định Chủ tịch Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty hoặc Giám đốc (Tổng giám đốc) là người đại diện theo pháp luật của công ty. Người đại diện theo pháp luật của công ty phải thường trú tại Việt Nam; nếu vắng mặt quá 30 ngày thì phải uỷ quyền bằng văn bản cho người khác làm người đại diện theo pháp luật của công ty. * Đối với Công ty TNHH 1 thành viên là cá nhân : Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên là cá nhân có Chủ tịch công ty, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc. Chủ sở hữu công ty đồng thời là Chủ tịch công ty. Chủ tịch công ty hoặc Giám đốc (Tổng giám đốc) là người đại diện theo pháp luật của công ty Chủ tịch công ty có thể kiêm nhiệm hoặc thuê người khác làm Giám đốc (Tổng giám đốc) . * Họp HĐTV: - Cuộc họp của Hội đồng thành viên được tiến hành khi có ít nhất hai phần ba số thành viên dự họp (2/3). Trường hợp Điều lệ công ty không quy định thì mỗi thành viên có một phiếu biểu quyết có giá trị như nhau. Hội đồng thành viên có thể thông qua quyết định theo hình thức lấy ý kiến bằng văn bản. - Quyết định của Hội đồng thành viên được thông qua khi có hơn một nửa số thành viên dự họp chấp thuận. Việc sửa đổi, bổ sung Điều lệ công ty, tổ chức lại công ty, chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ vốn điều lệ của công ty phải được ít nhất ba phần tư số thành viên dự họp chấp thuận . c. Một số vấn đề lưu ý : Chủ sở hữu CTTNHH 1 thành viên phải tách biệt tài sản của chủ sở hữu công ty với tài sản của công ty. Đối với chủ sở hữu công ty là cá nhân còn phải tách biệt chi tiêu của cá nhân và gia đình với chi tiêu trên cương vị là Chủ tịch Công ty và giám đốc công ty. - Chủ sở hữu công ty chỉ được quyền rút vốn bằng cách chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ vốn điều lệ cho tổ chức, cá nhân khác. Trường hợp chuyển nhượng một phần vốn điều lệ cho tổ chức hoặc cá nhân khác, công ty phải đăng ký chuyển đổi thành công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên trong thời hạn mười lăm ngày, kể từ ngày chuyển nhượng. - Không được rút lợi nhuận khi Công ty không thanh toán đủ các khoản nợ và các nghĩa vụ khác. III. CÔNG TY CỔ PHẦN: 1. Khái niệm và đặc điểm: Công ty cổ phần là doanh nghiệp, trong đó: - Vốn điều lệ được chia thành nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần; người sở hữu cổ phần gọi là cổ đông ; - Cổ đông có thể là tổ chức, cá nhân; số lượng cổ đông tối thiểu là ba và không hạn chế số lượng tối đa; - Cổ đông chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã góp vào doanh nghiệp; - Cổ đông có quyền tự do chuyển nhượng cổ phần của mình cho người khác, trừ cổ đông nắm giữ cổ phiếu ưu đãi biểu quyết và cổ đông sáng lập bị hạn chế trong 3 năm đầu - Công ty cổ phần có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp GCNĐKKD - Công ty cổ phần có quyền phát hành chứng khoán các loại để huy động vốn. Bài giảng Luật Kinh tế 14 3/12/2014
  15. 2. Các loại cổ phần: Cổ phần là phần chia nhỏ nhất vốn điều lệ của công ty, được thể hiện dưới hình thức cổ phiếu. Giá trị mỗi cổ phần (mệnh giá cổ phần) do công ty quyết định và ghi vào cổ phiếu. Cổ phần của công ty có thể tồn tại dưới hai loại : - Cổ phần phổ thông - Cổ phần ưu đãi. Cổ phần ưu đãi gồm các loại sau : + cổ phần ưu đãi biểu quyết; + cổ phần ưu đãi cổ tức; + cổ phần ưu đãi hoàn lại; + cổ phần ưu đãi khác do điều lệ công ty quy định. - Cổ phần ưu đãi biểu quyết là cổ phần có số phiếu biểu quyết nhiều hơn so với cổ phần phổ thông. Số phiếu biểu quyết của một cổ phần ưu đãi biểu quyết do Điều lệ công ty quy định. - Cổ phần ưu đãi cổ tức là cổ phần được trả cổ tức với mức cao hơn so với mức cổ tức của cổ phần phổ thông hoặc mức ổn định hằng năm. Cổ tức được chia hằng năm gồm cổ tức cố định và cổ tức thưởng. Cổ tức cố định không phụ thuộc vào kết quả kinh doanh của công ty và ghi trên cổ phiếu của cổ phần ưu đãi cổ tức. - Cổ phần ưu đãi hoàn lại là cổ phần được công ty hoàn lại vốn góp bất cứ khi nào theo yêu cầu của người sở hữu hoặc theo các điều kiện được ghi tại cổ phiếu của cổ phần ưu đãi hoàn lại. Lưu ý: Cổ đông sở hữu cổ phần ưu đãi cổ tức và ưu đãihoàn lại không có quyền biểu quyết, dự họp Đại hội đồng cổ đông, đề cử người vào Hội đồng quản trị và Ban kiểm soát. 3. Cơ cấu tổ chức công ty cổ phần: Bộ máy quản lý của công ty cổ phần bao gồm : + Đại hội đồng cổ đông : cơ quan quyền lực cao nhất trong oõng ty - Đại hội đồng cổ đông họp ít nhất 1 năm 1 lần, họp thường niên trong thời hạn 4 tháng sau khi năm tài chính kết thúc, địa điềm trên lãnh thổ VN; - Điều kiện và thể thức họp ĐHĐCĐ:  Lần 1: ít nhất 65% tổng số cổ phần có quyền biểu quyết  Lần 2: ít nhất 51% trong thời hạn 30 ngày sau ngày dự định họp lần 1  Lần 3: không phụ thuộc số CĐ dự họp trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày dự định họp lần thứ hai (Lưu ý: Tỷ lệ cụ thể do ĐL công ty quy định) Quyết định của Đại hội đồng cổ đông được thông qua tại cuộc họp khi có cổ đông đại diện ít nhất 65% tổng số phiếu biểu quyết của tất cả cổ đông dự họp chấp thuận và ít nhất 75 % đối với những vấ đề quan trọng + Hội đồng quản trị : là cơ quan quản lý công ty, có ít nhất là 3 thành viên và không quá 11, sở hữu ít nhất 5% vốn điều lệ. Nhiệm kỳ của Hội đồng quản trị là 5 năm, nhiệm kỳ của thành viên HĐQT không quá 5 năm, có thể được bầu lại với số nhiệm kỳ không hạn chế. Các thành viên phải thường trú tại VN. HĐQT chịu trách nhiệm trước Đại hội đồng cổ đông về những sai phạm trong quản lý, vi phạm điều lệ, vi phạm pháp luật gây thiệt hại cho công ty. Chủ tịch HĐQT có thể kiêm Giám đốc công ty. Cuộc họp HĐQT được tiến hành khi có 3/4 số thành viên dự họp, mỗi thành viên có 1 phiếu biểu quyết Bài giảng Luật Kinh tế 15 3/12/2014
  16. + Giám đốc (Tổng giám đốc) : do HĐQT bổ nhiệm và có thể là thành viên HĐQT hoặc không phải là thành viên HĐQT. Là người đại diện theo pháp luật của CT, điều hành hoạt động của công ty (nếu điều lệ không quy định khác) + Ban kiểm soát (khi công ty có trên 11 cổ đông) : giám sát và kiểm soát hoạt động của doanh nghiệp, của Hội đồng quản trị và Tổng giám đốc. Thành viên Ban Kiểm soát không nhất thiết là Cổ đông hoặc người lao động của công ty Chủ tịch Hội đồng quản trị hoặc Tổng Giám đốc là người đại diện theo pháp luật của công ty. Người đại diện theo pháp luật của cônng ty phải thường trú ở Việt Nam; trường hợp vắng mặt trên ba mươi ngày ở VN thì phải uỷ quyền bằng văn bản cho người khác. 4.Quyền và nghĩa vụ của cổ đông : a. Quyền của cổ đông phổ thông - Tham dự và phát biểu trong các đại hội cổ đông và thực hiện quyền biểu quyết trực tiếp hoặc thông qua đại diện được uỷ quyền; mỗi cổ phần phổ thông là một phiếu biểu quyết; - Được nhận cổ tức với mức theo quyết định của đại hội đồng cổ đông; - Được ưu tiên mua cổ phần mới chào bán tương ứng với tỷ lệ cổ phần phổ thông của từng cổ đông trong công ty; - Được tự do chuyển nhượng cổ phần của mình cho cổ đông khác và cho người không phải là cổ đông. - Xem xét, tra cứu và trích lục các thông tin trong danh sách cổ đông có quyền biểu quyết và yêu cầu sửa đổi các thông tin không chính xác; - Xem xét, tra cứu, trích lục hoặc sao chụp điều lệ công ty, sổ biên bản họp đại hội đồng cổ đông và các nghị quyết của đại hội đồng cổ đông; - Khi công ty giải thể hoặc phá sản, được nhận một phần tài sản còn lại tương ứng với số cổ phần góp vốn vào công ty; - Các quyền khác theo quy định của pháp luật và điều lệ công ty b. Nghĩa vụ của cổ đông phổ thông: - Thanh toán đủ số cổ phần cam kết mua trong thời hạn 90 ngày, kể từ ngày công ty được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh; chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của công ty trong phạm vi số vốn đã góp vào công ty. -Không được rút vốn đã góp bằng cổ phần phổ thông ra khỏi công ty dưới mọi hình thức, trừ trường hợp được công ty hoặc người khác mua lại cổ phần. - Tuân thủ điều lệ và quy chế quản lý nội bộ công ty. - Chấp hành quyết định của đại hội đồng cổ đông, hội đồng quản trị. - Thực hiện các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật và điều lệ công ty. 5. Vốn và chế độ tài chính : Là công ty đối vốn, công ty cổ phần có tài sản tách biệt với cổ đông, - Vốn góp bằng tài sản phải được chuyển quyền sở hữu cho công ty. - Các cổ đông không được trực tiếp rút vốn nhưng được tự do chuyển nhượng cổ phiếu, trái phiếu. - Việc phát hành cổ phiếu, trái phiếu, do Hội đồng Quản trị quyết định. - Công ty phải mua lại cổ phần của cổ đông trong những trờng hợp luật định IV. CÔNG TY HỢP DANH:: 1. Khái niệm, đặc điểm: * Khái niệm: Bài giảng Luật Kinh tế 16 3/12/2014
  17. Công ty Hợp danh là doanh nghiệp, trong đó có ít nhất hai thành viên hợp danh; ngoài các thành viên hợp danh có thể có thành viên góp vốn; Thành viên hợp danh phải là cá nhân, chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về các nghĩa vụ của công ty; Thành viên góp vốn chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ của công ty trong phạm vi số vốn đã góp vào công ty. * Đặc điểm: - Thành viên hợp danh phải là cá nhân, có ít nhất 2 thành viên, có trình độ chuyên môn và uy tín nghề nghiệp, liên đới chịu trách nhiệm bằng tài sản của mình về các khoản nợ , nghĩa vụ của công ty - Thành viên góp vốn là tổ chức hay cá nhân chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ của công ty trong phạm vi số vốn đã góp vào công ty, - Công ty hợp danh có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp Giấy CNĐKKD - Công ty hợp danh không được phát hành bất kỳ loại chứng khoán nào. - Thành viên hợp danh có quyền rút vốn khỏi công ty nếu được Hội đồng thành viên chấp thuận. Trong trường hợp này, thành viên muốn rút vốn khỏi công ty phải thông báo bằng văn bản yêu cầu rút vốn chậm nhất sáu tháng trước ngày rút vốn; chỉ được rút vốn vào thời điểm kết thúc năm tài chính và báo cáo tài chính của năm tài chính đó đã được thông qua. - Thành viên góp vốn được chuyển nhượng vốn nếu điều lệ công ty không quy định khác 2. Quản lí Công ty Hợp danh: a. Thành viên hợp danh : Các thành viên hợp danh là thành viên của Hội đồng thành viên, có quyền đại diện theo pháp luật và tổ chức điều hành, quản lý và kiểm soát hoạt động kinh doanh hằng ngày của công ty. - Chủ tịch Hội đồng thành viên, Giám đốc (Tổng giám đốc) có các nhiệm vụ sau: + Quản lý và điều hành công việc kinh doanh hằng ngày của công ty với tư cách là thành viên hợp danh; + Triệu tập và tổ chức họp Hội đồng thành viên;; + Phân công, phối hợp công việc kinh doanh giữa các thành viên hợp danh; ký các quyết định về quy chế, nội quy và các công việc tổ chức nội bộ khác của công ty; + Tổ chức sắp xếp, lưu giữ đầy đủ và trung thực sổ kế toán, hoá đơn, chứng từ và các tài liệu khác của công ty + Đại diện cho công ty trong quan hệ với cơ quan nhà nước, đại diện cho công ty với tư cách là nguyên đơn hoặc bị đơn trong các vụ kiện, tranh chấp thương mại. b.Thành viên góp vốn có quyền: + Tham gia họp, thảo thuận và biểu quyết tại Hội đồng thành viên về việc sửa đổi, bổ sung Điều lệ công ty, + Được chia lợi nhuận hằng năm tương ứng với tỷ lệ vốn góp trong vốn điều lệ CT; + Được cung cấp báo cáo tài chính hằng năm của công ty; có quyền yêu cầu Chủ tịch Hội đồng thành viên, thành viên hợp danh cung cấp đầy đủ và trung thực các thông tin về tình hình và kết quả kinh doanh của công ty; xem xét sổ kế toán, sổ biên bản, hợp đồng, giao dịch, hồ sơ và tài liệu khác của công ty Bài giảng Luật Kinh tế 17 3/12/2014
  18. + Thành viên góp vốn chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của công ty trong phạm vi số vốn đã cam kết góp vào không được tham gia quản lý công ty, không được tiến hành công việc kinh doanh nhân danh công ty; 3. Hạn chế đối với quyền của thành viên hợp danh - Thành viên hợp danh không được làm chủ doanh nghiệp tư nhân hoặc thành viên hợp danh của công ty hợp danh khác, trừ trường hợp được sự nhất trí của các thành viên hợp danh còn lại. - Thành viên hợp danh không được quyền nhân danh cá nhân hoặc nhân danh người khác thực hiện kinh doanh cùng ngành, nghề kinh doanh của công ty đó để tư lợi hoặc phục vụ lợi ích của tổ chức, cá nhân khác. -Thành viên hợp danh không được quyền chuyển một phần hoặc toàn bộ phần vốn góp của mình tại công ty cho người khác nếu không được sự chấp thuận của các thành viên hợp danh còn lại. 4.Vốn và chế độ tài chính : Vốn Điều lệ của Công ty hợp danh do các thành viên góp vào và không được thấp hơn vốn pháp định . Trong quá trình hoạt động, Công ty có thể tăng vốn điều lệ bằng cách tăng thêm phần vốn góp hoặc kết nạp thành viên mới theo quy định PL và điều lệ công ty. Tài sản của Công ty hợp danh bao gồm : - Tài sản góp vốn của các thành viên đã được chuyển quyền sở hữu cho công ty. - Tài sản tạo lập được mang tên công ty. - Tài sản thu được từ hoạt động kinh doanh do các thành viên hợp danh thực hiện nhân danh công ty và từ các hoạt động kinh doanh các ngành, nghề kinh doanh đã đăng ký của công ty do các thành viên hợp danh nhân danh cá nhân thực hiện V. DOANH NGHIỆP TƯ NHÂN : 1. Khái niệm và đặc điểm: a. Khái niệm: Doanh nghiệp tư nhân là doanh nghiệp do một cá nhân làm chủ và tự chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về mọi hoạt động của doanh nghiệp; Doanh nghiệp tư nhân không được phát hành bất kỳ loại chứng khoán nào; Mỗi cá nhân chỉ được quyền thành lập một doanh nghiệp tư nhân. (Đ 141/LDN) b. Đặc điểm : * Doanh nghiệp tư nhân là doanh nghiệp do một cá nhân làm chủ : - Về quan hệ sở hữu vốn trong Doanh nghiệp : + Nguồn vốn ban đầu của DNTN do chủ doanh nghiệp tự khai báo với cơ quan ĐKKD và được ghi chép đầy đủ vào sổ kế toán của doanh nghiệp. Đây là tài sản thuộc DNTN + Không có sự phân biệt rõ ràng giữa vốn và tài sản đưa vào kinh doanh của DNTN và phần tài sản còn lại thuộc sở hữu của chủ doanh nghiệp. - Quan hệ sở hữu quyết định quan hệ quản lý : + Chủ DNTN là người đại diện theo pháp luật của DN + Chủ DNTN có quyền định đoạt đối với tài sản của DN + Chủ DNTN có toàn quyền quyết định việc tổ chức quản lý của DN để hoạt động hiệu quả nhất. Chủ Doanh nghiệp có thể tự mình quản lý DN hoặc thuê người khác quản lý DN. Trong trường hợp thuê người quản lý, chủ DNTN vẫn phải chịu trách nhiệm trước mọi hoạt động của DN dưới sự quản lý điều hành của người được thuê - Về phân phối lợi nhuận : Bài giảng Luật Kinh tế 18 3/12/2014
  19. Vấn đề phân chia lợi nhuận không đặt ra đối với DNTN, bởi lẽ đây là DN một chủ. * Doanh nghiệp tư nhân không có tư cách pháp nhân : * Chủ DNTN chịu trách nhiệm vô hạn trước mọi khoản nợ phát sinh trong quá trình hoạt động của DNTN. 2. Quy chế pháp lý về hình thành và chấm dứt hoạt động của DNTN : a. Đăng ký thành lập DNTN : * Điều kiện đăng ký doanh nghiệp : - Về Chủ thể : cá nhân Việt Nam, cá nhân nước ngoài có quyền thành lập và quản lý doanh nghiệp tại Việt Nam trừ một số trường hợp sau :. + Cán bộ, công chức theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức; + Sĩ quan, hạ sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng trong các cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân Việt Nam; sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp trong các cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân Việt Nam; + Cán bộ lãnh đạo, quản lý nghiệp vụ trong các doanh nghiệp 100% vốn sở hữu nhà nước, trừ những người được cử làm đại diện theo uỷ quyền để quản lý phần vốn góp của Nhà nước tại doanh nghiệp khác; + Người chưa thành niên; người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự hoặc bị mất năng lực hành vi dân sự; + Người đang chấp hành hình phạt tù hoặc đang bị Toà án cấm hành nghề kinh doanh; + Các trường hợp khác theo quy định của pháp luật về phá sản. - Về vốn :Luật Doanh nghiệp 2005, về nguyên tắc vẫn không quy định vốn pháp định đối với tất cả các ngành nghề KD, trừ một số ngành nghề đặc biệt. Vốn ban đầu của DNTN do chủ DNTN tự khai và chủ DNTN có quyền tăng , giảm vốn ban đầu này . - Các điều kiện khác : + Ngành nghề kinh doanh : kinh doanh tất cả các ngành nghề mà pháp luật không cấm. Đối với những ngành nghề kinh doanh có điều kiện thì chủ đầu tư phải đáp ứng đầy đủ các yêu cầu của pháp luật liên quan đến những ngành nghề đó. + Điều kiện về tên Doanh nghiệp : Tên doanh nghiệp phải viết được bằng tiếng Việt, có thể kèm theo chữ số và ký hiệu, phải phát âm được và có ít nhất hai thành tố :loại hình doanh nghiệp và tên riêng. Không được đặt tên trùng hoặc tên gây nhầm lẫn với tên DN đã đăng ký , không được sử dụng tên cơ quan nhà nước, đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân, tên của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp để làm toàn bộ hoặc một phần tên riêng của doanh nghiệp, trừ trường hợp có sự chấp thuận của cơ quan, đơn vị hoặc tổ chức đó ; không được sử dụng từ ngữ, ký hiệu vi phạm truyền thống lịch sử, văn hoá, đạo đức và thuần phong mỹ tục của dân tộc. * Thủ tục Đăng ký doanh nghiệp : - Nộp hồ sơ đăng ký kinh doanh tới cơ quan đăng ký kinh doanh có thẩm quyền (theo mẫu) + Giấy đề nghị đăng ký doanh nghiệp + Bản sao CMND của cá nhân thành lập DN + Giấy chứng nhận vốn pháp định (nếu ngành nghề KD có quy định) + Chứng chỉ hành nghề (nếu ngành nghề KD có quy định) - Nộp lệ phí đăng ký doanh nghiệp Bài giảng Luật Kinh tế 19 3/12/2014
  20. - Bổ sung và hoàn tất hồ sơ nếu thiếu sót hoặc chưa đầy đủ. - Cơ quan đăng ký kinh doanh có trách nhiệm xem xét hồ sơ và cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp trong thời hạn năm ngày (5 ngày); nếu từ chối cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp thì thông báo bằng văn bản cho người thành lập doanh nghiệp biết. Thông báo phải nêu rõ lý do và các yêu cầu sửa đổi, bổ sung. Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp đồng thời là giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và đăng ký thuế của doanh nghiệp. Mỗi Doanh nghiệp có mã số , mã số đó là mã số doanh nghiệp, đồng thời là mã số thuế b. Chấm dứt hoạt động của Doanh nghiệp tư nhân : * Giải thể Doanh nghiệp : Theo Luật Doanh nghiệp 2005, DNTN giải thể theo các trường hợp sau : - Theo quyết định của chủ Doanh nghiệp - Bị thu hồi giấy Chứng nhận ĐKKD * Thủ tục giải thể : - Chủ DNTN có quyết định giải thể - Chủ DN trực tiếp tổ chức thanh lý tài sản DN - Trong thời hạn 7 ngày làm việc kể từ ngày thông qua, quyết định giải thể phải được gửi đến cơ quan đăng ký kinh doanh, tất cả các chủ nợ, người có quyền, nghĩa vụ và lợi ích liên quan, người lao động trong doanh nghiệp và phải được niêm yết công khai tại trụ sở chính và chi nhánh của doanh nghiệp. Đối với trường hợp mà pháp luật yêu cầu phải đăng báo thì quyết định giải thể doanh nghiệp phải được đăng ít nhất trên một tờ báo viết hoặc báo điện tử trong ba số liên tiếp. - Trong thời hạn 7 ngày kể từ ngày thanh toán hết các khoản nợ của doanh nghiệp, người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp phải gửi hồ sơ giải thể doanh nghiệp đến cơ quan đăng ký kinh doanh. Trong thời hạn bảy ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan đăng ký kinh doanh xoá tên doanh nghiệp trong sổ đăng ký kinh doanh. * Trường hợp doanh nghiệp bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, doanh nghiệp phải giải thể trong thời hạn sáu tháng, kể từ ngày bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh. Sau thời hạn 6 tháng mà cơ quan đăng ký kinh doanh không nhận được hồ sơ giải thể doanh nghiệp thì doanh nghiệp đó coi như đã được giải thể và cơ quan đăng ký kinh doanh xoá tên doanh nghiệp trong sổ đăng ký kinh doanh. * Phá sản Doanh nghiệp : - Áp dụng Luật Phá sản 2004 để giải quyết việc thanh toán nợ với các chủ nợ. Sau khi thủ tục phá sản chấm dứt , theo quy định pháp luật, chủ DNTN có nghĩa vụ với các khoản nợ chưa thanh toán hết đối với các chủ nợ. 3. Quyền và nghĩa vụ của Doanh nghiệp Tư nhân : a.Quyền của DNTN : - Chủ DNTN có quyền chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản của doanh nghiệp ; - Chủ DNTN có quyền chủ động lựa chọn ngành, nghề, địa bàn, hình thức đầu tư; chủ động mở rộng quy mô và ngành, nghề kinh doanh đồng thời chủ động tìm kiếm thị trường, khách hàng và ký kết hợp đồng. - Chủ DNTN có quyền lựa chọn hình thứcvà cách thức huy động vốn. - Chủ DNTN có quyền kinh doanh xuất khẩu, nhập khẩu. Bài giảng Luật Kinh tế 20 3/12/2014
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2