intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Giáo trình Tư tưởng Hồ Chí Minh (Phần Chính trị xã hội): Phần 1

Chia sẻ: Lăng Mộng Như | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:112

29
lượt xem
8
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Phần 1 của giáo trình "Tư tưởng Hồ Chí Minh (Phần Chính trị xã hội)" trình bày những nội dung về: đối tượng, nhiệm vụ, chức năng, phương pháp nghiên cứu của môn Tư tưởng Hồ Chí Minh; nguồn gốc, quá trình hình thành, phát triển tư tưởng Hồ Chí Minh; tư tưởng Hồ Chí Minh về vấn đề dân tộc và cách mạng giải phóng dân tộc;... Mời các bạn cùng tham khảo!

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Giáo trình Tư tưởng Hồ Chí Minh (Phần Chính trị xã hội): Phần 1

  1. QUÂN ĐỘI NHÂN DÂN VIỆT NAM TỔNG CỤC CHÍNH TRỊ  GIÁO TRÌNH TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH PHẦN CHÍNH TRỊ - XÃ HỘI (Dùng cho đào tạo cán bộ chính trị cấp phân đội, bậc đại học) HÀ NỘI - 2007
  2. 2 BAN BIÊN SOẠN 1. Đại tá, TS Nguyễn Văn Thế (Chủ biên) Chương 6, 7 2. Đại tá, TS Nguyễn Đình Tu Chương 1, 2 3. Đại tá, Th.S Lê Văn Tiến Chương 5, 9 4. Đại tá, Th.S Phan Hải Cường Chương 11 5. Thượng tá, Th.S Nguyễn Văn Chính Chương 3, 4 6. Thượng tá, Th.S Vũ Đình Đợi Chương 8 7. Thượng tá, Th.S Chế Đình Quang Chương 10 8. Thượng tá, Th.S Đồng Anh Dũng Chương 12
  3. 3 Lời nói đầu Trong hệ thống quan điểm cơ bản, toàn diện và sâu sắc của Hồ Chí Minh về cách mạng Việt Nam, tư tưởng về những vấn đề chính trị - xã hội chiếm vị trí đặc biệt quan trọng có giá trị to lớn cả về lý luận và thực tiễn. Để phục vụ cho nghiên cứu, giảng dạy, học tập tư tưởng của Người về vấn đề này, việc tổ chức biên soạn giáo trình là một nhiệm vụ cấp thiết hiện nay. Giáo trình Tư tưởng Hồ Chí Minh (Phần Chính trị - xã hội) dùng cho đào tạo cán bộ chính trị cấp phân đội, bậc đại học ở Học viện Chính trị quân sự gồm 12 chương, do tập thể cán bộ, giảng viên Khoa Tư tưởng Hồ Chí Minh - Học viện Chính trị quân sự biên soạn. Quá trình biên soạn giáo trình, Ban Biên soạn đã tham khảo, kế thừa các giáo trình, tập bài giảng tư tưởng Hồ Chí Minh ở trong và ngoài quân đội, đồng thời có sử dụng các tài liệu khác về tư tưởng Hồ Chí Minh. Do đây là giáo trình mới, trình độ kinh nghiệm của những người biên soạn còn những hạn chế nhất định, nên giáo trình không tránh khỏi những thiếu sót. Ban biên soạn xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ tận tình, có hiệu quả của các nhà khoa học và các cơ quan chuyên môn. Chúng tôi rất mong tiếp tục nhận được nhiều ý kiến đóng góp để bổ sung, hoàn chỉnh giáo trình được tốt hơn. TỔNG CỤC CHÍNH TRỊ
  4. 4 MỤC LỤC Trang Chương 1 Đối tượng, nhiệm vụ, chức năng, phương pháp nghiên 5 cứu của môn Tư tưởng Hồ Chí Minh Chương 2 Nguồn gốc, quá trình hình thành, phát triển tư tưởng 16 Hồ Chí Minh Chương 3 Tư tưởng Hồ Chí Minh về vấn đề dân tộc và cách 32 mạng giải phóng dân tộc Chương 4 Tư tưởng Hồ Chí Minh về chủ nghĩa xã hội và con 53 đường quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam Chương 5 Tư tưởng Hồ Chí Minh về Đảng Cộng sản Việt Nam 74 Chương 6 Tư tưởng Hồ Chí Minh về Nhà nước kiểu mới ở 103 Việt Nam Chương 7 Tư tưởng Hồ Chí Minh về đại đoàn kết dân tộc 116 Chương 8 Tư tưởng Hồ Chí Minh về kết hợp sức mạnh dân tộc 129 với sức mạnh thời đại Chương 9 Tư tưởng Hồ Chí Minh về văn hoá 149 Chương 10 Tư tưởng nhân văn Hồ Chí Minh 176 Chương 11 Tư tưởng Hồ Chí Minh về đạo đức cách mạng 191 Chương 12 Tư tưởng Hồ Chí Minh về chăm lo bồi dưỡng thế hệ 214 cách mạng cho đời sau
  5. 5 Chương 1 ĐỐI TƯỢNG, CHỨC NĂNG, PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU CỦA MÔN TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH Bộ môn Tư tưởng Hồ Chí Minh là một bộ môn khoa học có đối tượng, chức năng và phương pháp nghiên cứu riêng. Nghiên cứu đối tượng, chức năng và phương pháp nghiên cứu của môn học là điều kiện cơ bản, đầu tiên cho việc tiếp tục đi sâu nghiên cứu, học tập các nội dung khác trong bộ môn Tư tưởng Hồ Chí Minh. 1. Đối tượng nghiên cứu của bộ môn Tư tưởng Hồ Chí Minh 1.1. Khái niệm tư tưởng Hồ Chí Minh Những năm qua đã có nhiều tác giả đưa ra những định nghĩa về tư tưởng Hồ Chí Minh. Tuy cách biểu đạt có sự khác nhau, nhưng các định nghĩa đó đều chỉ ra cơ sở hình thành, nội dung cơ bản và ý nghĩa của tư tưởng Hồ Chí Minh. Trên cơ sở các kết quả nghiên cứu và theo tinh thần Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX của Đảng, có thể định nghĩa tư tưởng Hồ Chí Minh như sau: Tư tưởng Hồ Chí Minh là một hệ thống những quan điểm toàn diện và sâu sắc về những vấn đề cơ bản của cách mạng Việt Nam, là kết quả của sự vận dụng và phát triển sáng tạo chủ nghĩa Mác - Lênin vào điều kiện cụ thể nước ta, đồng thời là sự kết tinh tinh hoa dân tộc và trí tuệ thời đại nhằm giải phóng dân tộc, giải phóng xã hội (giai cấp) và giải phóng con người. Định nghĩa trên đây đã xác định tư tưởng Hồ Chí Minh là một hệ thống những quan điểm toàn diện và sâu sắc về cách mạng Việt Nam, bao gồm: tư tưởng về vấn đề dân tộc và giải phóng dân tộc; về chủ nghĩa xã hội và con đường quá độ lên chủ nghĩa xã hội; về Đảng Cộng sản Việt Nam; về đại đoàn kết dân tộc; về quân sự; về xây dựng Nhà nước thực sự của dân, do dân, vì dân; về kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại; về văn hoá; về đạo đức và nhân văn; về chăm lo bồi dưỡng thế hệ cách mạng cho đời sau; về phương pháp cách mạng; về phát triển kinh tế và văn hoá, không ngừng nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân... Nội
  6. 6 dung cốt lõi trong tư tưởng Hồ Chí Minh là tư tưởng về độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội. Tư tưởng Hồ Chí Minh là tài sản tinh thần to lớn của Đảng và dân tộc ta, trở thành ngọn cờ thắng lợi của cách mạng Việt Nam trong hơn 70 năm qua, ngày nay tiếp tục soi sáng, dẫn dắt công cuộc đổi mới xây dựng đất nước Việt Nam hoà bình, thống nhất, độc lập, dân chủ và chủ nghĩa xã hội đến thắng lợi hoàn toàn. Tư tưởng Hồ Chí Minh không chỉ có giá trị lịch sử mà còn có ý nghĩa thời đại sâu sắc. 1.2. Đối tượng nghiên cứu của bộ môn Tư tưởng Hồ Chí Minh Tư tưởng Hồ Chí Minh có nội dung phong phú và giá trị nhiều mặt đã được nhiều bộ môn khoa học quan tâm nghiên cứu theo góc độ tiếp cận, nội dung, mục đích và yêu cầu nghiên cứu riêng. Có bộ môn nghiên cứu tư tưởng Hồ Chí Minh nhằm góp phần làm sáng tỏ những quy luật chung nhất của tự nhiên, xã hội và tư duy; có bộ môn nghiên cứu tư tưởng Hồ Chí Minh nhằm góp phần làm rõ những quy luật, nguyên tắc của một lĩnh vực, một mặt nhất định trong đời sống con người, xã hội. Để đạt được mục đích nghiên cứu, có bộ môn khoa học tập trung nghiên cứu một hoặc một số nội dung cơ bản trong tư tưởng Hồ Chí Minh; có bộ môn nghiên cứu tư tưởng Hồ Chí Minh với tư cách như là một biểu hiện đặc thù của ý thức cá nhân. Bộ môn Tư tưởng Hồ Chí Minh nghiên cứu toàn bộ tư tưởng Hồ Chí Minh với tư cách một chỉnh thể hoàn chỉnh để làm rõ những quy luật, nguyên tắc mang tính quy luật của sự hình thành, phát triển tư tưởng Hồ Chí Minh; làm rõ nội dung của tư tưởng Hồ Chí Minh. Đó chính là, những nội dung phản ánh một phần hệ thống những quy luật, nguyên tắc mang tính quy luật của cách mạng Việt Nam và cách mạng thế giới. Nghiên cứu tư tưởng Hồ Chí Minh không chỉ để nhận thức đúng về tư tưởng của Người, mà còn nhằm phục vụ công cuộc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa, vì vậy bộ môn Tư tưởng Hồ Chí Minh còn làm rõ những nguyên tắc mang tính quy luật về sự vận dụng, phát triển sáng tạo tư tưởng của Người vào thực tiễn cách mạng Việt Nam. Trên cơ sở các kết quả nghiên cứu, đối tượng nghiên cứu của môn Tư tưởng Hồ Chí Minh bao gồm: - Thứ nhất, những quy luật, nguyên tắc về sự ra đời, phát triển tư tưởng Hồ Chí Minh. Đó là, những quy luật, nguyên tắc về mối quan hệ biện chứng
  7. 7 giữa điều kiện khách quan với nhân tố chủ quan; giữa những nhân tố trong nguồn gốc tư tưởng Hồ Chí Minh (giá trị truyền thống dân tộc, tinh hoa văn hoá nhân loại, chủ nghĩa Mác - Lênin, thực tiễn cách mạng Việt Nam và thế giới, những phẩm chất nhân cách) với chính tư tưởng của Người; mối quan hệ tổng hoà, biện chứng của tất cả các nhân tố trong suốt quá trình hình thành, phát triển tư tưởng Hồ Chí Minh. - Thứ hai, những quy luật, nguyên tắc về sự vận động, phát triển của cách mạng Việt Nam và cách mạng thế giới được phản ánh trong tư duy Hồ Chí Minh. Đó là những quy luật, nguyên tắc mang tính quy luật của cách mạng giải phóng dân tộc thuộc địa và cách mạng xã hội chủ nghĩa trong thời đại ngày nay; những quy luật, nguyên tắc mang tính quy luật về khởi nghĩa vũ trang giành chính quyền, chiến tranh cách mạng, xây dựng lực lượng vũ trang nhân dân, xây dựng nền quốc phòng toàn dân, xây dựng Đảng và nhà nước kiểu mới, xây dựng nền văn hoá mới và con người mới, xây dựng chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam, một nước vốn là thuộc địa nửa phong kiến, quá độ lên chủ nghĩa xã hội không trải qua chế độ tư bản chủ nghĩa ... - Thứ ba, những quy luật, nguyên tắc về sự vận dụng, phát triển sáng tạo tư tưởng Hồ Chí Minh vào thực tiễn cách mạng nước ta hiện nay. Những nguyên tắc này phản ánh sự tác động, ảnh hưởng lẫn nhau giữa sự vận dụng, phát triển tư tưởng Hồ Chí Minh với các điều kiện, yếu tố (nhân tố) cơ bản trong hoàn cảnh mới. Sự vận dụng, phát triển sáng tạo tư tưởng Hồ Chí Minh vào thực tiễn cách mạng Việt Nam hiện nay, trước hết phụ thuộc vào sự tác động, ảnh hưởng của một số nhân tố cơ bản như: Nhận thức của chúng ta về tư tưởng Hồ Chí Minh; khả năng vận dụng lập trường, quan điểm, phương pháp Mác - Lênin, Hồ Chí Minh của chúng ta vào việc áp dụng, phát triển sáng tạo tư tưởng Hồ Chí Minh; thực trạng vận động, phát triển của nền kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa; thực trạng hệ thống tổ chức chính trị - xã hội, đặc biệt là năng lực lãnh đạo của Đảng, hiệu lực quản lý của Nhà nước và sức mạnh của khối đại đoàn kết toàn dân; thành tựu phát triển khoa học - công nghệ, phát triển lý luận; kinh nghiệm xây dựng chủ nghĩa xã hội của các nước trên thế giới; sự chống phá của chủ nghĩa đế quốc và các thế lực thù địch.
  8. 8 2. Chức năng của bộ môn Tư tưởng Hồ Chí Minh 2.1. Chức năng nhận thức Thông qua nghiên cứu, giảng dạy, trang bị cho người học hệ thống quan điểm toàn diện và sâu sắc của Hồ Chí Minh về những vấn đề cơ bản của cách mạng Việt Nam, bộ môn Tư tưởng Hồ Chí Minh giúp cho người học hiểu rõ quy luật vận động, phát triển và bản chất cách mạng, khoa học của tư tưởng Hồ Chí Minh; nâng cao nhận thức về những quy luật, nguyên tắc mang tính quy luật của cách mạng Việt Nam và cách mạng thế giới. Đến lượt nó, hệ thống tri thức đó lại góp phần tạo nên cơ sở lý luận trực tiếp giúp người học có thể tiếp tục nâng cao nhận thức về tình hình xã hội, thực tiễn cách mạng trong thời kỳ mới. Hiểu biết toàn diện và sâu sắc tư tưởng Hồ Chí Minh là cơ sở quan trọng để người học tiếp thu, quán triệt đường lối đổi mới của Đảng một cách khoa học. 2.2. Chức năng thế giới quan, phương pháp luận Thông qua trang bị cho người học những nội dung tư tưởng Hồ Chí Minh, bộ môn Tư tưởng Hồ Chí Minh góp phần hình thành, phát triển trong người học tư duy biện chứng, xây dựng, củng cố thế giới quan, phương pháp luận khoa học để xem xét, phân tích, đánh giá các hiện tượng lịch sử, nhất là các mặt cơ bản trong đời sống xã hội Việt Nam, một cách khoa học và đề ra được phương pháp hoạt động đúng đắn. Đồng thời, vận dụng các quan điểm, nguyên tắc của chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử vào nghiên cứu tư tưởng Hồ Chí Minh, với sự phát triển sáng tạo trong phương pháp của Người, môn học này còn góp phần làm phong phú thêm thế giới quan, phương pháp luận duy vật biện chứng của người nghiên cứu, học tập tư tưởng của Hồ Chí Minh. 2.3. Chức năng giáo dục tư tưởng Bộ môn Tư tưởng Hồ Chí Minh nghiên cứu, khẳng định, làm rõ cho người học tính đúng đắn sáng tạo, giá trị khoa học của hệ thống những quan điểm toàn diện và sâu sắc của Hồ Chí Minh và kiên quyết đấu tranh, phê phán chống các quan điểm phản diện, khuynh hướng tư tưởng sai trái, cơ hội, phản động trên mặt trận lý luận tư tưởng. Cũng thông qua việc trang bị cho người học những tư tưởng Hồ Chí Minh, tư tưởng của một vĩ nhân đã và đang có ảnh
  9. 9 hưởng sâu sắc đến khối óc và con tim, lý trí và tình cảm của hàng triệu người trong và ngoài nước, bộ môn Tư tưởng Hồ Chí Minh có vai trò to lớn đối với việc giáo dục tư tưởng con người, góp phần đặc biệt quan trọng trong giáo dục con người về chính trị tư tưởng, bồi dưỡng đạo đức, nâng cao giác ngộ cách mạng, kiên định lập trường giai cấp công nhân, củng cố niềm tin cộng sản, lòng trung thành với sự nghiệp cách mạng của Đảng và nhân dân ta. 2.4. Chức năng chỉ đạo, hướng dẫn thực tiễn Bộ môn Tư tưởng Hồ Chí Minh một mặt giúp cho người học có nhận thức đúng đắn, nắm vững những quan điểm, nguyên tắc, nội dung và yêu cầu vận dụng, phát triển tư tưởng Hồ Chí Minh vào thực tiễn cách mạng nước ta trong giai đoạn lịch sử mới. Từ đó, góp phần làm cho tư tưởng Hồ Chí Minh tiếp tục vận động, phát triển, thấm sâu và ngày càng phát huy tác động, ảnh hưởng tích cực trong đời sống tinh thần của con người Việt Nam. Mặt khác, tư tưởng Hồ Chí Minh - lý luận về con đường cách mạng Việt Nam trong thời đại ngày nay, bao giờ cũng có vai trò chỉ đạo, hướng dẫn thực tiễn. Vì vậy, trên cơ sở nghiên cứu, trang bị cho người học nội dung tư tưởng Hồ Chí Minh và thông qua vai trò của tư tưởng Hồ Chí Minh đối với thực tiễn, mà bộ môn Tư tưởng Hồ Chí Minh thực hiện được chức năng chỉ đạo, hướng dẫn thực tiễn của mình. Những chức năng trên của môn Tư tưởng Hồ Chí Minh có quan hệ gắn bó chặt chẽ ảnh hưởng và có khả năng xâm nhập vào nhau. Vì vậy, việc phân chia các chức năng của bộ môn Tư tưởng Hồ Chí Minh chỉ mang tính chất tương đối. 3. Phương pháp nghiên cứu của bộ môn Tư tưởng Hồ Chí Minh 3.1. Thế giới quan, phương pháp luận Mác - Lênin là nền tảng tư tưởng chỉ đạo quá trình nghiên cứu, học tập tư tưởng Hồ Chí Minh Thế giới quan, phương pháp luận Mác - Lênin là tinh hoa trí tuệ của loài người, là thế giới quan, phương pháp luận khoa học. Tất cả các môn khoa học, trước hết là các khoa học xã hội, muốn trở thành môn khoa học thật sự thì phải luôn đứng vững trên nền tảng tư tưởng khoa học của mình, là thế giới quan và phương pháp luận Mác - Lênin. Bộ môn Tư tưởng Hồ Chí Minh cũng không nằm ngoài cái chung đó.
  10. 10 Quá trình nghiên cứu, học tập tư tưởng Hồ Chí Minh cần vận dụng tổng hợp phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử. Điều đó đặt ra trong quá trình nghiên cứu, học tập tư tưởng Hồ Chí Minh phải quán triệt sâu sắc và đảm bảo đầy đủ tính khách quan, toàn diện, lịch sử, cụ thể và phát triển. Nghiên cứu, học tập tư tưởng Hồ Chí Minh cần đảm bảo tính chân thật, đúng như nó vốn có, không thêm, không bớt; nghiên cứu toàn diện hệ thống các quan điểm về kinh tế, chính trị, văn hoá, đạo đức, quân sự… trong điều kiện lịch sử cụ thể đã nảy sinh những tư tưởng đó. Nghiên cứu tư tưởng Hồ Chí Minh cần gắn liền với thân thế và sự nghiệp của Người. Tư tưởng Hồ Chí Minh không phải là những tín điều “chết cứng”, bất động, mà nó luôn đổi mới, bổ sung, điều chỉnh cho phù hợp với sự vận động, biến đổi của lịch sử, của thực tiễn cách mạng. Vì thế, cần nghiên cứu tư tưởng Hồ Chí Minh trong một quá trình sinh thành, phát triển ngày càng hoàn thiện, gắn liền với những dự báo khoa học thiên tài của Hồ Chí Minh. 3.2. Tuân thủ nguyên tắc thống nhất tính đảng với tính khoa học Bộ môn Tư tưởng Hồ Chí Minh cũng như tất cả các bộ môn khoa học xã hội khác, đều cần quán triệt sâu sắc nguyên tắc thống nhất tính Đảng Cộng sản với tính khoa học. Quán triệt sâu sắc nguyên tắc này sẽ giúp cho người nghiên cứu, truyền thụ và cả người học tiếp thu, bảo đảm tính chân thực, gắn liền với việc phê phán những khuynh hướng tư tưởng thần thánh hoá hoặc hạ thấp vai trò của tư tưởng Hồ Chí Minh. Đồng thời, góp phần phê phán các quan điểm tư tưởng sai trái, phản động khác của chủ nghĩa đế quốc và các thế lực thù địch, củng cố niềm tin vào sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam. 3.3. Kết hợp chặt chẽ phương pháp lô gích với phương pháp lịch sử Trong nghiên cứu, học tập tư tưởng Hồ Chí Minh, cần kết hợp chặt chẽ phương pháp lô gích với phương pháp lịch sử. Kết hợp chặt chẽ phương pháp lô gích với phương pháp lịch sử có vai trò đặc biệt quan trọng trong nghiên cứu, học tập tư tưởng của Người. Phương pháp lịch sử giúp chúng ta nhận thức về mặt lịch sử quá trình tư duy của Hồ Chí Minh; thấy rõ hoàn cảnh lịch sử cụ thể đã hình thành, phát triển những quan điểm tư tưởng của Người, gắn liền với các quan điểm, đường lối của Đảng Cộng sản Việt Nam ở các thời kỳ, giai đoạn lịch sử khác nhau trong tiến trình của cách mạng Việt Nam. Phương
  11. 11 pháp lô gích giúp chúng ta tìm ra những nội dung, những mối liên hệ cơ bản, cốt lõi trong tư tưởng Hồ Chí Minh. Phương pháp lịch sử và phương pháp lô gích, tuy là hai phương pháp khác nhau, nhưng luôn gắn bó chặt chẽ với nhau. Muốn hiểu biết bản chất, quy luật trong tư tưởng Hồ Chí Minh, thì phải hiểu lịch sử phát sinh, phát triển của tư tưởng đó; ngược lại, có nắm được bản chất, quy luật trong tư tưởng Hồ Chí Minh, thì mới nhận thức được lịch sử của tư tưởng đó một cách đúng đắn và sâu sắc. Phương pháp lôgíc phải dựa trên các tài liệu lịch sử để khái quát và chứng minh bản chất, quy luật của sự vật hiện tượng; còn phương pháp lịch sử muốn đạt kết quả đúng đắn, sâu sắc thì cần phải nắm vững cái lô gích của sự vật. Vì vậy, quá trình nghiên cứu, học tập tư tưởng Hồ Chí Minh phải kết hợp chặt chẽ cả hai phương pháp đó. 3.4. Sử dụng các phương pháp liên ngành khác Bên cạnh việc tuân thủ các phương pháp mang tính chuyên ngành nói trên, thì việc vận dụng các phương pháp liên ngành khác như: phân tích tổng hợp, thống kê, so sánh, điều tra xã hội học, tiếp xúc với các nhân chứng lịch sử… cũng là những phương pháp cần thiết trong nghiên cứu, học tập tư tưởng Hồ Chí Minh. 4. Ý nghĩa việc nghiên cứu, học tập tư tưởng Hồ Chí Minh 4.1. Kiên định, bảo vệ và phát triển chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh Quá trình nghiên cứu, học tập tư tưởng Hồ Chí Minh, chính là quá trình người học nhận thức ngày càng sâu sắc bản chất cách mạng, khoa học và sức sống mãnh liệt của tư tưởng Hồ Chí Minh; góp phần xây dựng, củng cố, phát triển những nhận thức đúng đắn về chủ nghĩa Mác - Lênin. Theo Hồ Chí Minh, bây giờ học thuyết nhiều, chủ nghĩa nhiều, nhưng chủ nghĩa chân chính nhất, khoa học, cách mạng nhất, soi sáng cho chúng ta đi tới thắng lợi cuối cùng, đi tới chủ nghĩa cộng sản là chủ nghĩa Mác - Lênin. Hồ Chí Minh đã vận dụng và phát triển sáng tạo chủ nghĩa Mác - Lênin cho phù hợp với hoàn cảnh lịch sử đất nước con người và văn hoá Việt Nam, đáp ứng những đòi hỏi về lý luận và thực tiễn của cách mạng Việt Nam. Cách mạng nước ta có được những thắng lợi to lớn như ngày nay, trước hết là nhờ
  12. 12 có chủ nghĩa Mác - Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh. Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VII của Đảng ta đã khẳng định lấy chủ nghĩa Mác - Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh là nền tảng tư tưởng và kim chỉ nam cho hành động của Đảng. Vì vậy, phải coi trọng bảo vệ và phát triển chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, kiên định nền tảng tư tưởng của Đảng ta. Nghị quyết số 09 - NQ/TW của Bộ Chính trị (khoá VII) về một số định hướng lớn trong công tác tư tưởng hiện nay đã chỉ rõ: “Chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh là học thuyết cách mạng và khoa học, là vũ khí tinh thần của giai cấp công nhân, nhân dân lao động và của cả dân tộc ta... Khi các thế lực thù địch ra sức tấn công nền tảng tư tưởng của Đảng nhằm đẩy chúng ta đi chệch hướng thì đấu tranh để bảo vệ, phát triển và vận dụng sáng tạo chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh là vấn đề quan trọng, trở thành nhiệm vụ hàng đầu trong công tác chính trị, tư tưởng và lý luận của toàn Đảng, toàn dân ta”1. Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X của Đảng cũng khẳng định: “Đổi mới không phải xa rời mà là nhận thức đúng, vận dụng sáng tạo và phát triển chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh...”2. Học viên đào tạo cán bộ chính trị cấp phân đội là nguồn bổ sung trực tiếp cho đội ngũ chính trị viên trong quân đội. Theo Hồ Chí Minh, chính trị viên là người tiêu biểu về phẩm chất, năng lực trong đội ngũ cán bộ, đảng viên và “con đường chính trị là cái kim chỉ nam của đội”, chính trị viên là người nắm cái kim chỉ nam ấy. Nghị quyết số 51- NQ/ TW của Bộ Chính trị (khoá IX) “Về việc tiếp tục hoàn thiện cơ chế lãnh đạo của Đảng, thực hiện chế độ một người chỉ huy gắn với thực hiện chế độ chính uỷ, chính trị viên trong Quân đội nhân dân Việt Nam” cũng khẳng định: chính trị viên là người “chủ trì về chính trị…đảm nhiệm công tác đảng, công tác chính trị của đơn vị”3. Để hoàn thành tốt nhiệm vụ của mình, chính trị viên phải kiên định, bảo vệ và phát triển chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh. 1 Đảng Cộng sản Việt Nam; Nghị quyết số 09 - NQ/TW của Bộ Chính trị về một số định hướng lớn trong công tác tư tưởng hiện nay, tr 6,7,8. 2 Đảng Cộng sản Việt Nam, Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X, Nxb, Chính trị quốc gia, Hà Nội. 2006, tr.70. 3 Đảng Cộng sản Việt Nam: Nghị quyết số 51- NQ/TW của BCT về việc tiếp tục hoàn thiện cơ chế lãnh đạo của Đảng, thực hiện chế độ một người chỉ huy gắn với việc thực hiện chế độ chính uỷ, chính trị viên trong Quân đội nhân dân Việt Nam, tr 2.
  13. 13 4.2. Nêu cao tinh thần độc lập, tự chủ, đổi mới và sáng tạo trong học tập và công tác Chủ tịch Hồ Chí Minh là tấm gương sáng chói về tinh thần độc lập, tự chủ, tự lực, tự cường, đổi mới và sáng tạo. Người đã tiếp thu, kế thừa có chọn lọc những giá trị truyền thống của dân tộc, tinh hoa văn hoá nhân loại, vận dụng và phát triển sáng tạo chủ nghĩa Mác - Lênin vào điều kiện cụ thể của nước ta. Một trong những nét đặc sắc nhất của phương pháp, phong cách Hồ Chí Minh là luôn luôn xuất phát từ thực tế, kiên quyết tránh sự lặp lại đường mòn, lối cũ, không ngừng đổi mới và sáng tạo. Nhờ đó, Hồ Chí Minh đã xây dựng được một hệ thống quan điểm toàn diện và sâu sắc về những vấn đề cơ bản của cách mạng Việt Nam. Ngày nay, thế giới đang có những biến đổi nhanh chóng, phức tạp. Tuy hoà bình, hợp tác và phát triển vẫn là xu thế lớn, nhưng vẫn tiềm ẩn những bất trắc khó lường. Những cuộc chiến tranh cục bộ, xung đột vũ trang, xung đột sắc tộc, tôn giáo, chạy đua vũ trang, hoạt động lật đổ, ly khai, khủng bố vẫn diễn ra ở nhiều nơi, với tính chất ngày càng phức tạp. Các nước có chế độ chính trị - xã hội khác nhau đều đa dạng hoá, đa phương hoá quan hệ quốc tế, vừa hợp tác vừa đấu tranh. Quan niệm về độc lập và chủ quyền cũng mang những sắc thái mới. Công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội ở nước ta sau 20 năm đổi mới (1986- 2006), tuy “đã đạt những thành tựu to lớn và có ý nghĩa lịch sử”1, làm thay đổi rõ rệt bộ mặt đất nước, nhưng cho đến nay kinh tế nước ta vẫn trong tình trạng kém phát triển và tụt hậu so với nhiều nước, các lĩnh vực văn hoá, xã hội, xây dựng Đảng và Nhà nước... còn nhiều yếu kém. Nhiệm vụ xây dựng nền quốc phòng toàn dân và an ninh nhân dân vững mạnh toàn diện, độc lập, tự chủ, ngày càng hiện đại nhằm bảo vệ vững chắc Tổ quốc, giữ vững độc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ, bảo vệ Đảng, Nhà nước, nhân dân và chế độ xã hội chủ nghĩa cũng đang đặt ra nhiều vấn đề mới cần quan tâm, giải quyết. Cách mạng nước ta đang đứng trước thời cơ mới, nhưng cũng đang phải đối mặt với những nguy cơ, thách thức mới. 1 Đảng Cộng sản Việt Nam, Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội. 2006, tr.67.
  14. 14 Trước tình hình đó, để góp phần xây dựng thành công và bảo vệ vững chắc Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa, học viên đào tạo cán bộ chính trị cấp phân đội cần quán triệt sâu sắc, vận dụng sáng tạo tư tưởng Hồ Chí Minh, phát huy ý thức độc lập, tự chủ, tự lực, tự cường trong học tập, công tác. Trung thực, tích cực, chủ động, sáng tạo trong tất cả các khâu, các bước của quá trình học tập như nghe giảng, thảo luận, tự đọc, nghiên cứu tài liệu, ôn tập, thi, kiểm tra… Biết tiếp thu, kế thừa và phát triển những tri thức, lý luận một cách chủ động, sáng tạo; chống lối tiếp thu một cách thụ động, sao chép, máy móc. Theo Hồ Chí Minh, học tập chủ nghĩa Mác - Lênin là học tập tinh thần cách mạng, khoa học, phương pháp biện chứng duy vật để giải quyết những vấn đề trong thực tiễn đặt ra; đồng thời, phải từ tổng kết thực tiễn mà bổ sung, phát triển lý luận. “Có như thế, chúng ta mới có thể dần dần hiểu được quy luật phát triển của cách mạng Việt Nam, định ra được những đường lối, phương châm, bước đi cụ thể của cách mạng xã hội chủ nghĩa thích hợp với tình hình nước ta”1. Hồ Chí Minh còn căn dặn: “Lý luận không phải là một cái gì cứng nhắc, nó đầy tính chất sáng tạo; lý luận luôn luôn cần được bổ sung bằng những kết luận mới rút ra từ trong thực tiễn sinh động” 2. Vì vậy, ngay trong quá trình học tập, học viên phải luôn luôn so sánh, đối chiếu và tập vận dụng những tri thức, lý luận đang học vào thực tiễn. Khi đã học xong, ra công tác càng cần phát huy tinh thần độc lập, tự chủ, vận dụng và phát triển sáng tạo những điều đã học tại trường vào giải quyết những đòi hỏi, yêu cầu của thực tiễn đặt ra trong hoạt động quân sự nói chung, hoạt động công tác đảng, công tác chính trị nói riêng ở đơn vị cơ sở. CÂU HỎI ÔN TẬP 1. Trình bày đối tượng nghiên cứu, chức năng của môn Tư tưởng Hồ Chí Minh? 2. Ý nghĩa của việc học tập, nghiên cứu tư tưởng Hồ Chí Minh? 1 Hồ Chí Minh, Toàn tập, tập 8, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2002, tr.496. 2 Sđd, tập 8, tr.499.
  15. 15 Chương 2 NGUỒN GỐC, QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH, PHÁT TRIỂN TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH Như mọi tư tưởng, học thuyết khác, tư tưởng Hồ Chí Minh có nguồn gốc và quá trình hình thành, phát triển. Nghiên cứu nguồn gốc, quá trình hình thành, phát triển tư tưởng Hồ Chí Minh là một khâu trong nghiên cứu, học tập tư tưởng của Người. 1. Nguồn gốc Tư tưởng Hồ Chí Minh 1.1. Nguồn gốc tư tưởng, lý luận a. Những giá trị văn hoá truyền thống Việt Nam Dân tộc Việt Nam trong hàng nghìn năm lịch sử dựng nước và giữ nước đã tạo lập cho mình một nền văn hoá riêng, phong phú và bền vững với những giá trị truyền thống tốt đẹp và cao quý. Đó là: lòng yêu nước, ý chí kiên cường, bất khuất, tự lập, tự cường; tinh thần nhân nghĩa, tương thân, tương ái, cố kết cộng đồng, khoan dung, độ lượng; cần cù, dũng cảm, thông minh, sáng tạo, lạc quan, yêu đời; tinh thần hiếu học, coi trọng hiền tài. Trong những giá trị văn hoá truyền thống tốt đẹp đó, chủ nghĩa yêu nước là cốt lõi, có giá trị cao nhất trong bảng giá trị văn hoá tinh thần Việt Nam. Những tư tưởng và văn hoá truyền thống của dân tộc Việt Nam là cội nguồn, tác động xuyên suốt quá trình hình thành, phát triển tư tưởng Hồ Chí Minh. Trong đó chủ nghĩa yêu nước là nhân tố cơ bản, có ảnh hưởng mạnh mẽ đối với sự hình thành, phát triển tư tưởng của Người. Chủ nghĩa yêu nước là động lực mạnh mẽ thôi thúc Hồ Chí Minh ra đi tìm đường cứu nước; góp phần giúp Hồ Chí Minh vượt qua mọi khó khăn, gian khổ trong hoạt động thực tiễn, trong nghiên cứu, học tập, tiếp thu tinh hoa văn hoá nhân loại, nhất là chủ nghĩa Mác - Lênin để hình thành, phát triển tư tưởng cách mạng, khoa học của Người về con đường cứu nước Việt Nam, con đường cách mạng vô sản. Sau này, Hồ Chí Minh viết: “Lúc đầu, chính là chủ nghĩa yêu nước, chứ chưa phải là chủ nghĩa cộng sản đã đưa tôi tin theo Lênin, tin theo Quốc tế thứ ba”1 và tìm thấy con đường cứu nước đúng đắn. 1 Hồ Chí Minh, Toàn tập, tập 10, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội,2002, tr.128.
  16. 16 b. Tinh hoa văn hoá nhân loại Hồ Chí Minh khẳng định, theo V.I.Lênin, chỉ có những người cách mạng chân chính mới thu hái được những điều hiểu biết quí báu của các đời trước để lại. Người đã tiếp thu tư tưởng và văn hoá nhân loại một cách chọn lọc, loại bỏ các yếu tố lạc hậu, tiêu cực, tiếp thu các yếu tố tích cực, cải biến và phát triển phù hợp với hoàn cảnh lịch sử mới. Chính Người là một con người tượng trưng cho sự kết hợp hài hoà giữa văn hoá phương Đông với phương Tây. - Tư tưởng và văn hoá phương Đông Trước hết, nói về Nho giáo, Phật giáo và chủ nghĩa Tam Dân. Về Nho giáo: Nho giáo có ảnh hưởng không nhỏ tới sự hình thành, phát triển tư tưởng Hồ Chí Minh. Ngay từ thời niên thiếu, Hồ Chí Minh đã được học chữ Hán ở cha mình (cụ Phó bảng Nguyễn Sinh Sắc) và các nhà nho yêu nước. Người tiếp thu những mặt tích cực của Nho giáo, đó là: triết lý hành động, tư tưởng nhập thế, hành đạo, giúp đời; triết lý nhân sinh, tu thân, dưỡng tính; đề cao văn hoá, lễ giáo, tinh thần hiếu học. Tuy vậy, trong Nho giáo còn có những yếu tố duy tâm, lạc hậu, phản động như tư tưởng đẳng cấp, khinh lao động chân tay, khinh phụ nữ, nói chung là khinh thường thực nghiệp, doanh lợi... Những luận điểm đó hoàn toàn xa lạ với tư tưởng Hồ Chí Minh: tôn trọng lao động - cả lao động trí óc và lao động chân tay; tôn trọng phụ nữ, chủ trương nam nữ bình quyền... Chính vì vậy, một mặt Hồ Chí Minh khẳng định, “những người An Nam chúng ta hãy tự hoàn thiện mình, về mặt tinh thần bằng cách đọc các tác phẩm của Khổng Tử”1; mặt khác Người chỉ rõ, “trong học thuyết của Khổng Tử có nhiều điều không đúng, song những điều hay trong đó thì chúng ta nên học”2. Về Phật giáo: Phật giáo có ảnh hưởng nhất định đến sự hình thành, phát triển tư tưởng Hồ Chí Minh. Phật giáo vào Việt Nam từ rất sớm. Phật giáo là tôn giáo, nên bên cạnh những yếu tố tích cực, còn có nhiều điểm tiêu cực. Hồ Chí Minh đã lọc bỏ các yếu tố tiêu cực, tiếp thu những mặt tích cực của Phật giáo như: tư tưởng vị tha, từ bi, bác ái, cứu khổ, cứu nạn; tư tưởng sống có đạo đức, trong sạch, giản dị, chăm lo làm điều thiện; tinh thần bình đẳng, dân 1 Sđd, tập 2, tr.454. 2 Sđd, tập 6, tr.46.
  17. 17 chủ, chất phác, chống phân biệt đẳng cấp; tư tưởng đề cao lao động, chống lười biếng. Về chủ nghĩa Tam Dân: Hồ Chí Minh đã tìm thấy, tiếp thu những điều thích hợp với điều kiện của nước ta trong chủ nghĩa Tam Dân của Tôn Trung Sơn, đó là: dân tộc độc lập, dân quyền tự do, dân sinh hạnh phúc. Tuy nhiên, theo Hồ Chí Minh, chủ nghĩa Tam Dân của Tôn Trung Sơn về bản chất thuộc hệ tư tưởng tư sản, nên có nhiều hạn chế. Vì vậy, khi vận dụng tư tưởng của Tôn Trung Sơn vào thực tiễn cách mạng Việt Nam, Người đã phát triển khái niệm “độc lập - tự do - hạnh phúc” lên một trình độ mới, mang tính giai cấp, tính nhân dân, tính dân tộc và tính cách mạng triệt để. Ngoài ra, để hình thành, phát triển tư tưởng của mình, Hồ Chí Minh còn nghiên cứu và tiếp thu những tinh hoa trong các học thuyết, quan điểm, tư tưởng của các nhà tư tưởng phương Đông khác như Lão Tử, Mặc Tử, Tôn Tử... - Tư tưởng và văn hoá phương Tây Trước hết nói về tư tưởng, văn hoá của Pháp và Mỹ. Về tư tưởng và văn hoá Pháp: Hồ Chí Minh đã tiếp thu chủ nghĩa nhân văn, những tư tưởng tiến bộ trong các tác phẩm của thời kỳ văn hoá Phục hưng, của thế kỷ Ánh sáng, của các nhà văn, nhà tư tưởng nổi tiếng như Vônte, Điđơrô, Môngtétxkiơ, Rútxô; Tuyên ngôn nhân quyền và dân quyền 1791 của nước Pháp. Đặc biệt, tư tưởng Tự do - Bình đẳng - Bác ái trong văn hoá Pháp có ảnh hưởng sâu sắc đến tư tưởng Hồ Chí Minh. Về tư tưởng và văn hoá Mỹ: Hồ Chí Minh đã tiếp thu một cách sáng tạo những tư tưởng về “quyền bình đẳng”, “quyền sống, quyền tự do, quyền mưu cầu hạnh phúc” của con người, về quyền của nhân dân kiểm soát chính phủ và về ý chí đấu tranh giành độc lập, tự do của nhân dân được ghi trong bản Tuyên ngôn Độc lập 1776 của nước Mỹ. Hồ Chí Minh còn nghiên cứu, tiếp thu những tư tưởng tiến bộ của một số nhà tư tưởng Mỹ như Oasinhtơn, Giépphecsơn, Lincôn. Trong khi khẳng định những giá trị chân chính, những nhân tố tiến bộ của các cuộc cách mạng dân chủ tư sản phương Tây, Hồ Chí Minh cũng đồng thời đánh giá đúng những hạn chế của nó. Hồ Chí Minh chỉ rõ: “Cách mệnh Pháp
  18. 18 cũng như cách mệnh Mỹ, nghĩa là cách mệnh tư bản, cách mệnh không đến nơi, tiếng là cộng hoà và dân chủ, kỳ thực trong thì nó tước lục công nông, ngoài thì nó áp bức thuộc địa..”1. c. Chủ nghĩa Mác - Lênin Sau nhiều năm bôn ba tìm đường cứu nước, vào tháng 7 năm 1920, Hồ Chí Minh đã đến với chủ nghĩa Mác - Lênin. Khác với nhiều nhà lý luận tư sản phương Tây, đến với chủ nghĩa Mác - Lênin nhằm giải quyết những vấn đề về lý luận hơn là vấn đề thực tiễn; Hồ Chí Minh đến với chủ nghĩa Mác - Lênin trước hết là nhằm giải quyết nhu cầu thực tiễn của cách mạng Việt Nam. Theo Hồ Chí Minh, Mác đã xây dựng học thuyết của mình trên một cơ sở lịch sử nhất định, đó là lịch sử châu Âu, mà châu Âu chưa phải là toàn thể nhân loại, nên cần “Xem xét lại chủ nghĩa Mác về cơ sở lịch sử của nó, củng cố nó bằng dân tộc học phương Đông. Đó chính là nhiệm vụ mà các Xô viết đảm nhiệm”2. Hồ Chí Minh đã tiếp thu lý luận Mác - Lênin theo phương pháp nhận thức mácxít, đồng thời theo lối "đắc ý, vong ngôn" của phương Đông, cốt nắm lấy cái tinh thần, bản chất chứ không tự trói buộc vào cái vỏ ngôn từ. Người tiếp thu, vận dụng lập trường, quan điểm và phương pháp của chủ nghĩa Mác - Lênin để tự tìm ra những chủ trương, giải pháp thích hợp với từng hoàn cảnh, thời kỳ cụ thể của cách mạng Việt Nam. Theo Hồ Chí Minh, “Bây giờ học thuyết nhiều, chủ nghĩa nhiều, nhưng chủ nghĩa chân chính nhất, chắc chắn nhất, cách mệnh nhất là chủ nghĩa Lênin”3. Người còn chỉ rõ vai trò to lớn của chủ nghĩa Mác - Lênin đối với những người cách mạng nói chung, những người cách mạng Việt Nam nói riêng: “Chủ nghĩa Lênin đối với chúng ta, những người cách mạng và nhân dân Việt Nam, không những là cái “cẩm nang” thần kỳ, không những là cái kim chỉ nam, mà còn là mặt trời soi sáng con đường chúng ta đi tới thắng lợi cuối cùng, đi tới chủ nghĩa xã hội và chủ nghĩa cộng sản” 4. Vai trò của chủ nghĩa Mác - Lênin đối với tư tưởng Hồ Chí Minh được biểu hiện ở những điểm chính là: 1 Sđd, tập 2, tr.274. 2 Sđd, tập 2, tr.268. 3 Sđd, tập 10, tr.128. 4 Sđd, tập 10, tr.128.
  19. 19 - Chủ nghĩa Mác - Lênin đã đem lại cho Hồ Chí Minh thế giới quan và phương pháp luận khoa học chỉ đạo hoạt động nhận thức của Người. Người đứng vững trên nền tảng thế giới quan, phương pháp luận Mác - Lênin, Hồ Chí Minh để xem xét, đánh giá các hiện tượng lịch sử, những giá trị truyền thống của dân tộc, các học thuyết trong xã hội... trên cơ sở đó lọc bỏ các yếu tố lỗi thời, lạc hậu, hấp thụ và chuyển hoá những nhân tố tiến bộ, cách mạng để từng bước phát triển và hoàn thiện hệ thống tư tưởng của mình. - Chủ nghĩa Mác - Lênin là nhân tố quyết định bản chất giai cấp tư tưởng Hồ Chí Minh. Hồ Chí Minh đã tiếp thu tinh hoa trong nhiều học thuyết về chính trị, xã hội, quân sự của nhân loại. Trong các học thuyết đó, có học thuyết thuộc hệ tư tưởng phong kiến, có học thuyết thuộc hệ tư tưởng tư sản và có học thuyết thuộc hệ tư tưởng vô sản. Trước khi đến với chủ nghĩa Mác - Lênin, hệ tư tưởng của giai cấp vô sản, Hồ Chí Minh là một người yêu nước, chưa phải là một người cộng sản. Nhờ tiếp thu chủ nghĩa Mác - Lênin, gắn liền với việc tích cực hoạt động trong phong trào cộng sản và công nhân quốc tế, Hồ Chí Minh đã trở thành người cộng sản, trở thành người yêu nước theo lập trường vô sản. Tư tưởng Hồ Chí Minh thuộc hệ tư tưởng Mác - Lênin, hệ tư tưởng của giai cấp vô sản. - Chủ nghĩa Mác - Lênin là nhân tố có ảnh hưởng sâu sắc đến nội dung tư tưởng Hồ Chí Minh. Nội dung những nguyên lý, những quy luật của lý luận Mác - Lênin nói chung, nhất là những quan điểm cơ bản của chủ nghĩa Mác - Lênin về lý luận nhận thức, hình thái kinh tế - xã hội, cách mạng giải phóng dân tộc, chủ nghĩa xã hội và con đường đi lên chủ nghĩa xã hội, đoàn kết dân tộc và đoàn kết quốc tế, đảng và nhà nước vô sản, đạo đức, nhân văn, văn hoá, phương pháp cách mạng, bạo lực cách mạng, vai trò của con người trong hoạt động quân sự, mối quan hệ giữa chính trị và quân sự... mà Hồ Chí Minh đã nghiên cứu, tiếp thu chính là cơ sở quan trọng nhất để Hồ Chí Minh từng bước xây dựng, phát triển tư tưởng của mình về các vấn đề đó. Nói cách khác, tư tưởng Hồ Chí Minh là sự vận dụng sáng tạo chủ nghĩa Mác - Lênin vào thực tiễn cách mạng Việt Nam. Tư tưởng Hồ Chí Minh góp phần làm phong phú thêm chủ nghĩa
  20. 20 Mác - Lênin trong thời đại mới - thời đại các dân tộc thuộc địa bị áp bức vùng lên giành độc lập, tự do, hạnh phúc thực sự và xây dựng chủ nghĩa xã hội. - Chủ nghĩa Mác - Lênin là nhân tố có ảnh hưởng to lớn đến tính khoa học, cách mạng và sức sống của tư tưởng Hồ Chí Minh. Sự kế thừa có chọn lọc nhiều chủ nghĩa, học thuyết của nhân loại đã góp phần giúp cho Hồ Chí Minh xây dựng, phát triển hệ thống quan điểm của mình mang tính khoa học, cách mạng và có sức sống mãnh liệt. Trong các học thuyết, chủ nghĩa đó, chỉ có chủ nghĩa Mác - Lênin là chủ nghĩa chân chính nhất, chắc chắn nhất, cách mạng nhất. Như vậy, trong nguồn gốc tư tưởng, lý luận, chủ nghĩa Mác - Lênin là nguồn gốc cơ bản, chủ yếu, có ảnh hưởng mạnh mẽ nhất đối với sự hình thành phát triển tư tưởng Hồ Chí Minh. Chủ nghĩa Mác - Lênin là nền tảng tư tưởng của tư tưởng Hồ Chí Minh. 1.2. Nguồn gốc thực tiễn Thực tiễn lịch sử có vai trò rất quan trọng đối với sự hình thành tư tưởng Hồ Chí Minh. Theo Hồ Chí Minh: “Muốn hiểu biết một việc gì, một vật gì, thì phải tham gia vào cuộc đấu tranh và biến đổi của việc ấy, vật ấy. Có như thế mới thấy được hiện tượng của nó, và tiến tới hiểu biết bản chất của nó. Đó là con đường thực tế, ai muốn hiểu biết cũng phải trải qua... Không thực hành thì nhất định không thể hiểu biết. Do thực hành mà hiểu biết...”1. a. Thực tiễn cách mạng Việt Nam Từ khi thực dân Pháp xâm lược Việt Nam (1858) đến cuối thế kỷ XIX, dưới ngọn cờ tư tưởng phong kiến, phong trào yêu nước chống Pháp của nhân dân ta rầm rộ bùng lên, dâng cao và lan rộng trong cả nước: từ Trương Định, Nguyễn Trung Trực... ở Nam Bộ; Trần Tấn, Đặng Như Mai, Nguyễn Xuân Ôn, Phan Đình Phùng... ở miền Trung đến Nguyễn Thiện Thuật, Nguyễn Quang Bích... ở miền Bắc. Song, các cuộc nổi dậy ấy đều lần lượt bị thất bại. Điều đó, cho thấy sự bất lực của hệ tư tưởng phong kiến trước nhiệm vụ lịch sử. Bước sang đầu thế kỷ XX, sau khi tạm thời dập tắt các cuộc đấu tranh vũ trang của nhân dân ta, thực dân Pháp bắt tay vào cuộc khai thác lần thứ nhất. 1 Sđd, tập 6, tr. 251.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2