Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com

A. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HẠCH TOÁN THUẾ GTGT TRONG DOANH NGHIỆP

I. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ THUẾ GTGT TRONG DnOANH NGHIỆP

1. Khái niệm và đặc điểm

1.1. khái niệm

Thuế giá trị gia tăng là khoản thuế đánh trên giá trị tăng thêm của hàng hóa và dịch vụ

phát sinh trong quá trình từ sản xuất, lưu thông đến tiêu dùng. Đây là loại thuế gián thu

do các nhà sản xuất kinh doanh nộp hộ người tiêu dùng thông qua việc tính gộp thuế

này vào giá bán mà người tiêu dùng phải thanh toán (Điều 1, nghị định số 28/ 1998,NĐ-

CP ngày11/5/1998 của Chính Phủ)

1.2. Đặc điểm của thuế GTGT

Trong mỗi khâu tiêu thụ hàng hóa, dịch vụ thì thuế GTGT điều được tính trên giá trị

bán ra.

Tính thuế GTGT giai đoạn sau đều phải trừ thuê úGTGT đã nộp ở giai đoạn trước. Do

vậy không gây ra hiện tượng trùng lặp.

Hiệu quả của thuế GTGT không phụ thuộc vào việc tổ chức và phân chia các chu trình

kinh tế cho dù sản phẩm có trải qua bao nhiêu giai đoạn thì tổng số thuế phải nộp cũng

chỉ bằng thuế suất nhân với giá mua của người tiêu dùng cuối cùng. Do vậy, thuế

GTGT không gây đột biến giá sản xuất khi sản phẩm trải qua nhiều giai đoạn chế biến.

Mức thuế GTGT thường được xây dựng căn cứ vào công dụng vật chất của sản phẩm.

2. Đối tượng nộp thuế GTGT

(Qui định tại điều 3, nghị định số 28/1998 NĐ-CP ngày 11/5/1998 của chính phủ). Bao

gồm các tổ chức cá nhân có hoạt động sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế

ở Việt Nam, không phân biệt ngành nghề, hình thức tổ chức kinh doanh (gọi chung là

cơ sở kinh doanh) và các tổ chức cá nhân khác có nhập khẩu hàng hóa thuộc đối tượng

chịu thuế GTGT, gọi chung là người nhập khẩu.

Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com

Đối tượng chiûu thuế và không chịu thuế GTGT:

- Đối tượng chịu thuế GTGT: Là hàng hóa dịch vụ dùng cho sản xuất, kinh doanh và

tiêu dùng ở Việt Nam trừ các đối tượng được qui định tại điều 4 của luật này.

- Đối tượng không chịu thuế GTGT: Là sản phẩm hàng hóa do người nông dân trực tiếp

sản xuất, những dịch vụ văn hóa phục vụ cho đời sống tinh thần cho nhân dân mà theo

điều 4 của luật thuế GTGT đã được sửa đổi theo điều 1 nghị quyết số 240/2000 NQ-

UBTVQH là gồm 26 loại hàng hóa dịch vụ: sản phẩm trồng trọt, sản phẩm muối, dịch

vụ công cộng vệ sinh thoát nước đường phố...

II. PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH THUẾ GTGT TRONG DOANH NGHIỆP

Nguyên tắc chung: Giá tính được xác định tùy theo hàng hóa dịch vụ. Đối với các hàng

hóa dịch vu ûdo cơ sở kinh doanh bán ra hoặc cung cấp cho đối tượng khác là giá bán

chưa có thuế GTGT

1. Thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ

1.1. Đối tượng áp dụng

Các đơn vị tổ chức kinh doanh cụ thể là các doanh nghiệp nhà nước, các doanh nghiệp

có vốn đầu tư nước ngoài, và bên nước ngoài có tham gia hợp tác kinh doanh theo luật

đầu tư nước ngoài tại Việt Nam, doanh nghiệp tư nhân, Công ty TNHH, Công ty cổ

phần các tổ chức kinh tế các tổ chức xã hội khác (trừ các đối tượng nộp thuế theo

phương pháp trực tiếp )

1.2. Xác định thuế GTGT phải nộp

a) Xác định thuế GTGT đầu ra:

Giá tính thuế của hàng hóa dịch vụ chịu thuế bán ra phải được căn cứ vào những quy

định tại điều 7 của luật thuế GTGT và điều 6 của nghị định số 79/2000 NĐ - CP

Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com

Thuế suất thuế GTGT của hàng hóa dịch vụ: Theo quy định tại điều 8 của luật thuế

GTGT và điều 7 của nghị định số 79/2000 NĐ - CP thì thuế suất thuế GTGT có 4 mức

thuế suất sau: 0%; 5%; 10% và 20% trong đó mức 10% là mức phổ biến nhất.

- Mức 0% áp dụng đối với hàng hóa xuất khẩu, việc quy định mức thuế suất 0% chủ

yếu nhằm khuyến khích xuất khẩu.

- Mức 5% áp dụng đối với hàng hóa, dịch vụ thiết yếu phục vụ trực tiếp cho sản xuất và

tiêu dùng như lương thực, thực phẩm, phân bón, dụng cụ y tế

- Mức 20% áp dụng đối với hàng hóa dịch vụ không thiết yếu như vàng bạc đá quý...,

khách sạn, xổ số kiến thiết...

b) Xác định thuế GTGT đầu vào:

Thuế GTGT đầu vào thường được xác định bằng tổng số thuế GTGT ghi trên hóa đơn

GTGT mua hàng hóa, dịch vụ (cả TSCĐ dùng cho sản xuất kinh doanh, hàng hóa dịch

vụ chịu thuế GTGT) hoặc được ghi trên chứng từ nộp thuế của hàng hóa nhập khẩu.

Riêng đối với hàng hóa, dịch vụ có tính đặc thù như tem bưu chính vé cước vận tải, vé

số kiến thiết ...giá thanh toán là giá đã có thuế GTGT.

=> Thuế GTGT đầu vào = Giá thanh toán - Giá chưa có thuế GTGT

Xác định thuế GTGT đầu vào được khấu trừ:

Thuế GTGT đầu vào của cơ sở kinh doanh được khấu trừ như sau:

+ Thuế GTGT được khấu trừ là thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ dùng cho sản xuất

kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT

+ Hàng hóa bị tổn thất do thiên tai hỏa hoạn, mất cắp...được xác định trách nhiệm bồi

thường thì số thuế GTGT đầu vào của hàng hóa này được tính vào giá trị hàng hóa bị

tổn thất phải bồi thường không được tính vào số thuế GTGT được khấu trừ khi kê khai

thuế GTGT phải nộp.

Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com

+ Trường hợp hàng hóa, dịch vụ mua vào dùng đồng thời cho sản xuất kinh doanh hàng

hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT và không chịu thuế GTGT thì chỉ được khấu trừ số thuế

đầu vào của hàng hóa, dịch vụ dùng cho SXKD hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT.

2. Thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp

2.1. Đối tượng áp dụng

- Cá nhân sản xuất kinh doanh là người Việt Nam.

- Tổ chức cá nhân nước ngoài kinh doanh tại Việt Nam không theo luật đầu tư nước

ngoài tại Việt Nam, chưa thực hiện đầy đủ các điều kiện về kế toán, hóa đơn, chứng từ

để làm căn cứ tính thuế theo phương pháp khấu trừ thuế.

- Cơ sở kinh doanh vàng bạc đá quý, ngoại tệ.

2.2. Xác định thuế phải nộp

- Số thuế GTGT phải nộp = GTGT của hàng hóa, dịch vụ chịu thuế x Thuế suất

Giá trị gia tăng chính là phần chênh lệch giữa doanh số bán và doanh số vật tư hàng

hóa, dịch vụ mua vào dùng cho sản xuất, hoặc;

Phương pháp xác định GTGT làm căn cứ để tính thuế GTGT phải nộp đối với từng cơ

sở kinh doanh như sau:

- Đối với cơ sở kinh doanh đã thực hiện đầy đủ việc mua bán hàng hóa dịch vụ có hóa

đơn, chứng từ, ghi chép sổ sách kế toán thì GTGT được xác định căn cứ vào giá mua,

giá bán ghi trên chứng từ.

- Trường hợp cơ sở kinh doanh chỉ có hóa đơn, chứng từ bán hàng hóa, dịch vụ mà

không đầy đủ hóa đơn chứng từ mua hàng.

- Đối với cá nhân, hộ kinh doanh chưa thực hiện hoặc thực hiện chưa đầy đủ hóa đơn,

chứng từ bán hàng hóa, dịch vụ thì Cơ quan thuế sẽ căn cứ vào tình hình kinh doanh

của từng hộ mà ấn định mức doanh thu tính thuế.

GTGT = Doanh thu ấn định x GTGT tính trên doanh thu (% này do cục thuế xác định)

Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com B. HẠCH TOÁN THUẾ GTGT TRONG DOANH NGHIỆP

I. HẠCH TOÁN THUẾ GTGT ĐỐI VỚI ĐƠN VỊ NỘP THUẾ GTGT THEO

PHƯƠNG PHÁP KHẤU TRỪ

1. Hạch toán thuế GTGT đầu vào

1.1. Tài khoản sử dụng

Để hạch toán thuế GTGT đầu vào, kế toán sử dụng tài khoản 133: Thuế GTGT được

khấu trừ, tài khoản này dùng để phản ánh số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ, đã

khấu trừ và còn được khấu trừ. Tài khoản này chỉ sử dụng đối những cơ sơ kinh doanh

thuộc đối tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ (không áp dụng đối cơ sở

kinh doanh nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp và đối tượng không chịu thuế

GTGT).

1.2 . Kết cấu và nội dung của tài khoản 133

Bên nợ: Số thuế GTGT đầu ra được khấu trư.

Bên có: Số thuế GTGT đầu vào được khấu trư.

Kết chuyển số thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ.

Số thuế GTGT được hoàn lại.

Số dư bên nợ:

- Số thuế GTGT đầu vào còn được khấu trừ.

- Số thuế GTGT đầu vào được hoàn lại nhưng ngân sách nhà nước chưa

hoàn lại.

+ Tài khoản 133 có 2 tài khoản cấp 2

TK 1331 “Thuế GTGT được khấu trừ của hàng hóa, dịch vụ”

TK 1332 “Thuế GTGT được khấu trừ của TSCĐ”

1.3. Phương pháp hạch toán một số nghiệp vụ kinh tế chủ yếu

Đối với hàng hoá, vật tư, TSCĐ mua vào dùng cho hoạt động SXKD chịu thuế GTGT.

Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com

- Mua về nhập kho

Nợ TK 152 “Mua nguyên vật liệu”

Nợ TK 153 “Mua CCDC”

Nợ TK 156 “Mua hàng hóa”

Nợ TK 211 “Mua TSCĐ”

Nợ TK 133 “Thuế GTGT đầu vào”

Có TK liên quan : 111, 112, 331: “Tổng giá thanh toán”

- Mua dịch vụ vật tư dùng trực tiếp cho sản xuất

Nợ TK621 “Mua nguyên vật liệu dùng trực tiếp cho sản xuất”

Nợ TK627 “Mua nguyên vật liệu dùng trực tiếp cho sản xuất chung”

Nợ TK641,642 “Mua nguyên vật liệu dùng trực tiếp cho bộ phận bán hàng”

Nợ TK241 “Mua nguyên vật liệu dùng trực tiếp cho xây dựng cơ bản”

Nợ TK133 “Thuế GTGT đầu vào”

Có TK 111, 112, 331

- Mua hàng hóa giao bán ngay

Nợ TK 632 “Giá vốn hàng bán “(giá mua + chi phí mua)

Nơ TK 133 “Thuế GTGT đầu vào”

Có TK 111, 112, 331

- Khi nhập khẩu hàng hóa ,vật tư

Phản ánh giá trị hàng hóa vật tư nhập khẩu

Nợ TK 152 “Nhập nguyên vật liệu”

Nợ TK 156 “Nhập hàng hóa”

Nợ TK 211 “Nhập TSCĐ”

Có TK 3333 “Thuế nhập khẩu”

Có TK 111, 112, 331

Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com

Phản ánh thuế GTGT hàng nhập khẩu

Nợ TK 133 “Thuế GTGT đầu vào” (Giá mua + Thuế nhập khẩu) x Thuế suất

Có TK 33312 “Thuế GTGT của hàng nhập khẩu”

+ Trường hợp xác định số thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ dùng vào hoạt

động sản xuất kinh doanh không chịu thuế GTGT thì không được khấu trừ theo quy

định.

Nợ TK 632 “Giá vốn hàng mua không chịu thuế GTGT”

Có TK 133 “Phần thuế không được khấu trừ”

Trường hợp số thuế đầu vào không được khấu trừ lớn

Nợ TK 142

Có TK 133

Định kỳ phân bổ

Nợ TK 632

Có TK 142

2. Hạch toán thuế GTGT đầu ra

2.1. Đối tượng áp dụng

Đối tượng áp dụng là tất cả đơn vị, tổ chức kinh doanh bao gồm các doanh nghiệp nhà

nước, doanh nghiệp đầu tư nước ngoài doanh nghiệp tư nhân, công ty cổ phần, HTX

thực hiện hạch toán kế toán sản xuất kinh doanh mặt hàng dịch vụ chịu thuế GTGT

nộp thuế theo phương pháp khấu trừ hay trực tiếp đều phai sử dụng tài khoản 3331 để

hạch toán số thuế GTGT phải nộp.

2.2. Kết cấu và nội dung tài khoản 3331

Bên nợ:

Số thuế GTGT đầu vào đã được khấu trừ.

Số thuế GTGT được giảm trừ vào số thuế phải nộp.

Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com

Số thuế GTGT đã nộp vào ngân sách.

Số thuế GTGTcủa hàng bán bị trả lại.

Bên có:

Sô úthuế GTGT đầu ra phải nộp của hàng hóa dịch vụ đã tiêu thụ.

Số thuế GTGT đầu ra phải nộp của hàng hóa dịch vụ dùng trao đổi, biếu tặng, tiêu dùng

nội bộ.

Số thuế GTGT phải nộp của hàng hóa nhập khẩu chịu thuế.

Số dư có: Số thuế GTGT còn phải nộp cuối kỳ.

Số dư nợ: Số thuế GTGT đã nộp thừa vào ngân sách.

- Tài khoản 3331 có 2 tài khoản cấp 3

TK 33311 “Thuế GTGT đầu ra”

TK 33312 “Thuế GTGT đầu ra của hàng hóa nhập khẩu”

2.3. Phương pháp hạch toán một số nghiệp vụ kinh tế chủ yếu

- Khi hàng hóa dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế GTGT kế toán viết hóa đơn bán hàng

phải ghi rõ giá bán chưa có thuế GTGT phụ thu, phí thu thêm ngoài giá ban (nếu có)

thuế GTGT phải nộp, tổng giá thanh toán, phản ánh doanh thu cung cấp dịch vụ (chưa

có thuế GTGT).

Nợ TK111, 112, 131 “Tổng giá thanh toán”

Có TK 511, 512 “Doanh thu chưa thuế”

Có TK 3331(33311) “Số thuế GTGT phải nộp”

- Đối với hàng hóa dịch vụ không chịu thuế GTGT

Nợ TK 111, 112, 131 “Tổng giá thanh toán”

Có 511,512

- Đốivới hoạt động cho thuê tài sản

+ Trường hợp trả từng kỳ

Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com

Nợ TK 111,112 “Tổng tiền thanh toán”

Có TK 33311 “Thuế GTGT phải nộp”

Có TK 711 “Giá cho thuê”

+ Trường hợp cho thuê tài sản nhận tiền cho thuê nhiều kỳ

Khi nhận tiền cho thuê

Nợ TK 111, 112 “Tổng số tiền nhận trước”

Có TK 3387 “Doanh thu nhận trước”

Có TK 3331 “Thuế GTGT phải nộp”

Đồng thời tính và kết chuyển doanh thu của kỳ kế toán

Nợ TK 3387 “Doanh thu nhận trước không thuế GTGT”

Có TK 511 “Doanh thu bán hàng”

Có TK 3331

Kỳ kế toán tiếp theo ghi:

Nợ TK 3387

Có TK 511

Có TK 3331

-Trường hợp bán hàng theo phương thức trả góp

Nợ TK 111, 112, 131

Có TK 33311 “Thuế GTGT theo doanh thu một lần”

CóTK 511 “Doanh thu bán hàng một lần”

Có TK 711 “Lãi bán hàng trả chậm”

Trường hợp bán hàng theo phương thức hàng đổi hàng để sử dụng cho hoạt động sản

xuất kinh doanh chịu thuế GTGT:

+ Phản ánh doanh thu:

Nợ TK 152 “Đổi lấy nguyên vật liệu”