intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Hạn chế trong xuất nhập khẩu giữa Việt Nam - Trung Quốc và một số khuyến nghị cho chính phủ Việt Nam

Chia sẻ: ViKakashi2711 ViKakashi2711 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:8

97
lượt xem
8
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Hoạt động xuất, nhập khẩu giữa Việt Nam và Trung Quốc nhiều năm qua luôn trong tình trạng nhập siêu nghiêng về phía Việt Nam. Mặt khác, xét về hàng hóa xuất nhập khẩu giữa Việt Nam và Trung Quốc cũng có sự khác nhau.Bài viết sử dụng phương pháp thống kê mô tả, diễn giải và so sánh phân tích các số liệu về tình hình xuất, nhập khẩu hàng hóa giữa Việt Nam và Trung Quốc những năm gần đây.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Hạn chế trong xuất nhập khẩu giữa Việt Nam - Trung Quốc và một số khuyến nghị cho chính phủ Việt Nam

Hạn chế trong xuất nhập ...<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> HẠN CHẾ TRONG XUẤT NHẬP KH̉U GĨA VIỆT NAM -<br /> TRUNG QUỐC VÀ MỘT SỐ KHUYẾN NGHỊ<br /> CHO CHÍNH PHỦ VIỆT NAM<br /> Kh̉ng Văn Th́ng*<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Họt đ̣ng xuất, nḥp kh̉u giữa Vịt Nam siêu l̀ đìu rất khó tŕnh kh̉i. Đ̉ có ći nhìn<br /> v̀ Trung Qúc nhìu năm qua luôn trong tình chi tít v̀ mang t́nh ḥ th́ng cao, b̀i vít ǹy<br /> tṛng nḥp siêu nghiêng v̀ ph́a Vịt Nam. Mặt sẽ sử dụng phương ph́p th́ng kê mô t̉, diễn<br /> kh́c, x́t v̀ h̀ng hóa xuất nḥp kh̉u giữa Vịt gỉi v̀ so śnh phân t́ch ćc ś lịu v̀ tình<br /> Nam v̀ Trung Qúc cũng có ṣ kh́c nhau, hình xuất, nḥp kh̉u h̀ng hóa giữa Vịt Nam<br /> chúng ta ch̉ ýu xuất kh̉u h̀ng nông s̉n v̀ v̀ Trung Qúc những năm g̀n đây, t̀ đó đưa<br /> s̉n ph̉m thô sang Trung Qúc, trong khi đó ra ṃt ś gỉi ph́p đ̉ gỉm thỉu mất cân bằng<br /> chúng ta ḷi nḥp ch̉ ýu l̀ ḿy móc thít ḅ, ćn cân thương ṃi giữa hai nước.<br /> nguyên ṿt lịu đ̉ s̉n xuất v̀ nḥp h̀ng tiêu Từ khóa: xuất, nhập khẩu, Việt Nam,<br /> dùng thông thường t̀ nước ḅn do đó nḥp Trung Quốc.<br /> <br /> EXPORT RESTRICTIONS IN BETWEEN VIETNAM - CHINA<br /> AND SOME RECOMMENDATIONS FOR GOVERNMENT VIETNAM<br /> <br /> ABSTRACT<br /> Engaged in exporting and importing trade deicit is therefore very dificult to avoid.<br /> between Vietnam and China over the years For a detailed look and high systemic article<br /> always in deicit leaning toward Vietnam. On please feel free to interpret this opinion based<br /> the other hand, in terms of import and export on analysis of data on the import and export<br /> goods between Vietnam and China also have goods between Vietnam and China in recent<br /> differences, we mainly exports agricultural years, from which offer a number of solutions<br /> products and crude products to China, while to reduce imbalances balance of trade between<br /> we import mainly machines machinery, raw the two countries.<br /> materials for the manufacture and importation Keywords: Export, import, Vietnam,<br /> of consumer goods from your country normally China.<br /> <br /> *<br /> ThS. Cục Th́ng kê t̉nh Bắc Ninh. ĐT 0982857009<br /> <br /> 21<br /> Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật<br /> <br /> <br /> 1. LỜI MỞ Đ̀U là hoạt động mua bán quốc tế, nó là một hệ<br /> Trung Quốc là nước láng giếng của Việt thống các quan hệ mua bán rất phức tạp và có<br /> Nam có chung đường biên trên độ dài hàng tổ chức từ bên trong ra bên ngoài. Vì thế hoạt<br /> trăm km, lại có nền kinh tế phát triển và là một động nhập khẩu đem lại hiệu quả kinh tế cao,<br /> thị trường liền kề c̣c lớn với trên 1,3 tỷ dân nhưng nó cũng có thể gây những hậu quả do<br /> và đòi hỏi về chất lượng hàng hóa không khắt tác động với cả hệ thống kinh tế bên ngoài, mà<br /> khe lắm, nên chúng ta mong muốn xuất khẩu một quốc gia tham gia nhập khẩu không thể<br /> nhiều với Trung Quốc là tất yếu. Tuy nhiên, khống chế được.<br /> nhiều năm qua chúng ta không những không 2.2. Phương pháp nghiên cứu<br /> xuất sang Trung Quốc nhiều hơn nhập mà còn<br /> Để đánh giá được tḥc trạng hoạt động xuất<br /> ngược lại tình trạng xuất siêu luôn diễn ra,<br /> nhập khẩu giữa Việt Nam và Trung Quốc, từ<br /> chính đều này đã dặt ra cho chúng ta cần phải<br /> đó đưa ra được các giải pháp để tiến dần đến<br /> có những giải pháp mang tính chiến lược để<br /> cân bằng cán cân thương mại hai chiều giữa hai<br /> tiến tới Việt nam không ch̉ sang bằng cán cân nước, bài viết sử dụng nguồn số liệu thứ cấp<br /> thương mại mà còn xuất siêu vào thị trường được thu thập từ các báo cáo, các kết quả nghiên<br /> lớn nhất hành tinh này. cứu, các số liệu đã được công bố chính thức của<br /> các cơ quan, tổ chức như: Số liệu thống kê xuất<br /> 2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP<br /> nhập khẩu của Tổng Cục Thống kê Việt Nam<br /> NGHIÊN CỨU<br /> giai đoạn 2011 đến 2016; số liệu tổng hợp về<br /> 2.1. Khái niệm về xuất, nhập khẩu xuất nhập khẩu của Việt Nam và Trung Quốc từ<br /> - Xuất khẩu là hoạt động kinh doanh buôn năm 2011 đến nay của Tổng Cục Hải quan Việt<br /> bán ở phạm vi quốc tế. Nó không phải là hành Nam. Ngoài ra, các báo cáo khoa học, tạp chí,<br /> vi buôn bán riêng lẻ mà là cả một hệ thống các Internet, các văn bản pháp quy..., được sử dụng<br /> quan hệ mua bán trong một nền thương mại làm nguồn tài liệu nghiên cứu. Từ đó, tiến hành<br /> có tổ chức cả bên trong và bên ngoài nhằm so sánh, đối chiếu, phân tích tḥc trạng về xuất<br /> nhập khẩu giữa Việt Nam và Trung Quốc trong<br /> bán sản phẩm, hàng hoá và dịch vụ sản xuất<br /> những năm qua, những thuận lợi và khó khăn<br /> trong nước ra nước ngoài thu ngoại tệ, qua đẩy<br /> trong việc xuất nhập khẩu hàng hóa giữa Việt<br /> mạnh sản xuất hàng hoá phát triển, chuyển đổi<br /> Nam và Trung Quốc ... trên cơ sở đó đề ra các<br /> cơ cấu kinh tế ổn định từng bước nâng cao<br /> giải pháp phù hợp trong việc giảm thiểu mất cân<br /> mức sống nhân dân. Xuất khẩu hàng hoá nằm bằng trong cán cân thương mại hai chiều giữa<br /> trong lĩnh ṿc phân phối và lưu thông hàng Việt Nam và Trung Quốc trong thời gian tới.<br /> hoá của một quá trình tái sản xuất mở rộng,<br /> nhằm mục đích liên kết sản xuất với tiêu dùng 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN<br /> của nước này với nước khác. Nền sản xuất xã 3.1. Thực trạng xuất nhập khẩu của Việt<br /> hội phát triển như thế nào phụ thuộc rất nhiều Nam sang Trung Quốc<br /> vào hoạt động kinh doanh này. 3.1.1. V̀ xuất nhập khẩu chung<br /> - Nhập khẩu là việc mua bán và trao đổi Nếu lấy năm 2011, năm đầu tḥc hiện kế<br /> hàng hoá dịch vụ của nước này với nước hoạch 5 năm 2011 - 2015, thì kim ngạch xuất<br /> khác, trong giao dịch dùng ngoại tệ của một khẩu của Việt Nam sang Trung Quốc là 10,8 tỷ<br /> nước hay một ngoại tệ mạnh trên thế giới để USD, tăng 47,6% so với năm 2010, chiếm tỷ<br /> trao đổi. Đặc điểm của hoạt động nhập khẩu trọng 11,2% trong tổng kim ngạch xuất khẩu<br /> <br /> 22<br /> Hạn chế trong xuất nhập ...<br /> <br /> <br /> cả nước; trong khi đó kim ngạch nhập khẩu từ trọng 12,4% tổng kim ngạch xuất khẩu cả nước,<br /> Trung Quốc là 24,6 tỷ USD, tăng 22,7% so với trong khi nhập khẩu từ Trung Quốc là 49,93 tỷ<br /> năm 2010 và chiếm tỷ trọng 23,2% trong tổng USD, chiếm tỷ trọng 28,70% dẫn đến nhập siêu<br /> kim ngạch nhập khẩu cả nước. Như vậy mức tới 27,96 tỷ USD tương ứng với 127,3%.<br /> nhập siêu là 13,8 tỷ USD, tương đương với Như vậy có thể thấy, mặc dù số lượng kim<br /> tỷ lệ 127,7% trên kim ngạch xuất khẩu. Cho ngạch xuất khẩu sang Trung Quốc có tăng liên<br /> tới năm 2015, Việt Nam ch̉ xuất khẩu sang tục từ năm 2011 đến 2016, song về tỷ trọng lại<br /> Trung Quốc 17,14 tỷ USD, tăng 6,34 tỷ USD không tương xứng, trong suốt 6 năm tỷ trọng<br /> so với năm 2011, chiểm tỷ trọng 10,57% tổng ch̉ tăng được 1,2%. Trong khi đó, lượng kim<br /> kim ngạch xuất khẩu cả nước, nhưng đã nhập ngạch nhập khẩu lại tăng nhanh hơn, từ 2011<br /> khẩu tới 49,52 tỷ USD, tăng 24,92 tỷ USD so tới năm 2016 gấp 2,03 lần, khoảng 25,33 tỷ<br /> với năm 2011, chiếm tỷ trọng 29,9% tổng kim USD, lớn hơn cả lượng kim ngạch xuất khẩu<br /> ngạch nhập khẩu cả nước và như vậy mức nhập đạt được tới 3,36 tỷ USD; kết quả là tỷ lệ nhập<br /> siêu là 32,38 tỷ USD, tương đương với tỷ lệ siêu từ Trung Quốc luôn là con số rất cao, từ<br /> 188,9% tổng kim ngạch xuất khẩu cả nước. 127,8% năm 2011 lên 193,3% năm 2014 và<br /> Đặc biệt, trong năm 2016, Việt Nam xuất khẩu 188,9% năm 2015 và năm 2016 mặc dù rất cố<br /> sang Trung Quốc được 21,97 tỷ USD, chiếm tỷ gắng song cũng vẫn là 127,3%.<br /> Bảng 01: Ḱt qủ xuất nḥp kh̉u giữa Vịt Nam v̀ Trung Qúc giai đọn 2011 – 2016<br /> <br /> Xuất khẩu Nhập khẩu<br /> Tỷ lệ nhập<br /> Năm Kim ngạch Tỷ tṛng so với Kim ngạch Tỷ tṛng so với<br /> siêu (%)<br /> (Tỷ USD) cả nước(%) (Tỷ USD) cả nước(%)<br /> <br /> 2 011 10,80 11,20 24,60 23,20 127,8<br /> 2 012 12,20 10,70 28,90 25,30 136,9<br /> 2 013 13,20 9,98 36,90 28,10 179,5<br /> 2 014 14,90 9,90 43,70 29,50 193,3<br /> 2 015 17,14 10,57 49,52 29,90 188,9<br /> 2 016 21,97 12,40 49,93 28,70 127,3<br /> <br /> Nguồn: Niêm gím Th́ng kê năm 2015 - Tổng Cục Th́ng kê Vịt Nam v̀ Ḱt qủ Th́ng kê xuất<br /> nḥp kh̉u 12 th́ng c̉a Tổng cục H̉i Quan Vịt Nam<br /> <br /> 3.1.2. V̀ mặt hàng xuất khẩu vào thị trung xuất khẩu vào 4 nhóm hàng chính, với<br /> trường Trung Quốc khoảng 100 mặt hàng là: (1) Nhóm nguyên<br /> Là một thị trường liền kề, có chung đường nhiên liệu: Dầu thô, than, quặng kim loại, các<br /> biên trên bộ dài hàng trăm km, lại có nền kinh loại hạt có dầu, dược liệu (cây làm thuốc)…<br /> tế phát triển và một thị trường trên 1,3 tỷ dân (2) Nhóm nông sản: Lương tḥc (gạo, sắn<br /> với đòi hỏi về chất lượng hàng hóa không khắt khô), rau củ quả (đặc biệt là các loại hoa quả<br /> khe lắm, nên chúng ta mong muốn xuất khẩu nhiệt đới như: chuối, xoài, chôm chôm, thanh<br /> nhiều với Trung Quốc là tất yếu. Trong chiều long…), chè, hạt điều. (3) Nhóm thuỷ sản:<br /> xuất khẩu, với lợi thế của mình chúng ta đã tập Thuỷ sản tươi sống, thuỷ sản đông lạnh, một<br /> <br /> <br /> 23<br /> Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật<br /> <br /> <br /> số loại mang tính đặc sản như: rắn, rùa, ba Nam sang Trung Quốc và 20,9% trong tổng<br /> ba….(4) Nhóm hàng tiêu dùng: Hàng thủ công kim ngạch xuất khẩu nhóm hàng này của cả<br /> mỹ nghệ, giày dép, đồ gỗ cao cấp, bột giặt, nước. Đặc biệt trong số khoảng 100 mặt hàng<br /> bánh kẹo…Trong đó riêng nhóm hàng nông xuất khẩu sang Trung Quốc ch̉ có khoảng 10<br /> - lâm - thủy sản chiếm tỷ trọng 31,2% trong mặt hàng có giá trị tương đối lớn và có tính ổn<br /> tổng kim ngạch xuất khẩu hàng hóa của Việt đinh (xem biểu 02).<br /> Bảng 02: Ćc mặt h̀ng xuất kh̉u có gí tṛ lớn t̀ Vịt Nam v̀o Trung Qúc<br /> <br /> Năm 2015 11 Tháng /2016<br /> Kim ngạch Tỷ<br /> STT Tên mặt hàng chủ yếu Kim ngạch Tỷ tṛng<br /> (Triệu tṛng<br /> (Triệu USD) (%)<br /> USD) (%)<br /> 1 Hàng rau quả 1.194,9 6, 97 1.529,98 7, 80<br /> 2 Sắn và các sản phẩm từ sắn 1.167,6 6, 81 779,03 3, 97<br /> 3 Xơ, sợi dệt các loại 1.365,4 7,97 1.486,31 7, 58<br /> 4 Máy ảnh, máy quay phim và linh kiện 1.016,6 5, 93 1.443,48 7,36<br /> 5 Gỗ và sản phẩm từ gỗ 982,7 5,73 903,41 4, 61<br /> 6 Gạo 859,2 5, 01 722,19 3, 68<br /> 7 Máy tính, sản phẩm điện tử và linh kiện 2.646,6 15, 44 3.411,58 17,40<br /> 8 Điện thoại các loại và linh kiện 6.901,7 40,26 754,21 3,85<br /> 9 Dầu thô 811,9 4,74 1.232,93 6,29<br /> 10 Cao su 763,4 4,45 849,79 4,33<br /> <br /> Nguồn: Tṛ gí xuất, nḥp kh̉u phân theo nước v̀ vùng lãnh thổ ch̉ ýu sơ ḅ ćc th́ng năm 2016-<br /> Tổngcục Th́ng kê Vịt Nam<br /> Từ bảng 02 trên cho thấy chúng ta tuy có của cả nước trong đó r̃ nét nhất là ở sản phẩm<br /> nhiều mặt hàng xuất khẩu sang Trung Quốc, này; Máy tính, sản phẩm điện tử và linh kiện<br /> song số lượng hàng hóa xuất sang Trung Quốc năm 2015 xuất đạt 2.646,6 triệu USD, chiếm<br /> có giá trị lớn lại rất ít, năm 2015 Việt Nam có 15,44% giá trị xuất khẩu sang Trung Quốc<br /> 6/10 mặt hàng chủ ḷc có giá trị trên 1 tỷ USD và 11 tháng đầu năm 2016 là 3.411,58 triệu<br /> thì đến hết 11 tháng đầu năm 2016 mới có USD, chiếm 17,40%; Hàng xơ, sợi dệt các loại<br /> được 5/10 mặt hàng đạt giá trị xuất khẩu trên năm 2015 xuất đạt 1.365,4 triệu USD, chiếm<br /> 1 tỷ USD gồm: Điện thoại các loại và linh kiện 7,97% giá trị xuất khẩu sang Trung Quốc<br /> năm 2015 xuất đạt 6.901,7 triệu USD, chiếm và 11 tháng đầu năm 2016 là 1.486,31 triệu<br /> 40,26% giá trị xuất khẩu sang Trung Quốc, thì USD, chiếm 7,58%; Hàng rau quả năm 2015<br /> trong 11 tháng đầu năm 2016 mới ch̉ là 754,21 xuất đạt 1.194,9 triệu USD, chiếm 6,97% giá<br /> triệu USD, chiếm 3,85% và chưa đạt 1 tỷ đô trị xuất khẩu sang Trung Quốc và 11 tháng<br /> la, nguyên nhân sâu xa của vấn đề này là do đầu năm 2016 là 1.529,98 triệu USD, chiếm<br /> tập đoàn Samsung Việt Nam bị lỗi dòng điện 7,80%; Sắn và các sản phẩm từ sắn năm 2015<br /> thoại No 7 làm giảm xuất khẩu trên 6 tỷ USD xuất đạt 1.167,6 triệu USD, chiếm 6,81% giá<br /> đã kéo giảm tổng kim ngạch xuất khẩu chung trị xuất khẩu sang Trung Quốc và 11 tháng đầu<br /> <br /> 24<br /> Hạn chế trong xuất nhập ...<br /> <br /> <br /> năm 2016 là 779,03 triệu USD, chiếm 3,97%, kiện; hóa chất; sản phẩm từ chất dẻo; ô tô các<br /> đây cũng là sản phẩm mà đạt thấp hởn năm loại; vài các loại; nguyên phụ liệu dệt may da<br /> trước và chưa đạt 1 tỷ USD...Trong khi đó cả giày. Riêng trong năm 2013, nhập khẩu nhóm<br /> 10/10 mặt hàng nhập khẩu chính của ta đều máy móc, thiết bị, phụ tùng, dụng cụ đã chiếm<br /> có giá trị từ 1 tỷ USD trở lên xem (bảng số 03 khoảng 18% tổng kim ngạch nhập khẩu hàng<br /> dưới đây). hóa từ Trung Quốc; tiếp theo là nhóm nguyên<br /> 3.1.3. V̀ những hàng hóa chúng ta nhập phụ liệu dệt may da giày chiếm 15%; nhóm<br /> khẩu từ Trung Qúc điện thoại các loại và linh kiện chiếm 15%;<br /> nhóm máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh<br /> Hàng hóa nhập khẩu từ Trung Quốc vào<br /> kiện chiếm 12%; nhóm sắt thép các loại và sản<br /> Việt Nam tập trung vào nhóm sản phẩm công<br /> phẩm chiếm 9%; còn lại là các nhóm hàng hóa<br /> nghiệp chế biến, chế tạo là chính, trong đó<br /> khác. Đặc biệt, trong năm 2015 và 11 tháng<br /> có 9 nhóm hàng thường đạt kim ngạch trên<br /> đầu năm 2016 Việt Nam có 10 mặt hàng nhập<br /> 1 tỷ USD như máy móc thiêt bị, phụ tùng;<br /> khẩu có giá trị cao (xem biểu 03 sau).<br /> sắt thép các loại; điện thoại các loại và linh<br /> <br /> <br /> Bảng 03: Ćc mặt h̀ng nḥp kh̉u có gí tṛ lớn t̀ Trung Qúc v̀o Vịt Nam<br /> <br /> <br /> Năm 2015 11 tháng /2016<br /> Kim<br /> STT Tên mặt hàng chủ yếu ngạch Tỷ tṛng Kim ngạch Tỷ tṛng<br /> (Triệu (%) (Triệu USD) (%)<br /> USD)<br /> 1 Sản phẩm từ chất dẻo 1.152,20 2,33 1.347,78 2,99<br /> 2 Vải các loại 5.224,60 10,55 4.952,92 10,99<br /> 3 Nguyễn phụ liệu dệt may, da, giày 1.778,00 3,59 1.713,94 3,80<br /> 4 Sắt thép các loại 4.169,80 8,42 4.013,86 8,91<br /> 5 Sản phẩm từ sắt thép 1.320,50 2,67 968,20 2,15<br /> 6 Kim loại thường khác 1.280,30 2,59 1.403,43 3,11<br /> 7 Máy tính, sản phẩm điện tử và linh kiện 5.205,20 10,51 5.356,03 11,89<br /> 8 Điện thoại các loại và linh kiện 6.901,70 13,94 5.507,13 12,22<br /> 9 Máy móc thiết bị, dụng cụ phụ tùng khác 9.027,60 18,23 8.271,19 18,36<br /> 10 Ô tô nguyên chiếc các loại 1.046,70 2,11 388,18 0,86<br /> Nguồn: Tṛ gí xuất, nḥp kh̉u phân theo nước và vùng lãnh thổ chủ yếu sơ bộ các tháng năm<br /> 2016- Tổng cục Th́ng kê Vịt Nam<br /> <br /> Qua bảng 03 trên đây cho thấy, Việt Nam giá trị nhập khẩu cả năm từ Trung Quốc và<br /> vẫn nhập khẩu máy mọc thiết bị là chính, năm 11 tháng đầu năm vẫn duy trì ở mức 8.271,19<br /> 2015 tổng giá trị nhập khẩu của mặt hàng này triệu USD, chiếm 18,36% tổng giá trị nhập<br /> là 9.027,6 triệu USD, chiếm đến 18,23% tổng khẩu từ Trung Quốc, r̃ ràng chúng ta vẫn<br /> <br /> 25<br /> Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật<br /> <br /> <br /> chủ yếu tìm kiếm nguồn máy móc có giá trị hàng phong phú, đa dạng, phù hợp với thị hiếu,<br /> và công nghệ thấp từ Trung Quốc để đầu tư còn có những nguyên nhân chủ quan khác là<br /> sản xuất mà chưa tìm kiếm máy móc có giá trị các doanh nghiệp Việt Nam ham giá rẻ; giá bỏ<br /> và công nghệ cao thân thiện với môi trường thầu các công trình xây ḍng thấp...Điều này<br /> từ các nước phát triển hơn như Nhật Bản, Mỹ cần được nhận thức r̃ và thay đổi. Việc sớm<br /> hay khối EU... Cũng từ kết quả của bảng trên xác định một chiến lược với thị trường này là<br /> còn cho thấy, chúng ta vẫn còn phụ thuộc khá rất quan trọng vì Trung Quốc như một nhân<br /> nhiều vào nguyên, vật liệu từ Trung Quốc nhất tố lớn chi phối ṣ phát triển trong khu ṿc. Để<br /> là các sản phẩm có giá trị xuất khẩu càng lớn giảm dần mức nhập siêu từ Trung Quốc, chủ<br /> thì có giá trị nhập khẩu cũng lớn theo đều này động trước hết là thay đổi cơ cấu hàng hóa xuất<br /> càng minh chứng xuất khẩu của ta vẫn đứng nhập khẩu, đổi mới cách thức làm ăn với Bạn<br /> trên đôi chân của Trung Quốc cụ thể về các và kiểm soát hai quá trình này một cách hiệu<br /> sản phẩm nguyên, vật liệu cho sản xuất gồm: quả. Đồng thời, khi Hiệp định Đối tác xuyên<br /> Điện thoại các loại và linh kiện năm 2015 Thái Bình Dương TPP có hiệu ḷc tḥc hiện<br /> nhập đến 6.901,7 triệu USD, chiếm 13,94%, mà Việt Nam là nước thành viên, các nhà xuất<br /> trong khi đó cũng ch̉ 11 tháng đầu năm 2016 khẩu Việt Nam cần phải chú ý nhiều hơn đến<br /> là 5.507,13 triệu USD, chiếm 12,22%; máy nguyên tắc xuất xứ để được hưởng các ưu đãi<br /> tính, sản phẩm điện tử và linh kiện năm 2015 thuế suất từ TPP bằng cách chuyển sang nhập<br /> nhập là 5.205,2 triệu USD, chiếm 10,51% và khẩu máy móc, nguyên phụ liệu từ các nước<br /> 11 tháng đầu năm 2016 là 5.356,03 triệu USD, là thành viên tham gia ký kết hiệp định này<br /> chiếm 11,89%; vải các loại năm 2015 nhập như Malaysia, Singapor. Brunei, Nhật Bản...,<br /> khẩu 5.224,6 triệu USD, chiếm 10,55% và 11 thay vì nhập khẩu từ Trung Quốc như hiện<br /> tháng đầu năm 2016 là 4.952,92 triệu USD, nay, để nâng tỷ trọng hàm lượng vật tư từ các<br /> chiếm 10,99%; sắt thép các loại năm 2015 nước thành viên TPP trong hàng hóa. Ngoài<br /> nhập là 4.169,8 triệu USD, chiếm 8,42% và ra, khi thu hút FDI có cơ hội gia tăng từ các<br /> 11 tháng đầu năm 2016 là 4.013,86 triệu USD, nước thành viên và dưới sức ép của nguyên tắc<br /> chiếm 8,91%... xuất xứ thì công nghiệp hỗ trợ của Việt Nam<br /> sẽ phát triển… Như vậy, khả năng xuất khẩu<br /> 3.2. Nguyên nhân, hạn chế và khuyến nghị<br /> của ta vừa tăng lên, đồng thời nhập khẩu từ<br /> để Việt Nam giảm nhập siêu từ Trung Quốc<br /> thị trường Trung Quốc có xu hướng giảm đi,<br /> 3.2.1. Nguyên nhân c̉a tình trạng<br /> giảm dần tỷ lệ nhập siêu của Việt Nam, hướng<br /> nhập siêu<br /> dần tới ṣ cân bằng thương mại giữa hai nước.<br /> Với cơ cấu hàng hóa xuất nhập khẩu hai<br /> chiều như vậy, chúng ta nhập siêu từ Trung 3.2.2. Hạn chế v̀ xuất, nhập khẩu giữa<br /> Quốc là tất yếu và khả năng trong các năm tới Việt Nam và Trung Quốc<br /> có thể vẫn ở mức cao. Nguyên nhân chính làm Ṃt l̀, về mặt tư tưởng, tâm lý và mức<br /> cho Việt Nam nhập khẩu và nhập siêu lớn từ độ tín nhiệm trong buôn bán qua biên giới của<br /> Trung Quốc, ngoài các yếu tố là giá cả hàng hai nước chưa cao, vẫn còn nhiều ṣ khác biệt<br /> hoá rẻ; hai nước có chung biên giới dài, nên trong việc đề ra chính sách của mỗi nước trong<br /> tình hình xuất nhập khẩu mậu biên khá nhộn quan hệ kinh tế thương mại. Đôi bên còn có<br /> nhịp, mua bán bằng tiền của cả hai nước; mặt ṣ chênh lệch lớn về chính sách buôn bán qua<br /> <br /> 26<br /> Hạn chế trong xuất nhập ...<br /> <br /> <br /> biên giới tạo nên những ảnh hưởng bất lợi cho sang Trung Quốc, trong khi đó chúng ta lại<br /> cả hai, nhất là phía Việt Nam như: yêu cầu tiếp nhập chủ yếu là máy móc thiết bị, nguyên vật<br /> nhận đầu tư của Việt Nam là công nghệ cao, liệu để sản xuất và xuất khẩu, nhập hàng tiêu<br /> không phá hoại tài nguyên và thân thiện môi dùng thông thường từ nước bạn do đó nhập<br /> trường. Trong khi Trung Quốc không có chủ siêu là điều rất khó tránh khỏi.<br /> trương chuyển giao công nghệ cao cho Việt 3.2.3. Một số khuyến nghị giảm thiểu<br /> Nam và họ cũng không quan tâm đến việc bảo nhập siêu từ Trung Quốc<br /> vệ môi trường cho chúng ta.<br /> Ṃt l̀, thúc đẩy tăng trưởng xuất khẩu,<br /> Hai l̀, mặc dù hai nước có Hiệp định hợp đây được coi là giải pháp chủ yếu, lâu dài để<br /> tác đảm bảo và chứng nhận lẫn nhau về hàng giảm nhập siêu từ Trung Quốc. Để thúc đẩy<br /> hóa xuất, nhập khẩu nhưng vẫn không ngăn xuất khẩu sang thị trường Trung Quốc, Bộ<br /> chặn nổi làn sóng hàng giả, hàng nhái, hàng Công Thương cần chủ động đàm phán và ký<br /> kém chất lượng tuồn vào Việt Nam và các hàng kết với phía Trung Quốc các thỏa thuận hợp<br /> hóa quý hiếm, hàng cấm của Việt Nam vẫn xuất tác nhằm tạo hành lang pháp lý quan trọng,<br /> sang Trung Quốc qua con đường tiểu ngạch. minh bạch và ổn định cho hàng xuất khẩu của<br /> Ba l̀, bản thân phía Việt Nam, luôn thiếu ta, đặc biệt là các nhóm hàng có thế mạnh như<br /> ṣ hợp tác lẫn nhau cũng như các hợp đồng nông sản, thủy sản. Đồng thời, thông qua các<br /> mua bán giữa các doanh nghiệp trong nước, Văn phòng Xúc tiến thương mại để đẩy mạnh<br /> gây nên tình trạng tranh mua, tranh bán cho xuất khẩu. Trước mắt, cần thành lập ngày một<br /> đối phương, hoặc thường xuyên bị ép cấp, ép số văn phòng tại các địa phương của Trung<br /> giá nên gây thiệt hại cho Việt Nam. Quốc như tại thành phố Thành Đô (t̉nh Tứ<br /> B́n l̀, mặc dù Ngân hàng Trung ương Xuyên), Hàng Châu (t̉nh Chiết Giang), Hải<br /> giữa Việt Nam và Trung Quốc đã có Hiệp Khẩu (t̉nh Hải Nam), Trùng Khánh và thành<br /> định hợp tác thanh toán, theo đó mọi khoản phố Nam Kinh (t̉nh Giang Tô)...để chúng ta<br /> thanh toán phải thông qua ngân hàng thương có thể thâm nhập sâu thị trường Trung Quốc<br /> mại hai nước theo hệ thống quốc tế bằng ngoại tránh bị ép giá ngay tại cửa khẩu như mặt hàng<br /> tệ ṭ do trao đổi. Nhưng tḥc tế hàng chục Dưa hấu, Thanh Long, Gạo trong thời gian<br /> năm nay buôn bán qua biên giới Việt - Trung vừa qua.<br /> lượng thanh toán qua ngân hàng còn rất nhỏ, Hai l̀, đẩy mạnh đầu tư vào ngành công<br /> thị trường chợ đen buôn bán tiền còn khá công nghiệp phụ trợ và sản xuất nguyên liệu hỗ<br /> khai ở các cửa khẩu biên giới hai nước, hiện trợ. Chính phủ đã phê duyệt đề án khuyến<br /> tượng lừa đảo chiếm dụng vốn, lưu hành tiền khích phát triển các ngành công nghiệp hỗ trợ<br /> giả ở các t̉nh biên giới diễn ra thường xuyên. sản xuất nguyên phụ liệu phục vụ cho sản xuất<br /> Năm l̀, trình độ phát triển khoa học và hàng xuất khẩu, trong đó, Việt Nam cần có<br /> phát triển kinh tế của Trung Quốc cao hơn Việt cơ chế kêu gọi các doanh nghiệp ở nước phát<br /> Nam khiến cho tính bổ sung giữ hai bên tăng triển nhất là thuộc khối TPP như Hàn Quốc,<br /> lên, nhưng mặt khác cũng gây nên ảnh hưởng Nhật Bản Malaysia, Singapor. Brunein... đầu<br /> bất lợi đối với hàng hóa Việt Nam muốn thâm tư vào ngành công nghiệp hỗ trợ tại Việt Nam.<br /> nhập và thị trường Trung Quốc. Chúng ta chủ Đặc biệt, nếu nhập khẩu nên chuyển sang nhập<br /> yếu xuất khẩu hàng nông sản và sản phẩm thô khẩu máy móc, nguyên phụ liệu từ các nước là<br /> <br /> 27<br /> Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật<br /> <br /> <br /> thành viên tham gia ký kết Hiệp định Đối tác thương mại và ṣ đa dạng nguồn cung trong<br /> xuyên Thái Bình Dương TPP như: Hàn Quốc, thế giới phẳng, việc giảm dần nhập siêu từ<br /> Nhật Bản, Malaysia, Singapor. Brunein…thay Trung Quốc không phải là vấn đề quá nan giải<br /> vì nhập khẩu từ Trung Quốc như hiện nay để đối với kinh tế Việt Nam. Song để làm được<br /> còn tránh được nguyên tắc xuất xứ và còn điều này không thể một sớm, một chiều có thể<br /> được hưởng các ưu đãi thuế suất từ TPP, giảm làm được ngay mà cần phải có hướng đi chiến<br /> dần tỷ lệ nhập siêu của Việt Nam với Trung lược và mang tính lâu dài và đồng bộ. Tin rằng<br /> Quốc, hướng dần tới ṣ cân bằng thương mại Việt Nam không ch̉ giảm dần tỷ lệ nhập siêu<br /> giữa hai nước Việt Nam – Trung Quốc. đối với Trung Quốc, mà còn hướng dần tới<br /> Ba l̀, nỗ ḷc cạnh tranh ngay trên sân nhà. ṣ cân bằng thương mại giữa hai nước Việt<br /> Đề án phát triển thị trường trong nước gắn với Nam – Trung Quốc tiến tới thặng dư thương<br /> Cuộc vận động “Người Việt Nam ưu tiên dùng mại thời kỳ 2021 – 2030 như Nghị quyết số<br /> hàng Việt Nam” giai đoạn 2014 - 2020 của 2471/QĐ-TTg ngày 28 tháng 12 năm 2011<br /> Thủ tướng Chính phủ, phấn đấu đến năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ về Chiến lược xuất<br /> tăng thị phần hàng Việt Nam có thế mạnh tại nhập khẩu hàng hóa thời kỳ 2011 – 2020, định<br /> các kênh phân phối lên trên 80% và 100% hướng đến năm 2030 đã đề ra./.<br /> các t̉nh, thành phố tṛc thuộc trung ương<br /> TÀI LIỆU THAM KHẢO<br /> triển khai trên địa bàn chương trình xây ḍng<br /> [1]. Tổng Cục Hải Quan Việt Nam (2016).<br /> điểm bán hàng Việt Nam cố định, bền vững<br /> Niêm gím Th́ng kê Tổng Cục H̉i Quan<br /> với tên gọi “Ṭ hào hàng Việt Nam”. 100%<br /> Vịt Nam 2015. Truy cập từ http://www.<br /> các t̉nh và thành phố tṛc thuộc trung ương<br /> customs.gov.vn/liinsts/Thongkehaiquan/<br /> đều tổ chức dịch vụ hỗ trợ kết nối cung cầu<br /> Default.aspx.<br /> cho các đối tượng sản xuất, kinh doanh hàng<br /> [2]. Tổng Cục Hải Quan Việt Nam (2016).<br /> Việt Nam...Để đạt được mục tiêu, cần làm tốt<br /> Ḱt qủ Th́ng kê xuất, nḥp kh̉u chia theo<br /> 4 nhóm giải pháp mà Đề án của Chính phủ đã<br /> nước và khu ṿc 6 tháng đầu năm 2016. Truy<br /> nêu đó là: (1) Giúp thay đổi về nhận thức và<br /> cập từ http://www.customs.gov.vn/liinsts/<br /> hành vi của cộng đồng đối với hàng Việt Nam;<br /> Thongkehaiquan/Default.aspx.<br /> (2) Hỗ trợ phát triển hệ thống phân phối hàng<br /> [3]. Tổng cục Thống kê Việt Nam (2016),<br /> Việt Nam cố định và bền vững; (3) Nâng cao<br /> Niêm gím Th́ng kê Vịt Nam 2015. Nhà<br /> năng ḷc cạnh tranh cho doanh nghiệp, hợp tác<br /> xuất bản Thống kê.<br /> xã, hộ kinh doanh trong lĩnh ṿc phân phối<br /> [4]. Tổng Cục Thống kê Việt Nam (2016),<br /> hàng Việt Nam; (4) Nâng cao hiệu quả công<br /> Giá trị xuất, nhập khẩu phân theo nước và<br /> tác kiểm tra, kiểm soát thị trường và bảo vệ<br /> vũng lãnh thổ chủ yếu sơ bộ năm 2016.<br /> người tiêu dùng. Nếu không làm được như vậy<br /> https://gso.gov.vn<br /> hàng Việt không những khó khăn trong xuất<br /> [5]. Khổng Văn Thắng. (2013). Gỉi ph́p<br /> khẩu mà còn thua ngay trên sân nhà.<br /> đ̉y ṃnh xuất – nḥp kh̉u ở t̉nh Bắc Ninh.<br /> 4. KẾT LUẬN Tạp chí Ph́t trỉn & Ḥi nḥp, Trường đ̣i<br /> Cùng với ṣ lớn mạnh của các nền kinh ḥc Kinh t́ - T̀i ch́nh TP Hồ Ch́ Minh. Số<br /> tế trong khu ṿc, tác động của các hiệp định 12 (22). Tr 7-14.<br /> <br /> <br /> <br /> 28<br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
14=>2