[|JJ
i
lị;
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI T H Ư Ơ NG KHOA KINH TẾ VÀ KINH DOANH QUỐC TÉ
C H U Y ÊN N G À NH KINH TÉ ĐÓI NGOẠI
K H ÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
T HƯ VIÊN Ì
Đề tài: HÀNG RÀO KỸ THUẬT TRONG THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ THÁCH THÚC ĐÔI VỚI HÀNG HOA VIỆT NAM VÀ GIAI PHÁP KHẮC PHỤC
Sinh viên thực hiện
Ngô Minh Tân|__w#_
Lớp
Khóa
Ngai 45C - K T ĐN
Giáo viên hướng dẫn
PGS. TS. ĐỖ Thị Loan
Hà Nội, tháng 5 năm 2010
NGOAI-Thui [ỊM53/3
ầ
Bi
M ỤC L ỤC
D A NH M ỤC C ÁC C HỮ V I ẾT T ẮT
D A NH M ỤC C ÁC B Ả NG BIỂU
L ỜI MỜ ĐẦU Ì
1. Tính cấp thiết của đề tài Ì
2. Mục tiêu nghiên cứu 2
3. Đôi tượng và phạm vi nghiên cứu 2
4. Phương pháp nghiên cứu ĩ
5.BÔ cục khoa luận 3
C H Ư Ơ NG 1: T Ổ NG Q U AN VỀ H À NG R ÀO KỸ T H U ỆT T R O NG
T H Ư Ơ NG M ẠI Q U ỐC TẾ 4
1.1. K H ÁI N I ỆM H À NG R ÀO KỸ T H U ỆT T R O NG T H Ư Ơ NG M ẠI
Q U ỐC TẾ 4
1.1.1. Định nghĩa 4
1.1.2. Phân loại các rào cản kỹ thuật trong thương mại quốc tế 5
1.1.3. Đặc điểm và vai trò của hàng rào kỹ thuật trong thương mại quốc tẽ 7
1.2. W TO VÀ N H Ữ NG QUI ĐỊNH VẾ H À NG R ÀO KỸ T H U ỆT
T R O NG T H Ư Ơ NG M ẠI Q U ỐC TẾ lo
1.2.1. Hiệp định T BT về hàng rào kỹ thuật thương mại lo
1.2.2. Hệ thông T BT của W TO 19
C H Ư Ơ NG 2: T H ỰC T R Ạ NG H À NG R ÀO KỸ T H U ẬT T R O NG
T H Ư Ơ NG M ẠI Q U ỐC TẾ VÀ T H Á CH T H ỨC Đối V ỚI H À NG H OA
V I ỆT N AM 27
2.1. HÀNG RÀO KỸ THUẬT CỦA MỘT số NƯỚC PHÁT TRIỂN
27
ĐỐI V ỚI H À NG H ÓA V I ỆT N AM
2.1.1. Các quy định của Hoa Kỳ về hàng rào kỹ thuứt trong thương
mại quốc tê 27 2.1.2. Các qui định của EU về hàng rào kỹ thuứt trong thương mại quốc tẽ ..34
2.1.3. Hàng rào kỹ thuứt của Nhứt Bản 44
2.2. C ÁC T H Á CH T H ỨC ĐỐI V ỚI H À NG H OA V I ỆT N AM 48
2.2.1. Các thách thức chung đòi với doanh nghiệp Việt Nam 48
2.2.2. Thách thức đối với một sõi mạt hàng cụ thể 49
C H Ư Ơ NG 3. M ỘT SỐ GIẢI P H ÁP V ƯỢT R ÀO C ẢN KỸ T H U ẬT
T R O NG T H Ư Ơ NG M ẠI Q U ỐC TẾ C ỦA C ÁC D O A NH N G H I ỆP
V I ỆT N AM 62
3.1. VỀ PHÍA N HÀ N ƯỚC 62
3.1.1. Tổ chức xây dựng, hoàn thiện hệ thông pháp luứt 62
3.1.2. Xây dựng hệ thõng tiêu chuẩn quốc gia 64
3.1.3. Tích cực tham gia các tổ chức quốc tê và khu vực, kí kết các
hiệp định song phương và đa phương 65
3.1.4. Nâng cao nhứn thức của các doanh nghiệp về hàng rào kỹ
thuứt trong thương mại quốc tế 67
3.1.5. Tăng cuông cóng tác kiểm tra trước khi xuất khẩu hàng hoá68
3.1.6. Hỗ trợ trong việc giải quyết tranh chấp thương mại 70
3.2. VỀ P H ÍA D O A NH N G H I ỆP 70
3.2.1. Tàng cường công tác nghiên cứu và phát t r i ển thị trường 70
3.2.2. Nâng cao năng lực cạnh t r a nh của sản phẩm thông qua việc
áp dụng các bộ tiêu chuẩn quốc tê 71
3.2.3. Đầu tư trang thiết bị, đổi mồi công nghệ nâng cao chất lượng
sản phẩm 73
3.2.4. Tăng cường đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao 74
3.2.5. Gắn nhãn sinh thái cho sản phẩm 75
3.2.6. Phát triển và mở rộng hệ thống phân phôi hàng hoa của
doanh nghiệp 76
3.3. VỀ P H ÍA H I ỆP H ỘI 77
3.3.1. Thực hiện tốt nhiệm vụ hỗ t rợ thông t in cho doanh nghiệp — 78
3.3.2. Nâng cao năng lực của các Hiệp hội ngành 79
K ẾT L U ẬN 81
T ÀI L I ỆU T H AM K H ẢO 83
D A NH M ỤC TỪ V I ẾT T ẮT
Tiếng Anh Tiếng Việt Các từ viết tát Viện tiêu chuẩn quốc gia Hoa American Nalional ANSI Kỳ Standards Institute Tổ chức tiêu chuẩn hoa quốc American Society for A S TM tế Hoa Kỳ Testing and Materials Cơ quan kiếm dịch động thực Animal and Plant Health APHIS vật Hoa Kỳ Inspection Service Critical Control Point Điếm tới hạn CCP Hệ thống quản lý môi trường Environmental EMS Management Systems Cơ quan bảo vệ môi trường Environmental Protection EPA Agency European Union Liên minh Châu Au EU Food and Drug Cơ quan phụ trách thực phẩm FDA Administration và thuốc Food Satety and Cục kiếm dịch an toàn thực FSIS Inspection Service phẩm General Agreement ôn Hiệp định chung về thuế GATT TaritTs and Trade quan và thương mại Good manufacturing Hệ thống thực hành sản xuất GMP practice tốt Japan Agriculture Tiêu chuẩn nông nghiệp Nhật JAS Standards Bản Japan Industrial Tiêu chuẩn công nghiệp Nhật JIS Standards Bản
Hệ thống phân tích mối nguy Hazard Analysis and HACCP và điểm kiểm soát tới hạn Critical Control Point Tổ chức lao động quốc tế Intemational Labour ILO Organization International Organization Tổ chức tiêu chuẩn hoa quốc ISO tế for Stanđareation Social Acountability Hệ thống quản lý trách SA nhiệm xã hội Technical barriers to trade Hàng rào kỹ thuật thương TBT mại Hiệp hội chế biến và xuất Vietnam Association of VASEP Seaíòod Exporters and khẩu thúy sản Việt Nam Producers Worldwide Responsible Trách nhiệm toàn cầu trong WRAP Apparel Production sản xuất hàng may mặc World Trade Organiz.ation Tổ chức thương mại thế giới WTO
DANH MỤC BẢNG BIỂU
-Hình Ì: Mức giới hạn đối với một số hoa chất dùng trong sản xuất bao bì..41 - Hình 2: Bảng thống kê các tiêu chuẩn chất lượng và phạm vi áp dụng của một số loại hàng hoa 46 - Hình 3: Kim ngạch và sản lượng xuất khẩu thúy sản của Việt Nam (2006 - 2009) 50 - Hình 4: Kim ngạch xuất khẩu thúy sản sang Hoa Kỳ (2005 - 2009) 52 - Hình 5: Kim ngạch xuất khẩu dệt may của Việt Nam (2007 - 2009) 54 - Hình 6: Kim ngạch xuất khẩu một số nông sản của Việt Nam (2007-2009) 57
L ỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài Trong những năm gần đáy, tự do hoa thương mại đã trớ thành một xu thế khách quan và là nền tảng cho sự phát triển. Điều này được chứng minh bằng viởc các quốc gia, các khu vực trên thế giới đã và đang không ngừng mở cửa thị trường nội địa của mình, dỡ bỏ các rào càn không cần thiết đối với thương mại. Tuy nhiên, một thực tế là dù ớ mức độ tự do hoa thương mại ngày càng cao nhưng nhu cầu bảo hộ nền sản xuất trong nước của các quốc gia vân luôn tồn tại. Bên cạnh thuế quan là công cụ bào hộ đã được các định chế thương mại quốc tế thừa nhận, thì trong thời gian qua, các biởn pháp phi thuế quan cũng được rất nhiều quốc gia sử dụng bởi những ưu điểm như khả năng tác động nhanh, mạnh, linh hoạt... Trong đó, rào cản kỹ thuật thương mại là một biởn pháp đang được sử dụng ngày càng phổ biến. Ngày 11/01/2007 Viởt Nam chính thức trở thành thành viên Ihứ 150 của tổ chức kinh tế thế giới WTO, có nghĩa là nhiều cơ hội được mở ra nhưng thách thức cũng không nhỏ. Hàng hoa xuất khẩu Viởt Nam đã nhiều lán vấp phải những rào cản kỹ thuật khắt khe khi thâm nhập vào thị trường các nước phát triển như Hoa Kỳ, EU, Nhật Bán...Bên cạnh đó, tham gia WTO là chúng ta đang tham gia vào một sân chơi mang tẩm quốc tế, điều này yêu cầu các doanh nghiởp non trẻ Viởt Nam cẩn nắm vững luật chơi thông qua viởc nghiên cứu mội cách đầy đủ và nghiêm lúc những qui định của WTO đặc biởt là Hiởp định hàng rào kỹ thuật trong thương mại , cũng như hàng rào kỹ thuật của các thị trường mục tiêu. Xuất phát từ yêu câu này, em đã chọn đề tài "Hàng rào kỹ thuật trong thương mại quốc tê - thách thức đói với hàng hoa Viởt Nam và giải pháp khấc phục" hy vọng đem lại một cái nhìn tổng quan về
Ì
rào cản kỹ thuật thương mại và góp phẩn giải quyết những khó khăn đối với doanh nghiệp. 2. M ục tiêu nghiên cứu Đề tài nghiên cứu với các mục tiêu cụ thể sau: - Làm rõ những vấn đề lý luận cơ bản về hàng rào kỹ thuật, nội dung Hiệp định hàng rào kỹ thuật trong thương mại (Technical Barriers lo Trade - hiệp định TBT) và một số hệ thống tiêu chuẩn chung trên thế giới. - Đánh giá thực trạng sừ dụng rào cản kỹ thuật tại một số nước phái triển và thách thức đối với hoạt động xuất khẩu một số mạt hàng chủ lực của Việt Nam. - Đưa ra một số giải pháp giúp các doanh nghiệp Việt Nam vượt qua rào cản kỹ thuật trong thương mại khi xuất khẩu hàng hoa sang một số nước phát triển. 3. Đôi tượng và phạm vi nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu: Đối tượng nghiên cứu của đề tài là những vấn để liên quan đến hàng rào kỹ thuật trong thương mại quốc tế, các thách thức từ rào cán kỹ thuật của một số nước phát triển đối với hoạt động xuất khẩu hàng hoa của Việt Nam sang các thị trường này. - Phạm vi nghiên cứu: Đề tài tập trung nghiên cứu hệ thống rào cản trong thương mại của các nước phát triển lớn: Hoa Kỳ, EU và Nhật Bản, và ảnh hưởng của những rào cản này tới các mặt hàng chủ lực của Việt Nam như: thúy sản, dệt may, nông sản, đồ gỗ. 4. Phương pháp nghiên cứu
Đế làm rõ nội dung cần nghiên cứu, để tài sừ dụng các phương pháp sau: - Phương pháp phán tích - Phương pháp tổng hợp - Phương pháp thống kê - Phương pháp so sánh
2
5. Bố cục khoa luận Ngoài phần phụ lục, lời mớ đầu, kết luận và danh mục các tài liệu tham khảo , khoa luận bao gồm 3 chương: - Chương ì: Tổng quan vé hàng rào kỹ thuật trong thương mại quốc tế - Chương 2: Thực trạng hàng rào kỹ thuật trong thương mại quốc tế và thách thức đối với hàng hoa Việt Nam - Chương 3: Một số giải pháp vượt qua rào cản kỹ thuật trong thương mại quốc tế cho các doanh nghiệp Việt Nam Rào cản kỹ thuật trong thương mại quốc tế là đề tài rộng và phức tạp với nhủng qui định khác nhau tại các thị trường khác nhau, do vậy trong điều kiện và khả năng có hạn khoa luận không tránh khỏi nhủng thiếu sót, kính mong sự góp ý, nhận xét cùa quý thầy cô về nội dung cũng như hình thức đế giúp đề tài khoa luận của em hoàn thiện hơn. Em cũng xin gửi lời cảm ơn đến trường Đại học Ngoại Thương đã tạo điều kiện tối nhất, cũng như Thư viện nhà trường đã cung cấp nhủng tài liệu quan trọng giúp em hoàn thành khoa luận. Đặc biệt, em xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất đến PGS.TS. Đỗ Thị Loan, người đã nhiệt tình hướng dẫn và đóng góp ý kiến trong suốt quá trình em thực hiện đề tài.
3
C H Ư Ơ NG Ì
TỔNG QUAN VẾ H À NG R ÀO KỸ THUẬT
TRONG T H Ư Ơ NG MẠI QUỐC TẾ
1.1. KHÁI NIỆM H À NG R ÀO KỸ THUẬT TRONG T H Ư Ơ NG
MẠI QUỐC TẾ
1.1.1. Định nghĩa
Trong thương mại hàng hoa tồn tại hai hàng rào lớn là hàng rào thuế quan (Tariff Barriers) và hàng rào phi thuế quan (Non- Tariff Barriers). - Hàng rào thuế quan: Đây là biện pháp được tổ chức thương mại thế giới WTO thừa nhận là công cụ nhằm bảo hộ các nghành sản xuất trong nước. Tuy nhiên với mức độ tự do hoa ngày càng mở rộng được biêu hiện qua các chính sách về quy chế tữi huệ quữc(MNF), chế độ thuế quan ưu đãi phổ cập(GSP), hiệp định thuế quan có hiệu lực của khữi liên kết kinh tế chung như: EU, AFTA, NAFTA..., hàng rào phi thuế quan trở thành cững cụ bảo hộ hiệu quả trong điều kiên tự do hoa thương mại ngày càng được mở rộng. - Hàng rào phi thuế quan được WTO định nghĩa như sau: hàng rào phi thuế quan là những biện pháp phi thuế quan mang tính cản trở đữi với thương mại mà không dựa trên cơ sở pháp lý, khoa học hoặc bình đẳng. Hiện nay, các biện pháp phi thuế quan thường được sử dụng là: hải quan, cấp giấy phép nhập khẩu, sở hữu trí tuệ, hàng rào kỹ thuật... trong đó hàng rào kỹ thuật trong thương mại ngày càng được sử dụng phổ biến, đặc biệt tại các quữc gia phát triển. Các rào cản kỹ thuật đữi với thương mại thực chất là các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật mà một nước áp dụng đữi với hàng hoa nhập khẩu và quy trình đánh giá sự phù hợp của hàng hóa nhập khẩu đữi với các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật (được gọi chung là các biện pháp TBT - Technical barriers to trade). Các biện pháp kỹ thuật này về nguyên tắc là cần thiết và
4
hợp lý nhằm bảo vệ những lợi ích quan trọng như: sức khoe con người, môi trường, an ninh.... Vì vậy, mỗi nước thành viên W TO đều thiết lập và duy trì một hệ thống các biện pháp kỹ thuật riêng đối với hàng hoa của mình và hàng hoa nhập khẩu. Tuy nhiên trên thởc tế, các biện pháp kỹ thuật có thể là những rào cản tiềm ẩn đối với thương mại quốc tế bởi chúng có thể được sử dụng cho mục tiêu bảo hộ cho sản xuất trong nước, gây khó khăn cho việc thâm nhập của hàng hoa nước ngoài vào thị trường nhập khẩu. Do đó, chúng thường được gọi là " rào cản kỹ thuật đối với thương mại". 1.1.2. Phân loại các rào cản kỹ thuật trong thương mại quốc té Hiệp định về các rào cản kỹ thuật đối với thương mại của W TO (TBT) phân biệt 3 loại rào cản sau: - Quy chuẩn kỹ thuật (technical regulations) là những yêu cẩu có giá trị áp dụng bất buộc (các doanh nghiệp bắt buộc phải tuân thủ). - Tiêu chuẩn kỹ thuật (technical standards) là các yêu cầu kỹ thuật được một tổ chức được cõng nhận chấp thuận, nhưng không có giá trị bắt buộc. - Quy trình đánh giá sở phù hợp của một loại hàng hoa với các quy định tiêu chuẩn kỹ thuật (coníormity assessment procedure). Dởa vào sở thống kê các rào cán kỹ thuật mà các nước hiện đang áp dụng có thể phân ra các hình thức rào cản sau: Các tiêu chuẩn, quy định về chất lượng Các quy định này liên quan tới: (i) các yêu cẩu đặt ra về đặc điểm, tính chất của một sản phẩm, ví dụ như về kích thước, hình dạng, kiểu dáng, chức năng và hình thức, hoặc cách thức sản phẩm đó được dán nhãn hay đóng gói trước khi được đưa ra thị trường tiêu thụ; (li) các thủ tục đánh giá k i ểm nghiệm như thử nghiệm, giám định và chứng nhận... Các quy định về tiêu chuẩn kỹ thuật rất đa dạng, khác nhau ở mồi nước. Đây là biện pháp được các tổ chức thương mại khu vởc và thế giới thừa nhận nhưng các quốc gia đang phái triển thường gặp khó khăn khi áp
5
d ụ ng b i ện p h áp n ày vì h à ng h oa c ủa các n ước n ày t h ườ ng có c h ất l ượ ng t h ấ p, k hó đạt đ ược các tiêu c h u ẩn c h ất lượng. M ột số n ước phát t r i ển t h ườ ng đ ơn p h ư ơ ng áp đạt các tiêu c h u ẩn c ao q uá m ức c ần t h i ết n h ằm b ào hộ s ản x u ất t r o ng n ướ c. V ối tiêu c h u ẩn q uá c a o, h à ng h oa c ác n ước đ a ng phát t r i ển k h ô ng đạt tiêu c h u ẩn sẽ bổ áp d ụ ng các b i ện p h áp n g h i êm n g ặ t, bổ tiêu h uy h o ặc c ấm n h ập k h ẩ u. Ví d ụ: EU đ ưa ra q uy đổnh k h ô ng đ ược p h ép t ổn dư b ất kỳ lượng k h á ng s i nh n ào t r o ng l ôm đ ô ng l ạ nh [91. Các quy định về an toàn và vệ sinh : Sức k h oe và an toàn c ho n g ười tiêu d ù ng và độ ng t h ực v ật là y êu c ầu r ất q u an t r ọ ng đối v ới các n hà n h ập k h ẩ u. Đế đ ám b áo điều này, các n ước đã đ ưa ra các h à ng rào về vệ s i nh an toàn t h ực p h ẩ m. K i ểm dổch độ ng t h ực v ật là b i ện p h áp đ ược các n ước áp d ụ ng n h ằm b ảo vệ s ức k h oe c on n g ười và độ ng v ật k h ỏi n g uy cơ n h i ễm b ệ n h. sử d ụ ng b i ện p h áp n ày t h ườ ng là q uy đổnh các y êu c ầu và t hủ t ục liên q u an t ới các tiêu c h u ẩn đối v ới thành p h ẩm như: các p h ư ơ ng p h áp s ản x u ất và c hế b i ế n, t hủ t ục xét n g h i ệ m, g i ám đổnh, xử lý cách l y . .. Các quy định về mõi trường và lao động N g ày n a y, k hi đề c ập đến n g u y ên t ắc phát t r i ển b ền v ữ n g, các b ên đ ược y êu c ầu và đôi k hi bổ b ắt b u ộc p h ải c h ổu trách n h i ệm về v i ệc b ảo vệ m ôi trường. B ảo vệ m ôi trường s i nh thái là v ấn đề có ý n g h ĩa q u an t r ọ ng đối v ới bất kỳ q u ốc g ia nào. B i ện p h áp c hủ y ếu đ ược sử d ụ ng là đ ưa ra các q uy đổnh c h ặt c hẽ n h ằm g i ảm t h i ểu các tác n h ân gây ở n h i ễm m ôi trường n hư khí t h ải từ các p h ư ơ ng t i ện g i ao thông, các c h ất t h ải k hó p h ân h u y, h ay q uá trình v ận c h u y ến các c h ất độc h ạ i, tái c hế các s ản p h ẩm c ô ng n g h i ệ p . .. Các qui định khác B ên c ạ nh các tiêu c hế q u an t r ọ ng về c h ất lượng, vệ s i n h, m ôi trường đã đề c ập ở trên, các v ấn đề xã h ội n g ày càng có t ẩm q u an t r ọ ng c ao h ơ n. C ác d o a nh n g h i ệp n g ày càng p h ải c h ổu trách n h i ệm n h i ều h ơn về h à nh vi c ủa h ọ. M ục tiêu c ủa h à ng rào n ày là đ àm b ảo tính t r o ng s ạ ch về đạo đức c ủa n g uồn
6
cung cấp sản phẩm và dịch vụ. Chính vì vậy, các nước đã đưa ra các quy định về: lao động trẻ em, lao động cưỡng bức, sức khoe và an toàn, quyển tự do thành lập các hiệp hội và quyền đàm phán tập thể, phàn biệt đối xử, các hình thức kổ luật, giờ làm việc và chế độ công xá. Ví dụ: Hoa Kỳ đưa vấn đề nhân quyền trong lao động ( tiền lương, điều kiện lao động, độ tuổi lao động, môi trường lao động...) thành tiêu chuẩn bắt buộc đối với nhà sản xuất và xuất khẩu hàng hoa. 1.1.3. Đặc điểm và vai trò của hàng rào kỹ thuật trong thương mại quốc tế a. Đặc điểm của hàng rào kỹ thuật trong thương mại quốc tê Thứ nhất, tiêu chuẩn và các qui định trong rào cán kỹ thuật thương mại thường mang lại hiệu quả cao hơn so với thuế và hạn ngạch thương mại. Các rào cản thương mại cổ điển đó bao gồm các loại thuế kém hiệu quả và phân biệt đánh vào các nguồn lực kinh tế nước ngoài, đổng thời điều này cũng làm tăng chi phí đối với người tiêu dùng và người sử dụng đẩu vào, phân bổ một cách không hiệu quả các nguồn lực, và bảo hộ các thế lực thị trường trong nước. Phải nói rằng các tiêu chuẩn đem lại lợi ích kinh tế lớn mà nếu như xóa bó sẽ tạo ra một tổn thất đáng kể cho xã h ộ i, chẳng hạn các tiêu chuẩn rác thái và yêu cầu sử dụng nhiên liệu hiệu quả có thể giúp làm sạch không khí hơn, yêu cầu vệ sinh an toàn thực phẩm có thể cải thiện sức khoe và chất lượng cuộc sống. Thứ hai, rào cản kỹ thuật tác động hai mặt tới thương mại quốc tế. M ột mặt, các quy định và tiêu chuẩn kỹ thuật đảm bảo cho thương mại vì chúng ra đời từ mối quan tâm chung của cả Chính phủ và người tiêu dùng đối với vấn đề sức khoe, an toàn và chất lượng môi trường. Nhưng mặt khác mạnh hơn, chúng có tác động cản trở thương mại quốc tế. Bởi vì thực tế cho thấy các nước có thể đưa ra những quy định nhằm phục vụ các mục đích khác nhau, chứ không phải chỉ mục đích bảo vệ xã h ộ i, bảo vệ người tiêu dùng, ví dụ như lợi dụng các hàng rào này để bảo vệ các nhà sản xuất nội địa.
7
Thứ ba, từ đặc điểm trên, có thể thấy rằng hiện nay, nếu như đối với các nước phát triển, rào cản kỹ thuật là một công cụ chính sách thương mại hữu hiệu phục vụ chủ nghĩa bảo hộ, thì ngưẩc l ạ i, rào cản kỹ thuật đang trở triển. Bời thành mối quan tâm, lo ngại đặc biệt đối với các nước đang phát rào cán kỹ thuật thương mại của các nước phát triển làm phát sinh chi phí trong sản xuất hàng xuất khẩu của các nước đang phát triển. Không chỉ các tiêu chuẩn trong rào cản thương mại liên quan đến chi phí mà ngay cả các thủ tục đánh giá tính tuân thủ và sự trì hoãn đi kèm cũng gây tốn kém, và đặc biệt chi phí còn phát sinh do sự khác biệt của các tiêu chuẩn ờ các thị trường xuất khẩu khác nhau và sự thay đổi tiêu chuẩn theo thời gian. Thứ tư, việc sử dụng các rào cản kỹ thuật trong thương mại quốc tế đưẩc điều chinh thông qua hiệp định trong thương mại của WTO. Cụ thê, để hạn chế những tác động tiêu cực cũng như sự khác biệt của hàng rào kỹ thuật trong TMQT, tổ chức thương mại thế giới WTO đã thống nhất các nguyên tắc chung và đã đưẩc cộng đồng thế giới cam kết tại Hiệp định về hàng rào kỹ thuật trong thương mại (TBT). Tuy nhiên, hiệp định này mới chỉ khuyến khích các nước cân nhắc vào tình hình sử dụng tiêu chuẩn quốc tế nhưng cuối cùng lại không yêu cầu các nước thay đổi mức bảo hộ. Do vậy, nhắc tới hàng rào kỹ thuật trong thương mại quốc tế, người ta vẫn luôn cho rằng đó là một trong những công cụ bảo hộ mậu dịch hiệu quà của các nước và khu vực. b.Vai trò của hàng rào kỹ thuật trong thương mại quốc tê Hàng rào kỹ thuật trong thương mại quốc tế bao gồm nhiều loại khác nhau và mỗi loại lại có những vị trí và vai trò nhất định. Chẳng hạn, đế bảo hộ sản xuất trong nước người ta có thể sử dụng các biện pháp thuế quan vì thuế quan có ưu điếm là rõ ràng, minh bạch, dề dự đoán và tạo nguồn thu chắc chắn cho chính phủ. Tuy nhiên, thuế quan lại có nhưẩc điểm là không tạo ra đưẩc sự bảo hộ nhanh chóng. Khi kim ngạch nhập khẩu của một mạt hàng nào đó tăng nhanh gây tổn hại hoặc đe doa gây tổn hại cho ngành sản xuất sản phẩm tương tự ở trong nước thì các biện pháp như cấm nhập khẩu,
8
hạn ngạch, giấy phép nhập khẩu không tự động có khả năng hạn chế nhập khẩu một cách nhanh chóng nhất. Mặt khác, một biện pháp phi thuế quan có thể đồng thời phục vụ cho nhiều mục tiêu khấc nhau. Chẳng hạn, với việc quy định về vệ sinh kiểm dịch đợi với hàng nông sản nhập khẩu nhằm mục tiêu đảm bảo sức khoe con người và động thực vật thì lại có tác dụng gián tiếp tới bảo hộ sản xuất trong nước.
Tuy có nhiều ưu điểm nhưng các biện pháp phi thuế quan cũng có nhược điểm là dễ làm sai lệch các tín hiệu thị trường dần tới phân bổ nguồn lực không đúng, các biện pháp phi thuế quan khó lượng hoa và khó dự đoán, không mang lại nguồn thu cho chính phủ mà còn kèm theo là các khoản chi phí quản lý phát sinh, dề gây ra các tiêu cực.
Do các biện pháp thuế quan và phi thuế quan có những ưu điểm và nhược điểm nhất định nên chúng thường được sử sung đồng thời. Tuy nhiên, trước sức ép của việc mở cửa thị trường, biện pháp thuế quan đang dẩn được loại bỏ, và thay vào đó các nước ngày càng sử dụng rộng rãi hơn các hàng rào phi thuế quan, trong đó đặc biệt quan tâm tới việc sử dụng các hàng rào kỹ thuật để tạo ra lợi thế trong trao đổi thương mại cho quợc gia mình. về mặt lý thuyết, hàng rào thương mại có vai trò chủ yếu trong việc tác động vào các dòng chảy thương mại quợc tế đê điều chỉnh các dòng chảy này theo hướng có lợi nhất, đáp ứng các mục tiêu và yêu cầu xác định của mỗi quợc
gia. Cùng có vai trò như trên, hàng rào kỹ thuật còn giúp các nước sử dụng
chúng đảm bảo rằng người dán của họ có thê sử dụng hàng hóa nhập khẩu có
chất lượng cao, đảm bảo sức khoe và an toàn, bảo vệ môi trường sinh thái và
góp phần nâng cao đạo đức kinh doanh và trách nhiệm xã hội của các doanh nghiệp.
Trong xu thế toàn cầu hoa và tự do hoa thương mại, hầu hết các nước và các khu vực đều cam kết từng bước dỡ bỏ các hàng rào thương mại để thúc đẩy lự do hoa thương mại. Nhưng thực tế thì việc dỡ bỏ này là rất chậm chạp, thậm chí còn được tạo dựng mới rất tinh vi. Việc sử dụng các biện
9
pháp gắn với môi trường, tiêu chuẩn lao động và các biện pháp mang tính chất quản lý, quy trình... đang diễn ra khá phổ biến, trong đó việc sử dụng hàng rào kỹ thuật là rất cần thiết. Đế hiểu rõ hơn về việc sử dụng hàng rào kỹ thuật trong thương mợi thì trước hết cần phải tìm hiểu về sự hình thành của chúng. 1.2. W TO VÀ N H Ữ NG QUI ĐỊ NH VỀ H À NG R ÀO KỸ T H U ẬT
T R O NG T H Ư Ơ NG M ẠI Q U ỐC TẾ
1.2.1. Hiệp định T BT về hàng rào kỹ thuật thương mại a. Khái quát Ngày 1/1/1995 vòng đàm phán Uruguay được kết thúc với việc thành lập Tổ chức thương mợi thế giới (World Trade Organization - W T O ). 124 nước đã ký kết thành lập tổ chức này, ngay năm đó 2 nước nộp đơn xin gia nhập, trong đó có Việt Nam. Kế thừa GATT, WTO đã mở rộng về nội dung và quy mô. Hệ thống thương mợi đa biên đã mở rộng từ thuần lũy nhân nhượng thuế quan trong thương mợi hàng hóa đến toàn bộ các định chế về thương mợi hàng hoa và cả các lĩnh vực tiềm năng như thương mợi dịch vụ, đẩu tư và sở hữu trí tụê liên quan đến thương mợi. Đồng thời, WTO cũng tợo ra cơ chế giải quyết tranh chấp thương mợi có hiệu quá giữa các nước thành viên. Bên cợnh các hiệp định W TO khác, Hiệp định TBT cũng là kết quả của vòng đàm phán này, điều chỉnh một trong các vấn đề phi thuế quan trong lĩnh vực thương mợi hàng hoa. Hàng năm Uy ban TBT của W TO đều tiến hành rà soát việc thực thi hiệp định của các thành viên. Bên cợnh đó, 3 năm một lần Uy ban TBT của WTO lai tiên hành thực thi hiêp định, đác biệt các điều khoản về minh bợch hoa, để đưa ra các khuyến nghị điều chỉnh các quyền và nghĩa vụ của hiệp định khi cần thiết theo hướng đảm bảo lợi ích kinh tế của các bên và sự cân bằng giữa quyền và nghĩa vụ mà không thiên vị theo các nội dung của điều 12 về đối xử đặc biệt và khác biệt.
10
Từ n ăm 1995, Uy ban T BT dã tiến hành 5 h ội nghị 3 n ăm Ì lần như theo q uy định của hiệp định. Chủ đề của các h ội nghị này, ngoài n h ữ ng vấn
đề khác, đã tập t r u ng vào các vấn đề:
- M i nh bạch hoa
- Hỗ trợ kỹ thuật và đối xử đặc biệt và khác biệt.
- Các tranh chấp thương m ại có dần chiếu các điều khoẩn c ủa h i ệp định T BT
- T h ực t hi quy c hế thực hành tốt về xây dựng, chấp nhận và áp d ụ ng tiêu
chuẩn, q uy chế thực hành pháp q uy tốt...
H i ệp định hàng rào kỹ thuật t r o ng thương mại( hiệp định T B T) ra đời
với mục đích chính là:
- Thúc đấy thương mại, k h u y ến khích các nước thành viên tham g ia xây dựng
và áp d ụ ng các tiêu chuẩn của các nước thành viên hài hoa v ới các tiêu chuẩn
quốc tế.
- Thúc đẩy nhanh quá trình chuyển giao công nghệ từ các nước phát triển
sang các nước đang phát triển thông qua hoạt động tiêu chuẩn hoa, đ àm bẩo
các biện pháp quẩn lý kỹ thuật của các nước đề ra nhưng không cẩn t rớ
thương m ại qua mức cần thiết.
M ặc dù vậy, H i ệp định vẫn cho phép các nước thành viên áp d ụ ng các
biện pháp nhằm mục tiêu đ ám bẩo chất lượng hàng hoa nhập khẩu vào nước
mình đế bẩo vệ sức khoe, an toàn cuộc sống của con người, động thực vật và
bẩo vệ môi trường.
b. M ục tiêu của hiệp định T BT
K i nh tế càng phát triển thì người tiêu dùng càng đòi h ỏi hơn về chất
lượng hàng hóa và dịch vụ, người tiêu dùng có sự quan tâm nhiều hơn đến
các vấn đề về sức khoe và sự an toàn hơn là vấn đề giá cẩ.
Công nghiệp hoa và toàn cẩu hoa làm cho lương thực và thực phẩm có
thể được đưa tới m ọi nơi trên t hế giới.Vì thế, hàng hoa chất lượng k ém cũng
có thế được xuất khẩu tới nhiều nơi trên t hế giới và việc sử dụng những hàng
Bảo vệ an toàn vờ sức khoe' cho người tiêu dùng
I ]
hoa chất lượng kém này sẽ gây ra những hậu quả nghiêm trọng đối với người tiêu dùng. Bởi vậy, Chính phủ cần có các biện pháp nhằm tác động tới các sản phẩm nhập khẩu thông qua các quy đửnh về chất lượng sản phẩm, nhãn hiệu và đòi hỏi bao gói. Tuy nhiên, với các nước công nghiệp phát triển, những tiêu chuẩn trên thường là chưa đủ mà họ còn đòi hỏi cả quy trình sản chất được sử dụng, về an xuất và chế biến. Và tiếp đó là các quy đửnh về hoa nhập khẩu đã dựa toàn phòng cháy và bảo vệ môi trường. Đôi khi các nước trên lý do bảo vệ an toàn và sức khoe cho người tiêu dùng để đưa ra các tiêu chuẩn và quy đửnh phi lý, cản trở các hàng hoa nhập khẩu từ bên ngoài và bảo hộ nền sản xuất trong nước. Trong kỉ nguyên của sự phát triển mới của công nghiệp thực phẩm, ngày càng có nhiều thực phẩm độc hại đối với sức khoe con người. Chẳng hạn, để bảo vệ sức khoe con người, trên nhãn mác thuốc lá phải ghi rõ rằng " thuốc lá có hại cho sức khoe". Hay một ví dụ khác về đảm bảo an toàn cho người lái xe ô tô, các quốc gia đưa ra quy đửnh rằng các loại ô tô phải được trang bử thắt lưng an loàn để giảm thiểu thương tổn trong trường hợp xảy ra nguy tai nạn giao thõng. Vì thế, đối với nhiều Chính phủ, khi thấy xuất hiện cơ tới sức khoe con người thì biện pháp được áp dụng có thể là cấm nhập khẩu đối với mội loại sản phẩm nào đó, hoặc từ một quốc gia nào đó. Hoặc một ví dụ nữa là việc Hoa Kỳ yêu cầu tất cả các nhà sản xuất cà phê nước ngoài phải thường xuyên xin mới giấy chứng nhận chất lượng sản phẩm sạch mới được nhập khẩu vào Hoa Kỳ. Theo quy đửnh này, các nhà sản chất lượng cà phê hàng năm ( trước xuất sẽ phải tiến hành kiếm tra, giám sát những đáy là một vài năm), quyết đửnh sẽ làm các nhà sản xuất cà phê ớ nước đang phát triển gặp khó khăn do chi phí cho việc kiểm tra này khá cao, ngoài ra quy đửnh này có thể làm giá cà phê trên thử trường Hoa Kỳ tăng lên, điều này sẽ làm ảnh hưởng lớn đến xuất khẩu cà phê của các nước [201.
12
Bào vệ mỏi trường Ngày nay, cùng với vấn đề phái triển thương mại, các quốc gia bên cạnh những quy định chặt chẽ về chất lượng của các loại sản phẩm, mầu mã sản phẩm, bao gói, công nghệ dán nhãn thì cũng đưa ra những yêu cầu nghiêm ngặt về tiêu chuẩn môi trường đối với sản phẩm được coi là "hàng rào xanh" (green barrier). Chính vì vậy mà sứ không tương đổng giữa các quy định về bảo vệ môi trường của các quốc gia đã trở thành rào cản trong thương mại quốc tế. Đặc biệt, các nước phát triển đặt ra các quy định quá cao so với khả nàng đáp ứng của các nước đang phái triển và thậm chí ngay cả đối với một số nước phát triển, vì thế đây được coi là một rào cản trá hình đối với hàng hoa nhập khẩu vào các nước này. Ví dụ như, các nước nhập khẩu yêu cẩu các nước xuất khẩu phải thức hiện việc dán nhãn mác sản phẩm của mình theo tiêu chuẩn nhất định nhằm ngăn chặn nhũng ảnh hướng về sinh thái cho các nước nhập khẩu. Đặc biệt, đây thường là yêu cầu cùa các nước phát triển đối với các nước kém phát triển. Các yêu cầu này dù thuộc hình thức tứ nguyện hay bắt buộc thì đểu gây những khó khăn nhất định trong quá trình xuất khẩu của các nước kém phát triển. Vì thông thường các nước kém phát triển thường sử dụng nhãn mác cầu kỳ như một công cụ marketing và quáng bá một cách có hiệu quả cho sản phẩm của mình khi nhập khẩu vào thị trường nước ngoài. Việc sử dụng nhãn sinh thái cũng làm ảnh hướng đến sứ cạnh tranh thương mại quốc tế. Người tiêu dùng thường có sỏ thích sử dụng những sán phẩm thân thiện với môi trường vì thế những hàng hoa mang nhãn hiệu sinh thái được coi như là một công cụ xúc tiến việc tiêu thụ hàng hoa. Do đó, tuy là việc dán nhãn mang tính tứ nguyện, nhưng các chương trình nhãn mác sinh thái cũng có thể có ảnh hướng đến thương mại quốc tế.
13
Bảo vệ cuộc sống và sức khoe động thực vật Quy định bảo vệ động thực vật rất phổ biến, trong đó có quy định nhằm đảm bảo cho các cá thế động thực vật không bị đe doa bởi tình trạng ô nhiễm đất, nước và không khí hay có nguy cơ nguy hiếm, tuyệt chủng. Liên quan đến vấn đề bảo vệ cuộc sống của các loài động thực vật, các nước có rất nhiều quy định như Hoa Kỳ có đạo luật " Luật bảo vệ Fishermen năm 1976", đưừc sửa đổi thành " Luật sửa đổi bổ sung Pelly". Theo luật này, Tổng thống có quyền cấm nhập khẩu bất kỳ sản phẩm nào từ bất kỳ một quốc gia nào tiến hành những hoạt động đánh bắt hoặc tham gia vào buôn bán hải sản làm giảm hiệu quá của các chương trình quốc tế về bảo tồn hải sản hoặc các chương trình quốc tế về các loài động vật bị nguy hiếm hoặc bị đe doa. Dựa trên Luật sửa đổi bổ sung Pelly, cựu tổng thống Hoa Kỳ Bin Clinton đã cấm một số hàng nhập khẩu từ Đài Loan sau khi Hoa Kỳ xác định rằng đảo quốc này đang buôn bán sừng tê giác và xương hổ, vi phạm Công ước Thương mại quốc tế về buồn bán động vật bị nguy hiểm. Những lệnh trừng phạt theo Luật sửa đổi bổ sung Pelly cũng đưừc đe doa áp dụng đối với một số nước đánh bắt cá voi. Tại Hoa Kỳ, Đạo luật 1973 về những loài có nguy cơ tuyệt chủng đã xếp loại năm loại rùa biển sinh sống trong vùng nước của Hoa Kỳ và nghiêm cấm việc "bắt" chúng trên lãnh thổ Hoa Kỳ, trong vùng nước nội thúy và ngoài khơi Hoa Kỳ ( khái niệm "bắt" là chỉ hành vi quấy nhiễu, săn đuối, đánh bắt hay giết thịt). N ăm 1989, theo điều 609 Luật dân sự Hoa Kỳ, quy định những người đánh bất tóm của mình phải trang bị một thiết bị chuyên dụng gọi là "thiết bị loại trừ rùa" khi họ thực hiện đánh bắt trong các khu vực có khả năng cao bị bắt gặp loại rùa biển. c. Nguyên tấc Hiệp định TBT có 6 nguyên tắc cơ bản: - Nguyên tắc ì: Không đưa ra những cản trở không cần thiết đến hoạt động thương mại.
14
Theo đó, trước hết các cản trở khi đưa ra phải phục vụ cho một mục đích chính đáng. Mục đích chính đáng đó có thể là nhằm bảo vệ người tiêu dùng, bảo vệ an ninh quốc gia hay báo vệ môi trường. Khi đưa ra các cản trớ, quốc gia đó cũng phải xem xét đến sự khác biệt về thị hiếu, thu nhập, vị trí địa lý và các nhân tố khác giữa các quốc gia, từ đó lựa chọn sủ dụng những cản trở có tác động đến hoạt động thương mại ít nhất. Về phía chính phủ, tránh các cản trở không cần thiết đến hoạt động thương mại, có nghĩa là: khi chính phủ đưa ra một quy định kỹ thuật liên quan đến các sản phẩm như về thiết kế sản phẩm hay các tính năng, công dụng của sản phẩm phải tránh những cản trở không cần thiết đến hoạt động thương mại quốc tế. Theo đó, các thủ tục đánh giá sự hợp chuẩn khi đưa ra không được quá khắt khe và tốn quá nhiều thời gian so với mức cần thiết đế đánh giá một sán phẩm phù hợp với luật lệ trong nước và các quy định của nước nhập khẩu. Ví dụ: Việc Hoa Kỳ cấm sản phẩm cá tra và cá basa của Việt Nam ghi nhãn catíish theo điều khoản 10806 của Đạo luật H.R. 2646 cũng ảnh hưởng không nhỏ đến nước ta. Với vị trí là nước xuất khẩu cá da trơn lớn nhất vào Hoa Kỳ, Việt Nam là nước chịu ảnh hưởng nặng nể nhất từ biện pháp này. Xét về mặt ngư học, catíish Việt Nam và catfish Mỹ đều là catfish. Tháng 10/2001, theo đề nghị của FDA với Thương vụ Việt Nam tại Mỹ, Bộ Thúy san Việt Nam đã tô chức lây mẫu và gủi mẫu cho Phòng thí nghiệm cùa FDA tại Washington. Trên cơ sờ mẫu cá được cung cấp, FDA đó công nhận tên cá tra và cá basa vẫn có đuôi catíĩsh. Cụ thể, cá basa được mang Ì trong 5 tên thương mại là basa, bocourti, bocourtiíish, basa catíish, bocourti catíish và tên khoa học là Pangasius bocourti, cá tra được mang Ì trong 3 tên thương mại là swai, striped catíish, sutchi catíish /4'.
Ảnh hường cùa biện pháp này thật sự không nhó. Các doanh nghiệp xuất khâu cùa nước ta phải đăng ký lại nhãn hiệu cũng như thay đôi toàn bộ
15
16
bao bì, nhãn m á c , . .. rất tốn kém. Việc tổ chức tiếp thị, giới thiệu lại sản phẩm cũng góp phần làm tăng giá thành sản phàm. Hơn nữa, theo các chuyên gia cùa VASEP, việc phải thay đôi lên gọi cùa sản phàm ờ thị trường Hoa Kỳ sẽ ảnh hường đến lượng hàng hoa được tiêu thắ vì người tiêu dùng chưa quen với tên gọi mới. - Nguyên tắc 2: Không phân biệt đối xử Giống như các hiệp định khác của WTO, nguyên tắc không phân biệt đối xử của hiệp định TBT được thế hiện qua 2 nguyên tắc là nguyên tắc đối xử tối huệ quốc (MFN) và nguyên tắc đãi ngộ quốc gia (NT). M FN và NT được áp dắng cho cả các quy định kỹ thuật và các thủ tắc đánh giá sự hợp chuẩn. Ví dắ: Giá sử Hoa Kỳ chê biên và sản xuất thịt gà và đồng thời cùng nhập khấu thịt gà chế biến từ Việt Nam và Thái Lan (ba nước đều là thành loại hàng tương lự nhau viên WTO). Nếu thịt gà chế biến nói đến ờ đây là (cùng lấy từ lươn gà, cùng xử lý thô và để đông lạnh...), luân thủ nghĩa vắ không phân biệt đối xử, Hoa Kỳ phải: + Áp dắng cùng một mức thuế nhập khẩu và các quy định về nhãn mác, đóng gói, yêu cầu về chất lượng.. .cho thịt gà nhập từ Việt Nam và Thái Lan. + Không áp dắng các loại thuế nội địa thấp hơn và biện pháp kỹ thuật ưu đãi hơn cho thịt gà chế biến trong nội địa Hoa Kỳ so với thịt gà nhập khẩu từ Thái Lan và Việt Nam. - Nguyên tắc 3: Hài hoa hoa Nguyên tắc hài hoa hoa được thể hiện cắ thể trên các mặt sau: dắng Trước hết, hiệp định TBT khuyến khích các nước thành viên sử các tiêu chuẩn quốc tế trong xuất khẩu, các tiêu chuẩn quốc gia (toàn bộ hoặc một phẩn) trừ khi việc sử dắng đó không phù hợp, làm mất tính hiệu quả trong thực hiện một mắc đích nào đó.
T i ếp theo, hiệp định T BT k h u y ến khích các nước thành viên t h am gia vào các Tổ chức tiêu chuẩn quốc tế như om, FAO, WHO, IPPC... Là những
tổ chức đã thiết lập những bộ tiêu chuẩn kỹ thuật trong các lĩnh vực thuộc
phạm vi hoạt động của các tổ chức này.
T r o ng nguyên tắc hài hoa hoa, hiệp định T BT còn đề cập đến vấn đề
đối xầ đặc biệt và khác biệt với các thành viên W TO là các nước đang phát
triển và c h ậm phát triển, về những đối xầ đặc biệt và khác biệt đối v ới các
thành viên đang phát triển, hiệp định T BT đưa ra các q uy định sau:
+ W TO yêu cầu các nước thành viên bảo vệ l ợi ích của các nước đang
phát triển. Điều này thể hiện trong quá trình ban hành và áp dụng các q uy
định, tiêu chuẩn kỹ thuật và các thủ tục đánh giá sự hợp chuẩn. Các thành
viên W TO
phải tính đến trình độ phát triển và k hả năng tài chính của các
nước đang phái triển.
+ W TO cho phép có sự linh hoạt trong ban hành và áp dụng các quy
định, tiêu chuẩn kỹ thuật và các thủ tục đánh giá sự hợp chuẩn. Theo đó, các
• -
nước đang phát triển không bắt buộc phải áp dụng các quy định, tiêu diỊiAVi THƯ kỹ thuật quốc tê cũng như các những q uy định, tiêu (.'huân kỹ thuật C3 bán N 5 0 A , [Ị^'p,^5/|^ ị ZcẨO
triển và khả năng tài chính của các nước này. khi các q uy định, tiêu chuân kỹ thuật đó không còn phù hợp với trình đè phát - Nguyên tắc 4: Bình đẳng
W TO k h u y ến khích các nước thành viên hợp tác để công nhận các quỵ
định, tiêu chuẩn kỹ thuật và các thủ tục đánh giá sự hợp chuẩn của nhau.
K hi các nước công nhận các biện pháp kỹ thuật của nhau sẽ giúp làm
g i ảm chi phí điểu chỉnh các tính năng của sàn phẩm để phù h ợp với tiêu
chuẩn của các nước khác. H ơn nữa, do khoảng cách về thời gian giữa thời
điếm ban hành các tiêu chuẩn kỹ thuật quốc tế với thời điếm tiến hành áp
dụng các liêu chuẩn kỹ thuật quốc tế đó vào hoạt động sản xuất của một
quốc gia có thể diễn ra trong m ột khoảng thời gian khá dài sẽ tạo điều k i ện
cho nước áp dụng có cơ h ội lừ chối không áp dụng các q uy định, tiêu chuẩn
17
18
kỹ t h u ật q u ốc t ế. V i ệc tuân t hủ n g u y ên t ắc bình đẳ ng sẽ g óp p h ần l àm c ho các n hà s ản x u ất p h ải tuân t hủ các q uy định, tiêu c h u ẩn kỹ t h u ật c h ặt c hẽ hơn. - Nguyên tắc 5: C ô ng n h ận l ẫn n h au kỹ Để c h ứ ng m i nh s ản p h ẩm c ủa m ì nh đ áp ứ ng đ ưỏc các q uy đị nh t h u ật c ủa n ước n h ập k h ẩ u, n hà x u ất k h ẩu sẽ p h ải t i ến h à nh các t hủ t ục k h ác n h au đòi h ỏi m ột c hi phí n h ất định. N h ữ ng c hi phí này sẽ n h ãn lên n h i ều l ần k hi n hà x u ất k h ẩu p h ải t i ến h à nh các t hủ t ục n ày t ại các n ước n h ập k h ẩu k h ác n h a u. T uy nhiên, k hi các n ước c ô ng n h ận các q uy định, tiêu c h u ẩn kỹ t h u ật và t hủ t ục đ á nh giá sự p hù h ỏp c ủa n h au thì n hà x u ất k h ẩ u, n hà s ản x u ất sẽ chỉ p h ải t i ến h à nh k i ểm t r a, c h ứ ng n h ận tiêu c h u ẩn kỹ t h u ật ờ m ột n ướ c, k ết q uá k i ểm t ra và c h ứ ng n h ận t ại q u ốc g ia đó sẽ đ ưỏc các n ước khác c ô ng n h ậ n. T r o ng t h ực t ế, các n ước thành viên W TO đều c ô ng n h ận k ết q uả c ủa thù t ục đ á nh giá sự h ỏp c h u ẩn c ủa n ước k h ác n g ay cả k hi thù t ục đ á nh giá sự h ỏp c h u ẩn c ủa các q u ốc g ia k h ô ng g i ố ng n h a u. Ví d ụ: N ăm 2 0 08 Bộ Y tế C ộ ng H oa Xã H ội C hù N g h ĩa V i ệt N am và Bộ Y Tê và P h úc l ỏi c on n g ười H ỏp C h ủ ng Q u ốc H oa Kỳ đã ký t h oa t h u ận B an g hi n hớ vè t h ực p h à m, t h ức ăn chăn nuôi và các sán p h àm ỵ t ế. M ục đích c ủa b ản g hi n hớ n h ằm t hể h i ện ý định h ỏp tác s o ng p h ư ơ ng về an toàn t h ực p h à m, t h ức ăn g ia súc, chăn nuôi và an toàn, h i ệu q uá c ủa sàn p h àm y tế. B ản g hi n hớ c òn vì tăng c ườ ng s ức k h óe c ộ ng đồng và đảm b ảo các s ản p h àm x u ất k h ấu mỗi n ước là an toàn và đạt đ ưỏc tiêu c h u ẩn h i ện h à nh và tiêu c h u ân toàn câu tương ứ n g. - Nguyên lắc ố: M i nh b ạ ch T h eo h i ệp định T B T, n g u y ên t ắc m i nh b ạ ch đ ưỏc t hể h i ện trên các m ặt sau: + B ản t h ảo các q uy định kỹ t h u ật cùa các n ước thành viên W TO p h ải đ ưỏc gửi đến b an thư ký W TO trước k hi gửi b ản chính t h ức 60 ngày. T h ời g i an 60 n g ày là để W TO x in ý k i ến các n ước thành viên W TO khác.
+ Ngay khi hiệp định TBT có hiệu lực, các nước tham gia phải thông báo cho các nước thành viên khác về các biện pháp thực hiện và quản lý các quy định, tiêu chuẩn kỹ thuật của nước mình, cũng như các thay đổi sau này của các biện pháp đó. + Khi các nước W TO tham gia ký kết các hiệp định song phương và đa phương với các quốc gia khác có liên quan đến các quy định, tiêu chuẩn kỹ thuật và thủ tục đánh giá sự hợp chuẩn, nếu các hiệp định n ày có ảnh hưởng về mạt thương mại đến các nước thành viên khác thì phải thông qua ban thư ký W TO về các sản phẩm thuộc phạm vi điều chểnh của hiệp định, kèm theo một mô tả vắn tất hiệp định. Cuối cùng, để tăng thêm sự đảm báo tính minh bạch trong thực thi hiệp định TBT, WTO cũng đã thành lập một cơ quan chuyên trách đó là uy ban TBT. Uy ban này sẽ cung cấp cho các thành viên WTO các thõng tin liên quan đến hoạt động của hiệp định và việc xúc tiến thực hiện các mục đích của hiệp định. 1.2.2. Hệ thòng T BT của W TO a. Hệ thông quản lý chất lượng ISO 9000 Bộ tiêu chuẩn ISO 9000 được tổ chức Tiêu chuẩn hoa Quốc tế (ISO- International Standardization Organization) công bố năm 1987. Sự ra đời của bộ tiêu chuẩn ISO 9000 đã tạo ra một bước ngoặt trong hoạt động tiêu chuẩn và chất lượng thế giới nhờ nội dung thiết thực của nó và ở sự hưởng ứng rộng rãi, nhanh chóng của nhiều nước, đặc biệt là trong các ngành công nghiệp. Trong lịch sử phát triển hơn 60 năm của tổ chức Tiêu chuẩn hoa Quốc tế thì bộ tiêu chuẩn này là những tiêu chuẩn quốc tế có tốc độ phổ biến áp dụng cao nhất, đạt được kết quả chung rộng lớn nhất. Bộ tiêu chuẩn ISO 9000 quy tụ kinh nghiệm của quốc tế trong lĩnh vực quản lý và đảm bảo chất lượng đồng thời đưa ra các chuẩn mực cho một hệ thống chất lượng và có thể áp dụng rộng rãi trong các lĩnh vực sản xuất, kinh doanh và dịch vụ. ISO 9000 hướng dẫn các Tổ chức cũng như các doanh
19
nghiệp xây dựng một mô hình quản lý thích hợp và văn bản hoa các yếu tố của hệ thống chất lượng theo mô hình đã chọn. Cấu trúc của Bộ tiêu chuẩn ISO 9000: Bộ tiêu chuẩn ISO 9000 được ban hành vào năm 1987, sau một thời gian áp dụng, Ban kỹ thuật TC-176 đã nghiên cứu các nhận xét và góp ý của các nước trong quá trình áp dụng, tiến hành xem xét, bẫ sung và ban hành lần 2 năm 1994. Bộ tiêu chuẩn ISO 9000: 1994 được hợp thành bởi hơn 20 tiêu chuẩn chia làm các nhóm chính: + ISO 9000: 1994: Các tiêu chuẩn hướng dẫn về đảm bảo chất lượng. + ISO 9001, 9002, 9003: 1994: Các yêu cầu. + ISO 9004: 1994: Các tiêu chuẩn hướng dẫn về quản lý chất lượng. + ISO 10011: 1994: Các tiêu chuẩn hướng dần đánh giá hệ thống chất lượng. Trong những năm cuối thế kỷ 20, các tiêu chuẩn ISO 9000 lại được xem xét, sửa đẫi, bẫ sung theo các yêu cầu mới và tháng 12 năm 2000, ISO 9001: 2000 được ban hành lẩn thứ 3 thay thế cho 3 bộ tiêu chuẩn ISO 9001, 9002 và 9003: 1994, đồng thời ISO 19011: 2000 thay thế cho 10011: 1994. Trong bộ tiêu chuẩn ISO 9000: 2000 chỉ có ISO 9001 mới thực sự là tiêu chuẩn chính nêu ra các yêu cầu đối với chất lượng và bao quái đầy đủ các yếu tố của hệ thống chất lượng. Bởi vậy, nếu muốn áp dụng ISO 9000, điểu quan trọng là các doanh nghiệp cần phải xây dựng hệ thống quàn lý chất lượng đáp ứng tiêu chuẩn ISO 9001: 2000, tuy nhiên họ có thể dựa vào các chỉ dẫn của tiêu chuẩn ISO 9004: 2000. Từ năm 2000 đến nay, Bộ tiêu chuẩn ISO 9000 đã trải qua nhiều lần sửa đẫi, bẫ sung và hiện bao gồm: + ISO 9000: 2005: Cơ sở và từ vựng. + ISO 9001: 2008: Hệ thống quản lý chất lượng- Các yêu cầu. + ISO 9004: 2000: Hướng dẫn cải tiến hiệu quả.
20
+ ISO 19011: 2002: Hướng dẫn đánh giá hệ thống quản ly chất lượng và môi trường. + ISO 9001: 2008 không đưa ra các yêu cầu mới so với phiên bản năm 2000 đã bị thay thế, mà chỉ làm sáng tỏ những yêu cầu hiện có của ISO 9001: 2000 dựa vào kinh nghiệm áp dụng trong 8 năm và đưa ra những thay đởi hướng vào việc cải thiện nhằm tăng cường tính nhất quán với tiêu chuẩn ISO 14001: 2004 về hệ thống quản lý môi trường. b. Hệ thống quản lý mỏi trường ISO 14000 Dân số, tài nguyên và môi trường trong những năm gần đây đã trở thành mối quan tâm của nhiều quốc gia và các tở chức quốc tế. Bảo vệ môi trường đã trớ thành một vấn đề hết sức quan trọng, một trong những mục tiêu chính nằm trong các chiến lược của các quốc gia. Với mục đích xây dựng và đưa vào áp dụng một phương thức tiếp cận chung về quản lý môi trường, tăng cường khả năng đo đạc các kết quả hoạt động của môi trường, tạo điều kiện Ihuãn lợi cho thương mại quốc tế, năm 1993, Tở chức tiêu chuẩn hoa quốc tế (ISO) đã triển khai xây dựng bộ tiêu chuẩn vé quản lý môi trường có mã hiệu ISO 14000 nhằm mục đích tiến tới thống nhất áp dụng Hệ thống quản lý môi trường (EMS) đảm bảo sự phát triển bền vững từng quốc gia, trong khu vực và quốc tế. ISO 14000, với tiêu chuẩn chủ đạo ISO 14001 chì trong một thập kỳ đã trở thành chuẩn mực quốc tế về hệ thống quản lý môi trường, được áp dụng ở 138 quốc gia và hoàn toàn hoa nhập với nền kinh tế toàn cầu. Bộ ISO 14000 thực sự trở thành phương pháp hữu hiệu trong quản lý môi trường, có thể áp dụng cho mọi tở chức, không phân biệt cóng hay tư, lớn hay nhỏ, sản xuất hay cung ứng đích vụ. Đặc điểm cùa tiêu chuẩn quản lý môi trường ISO 14001: - Việc chứng nhận dựa trên cơ sở tự nguyện. - Tiêu chuẩn đạt ra các chi tiết về yêu cầu phải làm gì chứ không phải làm như thế nào. - Cần hoạch định một chính sách về môi trường.
21
- Phải đào tạo đội ngũ nhân viên về các vấn đề quản lý môi trường. - Cần xây dựng tài liệu về kế hoạch, trách nhiệm và các thủ tục. - Cẩn thiết lập các cơ chế kiểm soát, điều chỉnh và phòng ngừa. - Việc cấp chứng nhận phải đưắc thực hiện bởi một bén thư ba đưắc uy quyền. c. Hệ thống thực hành sản xuất tốt G MP (Good M a n u f a c t u r i ng Practices) GMP là hệ thống xây dựng dựa trên các tiêu chuẩn và công nghệ có thể áp dụng đưắc hiện hành và phản ánh quy tắc thực hành tốt nhất. GMP nhằm đảm bảo an toàn thực phẩm, sự thích hắp về mặt sử dụng đối với con người và phù hắp các điều khoản chung và cụ thế trong hệ thống pháp luật. GMP đưắc nhiều nhà sản xuất áp dụng để cung cấp thực phẩm an toàn, có chất lưắng cao. Nó bao gồm cả chương trình dinh dưỡng, nước uống, vệ sinh, kiểm soát côn trùng, quán lý nhà xưởng, đất đai, nguyên liệu, hành động phòng ngừa, hiệu chuẩn, kiểm soát người cung cấp. Đôi khi tiêu chuẩn GMP còn bắt buộc đối với đơn vị sản xuất dưắc phẩm và thực phẩm bới vì, chứng nhận GMP đảm bảo một cách chắc chắn rằng sản phẩm đưắc sản xuất một cách ổn định, đạt chất lưắng tốt. Để có thể kiểm soát các yếu lố ảnh hưởng tới quá trình hình thành chất lưắng thực phẩm, đề phòng và ngăn ngừa tình trạng có thể gây nhiễm bẩn thực phẩm, GMP tập trung xem xét các vấn đề sau: - Nhà xưởng và phương tiện chế biến bao gồm: khu vực xử lý thực phẩm, phương tiện vệ sinh, phương tiện chiếu sáng, thông gió, hệ thống an toàn. - Kiếm soát vệ sinh nhà xưởng gồm: chứa và xử lý phụ phẩm và chất thải, bảo quản hoa chài nguy hại, kiểm soát sinh vật gây hại, đồ dùng cá nhân. - Kiếm soát quy trình chế biến gồm nguyên vật liệu, hoạt động sản xuất. - Yêu cẩu về con người gồm: điều kiện sức khoe, giáo dục, đào tạo. - Bao gói báo quản. - Kiểm soát bảo quản và phân phối.
22
23
d. Hệ thông phân tích các môi nguy và điểm k i ểm soát tói hạn H A C CP ( Hazard Analysis C r i t i c al Control Point) Đây là hệ thống kiểm soát chất lượng sản phẩm dựa trên nguyên tắc phân tích và xác định các nguy cơ và điểm kiểm soát tới hạn, nhằm đảm bảo an toàn vệ sinh và ngăn chặn từ xa tất cả các mối nguy hiếm tiềm ẩn về sinh học, hoa học, lý học trong tất cả các công đoạn sản xuất, chế biến thực phẩm nói chung. HACCP được ban hành tháng 12/1995, HACCP được xây dựng trên cơ sớ các quy định về an toàn vệ sinh áp dủng trên thế giới: Goods Manufacturing Practica (GMP), Sanitation Standard Operating Procerduce (SSOP)... Muốn xây dựng hệ thống phân tích các mối nguy và điểm kiểm soát tới hạn, cơ sờ sản xuất phải có đầy đủ các điều kiện sản xuất bao gồm nhà xướng, mỏi trường, sản xuất và con người theo các quy định chuẩn của GMP, SSOP, trong đó đặc biệt chú trọng giám sát an toàn vệ sinh qua kiểm tra các hồ sơ vận hành, kiếm tra việc sửa chữa, điều chỉnh khi các giới hạn bị vi phạm, giám sát chặt chẽ vệ sinh sản xuất và vệ sinh cá nhân của cóng nhân trong tất cả các khâu sản xuất chế biến. Các nguyên tắc của HACCP: Ì. Phân định rõ sự nguy hiểm có thể xảy ra trong mỗi công đoạn sản xuất (nuôi trồng, thu hoạch, xử lý, sản xuất, phân phối, tiêu thủ). 2. Xác định các điểm tới hạn (CCP- Critical Control Points) mà tại đó cần có các biện pháp kiểm soát để ngăn chặn, khống chế nhằm hạn chế mức độ nguy hiếm tới mức chấp nhận được. 3. Thiết lập các ngưỡng tới hạn (ngưỡng phân định giữa chấp nhận và không chấp nhận) đế đám bảo các điểm tới hạn phải được khống chế. 4. Thiết lập hệ thống theo dõi thường xuyên tại các ccp. 5. Thiết lập các hoạt động khắc phủc tại các CCP. 6. Thiết lập hệ thống kiếm định hệ thống HACCP làm việc hoàn hảo.
7. Thiết lập hệ thống tài liệu liên quan, lập báo cáo đánh giá mức độ phù hợp với các nguyên tắc trong quá trình thực hiện. Hệ thống HACCP mang lại cho doanh nghiệp nhiều lợi ích như cho phép kiểm tra từng giai đoạn trong quy trình sản xuất có tuân theo các quy định về an toàn không do các thông số dữ liệu được lưu giữ trong quá trình sản xuất. Chính vì vậy nên bắt buộc các cơ sồ sản xuất và lưu thông phán phối phải có trách nhiệm trong việc bảo đảm an toàn thực phàm. Mặt khác, áp dụng HACCP còn giúp doanh nghiệp tiết kiệm được nguồn nhân lực và thồi gian, thuận lợi cho cơ quan quản lý, thúc đẩy thương mại quốc tế do nâng cao lòng tin của khách hàng về vấn đề an toàn thực phẩm cũng như các hệ thống đảm bảo chất lượng khác. e. Tiêu chuẩn về trách nhiệm xã hội SA 8000 SA 8000 là tiêu chuẩn quốc tế ban hành năm 1997, đưa ra các yêu câu về quán trị trách nhiệm xã hội nhằm cải thiện điểu kiện làm việc trên toàn cẩu. SA 8000 được H ội đồng công nhận quyền ưu tiên kinh tế (CEP) xây dựng dựa trên các Công ước của Tổ chức lao động Quốc tế, Công ước của Liên hiệp quốc về quyền trẻ em và tuyên bố toàn cẩu về nhân quyền. Tiêu chuẩn này có thể áp dụng cho các công ty quy mô lớn, nhỏ ở các nước công nghiệp phát triển và các nước đang phái triển. Mục đích của SA 8000 là cung cấp hỗ trợ về kỹ thuật và nâng cao nhận thức nhằm nâng cao điều kiện sống và làm việc. Thuật ngữ "trách nhiệm xã h ộ i" trong tiêu chuẩn đe cập đến điểu kiện làm việc và các vấn đề liên quan như: lao động trẻ em, lao động cưỡng bức, an toàn sức khoe, tự do hội họp và thoa ước lao dộng tập thế, kỉ luật, thồi gian làm việc, sự đền bù và hệ thống quản lý. Các yêu cẩu của tiêu chuẩn SA 8000 - Lao động trẻ em: Không cho công nhân dưới 15 tuổi, tuổi tối thiếu cho các nước đang thực hiện Công ước 138 của I LO (International Labour
24
Organizalion) là 14 tuổi, ngoại trừ các nước đang phát triển: cẩn có hành động khắc phục khi phát hiện bất cứ trường hợp lao động trẻ em nào. - Lao động bắt buộc: Đảm bảo một môi trường làm việc an toàn và lành mạnh, có các biện pháp ngăn ngừa tai nạn và tổn hại đến an toàn và sức khoe, có đựy đủ nhà tấm và nước uống hợp vệ sinh. - Tự do hiệp hội và quyền thương lượng tập thể: Phản ánh quyền thành lập và gia nhập công đoàn và thương lượng tập thế theo sự lựa chọn của người lao động. - Phân biệt đối xử: Không được phân biệt đối xử dựa trên chủng tộc, tôn giáo, nguồn gốc, giới tính, tật nguyền, thành viên công đoàn hoặc quan điểm chính trị. - Kỉ luật: Không có hình phạt về thể xác, tinh thựn và sỉ nhục bằng lời nói. - Giờ làm việc: Tuân thú theo luật áp dụng và các tiêu chuẩn công nghiệp về số giờ làm việc trong bất kỳ trường hợp nào, thời gian làm việc bình thường khổng vượt quá 48giờ/ tuựn và cứ bảy ngày làm việc thì sắp xếp ít nhất một ngày nghỉ cho nhân viên. Phải đảm bảo rằng giờ làm thêm ( hơn 48giờ/ tuựn) không được vượt quá 12giờ/ người/tuựn, trừ những trường hợp ngoại lệ. - Thù lao: Tiền lương trá cho thời gian làm việc một tuựn phải đáp ứng được với pháp luật và tiêu chuẩn ngành và phải đủ đế đáp ứng được nhu cựu cơ bàn của người lao động và gia đình, không được áp dụng hình thức xử phạt nặng bằng cách trừ lương. Như một tất yếu khách quan, khi các hàng rào thuế quan được các nước giảm sử dụng theo xu hướng tự do hoa thương mại, các hàng rào phi thuế quan trong thương mại quốc tế ngày càng được gia tăng áp dụng để báo hộ sản xuất trong nước. Tuy vậy không phái tất cả các biện pháp phi thuế quan đều được phép sử dụng, một số biện pháp không có cơ sở khoa học đều bị WTO cấm hoặc cắt giảm như cấm nhập kháu, hạn chế định lượng.... Và hệ thống rào cản kỹ thuật được xem là một trong những nhóm biện pháp hữu hiệu nhất để ngăn chặn hàng nhập khẩu. Việc xây dựng các rào cản kỹ thuật phải tuân theo Hiệp định TBT, về nguyên tắc các biện pháp kỹ thuật này là
25
cần thiết và hợp lý nhằm bảo vệ những lợi ích quan trọng như sức khoe con người, môi trường, an ninh... và phải được kiểm soát nhằm đảm báo các nước thành viên sử dụng đúng mục đích và không trở thành công cụ báo hộ. Hiệp định đưa ra các nguyên tỹc và điều kiện mà các nước thành viên W TO phải tuân thủ khi ban hành và áp dụng các qui định, tiêu chuẩn kỹ thuật hay các qui trình đánh giá sự phù hợp của hàng hoa như không phân biệt đối xử, quốc tế, hài hoa tránh tạo ra các rào cản không cẩn thiết đối với thương mại hoa, đảm bảo nguyên tỹc tương đương và công nhận lẫn nhau... Tuy nhiên, trên thực tế, các biện pháp kỹ thuật có thế là những rào cản tiềm ẩn đối với thương mại quốc tế nếu được sử dụng một cách tinh v i, hiệu quả để bào hộ cho sản xuất trong nước và gây khó khăn cho sự xâm nhập của hàng hoa nước ngoài vào thị trường nước nhập khẩu. Chương 2 sẽ đề cập đến hàng rào kỹ thuật cùa một số nước phát triển lớn như Hoa Kỳ, EU, Nhật Bản và những ảnh hướng của chúng đối với hàng hoa xuất khẩu của Việt Nam.
26
C H Ư Ơ NG 2
THỰC TRẠNG H À NG R ÀO KỸ THUẬT TRONG T H Ư Ơ NG MẠI
QUỐC TÊ VÀ T H Á CH THỨC Đối VỚI H À NG HOA VIỆT NAM
2.1. H À NG R ÀO KỸ THUẬT CỦA M ỘT số N ƯỚC P H ÁT
TRIỂN ĐỐI VỚI H À NG H ÓA VIỆT NAM
N ăm 2009, tổng kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam là 56,6 tỷ USD. Trong đó, Hoa Kỳ là bạn hàng xuất khẩu số Ì và cũng là thị trường Việt Nam xuất siêu lớn nhất, xuất khẩu đạt 11,4 tỷ chiếm tỷ trọng 20, Ì % trong tổng kim ngạch xuất khẩu. Xuất kháu sang các quốc gia EU đạt 10,2 tỷ USD tương đương 18%, đứng thứ hai. Nhật Bản là bạn hàng xuất khẩu lớn thứ 3 đạt 6,3 tỳ chiếm tỷ trọng 11,1% /22'. Trên không chi là ba bạn hàng xuất khẩu lớn của Việt Nam trong hiện tại mà còn là nhầng thị trường tiềm năng cho các mặt hàng xuất khẩu chủ lực như dầu thô, dệt may, giầy dép, nông sàn, đồ gỗ... Ba thị trường lớn nhiều tiềm năng nhưng cũng là ba thị trường khá khó tính, đòi hỏi các tiêu chuẩn hàng hoa cao, áp dụng nhiều rào cản kỹ thuật tinh vi. Tim hiểu các rào càn kỹ thuật và đánh giá khả năng vượt qua các rào cản này là việc cần thiết đế có thể đẩy mạnh xuất khẩu hơn nầa vào 3 thị trường tiêu dùng đẩy tiềm năng này.
2.1.1. Các quy định của Hoa Kỳ về hàng rào kỹ thu t trong thương
mại quốc tê Hoa Kỳ là thị trường có sức tiêu thụ lớn, với kim ngạch nhập khẩu hàng hoa khoảng 1200 tỷ USD/năm. Tuy nhiên, Hoa Kỳ cũng là nước có chính sách quản lý hàng hoa nhập khẩu khá phức tạp. Ngoài các yêu cầu về hải quan, nhiều quy định cấm, hạn chế nhập khẩu vẫn chịu sự điều tiết của nhiều luật lệ thuộc quyền quản lý của các cơ quan công quyền khác. Trong nhầng trường hợp này, hàng nhập khẩu chì được
27
thông q u an n ếu đ áp ứ ng đ ược các y êu c ầu q uy định t r o ng các q uy định liên q u a n, đặc b i ệt lưu ý m ột số rào c ản kỹ t h u ật đặc thù c ủa thị trường n ày có sự k h ác b i ệt so v ới n h i ều thị trường n h ập k h ẩu khác. -Không sử dụng tiêu chuẩn quốc tế: M ức độ sở d ụ ng tiêu c h u ẩn do các tổ c h ức q u ốc tế b an h à nh ở H oa Kỳ tương đối t h ấ p, t h ậm chí các tiêu c h u ẩn n ày c òn k h ô ng đ ược b i ết đến ở H oa K ỳ, m ặc dù t ất cả các b ẽn c ủa H i ệp định rào c ản kỹ t h u ật đối v ới thương m ại đều c am k ết sở d ụ ng r ộ ng rãi các tiêu c h u ẩn q u ốc t ế. Dù k há n h i ều tiêu c h u ẩn c ủa H oa Kỳ đ ược c oi là tương đ ư ơ ng về m ặt kỹ t h u ật v ới các tiêu c h u ẩn q u ốc t ế, n h ư ng r ất ít tiêu c h u ẩn đ ược áp d ụ ng t r ực t i ế p. M ột số tiêu c h u ẩn c ủa H oa Kỳ c òn m âu t h u ẫn v ới tiêu c h u ẩn q u ốc t ế, t r o ng đó tiêu c h u ẩn c ủa các s ản p h ẩm điện tở c ủa H oa Kỳ r ất k h ác so v ới tiêu c h u ẩn q u ốc t ế. H ơn n ữ a, ở n ước n ày k h ô ng có thị trường t h ố ng n h ất toàn liên b a ng đối v ới s ản p h ẩm trên do có sự k h ác b i ệt về y êu c ầu kỹ t h u ậ t, tiêu c h u ẩn g i ữa các liên b a ng và b a ng n ên các n hà s ản x u ất n ước ngoài m u ốn tiêu t hụ n h ữ ng s ản p h ẩm n ày t ại các nơi k h ác n h au t ại H oa Kỳ p h ải t h ay đổi tiêu c h u ẩn c ho p hù h ợ p. H oa Kỳ có h ơn 2 7 00 chính q u y ền c ấp b a n g, thành p hố có q uy định cụ t hể về các tiêu c h u ẩn kỹ t h u ật và an toàn đối v ới các s ản p h ẩm đ ược b án h ay l ắp đặt t r o ng p h ạm vi địa h ạt c ủa cơ q u an này. Đối v ới các c õ ng ty n ước ngoài, n h ất là v ới V i ệt N am là n ước mà p h ần l ớn các d o a nh n g h i ệp c òn c h ưa có k i nh n g h i ệm t r o ng x u ất n h ập k h ẩ u, thì v i ệc t hu t h ập các thông t in c ần t h i ết liên q u a n, đ áp ứ ng các y êu c ầu là m ột thách t h ức l ớn n ếu m u ốn t h âm n h ập v ào thị trường k há p h ức t ạp này. - Phụ thuộc nhiều vào chứng chỉ bắt buộc: T r o ng k hi n ền k i nh tế t hế g i ới có xu h ướ ng h ạn c hế sự c an t h i ệp c ủa b én t hứ ba vào v i ệc q u ản lý c h ất lượng s ản p h ẩm thì ở H oa K ỳ, v i ệc n ày v ẫn t i ếp t ục p hụ t h u ộc vào các c h ứ ng chì c h ất lượng c ủa b ên t hứ ba đối v ới n h i ều s ản p h ẩm c ô ng n g h i ệ p, m ột số lĩnh v ực n hư t h i ết bị điện, đổ g ia d ụ n g. Sự phát t r i ển c ô ng n g h ệ, h i ếu b i ết c ủa n g ười tiêu d ù ng đã c ho p h ép n h i ều n ước trên t hế g i ới g i ảm y êu c ầu t hở n g h i ệm và c h ứ ng n h ận c h ất l ượ ng trước k hi t i ếp thị s ản p h ẩm ra thị trường
28
mà chủ yếu dựa vào chứng chỉ chất lượng của các nhà sản xuất và sự giám sát, quản lí của cơ quan quản lí chất lượng nhà nước đối với hàng hoa sau khi chứng chỉ chất đưa vào lưu thông trên thị trường. Tuy nhiên, tại Hoa Kỳ, lượng của bên thứ ba đối với sản phẩm vãn còn là một yêu cầu bữt buộc, ké sinh chi phí cao không cả về mặt pháp lý và tập quán. Yêu cầu này làm phái thời gian c hò k i ểm hợp lý đối với nhà cung cấp nước ngoài. Hơn nữa, nghiệm, cấp chứng nhận chất lượng cũng làm mất cơ hội thâm nhập thị trường. Vì vậy mà rào cản kỹ thuật của Hoa Kỳ được đánh giá là phức tạp nhất trong các hàng rào của các nước phát triển. Một loại hàng hoa để được lun thông trẽn thị trường Hoa Kỳ phải chịu sự điều tiết của rất nhiều các nguồn luật khác nhau cũng như các cơ quan có thẩm quyền. Nhưng nhìn chung hàng rào kỹ thuật thương mại của Hoa Kỳ có thể xếp vào 4 loại chính: + Tiêu chuẩn chất lượng sản phẩm. + Các quyđịnh về tiêu chuẩn kỹ thuật và vệ sinh dịch tẽ. + Quy định vé bao bì và ký mã hiệu hàng hóa. + Tiêu chuẩn về an toàn lao động. a.Tiẽu chuẩn chát lượng sản phẩm (Standard Code) Luật về các hiệp định thương mại 1979 (Trade agrecment Act 1979) của Hoa Kỳ đã đưa ra những quy định về việc áp dụng các tiêu chuẩn và thủ tục xin giấy chứng nhận cho sản phẩm khi vào thị trường Hoa Kỳ. Hệ thống các tiêu chuẩn được đưa ra rất đa dạng và phong phú, áp dụng cho từng loại mặt hàng khác nhau, bẽn cạnh đó là hàng loạt các cơ quan có thẩm quyền tham gia quàn lý, chính sự phức tạp này đã trở thành một rào cản lớn cho hàng hoa nước ngoài muốn thâm nhập vào thị trường Hoa Kỳ. Những quy định về tiêu chuẩn đã được Hoa Kỳ áp dụng như một phương tiện đẽ phân biệt đối xử với các loại hàng nhập, chế độ cấp giấy chứng nhận hàng phù hợp tiêu chuẩn cũng được dùng để hạn chế hàng nhập hoặc phân biệt đối xử. Thực chất đáy
29
chính là hàng rào phi thuế quan do Hoa Kỳ tạo ra nhằm bảo hộ hợp lệ cho hàng sản xuất trong nước. Điểm đặc thù lớn nhất là phía Hoa Kỳ có rất nhiều các cơ quan tiêu chuẩn hoa nhưng hiện có 2 tổ chức tiêu chuẩn hàng đầu là Tổ chức tiêu chuẩn hoa quốc tế Hoa Kỳ ( American Society for Testing of Materials - ASTM) và Viện tiêu chuẩn quốc gia Hoa Kỳ (American National Standard Institute - AN SI). Được thành lữp năm 1898, ASTM là một tổ chức xây dựng tiêu chuẩn hàng đầu của Hoa Kỳ cũng như trên thế giới. Hiện nay các tiêu chuẩn của ASTM là những tiêu chuẩn đánh giá có chất lượng cao và đang được sử dụng rộng rãi trẽn toàn thế giới. Đặc biệt là các tiêu chuẩn trong các lĩnh vực như k im loại, dầu mỏ, sơn, hoa chất, chất dẻo, bê tông và xi măng, cao su, dệt may. ASTM International hiện đang có hơn 139 ban kỹ thuữt chính với sự tham gia của khoảng 3000 các nhà khoa học và kỹ sư từ 120 nước trên thế giới. Bên cạnh đó, viện ASNI hiện đang là cơ quan đầu mối việc xây dựng và sử dụng các tiêu chuẩn đồng thuữn tự nguyện và đồng thời là đại diện cho nhu cầu và quan điểm của các bên liên quan của Hoa Kỳ trên diễn đàn tiêu chuẩn hoa ớ phạm vi toàn thế giới. b. Các quy định về tiêu chuẩn kỹ thuữt và vệ sinh dịch tễ Cúc quy định về tiêu chuẩn kỹ thuật Các hàng hoa được lun thông ở thị trường Hoa Kỳ dù là sản phẩm sản xuất trong nước hay nhữp kháu từ bên ngoài đều phải đáp ứng được yêu cầu về nhãn hiệu, độ an toàn và đảm bảo sức khoe cho người tiêu dùng. Nhà sản xuất nhất thiết phải chịu trách nhiệm đối với việc đáp ứng những nhu cầu trên trước khi bán sản phẩm ra thị trường. Hệ thống các quy định về tiêu chuẩn kỹ thuữt có thể do uy ban cố vấn khu vực lư pháp cấp liên bang, tiểu bang đưa ra. Nếu các tiêu chuẩn được các cơ quan đề ra quy định áp dụng một cách bắt buộc thì các tiêu chuẩn đó trở thành tiêu chuẩn kỹ thuữt. Các mặt hàng nhữp khẩu từ nước ngoài có thể bị từ chối không được nhữp khẩu nếu chúng không đáp ứng được những tiêu
30
chuẩn kỹ thuật đưa ra. Cục Hải quan Hoa Kỳ phối hợp với các cơ quan chịu trách nhiệm về từng sản phẩm quy định sẽ kiếm tra các sản phẩm nhập khấu có đáp ứng các yêu cầu về tiêu chuẩn sản phẩm hay không. Các quy định về vệ sinh dịch tễ và an toàn cho người sử dụng
Ớ Hoa Kỳ có bốn cơ quan khác nhau phụ trách các vấn đề liên quan đến vệ sinh dịch tủ đó là: Cơ quan phụ trách thực phẩm và thuốc ( Food and Drug Administration - FDA), Cục kiểm dịch an toàn thực phẩm (Food Saíety and Inspection Service - FSIS) của Bộ Nông nghiệp, Cơ quan bảo vệ môi trường (Environmental Protection Agency - EPA), Cục kiêm định y tế động thực vật (Animal and Plant Health Inspection Service - APHIS) thuộc Bộ Nông nghiệp. FDA chịu trách nhiệm chính về an toàn thực phẩm ngoại trừ thịt gia cẩm và một số sản phẩm trứng do FSIS qui định, FDA có nhiệm vụ bảo đảm rằng các thực phẩm nhập khẩu vào Hoa Kỳ phải là các sản phẩm an toàn, sạch, không độc hại, đúng nhãn mác và đẩy đủ thông tin về sán phẩm. EPA có nhiệm vụ bão vệ sức khoe của con người và bão vệ môi trường bằng cách hạn chế tối đa các tác động có hại đến môi trường. APHIS có trách nhiệm đưa ra những qui định nhằm bảo đảm an toàn cho người tiêu dùng cũng như động thực vật khỏi những mầm bệnh từ nước ngoài. Các cơ quan này đã đưa ra hàng loạt các qui định hết sức cụ thể, chi tiết cho từng nhóm mặt hàng. c. Q ui định về bao bì và kí mã hiệu hàng hoa Cũng như sản phẩm nhập khẩu, Hoa Kỳ cũng có những qui định hết sức chặt chẽ đối với bao bì và kí mã hiệu hàng hoa. Luật Hái quan Hoa Kỳ yêu cầu tất cả hàng hoa nhập khẩu phải ghi rõ xuất xứ, nhãn mác ở vị trí dủ nhận thấy, không được xoa bỏ cho đến tận tay người tiêu dùng cuối cùng. Những hàng hoa ghi nhãn không đúng vị trí sẽ bị đánh thuế, phải ghi lại hoặc tiêu huy theo sự giám sát của Hải quan. Khoản thuế này tương đương 1 0% giá trị lô hàng. Mới đây Hoa Kỳ đưa ra qui định không cho phép nhập khẩu hàng có bao bì bằng một số loại vật liệu đóng gói bằng gỗ (wood packaging materials
31
- W P M ). Sự t h ay đổi này có ả nh h ưở ng đến n h ữ ng lô h à ng có b ao bì là W PM như: k ệ, thùng thưa, thùng kín, lót, k h ố i, v ật l i ệu chèn...Các n h ân viên c ủa chính p hủ b ắt b u ộc phái từ c h ối và y êu c ầu tái x u ất n g ay l ập t ức t ất cả h à ng h oa đến c ả ng có b ao bì b ằ ng gớ k h ô ng đ ược xử lí và k h ô ng có kí h i ệu p hù h ợp v ới q ui định này. Cụ t h ể, Bộ N ô ng n g h i ệp H oa Kỳ y êu c ầu gớ d ù ng l àm b ao bì t r o ng thương m ại q u ốc tế p h ải đ ược xử lí n h i ệt t ới n h i ệt độ t ối t h i ểu c ho gớ là 56 độ c t r o ng k h o ả ng t h ời g i an t ối t h i ểu là 30 phút, h o ặc h un trùng b ằ ng m e t yl b r o m ua k h o ả ng 16 t i ế n g. N g o ài r a, b ao bì làm b ằ ng gớ p h ải có lôgô c ủa C ô ng ước b ảo vệ cây t r ổ ng q u ốc tế ( I P P C) và mã 2 c hữ cái t h eo q ui định c ủa tổ c h ức tiêu c h u ẩn q u ốc tế ( I S O) đối v ới n ước đã xử lí gớ b ao bì. Kí mã h i ệu c ũ ng p h ải b ao g ồm cả số riêng mà tổ c h ức b ảo vệ t h ực v ật q u ốc g ia c ấp c ho c ô ng ty c h ịu trách n h i ệm đảm b ảo W PM đ ược xử lý đ ú ng q ui định c ù ng v ới c hữ v i ết t ắt HP ( h e at t r e a l m e n t) h o ặc MB ( m e t yl b r o m u a) [28]. Đối v ới h à ng t h ực p h ẩ m, t h eo đạo l u ật liên b a ng về t h ực p h ẩm và mỹ p h ẩ m, n h ãn h à ng t h ực p h ẩm p h ải c h ứa n h ữ ng thông t in c hi t i ết về h à ng h o a, từ n gữ p h ải rõ ràng mà m ột n g ười m ua h à ng bình t h ườ ng c ũ ng có t hể đọc và h i ểu đ ược cách sử d ụ ng và c ô ng d ụ ng cùa s ản p h ẩ m. N ếu n h ãn h à ng có g hi b ằ ng t i ế ng n ước ngoài thì trên n h ãn đó vẫn p h ải g hi cả b ằ ng t i ế ng A nh t ất cả các t h ố ng t in q ui định. T h eo q ui định c ủa đạo l u ật liên b a ng về t h ực p h ẩ m, t h u ốc và mỹ p h ẩm và đạo l u ật đ ó ng gói và n h ãn s ản p h ẩm thì t r ẽn n h ãn s ản p h ẩm p h ải có n h ữ ng n ội d u ng s a u: + T ên s ản p h ẩ m, vị trí, kích cỡ c hữ trên m ặt b ao bì. + T rọng lượng tịnh. + T ê n, địa chỉ c ùa n hà s ản x u ấ t, n hà đ ó ng gói h o ặc n hà phân p h ố i. + C ác thành p h ần c ủa s ản p h ẩ m. + T h ố ng t in về d i nh d ưỡng t r o ng s ản p h ẩm t h eo đạo l u ật G i áo d ục và N h ãn m ác d i nh d ưỡng ( NL & E A c t ). + N g u ồn g ốc c ủa s ản p h ẩ m.
32
+ Yêu cầu về hạn sử dụng và cách bảo quản. Ngoài ra, tên hàng hoa phải được ghi bằng tiếng Anh theo qui định của FSIS (Cơ quan kiểm tra an toàn thực phẩm). Mới đây, Hoa Kỳ đã đưa ra qui định mới về nhãn hàng thực phẩm: yêu cầu trên nhãn cung cấp các thông tin về dinh dưỡng thực phẩm phải ghi thêm hàm lượng axit béo chuyển hoa (TFA) ngay sau dòng về hàm lượng axit béo no (satuarated) và Cholesteron. Yêu cầu này trên nhãn đậi với rau quà và cá tươi là lự nguyện. Sau khi qui định có hiệu lực, các sản phẩm không ghi hàm lượng axit béo chuyển hoa sẽ không được phép lưu thông hoặc nhập khẩu vào thị trường Hoa Kỳ. Các qui định về thông tin dinh dưỡng trên nhãn hàng thực phẩm tiêu thụ tại Hoa Kỳ như sau: + Liều lượng và sậ lần dùng của mỗi hộp. + Tổng lượng calo và lượng calo từ chất béo mỗi lần dùng. + Tổng lượng chất béo và chất béo no tính theo gram, tổng lượng cholesteron và sodium, tổng lượng carbonhydrale, dietarty fiber, đường và protein mỗi lần dùng. + Phần trăm của tất cả các thành phần liệt kê tính theo tỷ lệ cần cho cơ thể trong mội ngày trên cơ sở lượng calo cần thiết hàng ngày là 2000 calo. + Tỷ lệ phẩn trăm trong mức khuyến cáo tiêu thụ hàng ngày (recommended daily allowances - RDA) của Hoa Kỳ của một sậ loại vitamin và chất khoáng cùa một lần dùng. + Ghi các giá trị cần hàng ngày, các giá trị kiến nghị tính bằng gram hoặc miligram - lũy theo lừng thành phần - đôi với chất béo, chất béo no, cholesteron, sođium, carbonhydrate, dielary íĩber, cùng với lượng calo trên gram đậi với chất béo, carbonhydrate và protein. + Các chất dinh dưỡng khác được coi là thành phần cơ bản trong thức ăn của người có thế được liệt kê nếu như chất này chiếm ít nhất 2% RDA của Hoa Kỳ.
33
Đối với thực phẩm cho người ăn kiêng, đặc biệt có những yêu cẩu ghi nhãn riêng. Các thực phẩm có yêu cầu đặc biệt chống nhiễm bệnh, chữa bệnh, giảm đau, hoặc chẩn đoán bệnh phai phù hợp với các điều khoản của luật FDCA. d. Tiêu chuẩn về an toàn lao động Hoa Kỳ đặc biệt coi trểng vấn đề an toàn lao động trong hoạt động sản xuất, điều đó được thể hiện qua tiêu chuẩn trách nhiệm xã hội SA 8000 và chương trình trách nhiệm toàn cầu. SA 8000 là tiêu chuẩn đưa ra các yêu cầu về quản trị trách nhiệm xã hội được xây dựng nhằm cải thiện điểu kiện làm việc cho người lao động. SA 8000 bao gồm nhiều vấn đề, trong đó đặc biệt lưu ý đến việc không sử dụng lao động trẻ em hoặc lao động vị thành niên, không sử dụng lao động cưỡng bức, phải đảm bảo điều kiện về sức khoe và an loàn cho người lao động. W R AP (Worldwide Responsible Apparel Production) được hiệp hội Dệt may và Da giày Hoa Kỳ ( A A F A) thiết kế và thông qua năm 1998 với mục tiêu đảm bảo hàng may mặc sản xuất trong điều kiện hợp pháp, đạo đức và phân quyền. Nội dung chủ yếu của W R AP gồm: tuân thủ luật và nội qui lao động, cấm lao động cưỡng bức, cấm lao động trẻ em, cấm quấy nhiễu và lam dụng, thu nhập và phúc lợi, tự do hội đoàn và thương lượng tập thê, tuân thủ luật hải quan và ngăn ngừa ma tuy. Trong khi W R AP chỉ áp dụng cho khu vực có sản phẩm may (giày, may mặc, sản phẩm thế thao, thời trang) thì SA 8000 áp dụng cho tất cả các ngành cõng nghiệp có đông lao động. 2.1.2. Các qui định của EU về hàng rào kỹ thuật trong thương mại quốc tê Thị trường EU được xếp vào loại thị trường có hàng rào tiêu chuẩn kỹ thuật, vệ sinh dịch tễ cao vào loại nghiêm ngặt nhất nhì thế giới. Mặc dù có đến 27 nước thành viên nhưng các rào cản kỹ thuật của EU là không phức tạp như ở Hoa Kỳ. Hiện tại EU đang tạo ra các tiêu chuẩn thống nhất và điều hoa cho loàn EU đối với cấc lĩnh vực sản phẩm chính nhằm thay thế hàng ngàn các tiêu chuẩn quốc gia khác nhau. Các quốc gia thành viên được phép
34
đưa ra thêm các yêu cầu cho ngành công nghiệp của mình. Tuy nhiên, nếu sản phẩm nào đáp ứng được những yêu cầu tối thiểu sẽ được cho phép lưu hành tự do tại EU. So với thị trường Hoa Kỳ, EU áp dỉng nhiều tiêu chuẩn hơn, sau đây là một số những rào cản đáng quan tâm đối với các doanh nghiệp xuất khau của Việt Nam: a. Chỉ thị về an toàn sản phẩm chung Chí thị về an toàn sản phẩm chung 92/59/EC (thường được gọi là chỉ thị an toàn sản phẩm) được thông qua Hội đồng Châu Âu ngày 29/6/1992. Tháng 6/1994 chỉ thị bắt đầu có hiệu lực và áp dỉng cho an toàn của sản phẩm kê từ lần đẩu tiên sản phẩm đó xuất hiện trên thị trường EU và kéo dài đến khi sân phẩm đó hết tác dỉng. Với chỉ thị này, các nhà sản xuất và phán phối chỉ được phép kinh doanh các sản phẩm an toàn. Một sản phẩm an toàn được định nghĩa là "một sản phẩm không cho thấy, nếu xét cỉ thể về thiết kế, yếu tố cấu thành, chức năng vận hành, bao bì, điều kiện lắp ráp, bảo dưỡng hay phế bỏ, hướng dần điều khiển và sử dỉng hay bất kỳ một đặc tính nào khác của nó, một sự rủi ro không thể chấp nhận được đối với an toàn và sức khỏe của con người một cách trực tiếp hay gián tiếp, kể cả qua tác động của nó lên sản phẩm khác hay sự kết hợp của chúng". Qui định này được áp dỉng cho tất cả sản phẩm mới và sản phẩm được tân trang phỉc chế. Chỉ thị này yêu cầu các sản phẩm cho người tiêu dùng không được có bất kỳ rủi ro không thể chấp nhận nào và cũng yêu cầu những người sử dỉng tiềm năng những sản phẩm này được cảnh báo đầy đủ các rủi ro có thể xảy ra. Chỉ thị về an toàn sản phẩm được đặt ra nhằm vào sản phẩm cho người sử dỉng cuối cùng (thực phẩm hay phi thực phẩm) nếu như không có các qui định đặc biệt nào cho những sản phẩm này. b. Nhãn CE (European Conformity) CE (European Coníormity) là nhãn hiệu bắt buộc đối với hàng hóa về mặt pháp lý và được coi là tấm hộ chiếu thương mại để thâm nhập vào thị
35
trường E U. CE - đó chính là n h ãn h i ệu tuân t hủ t h eo tiêu c h u ẩn C h âu  u, và là tuyên bố c ủa các n hà s ản x u ất r ằ ng đã t h ực h i ện t h eo đ ú ng các q ui định c ủa C h âu  u, n h ư ng k h ô ng p h ải là d ấu h i ệu p hê d u y ệt h ay c h ứ ng n h ận về c h ất lượng, c ũ ng k h ô ng đ ơn t h u ần n h ằm t ạo ra m ột c ô ng cắ q u ả ng bá, t i ếp thị. CE c hú t r ọ ng đến v ấn đề an toàn c ho n g ười tiêu d ù ng và b ảo vệ thiên nhiên h ơn là đến c h ất l ượ ng s ản p h ẩ m. Có t ới 7 0% s ản p h ẩm tiêu t hắ t ại thị trường EU b ắt b u ộc p h ải có d ấu CE - d ấu c h ứ ng n h ận về độ an toàn c ho n g ười tiêu d ù n g, t rừ m ột số n h óm mà tính r ủi ro c a o. H i ện n ay có t ới 23 n h óm h à ng chính b u ộc p h ải m a ng n h ãn h i ệu CE b ao g ồm các s ản p h ẩm c ô ng n g h i ệp n hư m áy m ó c, t h i ết bị điện, đổ chơi, d ắ ng cắ y tế... T hủ t ắc n h ãn CE có t hể k h ác n h au đối v ới m ỗi sân p h ẩm và m ỗi chỉ thị, tùy t h u ộc v ào m ức độ r ủi ro an toàn n ội t ại t r o ng q uá trình sử d ắ ng s ản p h ẩ m. Đê có đ ược n h ãn CE có t hể có n h i ều cách k h ác n h a u, n h ữ ng nói c h u ng dù l àm t h eo cách n ào c ũ ng p h ải t r ải q ua 5 b ước b ắt b u ộc n hư s a u: - Bước ì: X ác định các chỉ thị và tiêu c h u ẩn có liên q u a n. C ác chỉ thị đ ưa ra các y êu c ẩu c ần t h i ết c ủa s ản p h ẩm và để đ áp ứ ng các y êu c ầu này, có các q ui định kỹ t h u ật ( h ay c òn g ọi là tiêu c h u ẩn t h ố ng n h ất E N ). T ùy t h u ộc v ào sản p h ẩm và r ủi ro có t hể áp d ắ ng m ột h ay n h i ều c hi thị. C ác chỉ thị c ho b i ết cách t h ức tuân t hủ các t h i ết kế và đ á nh giá thông q ua các h ướ ng d ầ n. N ói cách khác, các tiêu c h u ẩn k h ô ng m a ng tính b ắt b u ộc n h ư ng v i ệc đ áp ứ ng các y êu c ầu q u an t r ọ ng c ủa c hi thị là b ắt b u ộ c. Do v ậ y, các n hà s ản x u ất p h ải xác định p h ạm vi c ho s ản p h ẩm c ủa m ì nh t h eo các y êu c ầu t h i ết y ếu đối v ới v i ệc t h i ết kế và s ản x u ất t r o ng các chỉ thị liên q u a n. - Bước 2: Đ á nh giá s ản p h ẩm t h eo "các y êu c ầu t h i ết y ế u" và "các tiêu c h u ẩn t h ố ng n h ấ t ". Đ ây là đ á nh giá m ột cách có hệ t h ố ng để xác định x em l i ệu s ản p h ẩm h ay hệ t h ố ng có đ áp ứ ng đ ược các y êu c ầu cắ t hể h ay k h ô ng ( E N ). V i ệc đ á nh giá b ắt b u ộc t h eo t ất cả các tiêu c h u ẩn p h ải đ ược t h ực h i ện và l ập thành văn b ản t r o ng hồ sơ kỹ t h u ật c ủa n hà s ản x u ất trước k hi s ản p h ẩm đ ược g ắn d ấu CE và trước k hi đ ược đ ưa ra thị trường h ay đ ưa v ào p h ắc v ắ. C ần
36
xem xét kỹ vấn đề bảo vệ người tiêu đùng bởi như vậy sẽ giúp hạn chế rủi ro cho nhà sản xuất cũng như cho bên cung ứng sản phẩm. Thông tin về việc thiết bị sản phẩm nào phù hợp với EN sẽ được các cơ quan thực thi cấp quốc
gia đăng tải công khai trên tờ báo chính thức của úy ban Châu Âu. - Bước3: Chuẩn bị hữ sơ kỹ thuật, do các nhà sản xuất hoặc đại diện ủy quyền tập hợp, bao gữm: các tài liệu thiết kế, sản xuất, báo cáo k i ểm tra và những thông tin vận hành chỉ rõ sự phù hợp như các chỉ thị yêu câu. Hữ sơ xây dựng kỹ thuật (TCF) là loại hữ sơ kỹ thuật đặc biệt dành cho các sản phẩm được qui định, các máy móc có hệ số rủi ro cao và tùy từng trường hợp, cho cả sự tương thích điện từ (EMC đối với các thiết bị lớn...), khi đó phải cân đến một cơ quan được chỉ định hay có đủ năng lực thực hiện. - Bước 4: Chuẩn bị và ký bán "Công bố phù hợp". Bản công bố phù hợp phải bao gữm đẩy đủ những thông tin cho việc truy tìm sản phẩm ngược trở lại tới nhà sản xuất hay người đại diện được ủy quyền của họ tại EU. Bản công bố có thể bao gữm cả danh sách các chỉ thị và tiêu chuẩn mà sản phẩm tuân thủ, cách nhận diện sản phẩm, tên nhà sản xuất, địa chỉ và chữ ký. - Bước 5: Gắn nhãn CE. Nhãn CE phái được gắn trực tiếp lên sản phẩm hoặc bao bì sản phẩm. Việc gắn nhãn phải tuân thủ các qui định cụ thể đi kèm như: kích cỡ và vị trí đặt nhãn hiệu, cách gắn nhãn trực tiếp vào sản phẩm, bao bì hay các tài liệu đi kèm với sản phẩm như thế nào, khi nào và ai được phép gần nhãn. Đối với doanh nghệp Việt Nam, nhãn CE còn khá lạ lầm nên cách tốt nhất là thuê một cõng ty tư vấn để làm thủ tục gắn nhãn CE. Các công ty này thường là cơ quan chứng nhận (hiện có khoáng hơn 200 cơ quan chứng nhận CE ở EU), có thế là tổ chức chính phủ hoặc tư nhân. Nhà sản xuất có thể lựa chọn cơ quan của bất kỳ quốc gia nào thuộc EU. Danh sách này được công bố trên Official Journal of the European Communities (Thời báo chính thức của cộng đững Châu Âu).
37
Việc mang nhãn CE không chỉ thuận lợi cho việc tiêu thụ hàng hóa trong nước hay thị trường EU mà còn thuận lợi cho cả xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam đến các thị trường khác trên thế giới. Bới vì CE là nhãn hiệu chứng nhận về an toàn, sức khỏe và môi trường nên cũng là yêu cẩu bắt buộc cùa nhiều quỹc gia không riêng gì EU. Tuy nhiên, nếu chỉ chứng nhận không thôi thì chưa đủ, các doanh nghiệp phải luôn luôn nỗ lực cải tiến kỹ thuật, công nghệ và coi trọng việc năng cao chất lượng sản phẩm đáp ứng các yêu cầu của EU. Có như vậy, nhãn hiệu CE mới thực sự đem lại lợi ích cho doanh nghiệp. c. Q u ản lý hóa chát độc hại Trong nhiều thập kỷ qua các tổ chức bảo vệ sức khỏe người tiêu dùng tại EU đã ban hành và đưa ra danh sách các hóa chất độc hại cấm sử dụng hoặc cẩn được quản lý chặt chẽ cùng với qui định về nồng độ tỹi đa của các hóa chất này trong sản phẩm cuỹi cùng nhằm báo vệ sức khỏe người tiêu dùng Châu Âu. Hiện nay có 2 qui định mang tính thỹng nhất chung cho khỹi thị trường chung này cần hết sức quan tâm đó là: - Qui định pháp lý về hàm lượng tỹi đa các chất độc hại trong thực phẩm (Maximum Residue Levels - MRLs). - Qui định pháp lý về việc kinh doanh các chất độc hại tại thị trường EU. Ngày 13/2/2003, EU đã thông qua "sách trắng về chính sách mới đỹi với hóa chất" áp dụng cho giai đoạn 2005 - 2012. Nội dung chù yếu của qui định này là một hệ thỹng quản lý mới về đăng ký, thẩm tra, cấp phép và hạn chế đỹi với các hóa chất được đưa vào lưu thông trên thị trường EU với sỹ lượng từ Ì tấn trở lên đỹi với doanh nghiệp trong Ì năm. Hệ thỹng này gồm 4 phần chính: - Qui chế về đăng ký hóa chất: Yêu cầu các doanh nghiệp của EU sản xuất hoặc nhập khẩu hóa chất (kể cả thành phần hóa chất) phải tiến hành thử nghiệm hóa chất mà họ sản xuất hay nhập khẩu và đăng ký, cung cấp thông tin này đến cơ quan quản lý có thẩm quyền của EU (có thể là Tổng cục hóa
38
chất Châu Âu). Nếu không đăng kí, hóa chất này sẽ không được sản xuất hay nhập khẩu. - Qui chế về thẩm tra hóa chất: Cơ quan chức năng của EU sẽ thẩm tra thông tin đăng ký của tất cả các hóa chất. Nếu cẩn, cơ quan thẩm tra sẽ yêu cầu các doanh nghiệp đăng ký (là doanh nghiệp sản xuất hoặc nhập khẩu) tiến hành thí nghiệm bổ sung đối với hóa chất, chủ yếu tập trung vào hậu quả của việc phơi nhiễm lâu ngày. - Qui chế về cấp giấy phép: Tất cả các hóa chất thuộc nhóm gây ung thư, nhóm dễ biến đổi, nhóm độc hại đối với sinh sản và các chất gây rối loạn hệ thống nội tiết đều phải được cơ quan có thẩm quyền của EU cấp phép trước khi xuất, nhập khẩu. - Qui chế về hạn chế: Tất cả các sản phẩm hóa chất bử hạn chế chỉ được sản xuất, lưu thông trên thử trường hoặc sử dụng nếu tuân thủ các qui đửnh về hạn chế. Mục đích của chính sách hóa chất mới nhằm bảo vệ sức khỏe con người, động vật và môi trường, kiếm soát phần lớn hóa chất lưu thông trên thử trường. Song trẽn thực tế, khi đưa vào thực hiện, các chính sách này sẽ bao trùm rất nhiều lĩnh vực từ công nghiệp thực phẩm, đồ dùng gia đình cho đến dệt may, giày dép, sản phẩm nhựa...Đây là mội hình thức rào cản kỹ thuật mới của EU bời với nhiều cách hiểu biết, cách thực hiện khác nhau thì qui đửnh này sẽ phương hại đến hàng hóa nhập khấu vào EU. d. Quàn lý đồ phê thải bao bì Liên minh Châu Âu đã đưa ra qui đửnh rất chặt chẽ về vấn đề quán lý bao bì và phế thải bao bì trong các chỉ thử như: Chỉ thử 93/67/EEC, chi thử 97/138/EC, chỉ thử 1999/177/EC...trong đó đặc biệt là chỉ thử 94/62/EEC với bản sửa đổi là chỉ thử 2004/12/EC đã nhấn mạnh tầm quan trọng của việc tái chế, tái sử dụng bao bì phế thải. Qui đửnh bao bì và phế thải bao bì của EU được áp dụng chung cho cả hàng sản xuất nội đửa và hàng nhập khẩu.
39
Phế thải bao bì là các loại bao bì hay vật liệu làm bao bì được bỏ ra sau khi đã kết thúc quá trình vận chuyến, chuyên chở, phân phối hay tiêu dùng. Chẳng hạn như conlainer thải ra sau khi kết thúc quá trình vận chuyên hàng hóa, túi ni lông loại ra sau khi dùng sản phẩm. Các nước thành viên EU (trừ Ailen, Bồ Đ ào Nha, Hy Lạp) đã nhất trí phấn đấu mức tái sử dểng là 50 - 65% lượng rác thải từ bao bì. Các qui định về bao bì và phế thài bao bì nhằm mểc đích hạn chế tối thiểu lượng phế thải bao bì lừ nguồn gốc rác thải sinh hoạt để bảo vệ môi trường sinh thái. Chỉ thị qui định tỷ lệ k im loại nặng t ối đa trong bao bì và đưa ra những yêu cầu đối với quá trình sản xuất và thành phần của bao bì. Quá trình sản xuất và thành phần của bao bì phải tuân theo các yêu cẩu sau: - Bao bì phải được sản xuất theo cách sao cho có thế tích và khối lượng được giới hạn đến mức t ối thiểu nhằm duy trì mức an toàn, vệ sinh cần thiết đối với sản xuất sản phẩm có bao bì và đối với người tiêu dùng. - Bao bì phải được thiết kế, sản xuất, buôn bán theo cách thức cho phép tái sử dểng hay thu h ồ i, bao gồm tái chế và hạn chế đến mức t ối thiểu tác động đối với môi trường khi chất phế thải bao bì bị bỏ đi. - Bao bì phải được sán xuất theo cách có thể hạn chế t ối đa sự có mặt của nguyên liệu và chất dộc hại do sự phát xạ, tro tàn khi đốt cháy hay chôn bao bì, chất cặn bã. Đối với bao bì có thể tái sử dểng, ngoài việc tuân thủ các yêu cầu nêu trên còn phải đ áp ứng các yêu cầu dưới đây: - Tính chất vật lý và các đặc trưng của bao bì phải được cho phép sử dểng mội số lần nhất định trong điểu kiện sử dểng được dự đoán trước là bình thường. - Quá trình sản xuất bao bì phải đảm bảo sức khỏe và an toàn cho người lao động. không được - Phải đáp ứng các yêu cẩu đặc biệt về thu hổi bao bì khi bao bì tái sử dểng trong một thời gian và trở thành phế thải. Đối với việc thu hổi và tái chế bao bì phải tuân thủ theo các qui định sau:
40
41
- Bao bì thu hồi ở dạng vật liệu tái sử dụng được thì phải được sản xuất theo cách làm đế nó có thể chiếm một tỷ lệ phần trăm khối lượng vật liệu được dùng vào việc sản xuất thành những sản phịm có thể bán được và phù hợp với các tiêu chuịn hiện hành của Châu Âu. Việc định ra tỷ lệ này có thể khác nhau, phụ thuộc vào loại vật liệu làm bao bì. - Loại bao bì thu hồi dạng phế phịm nàng lượng phải thu được tối thiểu lượng calo cho phép. - Nói chung là phải tái chế đạt 5 0% - 6 0% rác bao bì tính bằng số nguyên liệu tái chế hay đốt để thu lại năng lượng. - Loại bao bì không thể tái sử dụng phải đem đốt thì phải đảm bảo là không làm ảnh hướng môi trường bởi các khí độc hại thải ra. Các nhà sản xuất muốn trở thành đối tác thương mại của EU thì không thể không quan tâm đến các yêu cầu này. Các nhà sản xuất phải đám bảo thực hiện tốt các yêu cầu về môi trường nghĩa là bao bì (bao bì vận chuyến, bao bì thương mại...) phải được giới hạn và có thể tái chế. Mức giới hạn đối với một số hóa chất sử dụng trong sản xuất bao bì được qui định trong bảng dưới đây: Hình 1: Mức giới hạn đôi vói một sô hoa chất dùng trong sản xuất bao bì SÍT Các chất bị hạn chế hoặc giới hạn Giới hạn Pentachlorophenol (PCP) 1 < 0,01% 2 Benzene < 0,01% 3 Tepa, tris, pbb Cấm PolychlorinateBiphenyles (PCBs), Terphennyle (PCTs) Cấm 4 Asbestos Cấm 5 6 < 0,01% Cadmium 7 Pormaldehyde 1500ppm 8 Nickcl 0,5 mg/cm Thúy ngân 9 Cấm 10 Zinc Cấm li CFC Cấm 12 Bao bì bằng gỗ rừng không tái sinh Cấm Nguồn: Chỉ thị 94I62IEEC của Liên minh Châu Âu về bao bì và phế thải bao bì (http:llwww.cbi.nli
Qui định về bao bì và phế thải là biện pháp hữu hiệu nhất được áp dụng phổ biến ở Châu Âu trong những năm gần đây. Vì thế, muốn đẩy mạnh xuất khẩu sang thị trường EU các doanh nghiệp cẩn phải chú ý tuân thủ các qui định về bao bì và phế thải bao bì của EU. e. Nhãn hiệu sinh thái EU Được thiết lập tằ năm 1992, nhãn sinh thái Châu Âu "Bông hoa" (the EU Eco - label "Flower") là một chương trình chứng nhận độc đáo nhằm giúp người tiêu dùng Châu Âu phân biệt được các đích vụ và sản phẩm xanh thân thiện với môi trường hơn ( ngoại trằ thực phẩm và dược phẩm). Kế tằ khi ra đời nhãn sinh thái "bông hoa" luôn là một biểu tượng phổ biến rộng rãi khắp Châu Âu cung cấp hướng dẫn đơn giản và chính xác cho người tiêu dùng. Nhãn sinh thái EU mang tính chất tự nguyện, được trao cho những nhà sản xuất có khả năng chứng tỏ rằng sản phẩm của họ ít gây hại hơn so với các sản phẩm tương tự. Hiện nay có 23 nhóm sản phẩm khác nhau và hơn 250 giấy phép được trao cho hàng trăm sản phẩm. Các nhóm sản phẩm này bao gồm: dịch vụ du lịch, nhà ở, đổ gia dụng, thiết bị vệ sinh, nệm văn phòng, làm vườn. Nhãn sinh thái Châu Âu được quản lý bởi ủy ban sinh thái Châu Âu (EUEB) và nhận được sự hỗ trợ của ủy ban Châu Âu, các nước thành viên liên minh Châu Âu và các khu vực kinh tế Châu Âu.
Biếu tượng nhãn sinh thái Châu Âu Nguồn: http://www.ecii-label.com (ngày truy cập 51412010)
42
Tuy nhiên ngoài nhãn hiệu sinh thái Châu Âu, nhãn hiệu sinh thái quốc gia đã được sử dụng ở các nước Tây Bắc EU như: nhãn Mileukeur của Hà Lan, nhãn Blue Angel của Đức, nhãn Swan của các quốc gia vùng Scandinavi. Mặc dù ủy ban Châu Âu có nhiều nỗ lực để EU chỉ sử dụng một nhãn hiệu môi trưậng duy nhất nhưng vẫn có các nhãn hiệu quốc gia khác nhau được sử dụng. Cho đến nay, các dấu xác nhận tiêu chuẩn quốc gia vẫn quan trọng hơn dấu hiệu xác nhận tiêu chuẩn của EU. g. Các qui định khác Ngoài các qui định về nhãn sinh thái và bao bì phế thải, EU còn sử dụng rất nhiều công cụ khác và các biện pháp hành chính để ngăn chặn các sản phẩm có hại cho môi trưậng. Trong đó, thuế môi trưậng là một công cụ rất hữu hiệu. Những doanh nghiệp cho ra những sản phẩm sạch sẽ được hưởng ưu đãi thuế, ngược lại những doanh nghiệp nào cho ra những sản phẩm có hại sẽ phải nộp phạt. Ngoài ra, bắt đẩu từ năm 2005, EU áp dụng dẩn tem đại tiêu chuẩn Eco
Friendly lên hàng dệt may. Một số nước Đông Nam Á mới đây đã bị EU yêu cầu dán loại tem này đế đám bảo sản phẩm dệt may do các nước này sản xuất không gây hại với môi trưậng. Trên thực tế, trong các qui định về tiêu chuẩn chất lượng của EU cũng bao hàm các biện pháp bảo vệ môi trưậng. Ví dụ: đối với các qui định về tiêu chuẩn chất lượng và vệ sinh an toàn thực phẩm của hàng nông sản, có các qui định giới hạn mức độ sử dụng thuốc trừ sâu, hoa chất, chất phụ gia, kiểm tra kiểm dịch... Điều này cho thấy ngưậi tiêu dùng Châu Âu rất có ý thức bảo vệ môi trưậng và nếu các nhà sản xuất biết cách đáp ứng các yêu cẩu này thì chắc chắn sản phẩm của họ sẽ được thị trưậng đánh giá cao. T óm lại, hệ thống rào cản kỹ thuật của EU bao gồm rất nhiều qui định và yêu cầu khát khe được EU sử dụng như là biện pháp chủ yếu để bảo hộ sản xuất và tiêu dùng nội địa. Trong những năm gán đây, EU đang giảm dẩn thuế quan, và đặc biệt các nước đang phát triển như Việt Nam được EU cho
43
hưởng ưu đãi thuế quan. Bởi vậy, yếu tố có tính quyết định việc hàng hoa của chúng ta có thâm nhập vào thị trường EU được hay không chính là hàng hóa đó có vượt qua được rào cản kỹ thuật của thị trường này hay không. 2.1.3. Hàng rào kỹ thuật của Nhật Bản Nhật Bản trong nhiều năm qua luôn là một trong 3 bạn hàng lớn của Việt Nam. Mặc dù hàng xuất khẩu của Việt Nam ngày càng được tiêu thọ mạnh ở thị trường này nhưng thị phẩn còn khá khiêm tốn, hiện mới đạt khoảng hơn 1% tổng k im ngạch nhập khẩu của Nhật Bán. Tính đến nay các mặt hàng Việt Nam xuất khẩu sang Nhật Bàn chiếm tỷ trọng lớn là: hải sản, hàng dệt may, dầu thô, dây điện và cáp diện, sản phẩm gỗ, giày dép, than, hàng thủ công mỹ nghệ và sản phẩm nhựa, trong đó 3 mặt hàng dầu thô, hải sản và dệt may đã chiếm 7 0% - 9 0% tổng k im ngạch xuất khẩu. Tuy nhiên con số đó còn nhỏ so với nhu cầu thị trường Nhật Bản. Dầu thô chỉ chiếm 2% - 2,3 %, hải sản 3% - 3,5%, may mặc khoảng 3 , 1% kim ngạch nhập khẩu các mặt hàng tương tự của Nhật Bản /22!. Vậy nguyên nhãn do đâu, một trong những lý do đó là Việt Nam chưa đáp ứng được những tiêu chuẩn dặc biệt chính xác về chất lượng, độ bền, độ tin cậy và sự tiện dọng của sản phẩm, hàng hóa nhập khẩu muốn vào thị trường Nhật Bán phải đáp ứng được những điều kiện rất khắt khe. a. Tiêu chuẩn cóng nghiệp Nhật bản - JIS (Japan Industrial standards) Tiêu chuẩn công nghiệp Nhật Bản JIS là một trong những tiêu chuẩn được sử dọng rộng rãi ở Nhật. Tiêu chuẩn này dựa trên Luật tiêu chuẩn hoa công nghiệp được ban hành 6/1994 và thường được biết tới dưới cái tên dấu chứng nhận tiêu chuẩn công nghiệp Nhật Bản hay JIS. Hệ thống tiêu chuẩn JIS áp dọng đối với tất cả các sản phẩm công nghiệp và khoáng sán, trừ những sản phẩm được áp dọng các tiêu chuẩn chuyên ngành như dược phẩm, phán hoa học, sợi tơ tằm, thực phẩm và các
44
sản phẩm nông nghiệp khác được qui định trong luật về tiêu chuẩn hoa và dán nhãn các nông lâm sản (JSA). Do đó khi k i ếm tra các sản phẩm này chỉ cần k i ểm tra dấu chất lượng tiêu chuẩn JIS là đủ xác nhận chất lượng của chúng. Giấy phép đóng dấu chứng nhận tiêu chuẩn JIS trên hàng hoa do Bộ trưởng Bộ kinh tế, Thương mại và Công nghiệp cấp cho nhà sản xuất. Chính bởi uy tín của dấu chất lượng này cao như vậy nên hàng hóa nào có đóng dấu JIS sẽ được người mua tin dùng và có chự đứng trên thị trường này. b. Tiêu chuẩn nông nghiệp JAS (Japan Agriculture Standards) Luật tiêu chuẩn nông nghiệp Nhật Bản - JAS qui định các tiêu chuẩn về chất lượng, đưa ra các qui tắc về việc ghi nhãn chất lượng và đóng dấu chất lượng JAS. Ngày nay hệ thống JAS đã trở thành cơ sở cho người tiêu Danh sách các sản phẩm dùng trong việc lựa chọn các thực phẩm chế biến. được điều chỉnh bởi luật JAS gựm: đự uống, thực phẩm chế biến, dầu ăn, mỡ, các nông lâm sản chế biến. Tuy hiện nay không phải tất cả các sản phẩm đều được liệt kê trong danh sách các sản phẩm do luật JAS điều chỉnh nhưng các tiêu chuẩn JAS bao quát cả các sản phẩm dược sán xuất trong nước và các sản phẩm nhập khẩu. Đa số các sản phẩm như thực phẩm đóng hộp, nước chua, dấm bỗng, thịt lợn hun khói được hoa quả, các sản phẩm chế biến từ cà sản xuất tại Nhật Bán đều mang dấu chất lượng JAS. Việc sử dụng dấu chứng nhận phẩm chất JAS trên nhãn hiệu sản phẩm là tự nguyện và các nhà sản xuất cũng như các nhà bán lẻ không bị bắt buộc phái sản xuất hay kinh doanh các sản phẩm có chất lượng tiêu chuẩn JAS. c. Các dâu chứng nhận chất lượng khác
45
Ngoài các tiêu chuẩn JIS và JAS còn có nhiều loại dấu chất lượng khác được sử dụng tại Nhật Bản để xác nhận chất lượng và độ an toàn của hàng hoa. Dưới đây là bảng thống kê các tiêu chuẩn đó và phạm vi áp dụng của chúng:
Hình 2: Bảng thông kê các tiêu chuẩn chất lượng và phạm vi áp dụng của một sô
loại hàng hoa
Phạm vi áp dụng
Ý nghĩa
Dùng cho các loai sản phẩm dệt bao gồm:
Dấu Q: Chất lượng và độ
quần áo trẻ em và các loại quần áo khác,
đồng nhất của sản phẩm
khăn trải giường...
Dùng cho các sản phẩm như máy ánh,
Dấu G: Thiết kế, chất lượng,
máy móc thiết bị, đồ thúy tinh, đồ gốm,
sau khi bán và chất lượng
đổ văn phòng, sản phẩm may mớc và đổ
nội thất...
Dùng cho nhiều chủng loại hàng hoa dành
Dấu S: Độ an toàn
cho tre em, đồ dùng gí dụng và dụng cụ
thể thao.
Xe tập đi, xe đẩy, nồi áp suất, mũ đi xe
Dấu S.G: Độ an toàn (bất
đạp và mũ bóng chày và các loại hàng hoa
buộc)
khác.
Dùng cho sợi len nguyên chất, quẩn áo len
Dấu Len
nguyên chất, đổ len đan, hàng dệt k im có
trên 9 9% len mới.
Dấu SIF: Các hàng may mớc
Hàng may mớc như quần áo nam nữ, ó, áo
khoác, ba lô và các sản phẩm phục vụ thể
có chất lượng tốt
thao.
Nguồn: Phòng Thương mại và công nghiệp Việt Nam VCCÌ
(www.Yccci.com.vn)
(ngày truy cập 71412010)
d. Các qui định về vệ sinh dịch tễ và k i ểm dịch động thực vật
Hiện nay ở Nhật Bàn việc kiếm tra hàng nông sản thực phẩm nhập
khẩu được thực hiện theo Luật vệ sinh thực phẩm. Theo qui định mới, nếu
46
như trong hàng nông sản nhập khẩu phát hiện có chứa thuốc nông nghiệp
không đúng tiêu chuẩn của Nhật Bàn, cho dù thuốc nông nghiệp có phù hợp với tiêu chuẩn quốc tế mà không độc hại tới sức khoe con người cũng không có cách nào thâm nháp vào thị trường Nhật Bán.
Hàng thực phẩm nhập khẩu vào Nhật Bản phải thông báo cho bộ Y tế và Phúc lợi xã hội. Khi nhận được thông báo, các thanh tra viên của Bộ sẽ có mặt tại cảng để kiểm tra sản phẩm. Việc quyết định xem có cửn thiết kiêm tra chuyến hàng nhập khẩu hay không phụ thuộc vào sự đánh giá các yếu tố sau: đã từng vi phạm trước đó hay chưa, lịch sử nhập khẩu của mội mặt hàng cụ thể, liệu đã có sự vi phạm được cơ quan hải quan báo cáo, thông tin về lĩnh vực vệ sinh của hàng hoa hay thông tin do nước xuất khẩu cấp có đửy đủ không. Các nội dung được kiểm tra gồm có:
- Nhãn hàng.
- Kiểm tra cảm quan: màu sắc, độ tươi sáng, mùi vị... - Kiếm tra tạp chất. - Kiểm tra nấm mốc.
- Kiểm tra container, bao bì...
Nếu như trong quá trình kiếm tra, lô hàng được xem là đạt yêu cửu, giấy chứng nhận sẽ được chuyên đèn cơ quan quản lý nhập khẩu và sau đó được thông quan. Nếu như lô hàng bị kết luận là không đạt yêu cửu thì sẽ bị giữ lại đê gửi trả về nước hoặc tiêu huy.
chất lượng.
- Các sản phẩm dệt gồm: vải, quửn, váy, áo nỉ, áo sơ mi, áo mưa, cavát, khăn trải giường.
e. Các qui định về ghi nhãn sản phẩm Đối với một số sản phẩm qui định về ghi nhãn sàn phẩm là bắt buộc. Các sản phẩm phải buộc dán nhãn được chia ra làm 4 loại: sản phẩm dệt, sản phẩm nhựa, đồ điện, và nhiều loại sản phẩm khác như ô, kính râm. Hiện nay, theo qui định của pháp luật có khoáng 100 mặt hàng bắt buộc phải dán nhãn
47
- sản p h ẩm n h ựa g ồ m: bát, đĩa, c h ậu g i ặ t. T r o ng các s ản p h ẩm k h ác thì s ản p h ẩm g i ặ t, g ă ng t ay d a, b àn chái đ á nh răng là các s ản p h ẩm p h ải d án n h ãn c h ất lượng. C ác n h ãn c h ất lượng đ ược d án lén sàn p h ẩm g ia d ụ ng c ho n g ười tiêu d ù ng đ ược b i ết các thông t in về c h ất l ượ ng s ản p h ẩm và lưu ý k hi sử d ụ n g.
2.2. C ÁC T H Á CH T H ỨC ĐỐI V ỚI H À NG H OA V I ỆT N AM
2.2.1. Các thách thức chung đôi với doanh nghiệp Việt Nam T r o ng n h i ều n ăm g ần đây, n g ày càng có n h i ều q u ốc g ia áp d ụ ng các q ui định, tiêu c h u ẩn kỹ t h u ật t r o ng các h o ạt đừ ng thương m ại q u ốc t ế. Đ iều đó có tác d ụ ng to l ớn t r o ng v i ệc b ảo vệ q u y ền l ợi n g ười tiêu d ù ng về sự an toàn t r o ng sử d ụ n g, tiêu t hụ s ản p h ẩm thông q ua c h ất lượng s ản p h ẩm đ ược đảm b ả o. X u ất phát từ tác d ụ ng to l ớn này, các q u ốc g ia đã và đ a ng tăng c ườ ng x ây d ự ng và t h ực h i ện m ừt chính sách b ao g ồm các q ui định và tiêu c h u ẩn kỹ t h u ật áp d ụ ng t r o ng h o ạt đừ ng thương m ại t r o ng n ước c ũ ng n hư thương m ại q u ốc t ế. N h ư ng chính điều này c ũ ng gây k h ô ng ít k hó k h ăn c ho các d o a nh n g h i ệp x u ất k h ẩ u, đặc b i ệt là các d o a nh n g h i ệp đến từ các n ước đ a ng phát t r i ển n hư V i ệt N a m. Trước hết, thách t h ức l ớn n h ất c ủa các d o a nh n g h i ệp V i ệt N am là p h ải c h ấp n h ận tiêu c h u ẩn q u ốc tế n hư m ừt l o ại n g ôn n gữ q u ốc tế t h ố ng n h ất về tiêu c h u ẩn c h ất lượng h à ng h o a. T r o ng k hi đó trình đừ c ô ng n g h ệ, q u ản lý và k hả n ă ng tài chính c òn h ạn c h ế, n h i ều d o a nh n g h i ệp V i ệt N am k hó có t hế áp d ụ ng n g ay tiêu c h u ẩn q u ốc tế đối v ới sàn p h ẩm h à ng h oa c ủa m ì n h. T h eo đ ó, d o a nh n g h i ệp t h i ếu thông t in về tiêu c h u ẩ n, c h ất lượng sán p h ẩ m, đối thù c ạ nh t r a nh h à ng h óa c ù ng l o ại k h i ến d o a nh n g h i ệp k hó có n h ữ ng b ước đi thích h ợp đế t ạo ra l ợi t hế c ạ nh t r a nh c ho h à ng h óa c ủa m ì n h, đặc b i ệt là c h ất lượng. M ôi trường k i nh d o a n h, p h áp lý k h ô ng ổn định và n ă ng l ực q u ản lý c òn y ếu c ũ ng là n h ữ ng thách t h ức l ớn đối v ới d o a nh n g h i ệ p.
48
Thứ hai, rào cản kỹ thuật của các nước phát triển yêu cẩu các doanh nghiệp xuất khẩu phải đẩu tư nâng cao chất lượng sản phẩm và áp dụng các công nghệ cũng như hệ thống quản lý tiên tiến vào sản xuất. Từ đó dần đến việc tăng giá thành sản xuất của sản phẩm lên rất nhiều. Hơn thế, việc nắm đẩy đủ và kỹ lưỡng các yêu cẩu về các rào cản này cũng là mịt trong những thách thức đối với doanh nghiệp Việt Nam. Việc vận dụng và duy trì các hệ thống quản lý, tiêu chuẩn theo qui định cũng tốn mịt khoản chi phí đáng kế, đặc biệt là các doanh nghiệp Việt Nam chủ yếu trong tình trạng sản xuất nhỏ lẻ, phân tán, vốn không tập trung. Thứ ba, rào cản kỹ thuật trong thương mại gày ra ảnh hưởng về uy tín của doanh nghiệp Việt Nam xuất khẩu, liên đới tới uy tín của Quốc gia trên thị trường Quốc tế. Trong trường hợp doanh nghiệp bị vi phạm các qui định gắt gao của các nước phát triển, sẽ có nguy cơ bị cảnh báo và làm giảm uy tín của doanh nghiệp với các đối tác nhập khẩu và gây ảnh hưởng niềm tin của người tiêu dùng. Doanh nghiệp bị mất uy tín thì sẽ rất khó lấy lại được vị thế của mình. Điều này còn gây ảnh hưởng tới uy tín Quốc gia thông qua các sản phẩm xuất khẩu tới các thị trường nhập khẩu bị ngừng lại, bị các yếu tố rào cản không chấp nhận mặt hàng đó. Từ đó gây ra tâm lý nghi ngờ chung, người tiêu dùng sẽ không còn tin dùng hàng hoa có xuất xứ từ Việt Nam. Vị thế hàng hóa xuất khẩu của Việt Nam trên thị trường thế giới còn rất mong manh và cần ngày càng được củng cố, vì vậy các doanh nghiệp phải cố gắng không đế xảy ra các tình huống gãy ảnh hưởng về chất lượng hàng hoa của Việt Nam trên các thị trường vốn rất khất khe. 2.2.2. Thách thức đôi với mịt sôi mặt hàng cụ thể a. M ật hàng thúy sản Thúy sản là mịt trong những thế mạnh xuất khẩu của Việt Nam. Hàng thúy sản Việt Nam đã có mặt trên 130 quốc gia và vùng lãnh thổ, sản phẩm xuất khẩu đa dạng về chủng loại.
49
Hình 3: Kim ngạch và sản lượng xuất khẩu thúy sản của Việt Nam (2006-2009) Tấn/Triệu USD 4515 4250 3750 3257
T N ăm
• Sản lượng • K im ngạch 123 1239 1012 821 500ƠT 4500- 4000 3500 3000 2500 2000 1500 1000 500 0 2006 2007 2008 2009
Ế
1
Nguồn: Trung tâm tin học thúy sản íwww.fìshenet.eov.vn) (ngày truy cập 101412010) K im ngạch xuất khẩu năm 2001 chỉ đạt 1,4 tỉ USD, qua 5 năm đã tăng lên 3,2 tỷ vào năm 2006. Tốc độ tăng trưởng k im ngạch xuất khẩu của thúy sản luôn đạt mức ổn định 15 - 2 0 %/ năm. N ăm 2007, k im ngạch xuất khẩu đạt 3,75 tỷ USD tăng khoảng 1 8% so vơi năm 2006. Đến năm 2008, con số này là 4,27 tỷ USD, và đạt 4,4 tỷ USD vào năm 2009. Mặc dù xuất khẩu thúy sản tăng nhanh và mạnh đóng góp đáng kồ vào thành tích chung của hoạt động xuất khẩu của Việt Nam trong những năm qua, song trên thực tế, thúy sản xuất khẩu của Việt Nam đã gặp nhiều rào cản trong qui định nuôi trồng chế biến trên thị trường thế giới, đặc biệt là tại thị trường EU và Hoa Kỳ. Trước đây, EU đã công nhận phương pháp và thiết bị kiồm tra dư lượng chloramphenicol của Việt Nam cũng như chấp nhận hàng thúy sản của Việt
50
N am v ào Eư p h ải có h àm lượng c h l o r a m p h e n i c ol d ưới 1,5 p p b. C ác p h ò ng k i ểm n g h i ệm t ại c hi n h á nh c ủa T r u ng t âm k i ếm t ra c h ất l ượ ng và vệ s i nh thúy s ản ( N a f i q a c e n) h i ện t ại chỉ m ới p h ân tích đ ược c h ất c h l o r a m p h e n i c ol ớ m ức t h ấp n h ất là Ì ,5 p p b, c òn về nitroíuran thì c h ưa có p h ò ng thí n g h i ệm n ào ở V i ệt N am có k hả n ă ng p h ân tích đ ượ c. H i ện n a y, c ô ng tác q u ản lý v i ệc sử d ụ ng các c h ất k h á ng s i n h, h oa c h ất ớ n ước ta c òn k é m, h ầu h ết n ô ng d ân l i ệu nuôi t r ồ ng và đ á nh b ắt thúy s ản c ũ ng n hư các đại lý t hu g om n g u y ên c h ưa đ ược h ướ ng d ặn về sử d ụ ng k h á ng s i nh và h oa c h ấ t. C ác d o a nh n g h i ệp t h ực h i ện c h ưa n g h i êm c h ỉ nh các tiêu c h u ẩn an toàn t h ực p h ẩm c ủa n g à n h. Đ iều đó k h i ến c ho k hi g ặp các tiêu c h u ẩn k h ắt k h e, thúy s ản V i ệt N am k hó đ áp ứ ng đ ượ c. K hi có lô h à ng bị phát h i ện có dư lượng k h á ng s i nh và h oa c h ất c ao h ơn m ức q ui định, t h i ệt h ại đầu tiên đối v ới d o a nh n g h i ệp x u ất k h ẩu là m ất t r ắ ng t i ền h ằ ng do k h ô ng b án đ ược n ữ a. N g h i êm t r ọ ng h ơ n, EU đã thông b áo sẽ tịch t hu và tiêu h uy n h ữ ng lô h à ng đó t h ay vì t rả về c ho c hủ h à ng n hư trước đây, c hủ h à ng p h ải t rả phí lưu k ho và tiêu h u y. T h i ệt h ại sâu xa h ơ n, đó là sự sút g i âm uy tín đối v ới k h á ch h à ng do tên d o a nh n g h i ệp bị đ ưa lên m ạ ng c ả nh b áo n h a nh c ho toàn C h áu  u. N h i ều d o a nh n g h i ệp s au k hi h à ng x u ất k h ẩu bị phát h i ện có dư lượng k h á ng s i nh c ao h ơn q ui định đã bị đối tác ở C h âu Âu n g ư ng đạt hàng. Từ 1/1/2010 t h ủy s ản x u ất k h ẩu s a ng EU đối m ặt v ới m ột thách t h ức m ới - đó là t h ủy s ản có n g u ồn g ốc từ k h ai thác để x u ất đ ược v ào EU p h ải c h ứ ng n h ận tên tàu k h ai thác, v ù ng b i ển k h ai thác, sử d ụ ng n gư cụ k h ai thác an toàn... Đồ ng t h ờ i, các s ản p h ẩm n h ập k h ẩu vào EU p h ải có g i ấy c h ứ ng n h ận đ á nh b ắt [281. Cơ q u an c h ức n à ng có tàu đ á nh b ất p h ải xác n h ận r ằ ng thúy s ản đ á nh b ắt đ ược trên tàu là p hù h ợp v ới q ui định c ủa p h áp l u ật và các q ui định q u ốc tế về q u ản lý và b ảo t ồn n g u ồn l ợi thúy s ả n. Q ui định lưu c ũ ng n êu rõ các thành viên q u ốc g ia EU p h ải áp d ụ ng v i ệc xử p h ạt ờ m ức t ối đa ít n h ất g ấp n ăm l ần giá trị c ủa thúy s ản s ai n g h i êm t r ọ ng t hu h ồi đ ượ c, ít
51
nhất gấp tám lần giá trị của sản phẩm trong trường hợp tái phạm trong thời gian 5 năm. Như vậy có thể thấy các biện pháp kiểm tra cũng như các qui định khắt khe của EU thật sự là một thách thức lỳn mà các doanh nghiệp Việt Nam phải đối mặt khi xuất khẩu thúy sản vào thị trường này. Đối vỳi thị trường Hoa Kỳ, mặt hàng xuất khẩu thúy sản của Việt Nam sang thị trường này chủ yếu là tôm và cá. Hàng thúy sản bắt đầu được nhập khẩu vào Hoa Kỳ từ năm 1994 sau khi tổng thống Hoa Kỳ bỏ lệnh cấm vận kinh tế đối vỳi Việt Nam.
Hình 4: Kim ngạch xuất khẩu thúy sản sang Hoa Kỳ (2005-2009)
Triệu USD
N ăm 2005 2006 2007 2008 2009
52
Nguồn: Trung tâm tin học thúy sản (www.fishenet.eov.vni (ngày truy cập 10/4/2010) Vấn đề cốt lõi đối vỳi các nhà xuất khẩu Việt Nam sang thị trường Hoa Kỳ là chưa đáp ứng được các qui định thủy sản, đặc biệt là phải tuân thủ theo HACCP để đạt mức phù hợp cơ bản.
53
Theo thống kê của cơ quan có thẩm quyền, khối lượng thúy sản của Việt Nam bị từ chối năm 2002 là 33.932 pounds trị giá 109.650 USD. Con số tương ứng năm 2003 là 65.124 pounds và 532.748 USD. N ăm 2004 khối lượng thủy sản bị từ chối là 224.012 pounds trị giá 1.720.500 USD. N ăm 2002 có 5 cõng ty có hàng bị trả về, 7 công ly năm 2003 và 9 công ty năm 2004. Phần lớn các nhà sản xuất đều khẳng định hàng của mình đã được chế biến theo đúng các qui trình của HACCP và đã được kiểm tra bởi cơ quan giám định an toàn thủy sản khu vực (Nafiquavep) trước khi xuất khẩu sang Hoa Kằ. Tuy nhiên, họ chỉ được phía đối tác Hoa Kằ thõng báo rằng sản phẩm của họ bị từ chối theo kết luận của FDA. Công bố trực tiếp của FDA tất nhiên sẽ buộc các nhà xuất khẩu phải đảm bảo sự phù hợp của các sản phẩm xuất khẩu của họ với các qui định hiện hành của Hoa Kằ. Trong những năm gần đây Hoa Kằ đưa ra qui định cấm sản phẩm cá tra và cá basa của Việt Nam ghi nhãn "catíish" theo điều khoản 10806 của Đạo luật H.R.2646 có ảnh hưởng không nhỏ tới nước ta. V ới vị trí là nước xuất khẩu cá da trơn lớn nhất vào Hoa Kằ, Việt Nam là nước chịu ảnh hưởng nặng nề từ biện pháp này. Xét về mặt ngư học, catíish Việt Nam và catfish Hoa Kằ đều là catíish. Tháng 10/2001, theo đề nghị của FDA với Thương vụ Việt Nam tại Hoa Kằ, Bộ Thúy sản Việt Nam đã tổ chức lấy mẫu và gửi mâu cá cho phòng thí nghiệm của FDA tại Washington. Trên cơ sở mẫu cá được cung cấp, FDA đã công nhận tên cá tra và cá basa vẫn có đuôi catíish. Cụ thể, cá basa được mang Ì trong 5 tên thương mại là basa, bocourti, basa catíish, bocourti catíish và tên khoa học là pangasius bocourt, cá tra được mang Ì trong 3 tên swai, striped catíish, sutchi catíish và tên khoa học là pagasius hypophthalmus. Ánh hưởng của việc này thật sự không nhỏ. Các doanh nghiệp xuất khẩu của nước ta phải đãng ký lại nhãn hiệu cũng như thay đổi toàn bộ nhãn mác, bao bì... rất tốn kém. Việc tổ chức tiếp thị, giới thiệu sản phẩm cũng góp phần làm tăng giá thành sản phẩm. Hơn nữa, theo các chuyên gia của VASEP (Hiệp hội chế biến và xuất khẩu thúy sản Việt Nam), việc thay đổi tên gọi của sản phẩm ớ thị trường Hoa Kằ sẽ ảnh hưởng
tới lượng hàng hoa được tiêu thụ vì người tiêu dùng chưa quen với tên sản phẩm mới. Như vậy, mặc dù thủy sản là một trong những mặt hàng chủ lực của Việt Nam, tuy nhiên tổng k im ngạch xuất khẩu thúy sản của Việt Nam vỉn chưa thể hiện được hết tiềm năng của mình. Nguyên nhân là do ngành Thúy sản vỉn còn bộc lộ nhiều tồn tại, đặc biệt là vấn đề chất lượng sản phẩm và an toàn vệ sinh thực phẩm. b. Mạt hàng dệt may Ngành dệt may chỉ trong vòng m ười năm nay đã đạt được những bước tiến đáng kể, vươn lên thành ngành công nghiệp lớn thứ hai của Việt Nam, và chỉ đứng sau dầu khí xét về k im ngạch xuất khẩu. sở dĩ ngành công nghiệp này càng ngày càng trở thành một trong những ngành mũi nhọn xuất khẩu của Việt Nam vì đã tận dụng được những lợi thế của Việt Nam như giá lao động rẻ so với mặt bằng chung của thế giới, thêm vào đó ngành hàng này đòi hỏi hàm lượng công nghệ chưa cao...
10000-1
Hình 5: Kim ngạch xuất khẩu dệt may của Việt Nam (2007 2009) Triệu USD
9237
9075
9000-
7780
• Hoa Kỳ 8000- • EU 7000- • Nhật Bán 6000- • Tổng 5000- 4000- N ăm 2007 2008 2009 3000- 0 2000- 1000-
Nguồn: www.tinkinhte.com
(ngày truy cập 12/4/2010)
54
N ăm 2007 dệt may vươn lên vị trí đản đầu trong danh mục các mặt hàng xuất khẩu với k im ngạch đạt 7,7 tỷ USD, vượt qua cả dầu thô. Trong đó, thị trường Hoa Kỳ đứng đẩu chiếm gần 6 0 %, EU chiếm khoảng 2 0 %, Nhạt Bản chiếm khoảng 10%. Đây là ngành có tốc đẫ tăng trướng xuất khẩu cao năm 2005 đạt 10.3% và chỉ sau 2 năm, đến năm 2007 đã tăng lên gấp 3 lần đạt 3 1 %. Mặc dù tốc đẫ tăng trưởng xuất khẩu nhanh qua các năm nhưng nó vẫn chưa phán ánh đúng tiềm năng xuất khẩu của mặt hàng này. Bên cạnh nguyên nhân về hạn ngạch, thuế... thì mẫt nguyên nhân tác đẫng không nhỏ - đó chính là hàng rào kỹ thuật từ những thị trường khó tính như Hoa Kỳ, Nhạt Bản. Bắt đầu từ ngày 1/1/2010 ngành Dệt may Việt Nam phải đối mặt với rào cản kỹ thuật mới của Hoa Kỳ, đó là đạo luật bảo vệ môi trường cho người tiêu dùng /27'.Theo đạo luật này, các lô hàng xuất khẩu vào Hoa Kỳ phải có giấy kiểm nghiệm của bên thứ 3 xác nhận sản phẩm sử dụng nguyên liệu đám báo cho sức khoe người tiêu dùng. Nhà sản xuất sẽ phải chịu trách nhiệm về bất kỳ thiệt hại nào gáy ra cho người tiêu dùng. Có thể thấy Hoa Kỳ là thị trường xuất khẩu dệt may lớn nhất của Việt Nam hiện nay, chiếm tới 5 7% thị phần, trong khi cả thị trường rẫng lớn như EU chỉ là 18%. N ăm 2009, ngành Dệt may Việt Nam đạt kim ngạch xuất khẩu sang Hoa Kỳ là 5 tỷ USD, con số này dự tính năm 2010 sẽ là 10,5 tỷ USD. Như vậy rào cản mới của Hoa Kỳ thật sự là mẫt thách thức lớn cho ngành Dệt may Việt Nam nếu muốn đạt được chỉ tiêu đã đề ra. Theo rào cản kỹ thuật này, Việt Nam phải có mẫt phòng thí nghiệm hiện đại đủ tiêu chuẩn để được phía Hoa Kỳ công nhận và cấp giấy chứng nhận. Bên cạnh đó phải liên tục tâng tỷ lệ sản xuất nguyên vật liệu trong nước, giảm nhập siêu. Ngành dệt may Việt Nam cũng được mẫt số doanh nghiệp Hoa Kỳ cảnh báo rằng nếu không sớm nâng cao chất lượng hàng hoa
sẽ khó cạnh tranh với các đối tác khác đến từ các nước Châu Á. Áp lực này khiến ngành Dệt may phải xây dựng hệ thống các tiêu chuẩn sản phẩm dệt may phù hợp với các tiêu chuẩn quốc tế. Đồng thời nâng cáp các trung tàm
55
giám định, kiểm tra chất lượng sản phẩm dệt may để hỗ trợ cho các doanh nghiệp trong quản lý chất lượng và khắc phục các rào cản kỹ thuật. Bên cạnh Hoa Kỳ, Nhật Bản cũng là một thị trường khá khó tính đầi với hàng dệt may Việt Nam. Trong cuộc đàm phán về "Hiệp định đầi tác kinh tế" với Việt Nam vào cuầi năm 2009, một trong những yêu cầu Nhật Bản đưa ra là hàng dệt may nước ta xuất khẩu phải đạt tiêu chuẩn xuất xứ 2 công đoạn. Điều này có nghĩa, chỉ những sản phẩm dệt may được sản xuất từ nguyên phụ liệu hoặc của Nhật hoặc của các nước ASEAN mới được nhập khẩu vào thị trường này. Thị trường nhập khẩu dệt may của Nhật Bản rất lớn. Đứng đầu là Trung Quầc với tỷ trọng 73,6%, Hoa Kỳ 2,5%, Đài Loan 1,3% và ASEAN chiếm 7,5%. Việt Nam hiện là đầi tác lớn nhất của Nhật Bản trong khầi ASEAN, với lượng hàng dệt may xuất khẩu chiếm 34,4% trong khầi. Nếu không thực hiện được tiêu chí trên, xuất khẩu dệt may của nước ta vào thị trường Nhật sẽ giám mạnh do không thể cạnh tranh với các cường quầc xuất khẩu dệt may vần đang được hưởng thuế suất thuế nhập khẩu 0% tại thị trường này. cản trở lớn nhất đầi với nước ta là đến thời điếm này, Nhật Bản đã đạt được tiêu chí xuất xứ "hai công đoạn" đầi với hàng dệt may trong Hiệp định đầi tác kinh tế ở cả 6 nước ASEAN (gồm Singapore, Malaysia, Philippines, Brunei, Indonesia, Thái Lan) và các nước này đều đã được hạ thuế xuất thuế nhập khẩu xuầng 0%. Điều đáng nói nữa là hành trình để được hưởng ưu đãi từ Hiệp định của các doanh nghiệp dệt may Việt Nam không đơn giản, bởi ngành đang phụ thuộc lớn vào nguồn nguyên phụ liệu nhập khẩu, nhất là khi trên 8 0% nguồn nguyên phụ liệu này lại không được nhập từ Nhật và ASEAN. Ngoài ra, các doanh nghiệp Việt Nam hiện nay chưa quan tâm đúng mức hoặc hiểu biết còn hạn chế về những yêu cầu "xanh". Đa sầ các công ty, xí nghiệp trong dây chuyền nhuộm vẫn còn sử dụng một sầ hoa chất, chất phụ trợ, thuầc nhuộm và các hoa chất gây ảnh hưởng tới môi trường sinh thái và ngay cả người sử dụng. Nhìn một cách tổng thể, phần lớn ngành nhuộm,
56
in hoa, xử lý hoa chất của các sản phẩm dệt may Việt Nam vẫn còn áp dụng công nghệ và máy móc thiết bị cũ, lạc hậu, thuốc nhuộm, lượng chất thải nhiều, và bị ô nhiễm nặng nề đèn môi trưứng, gây tốn kém về chi phí xử lý nước thải. Đây quả thực là một thách thức lớn đòi hỏi ngành Dệt may Việt Nam sớm có phương án giải quyết nhằm nâng cao chất lượng hàng hoa thúc đẩy xuất khẩu. c. Mạt hàng nông sản Việt Nam là một nước nông nghiệp với hơn 7 0% dân số hoạt động trong lĩnh vực này, vì vậy nông nghiệp đóng vai trò vô cùng quan trọng và thiết yếu đối với nền kinh tế quốc dân. Cho đến nay, ngành sản xuất nông nghiệp Việt Nam đã có nhiều tiến bộ, không chỉ đám báo nhu cầu trong nước mà còn dành cho xuất khẩu, hàng năm đóng góp đáng kế vào tổng k im ngạch xuất khẩu cả nước. Các mặt hàng chủ lực như: gạo, điều, cà phê, cao su, hồ tiêu, ... Ngoài các thị trưứng truyền thông như Trung Quốc, ASEAN, Nga,
57
các nước Đông Âu, hàng nông sản Việt Nam đã thâm nhập được vào các thị trưứng khó tính như EU, Hoa Kỳ... tuy nhiên số lượng chưa nhiều. Hình 6: Kim ngạch xuất khẩu Ì sô nóng sản của Việt Nam (2007-2009) N ăm 2007 Mặt hàng N ăm 2008 N ăm 2009 Gạo 1454 2902 2660 1400 1597 Cao su 1230 920 649 8475 Hạt diều 2022 Cà phê 1854 1730 147 131 167 Chè 396 Rau quả 299 400 (Đơn vị: Triệu USD) Nguồn: Trang xúc tiến thương mại - Bộ nóng nghiệp và phát triển nóng thôn ( wvi'»'.xtttMí'ri>viet.eov.vnt (ngày truy cập 12/4/2010)
Trong các mặt hàng nông sản, xuất khẩu gạo giữ vị trí dẫn đẩu với k im ngạch 2902 triệu USD năm 2008 và 2660 triệu USD năm 2009, tiếp đến là mặt hàng cao su và cà phê. Tuy nhiên, thực tế là xuất khẩu nông sản của Việt Nam vẫn chưa đáp ứng được các yêu cầu của các nước phát triển. Ví dộ như mặt hàng trái cây của Việt Nam phong phú, đa dạng những khi xuất khẩu sang thị trường EU thì chưa đáp ứng về chất lượng do kích thước, hình dáng không đồng đều và một số qui trình trồng trọt cho là thiếu an toàn. Đối với thị trường EU, các doanh nghiệp muốn xuất khẩu vào thị trường này cần phải áp dộng HACCP. Với thực trạng ở Việt Nam chưa hình thành các tổ chức xuất khẩu khép kín từ khâu nuôi trồng tới khâu chế biến (nhiều khi hệ thống dây chuyền chế biến dã áp dộng HACCP, nhưng nguyên liệu lại không tuân thủ hệ thống này), do đó các sản phẩm này vẫn chưa đáp ứng được tiêu chuẩn vệ sinh an toàn thực phẩm của EU. Như vậy, đổ tăng cường xuất khẩu, khắc phộc tình trạng sột giảm kim ngạch, các doanh nghiệp Việt Nam cần áp dộng hệ thống HACCP ngay lừ khâu nuôi trồng tới khâu chế biến.
Gạo
Trong những năm vừa qua để phù hợp với yêu cầu thị trường, chất lượng gạo của Việt Nam đã được cải thiện một bước đáng kể, loại gạo chất lượng trung bình chiếm tỷ lệ từ 22,4% (năm 1996) tăng lên 8 5% (năm 2003). Loại gạo chất lượng thấp chiếm tỷ lệ 2 3% giảm xuống còn 8%. Nhưng so với gạo của Thái Lan thì gạo xuất khẩu của Việt Nam phần lớn có chất lượng trung bình. Qua khảo sát cho thấy gạo xuất 5% tấm của Việt Nam mới đạt 35%, 1 5% tấm chiếm 4 0 %, 2 5% tấm chiếm 12%, các loại khác là 1 3% /74/. Nguyên nhân là do chất lượng giống còn thấp, có quá nhiều loại giống và kích cỡ hạt, hơn nữa công nghệ bảo quản còn lạc hậu như tỷ lệ thóc lẫn loại, độ ẩm trước khi đưa vào xay xát vẫn cao và biến động nhiều. Tỷ lệ biến màu, rạn, gẫy, lép... cũng rất cao dẫn đến chất lượng gạo không cao. Hầu hết các cơ sở chế biến và kinh doanh mặt hàng gạo xuất khẩu chỉ phấn đấu đạt
58
chất lượng theo yêu cẩu của khách hàng, chứ chưa áp dụng các tiêu chuẩn riêng biệt để có được chỗ đứng vững chắc trên thị trường thế giới. Điều này dần tới khó khăn khi xuất khẩu gạo sang các thị trường đòi hặi yêu cầu cao như Hoa Kỳ, EU... vì vậy thách thức đặt ra là các doanh nghiệp xuất khẩu gạo phải có các biện phấp nâng cao chất lượng hàng hoa nhằm tìm kiếm những thị trường tiềm nâng cho mặt hàng vốn là thế mạnh của Việt Nam. Cù phê Bên cạnh mặt hàng gạo, cà phê là một nông sản có tỷ lệ xuất kháu đáng kế của Việt Nam. Cà phê là một loại nước uống cao cấp, nhu cẩu đòi hặi cao của người tiêu dùng vẫn không ngừng tăng lên, chưa có những sản phẩm nhân tạo được chấp nhận thay t h ế, vì vậy việc xuất khẩu loại hàng hóa đặc biệt này có ý nghĩa kinh tế lớn đối với nhiều nước, trong đó có Việt Nam. Hiện nay, Việt Nam đứng thứ hai thế giới sau Brazil về lượng cà phê xuất khẩu. Cà phê Việt Nam đã có mặt tại hơn 70 quốc gia và vùng lãnh thổ với sản lượng khoáng 850.000 tấn/năm. Theo hiệp hội Cà phê - Ca cao Việt Nam, nếu ngành cà phê có đẩu lư cơ bẳn tốt đê nâng cao giá trị gia tăng của cà phê Việt Nam thì việc mang về cho đất nước khoản ngoại tệ 2 tỷ USD/năm từ việc xuất khẩu mặt hàng này là điểu hoàn toàn có thế /1 4 '. Tuy nhiên, điểm yếu nhất của việc xuất khẩu cà phê Việt Nam là chất lượng cà phê. Trong thời gian qua, chất lượng cà phê của Việt Nam không ngừng được nàng cao, song đó mới chỉ là những chuyển biến bước đẩu, vẫn chưa thật ổn định và chưa phàn ánh đúng bản chất vốn có của cà phê Việt Nam. Thực chất, cà phê Việt Nam từ lâu được liệt vào loại có chất lượng tự nhiên cao và có hương vị đậm đà do được trổng ở độ cao nhất định so với mật nước biển. Nhưng do yếu kém trong khâu thu hái, phơi sấy, chế biến...do đó ảnh hưởng đến chất lượng của cà phê. Điều đó đã làm giá bán cà phê Việt Nam thường thấp hơn cùng loại của nước ngoài 100 - 150USD/tấn và dẫn đến tình trạng khối lượng xuất khẩu tăng nhưng kim ngạch thì không thay đổi nhiều.
59
d. Mặt hàng đồ gỗ Đồ gỗ là một trong những mặt hàng có tốc độ tăng trướng nhanh nhất. Đồ gỗ của Việt Nam được xuất khẩu sang thị trường các nước như Hoa Kỳ, EU, Canada,...được rất nhiều người ưa chuộng. Xuất khẩu đổ gỗ đã trầ thành mặt hàng có k im ngạch xuất khẩu lớn thứ năm sau dầu thô, dệt may, giày dép và thúy sản. Sản phẩm đồ gỗ của Việt Nam có mặt tại hơn 120 quốc gia, trong đó thị trường Hoa Kỳ chiếm gần 4 0% tổng k im ngạch /10!. Tuy nhiên, việc xuất khẩu các sản phẩm đồ gỗ cũng gặp không ít khó khăn do các rào cản mà các quốc gia dựng lên. Rào cản lớn nhất đó chính là rào cản về bảo vệ môi trường do đặc trưng của mặt hàng này là phần lớn nguồn nguyên liệu được khai thác từ môi trường thiên nhiên. Trong khi đó sức ép của hiệp hội bảo vệ môi trường trên thế giới và yêu cầu của người tiêu dùng trong nước, một số chính phủ đã có qui định hạn chế nhập khẩu các sản phẩm gỗ tự nhiên và đồ gồ dưới dạng nhiên liệu dù việc khai thác gỗ không trực tiếp ảnh hưầng đến môi trường của nước nhập khẩu. Đặc biệt, các doanh nghiệp xuất khẩu gỗ hiện đang phái đối mặt với đạo luật Laccy của Hoa Kỳ bắt đầu có hiệu lực từ 1/1/2009, thắt chặt hơn việc quản lý nguồn gốc sản phẩm gỗ. Đây là rào cản kỹ thuật rất khó vượt qua, vì 8 0% nguyên liệu cho công nghiệp chế biến gỗ là từ nhập khẩu và thường không có nguồn gốc rõ ràng, không đáp ứng các điều kiện các nước phát triển đề ra. Ngoài ra, Hoa Kỳ và EU còn đòi hỏi các nhà sản xuất phải có chứng nhận FSC (Forest Cortiíication - Chứng chỉ rừng), một tiêu chuẩn khắt khe và có ảnh hưầng đến khả năng cạnh tranh của sản phẩm gỗ Việt Nam. Theo số liệu công bố trên vvebsite của FSC (http://www,fsc.org) thì đến cuối tháng 3/2008 Việt Nam mới có 151/2000 cơ sớ chế biến gỗ được cấp giấy chứng nhận quản lý rừng. Hơn nữa, các sản phẩm bằng gỗ cần phải đàm bảo an toàn cho người tiêu dùng, ví dụ như một doanh nghiệp chế biến gỗ tại Bình Dương đã 3 lần
60
bị đối tác Hoa Kỳ trả hàng vì không đáp ứng được yêu cầu /27/. Cụ thể là bàn ghế sử dụng véc ni có pha hoa chất mà phía Hoa Kỳ cho rằng có ảnh hưởng lớn tới sức khoe. Ghế đùng cho trẻ em có độ nghiêng quá lớn không thích hợp... Có thể thấy xuất khọu đổ gỗ là một hướng đi đầy tiềm năng và triển vọng nhưng cũng có không ít khó khăn và thách thức đòi hỏi các doanh nghiệp phải có sự đầu tư kỹ lưỡng đế có một kim ngạch xuất khọu như mong đợi. Có thể thấy rào cản kỹ thuật của các nước phát triển lớn như Hoa Kỳ, EU, Nhật Bản đã gây ra những tác động không nhỏ đến các mặt hàng xuất khọu của Việt Nam. Nguyên nhân chính là do trình độ khoa học kỹ thuật của nước ta còn lạc hậu, dẫn đến năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp thấp, sản phọm xuất khọu có hàm lượng kỹ thuật không cao, khó đáp ứng được tiêu chuọn khắt khe của thị trường các nước phát triển. Bên cạnh đó, hệ thống pháp luật của Việt Nam còn chưa phù hợp với quốc tế, gây khó khăn cho các doanh nghiệp khi thâm nhập vào thị trường nước ngoài. Vậy làm thế nào để nâng cao chất lượng sản phọm cũng như đọy mạnh xuất khọu hàng hoa ra nước ngoài. Chương 3 sẽ đưa ra một số giải pháp nhằm giúp các doanh nghiệp Việt Nam vượt qua các rào cản kỹ thuật trong thương mại quốc tế, nâng cao sản lượng hàng hoa xuất khọu.
61
C H Ư Ơ NG 3
MỘT SỐ GIẢI PHÁP V ƯỢT R ÀO CẢN KỸ THUẬT TRONG
T H Ư Ơ NG MẠI QUỐC TẾ CỦA C ÁC DOANH NGHIỆP VIỆT NAM
Việc hàng hoa Việt Nam tiếp cận và xâm nhập được vào các thị trường rộng lớn và có sức mạnh như thị trường các nước phát triển không chỉ đem lại cho Việt Nam những lợi ích về kinh tế mà còn đem lại những lợi ích chính trị sâu sắc. Bằng việc khẳng định được vị thế của Việt Nam trên thị trường quấc tế sẽ đem lại cho hàng hoa Việt Nam con đường tiếp cận gần hơn với các nước khác trên thế giới. Tuy nhiên, phần lớn các mặt hàng xuất khẩu của Việt Nam vẫn chưa đáp ứng được các tiêu chuẩn đế xâm nhập thành công các thị trường này. Đế khắc phục vấn đề này Việt Nam cần có sự phấi hợp chặt chẽ giữa những biện pháp hiệu quả do nhà nước và các doanh nghiệp xuất khẩu đưa ra.
3.1. VỀ PHÍA N HÀ N ƯỚC
3.1.1. Tổ chức xây dựng, hoàn thiện hệ thống pháp luật
Để giúp các doanh nghiệp vượt qua các rào cản kỹ thuật trong thương mại quấc tế thì Nhà nước đóng một vai trò vô cùng quan trọng, trong đó việc xây dựng môi trường pháp lý theo hướng phù hợp với các qui định và chuẩn mực quấc tế sẽ có tác dụng mạnh mẽ đến các doanh nghiệp. Trước hết, doanh nghiệp sẽ được hoạt động trong môi trường pháp lý có nhiều điếm lương đồng hơn với thị trường quấc tế cũng như thị trường xuất khẩu mục tiêu của họ. Doanh nghiệp sẽ không còn bỡ ngỡ trước những qui định pháp lý của các quấc gia nhập khẩu và sản phẩm của doanh nghiệp cũng thoa mãn các yêu cầu về chất lượng và kỹ thuật của họ. Từ một khía cạnh khác doanh nghiệp cũng sẽ được bảo vệ một cách tất hơn khi xẩy ra các tranh chấp thương mại quấc tế nếu môi trường pháp lý trong nước có tính chặt chẽ và an toàn.
62
63
Thực trạng chất lượng và quản lý chất lượng các sản phẩm, hàng hoa sản xuất, lưu thông trên thị trường trong nước và xuất khẩu hiện nay vẫn còn nhiều bất cập. Số lượng các mặt hàng có giá trị gia tăng cao còn nhỏ, chủng loại đơn điệu, khả năng cạnh tranh còn thấp, hàm lượng gia công trong nhiều hàng hoa chủ lực còn cao, dẫn tới hiệu quả xuất khẩu còn thấp. Vì vậy, việc ra đời của luật Chất lượng sản phẩm bột đầu có hiệu lực từ 1/7/2008 và nghị định 132/2008/NĐ-CP hướng dẫn thi hành thay cho pháp lệnh Chất lượng hàng hoa có một ý nghĩa vô cùng quan trọng trong việc nàng cao công tác quản lý chất lượng. Đồng thời các doanh nghiệp cũng có ý thức hơn trong việc nâng cao chất lượng sản phẩm nhằm đáp ứng các yêu cầu của Nghị định. Đối với vấn đề bảo vệ môi trường, hiện nay nước ta có khoảng 300 văn bản pháp luật về bảo vệ môi trường trong đó cao nhất là Luật bảo vệ môi trường 2005. Tuy nhiên những qui định chung trong Luật bảo vệ môi trường và các nghị định trên áp dụng với mọi đối tượng và tầng lớp xã hội. Riêng đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp thì sự điều chình và quản lý thông qua các qui định cụ thế còn rất hạn chế. Đặc biệt các chế tài xứ phạt chưa nặng nên chưa đủ sức răn đe, chưa qui định thuế bảo vệ môi trường, chưa qui định chi tiết chế độ bảo hiểm trách nhiệm bổi thường thiệt hại trong lĩnh vực môi trường, thiêu chính sách cụ thể khuyến khích ngành công nghiệp môi trường... Một vấn đề nữa là tính ổn định văn bản pháp luật bảo vệ môi trường cũng không cao, có vãn bản mới ban hành chưa lâu đã phải sửa đổi, bổ sung. Ví dụ như nghị định 80/2006/NĐ-CP ban hành vào năm 2006 thì chỉ 2 năm sau chính phủ đã phải ban hành nghị định 21/2008/NĐ-CP sửa đổi bổ sung nghị định 80. Vì vậy, các văn bản pháp luật về bảo vệ môi trường cẩn phải qui định cụ thể và đẩy đủ hơn nữa, tăng mức phạt nhằm răn đe các hành vi gây ỏ nhiễm môi trường, đảm bảo tính ổn định của các văn bản đế tránh việc sửa đổi bổ sung gây khó khăn đối với việc thực hiện. Về trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp, Bộ luật lao động của Việt Nam đã bao trùm các yêu cẩu cơ bản của các bộ Qui tộc ứng xử mà phía
nước ngoài yêu cầu. Song việc thực hiện theo Bộ luật lao động lại không mấy hiệu quả . Do đó, con đường để đạt được các chứng chí như SA8000, WRAP... sẽ ngắn và đơn giản hơn nếu Bộ lao động thương binh xã hội thực hiện giám sát chặt chẽ hơn nữa các yêu cầu đảm bảo cho người lao động theo những qui đụnh do Luật lao động đề ra. 3.1.2. Xây dựng hệ thông tiêu chuẩn quốc gia Trong điều kiện hội nháp kinh tế quốc tế hiện nay, việc hài hoa hóa các tiêu chuẩn chất lượng quốc gia với các tiêu chuẩn quốc tế là một xu thế tất yếu. Để hàng hóa nước mình có thể chấp nhận và tiêu thụ được ở mọi thụ trường trên thế giới mà không gặp phải các rào cản kỹ thuật thì các quốc gia đều đang nỗ lực xây dựng cho mình một hệ thống tiêu chuẩn quốc gia sao cho phù hợp với các tiêu chuẩn quốc tế và được các nước thừa nhận. Như vậy, sản phẩm trong nước một khi đã đáp ứng được các tiêu chuẩn trong nước thì vừa có thể tiêu thụ ỏ thụ trường nội đụa vừa có thể tiêu thụ ở thụ trường nước ngoài. Trên thụt; tế mức độ phù hợp của tiêu chuẩn quốc gia Việt Nam so với tiêu chuẩn quốc tế còn thấp, tỷ lệ này tính đến cuối năm 2008 mới đạt 3 4% (tăng 9% so với năm 2005) /Vổ', mặc dù đã có những nỗ lực lớn từ phía Nhà nước trong việc xây dựng đề án triển khai Hiệp đụnh hàng rào kỹ thuật trong thương mại (Đề án TBT) nhằm rà soát hệ thống qui chuẩn kỹ thuật và hệ thống tiêu chuẩn quốc gia của Việt Nam phù hợp với các nguyên tắc cơ bản của WTO và tăng mức độ hài hoa hoa với các tiêu chuẩn quốc tế. Do đó, đổi mới hệ thống tiêu chuẩn Việt Nam cẩn được đặc biệt quan tâm và phải được xác đụnh là một nhiệm vụ trọng tâm. Điều này có ý nghĩ lớn đối với Việt Nam vì nó sẽ giúp cho hàng hoa xuất khẩu vượt qua rào cản kỹ thuật của các nước công nghiệp phát triển. Ngày 1/8/2007, Chính phủ đã ban hành Nghụ đụnh số 127/2007/NĐ- CP qui đụnh chi tiết một số điều của Luật tiêu chuẩn và qui chuẩn kỹ thuật, trong đó qui đụnh cụ thê các yêu cầu đối với hoạt động xây dựng. công bố
64
65
tiêu chuẩn quốc gia; xây dựng, ban hành Quy chuẩn kỹ thuật và rà soát, chuyến đổi tiêu chuẩn ngành (TCN), tiêu chuẩn Việt Nam (TCVN) thành tiêu chuẩn quốc gia hoặc qui chuẩn kỹ thuật quốc gia trong giai đoạn 2007- 2010. Theo nghị định này thì hệ thống tiêu chuẩn Việt Nam (TCVN) và hệ thống tiêu chuẩn ngành (TCN) cũ trước đây phải được chuyến đổi thành một hệ thống tiêu chuẩn quốc gia thống nhất trước ngày 31/12/2010, đổng thời hệ thống văn bản quản lý mới là qui chuẩn kỹ thuật được hình thành trên cơ sủ thay đổi cách tiếp cận quản lý phù hợp với cơ chế quản lý thị trường và h ội nhập kinh tế quốc tê. 3.1.3. Tích cực tham gia các tổ chức quốc tế và khu vực, kí kết các hiệp định song phương và đa phương. Trong điều kiện nước ta hiện nay khi trình độ kinh tế - xã hội cũng như khoa học công nghệ còn thấp so với thế giới, các tiêu chuẩn mà Việt Nam áp dụng chưa phù hợp với tiêu chuẩn thế giới và chưa được thế giới công nhận cho nên hàng hoa xuất khẩu của Việt Nam chưa đáp ứng được các tiêu chuẩn mà nước nhập khẩu yêu cẩu. Cùng với giải pháp tự hoàn thiện, củng cố các tiêu chuẩn trong nước thì tranh thủ sự giúp đỡ của các quốc gia tiên tiến trên thế giới cũng là một giải pháp hữu ích. Chính phủ cần đẩy mạnh việc iham gia các tổ chức quốc tế và khu vực đồng thời tích cực đàm phán, ký kết các hiệp định về rào cản kỹ thuật trong thương mại quốc tế đa phương và song phương. M ột mặt, khi tham gia các tổ chức quốc tế trong lĩnh vực tiêu chuẩn đo lường chất lượng và kí kết những hiệp định song phương hay đa phương chúng ta có điều kiện xây dựng các tiêu chuẩn sao cho phù hợp với trình độ phát triển của đất nước và bảo vệ được quyền lợi của nước ta. Mặt khác, vì là quốc gia đang phát triển nên chúng ta sẽ nhận được một số ưu tiên và hỗ trợ nhất định về vốn cũng như về nhân lực. Ngoài ra, nếu ký hiệp định song phương, đa phương mọi qui định áp dụng giữa các quốc gia sẽ được minh bạch hoa, tránh những tranh chấp xảy ra trong quá trình xuất khẩu hàng hoa.
Hiện nay, đại diện cho Việt Nam về lĩnh vực Tiêu chuẩn hoa, đo lường, công nhận và chứng nhận là Tổng cục tiêu chuẩn đo lường chất lượng đã tham gia vào 19 tổ chức, diễn đàn quốc tế và khu vực trong lĩnh vực tiêu chuẩn đo lường chất lượng. Trong quá trình tham gia các tổ chức này, Việt Nam đã tranh thủ được sự giúp đỡ ủng hộ nhửm thúc đẩy hoạt động tiêu chuẩn đo lường trong nước. Ví dụ như khi tham gia vào Chương trình Đo
lường Châu Á - Thái Bình Dương (APMP), Việt Nam có cơ hội trao đổi kinh nghiệm với các nước thành viên, nhận được sự giúp đỡ từ viện đo lường quốc gia trong APMP như nhận được sự giúp đỡ của Viện Đo lường Australia thông qua dự án hợp tác song phương. Với dự án này Việt Nam đã cử một số cán bộ sang đào tạo ngắn hạn tại Viện Đo lường Australia, phía Australia thì cử chuyên gia sang để giúp Việt Nam xây dựng hệ thống chuẩn, hai bên đã thực hiện một số phép so sánh liên phòng chuẩn đo lường... V ới viện đo lường Hàn Quốc, phía Việt Nam nhận được sự giúp đỡ thông qua một bản ghi nhớ ( M oU - Memorandum of Understanđing), hàng năm phía Hàn Quốc nhận từ 3 đến 4 cán bộ Việt Nam sang làm việc trong các phòng thí nghiệm của họ trong thời gian 3 tháng. Đây là cơ hội rất tốt để cán bộ của Việt Nam học hỏi kinh nghiệm và tiếp cận với trang thiết bị chuẩn hiện đại. Tương tự, Việt Nam cũng đã kí với Viện đo lường quốc gia Trung Quốc một bản ghi nhớ và đã thực hiện có hiệu quả. Ngoài ra, Việt Nam cũng nhận được sự giúp đỡ của các Viện đo lường quốc gia Nhật Bản, New Zealand... Như vậy, việc tham gia các tổ chức quốc tế đã giúp đỡ các thành viên đặc biệt là các nước đang phát triển như Việt Nam kinh nghiệm xây dựng hệ thống chuẩn đo lường quốc gia, hỗ trợ đào tạo cán bộ, cung cấp thông tin để xây dựng phòng thí nghiệm đặc biệt là các phòng hiệu chuẩn được công nhận... Việt Nam cũng đẩy mạnh việc kí kết các Hiệp định và Thoa thuận hợp tác với nhiều nước khác nhau trong lĩnh vực Tiêu chuẩn đo lường chất lượng: với Ucraina (năm 2000), với Liên Bang Nga (2001), với Trung Quốc (2002), với Đài Loan (2004, với Hàn Quốc (2005)... Đặc biệt, năm 2004 Tổng cục
66
tiêu chuẩn đo lường chất lượng đã kí M oU với cơ quan Tiêu chuẩn và thử nghiệm vật liệu của Hoa Kỳ (ASTM), năm 2006 kí M oU với cơ quan tiêu chuẩn quốc gia Hoa Kỳ (ANSI) là các tổ chức tiêu chuẩn lớn có uy tín trên thế giới và đã triển khai được một số hoạt động có ý nghĩa. Việc hợp tác với hai cơ quan tiêu chuẩn hàng đụu của Hoa Kỳ sẽ mang lại cho Việt Nam sự hỗ trợ về tri thức, về thông tin của phía Hoa Kỳ để Việt Nam nâng cao nâng lực trong lĩnh vực này phục vụ kịp thời cho yêu câu của doanh nghiệp Việt Nam tham gia vào quá trình hội nhập kinh tế quốc tế khi Việt Nam đã là thành viên của WTO, đặc biệt là thâm nhập thị trường Hoa Kỳ. Việc tích cực và sớm mở rộng tham gia vào các tổ chức quốc tế vê Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng cho đến nay đã cho thấy là một chủ trương đúng đắn đế chuẩn bị cho hội nhập kinh tế của Việt Nam. Quá trình tham gia ngày càng thực chất và chủ động hơn. Hợp tác quốc tế nay được coi là một trong các nguồn lực quan trọng đế nâng cao năng lực hoạt động Tiêu chuẩn đo lường chất lượng cả về sự hỗ trợ vật chất, nàng cao trình độ cho cán bộ cũng như học hỏi kinh nghiệm trong hoạt động này. Hợp tác quốc tế đã giúp cho hoạt động Tiêu chuẩn đo lường tiếp cận, hội nhập được với khu vực và quốc tế và đã góp phụn thúc đẩy thương mại giữa Việt Nam và các nước trên thế giới. 3.1.4. Nâng cao nhận thức của các doanh nghiệp về hàng rào kỹ thuật t r o ng thương mại quốc tê Trong bối cảnh thế giới có nhiều biến động cả về kinh tê và chính trị, các nước nhập khẩu luôn có sự thay đổi về pháp luật và chính sách thương mại để đối phó với sự biến động của thị trường. Nếu các doanh nghiệp Việt Nam không có hoặc không biết ihông tin về những thay đổi đó thì những chính sách này sẽ trở thành rào cản thương mại, còn nếu biết cụ thể thì có thể chuẩn bị đối phó để vượt qua. Các cơ quan nhà nước và bán thân các doanh nghiệp phải hiểu rõ sự lổn tại tất yếu của các rào cản kỹ thuật. Thông tin về tình hình, diễn biến và dự báo về các rào cản còn chưa thực sự chú trọng với việc tìm hiểu và thu thập thông tin về hệ thống pháp luật thương mại quốc tế
67
nói chung và của từng quốc gia. Công tác phổ biên thông tin đến các doanh nghiệp chưa được coi là một trong những chức năng cơ bản của quản lý nhà nước trong lĩnh vực này. Thông tin do nhà nước cung cấp không chỉ làm giảm chi phí tìm k i ếm thông tin của các doanh nghiệp mà còn có tác dụng lớn hơn về mặt nâng cao nhạn thức và tăng cường tình đoàn kết, phối hợp trong cộng đồng doanh nghiệp cũng như với cơ quan nhà nước. Việc phổ biến thông tin đến cộng đồng doanh nghiệp được thực hiện thông qua các hoạt động cụ thể sau: - Thường xuyên tổ chức các cuộc hội thào nhằm giới thiệu cho các doanh nghiệp về các qui chuẩn và tiêu chuẩn của các thị trường, tạp trung giải thích những qui định có liên quan đến các rào càn kỹ thuạt mà các doanh nghiệp V i ệt Nam thường gặp phải. - Tạo điều kiện tổ chức các đoàn doanh nghiệp đi khảo sát thực tế thị trường và tiếp xúc với các cơ quan quán lý nhạp khẩu của nước ngoài, qua đó giúp doanh nghiệp có được sự nhìn nhạn và đánh giá thực tế về thị trường. - Tạo dựng các kênh thông tin đến các doanh nghiệp, ví dụ: các ấn phẩm, các trang web, các điểm cơ quan cung cấp thông tin. - Xây dựng cơ chế phối hợp trao đổi thông tin, ý kiến giữa cộng đồng doanh nghiệp với các cơ quan quán lý nhà nước. Ngoài những qui định của các thị trường nhạp khẩu thì các doanh nghiệp cũng phải nắm bắt được chính sách, qui định mới của V i ệt Nam. Việc thường xuyên trao đổi thõng tin sẽ giúp doanh nghiệp có tiếng nói chung với các cơ quan quán lý nhà nước, phối hợp hành động một cách có hiệu quà. 3.1.5. Tăng cường công tác kiểm tra trước khi xuất khẩu hàng hoa Các rào cản kỹ thuạt thương mại thường được các nước phát m i ến sử dụng phổ biến như: chất lượng, nhãn mác, bao bì.... hoặc các đòi hỏi về vệ sinh dịch tễ được áp dụng với các hàng hoa nông sán... Đây là các qui định có tính bắt buộc mà hàng hoa nhạp khẩu từ tất cả các nguồn đều phải tuân thủ. Biện pháp đối phó duy nhất với loại rào càn này là hàng hoa trước khi
68
xuất khẩu phải đáp ứng đầy đủ các yêu cầu đã đặt ra. Muốn vậy, các cơ quan hữu quan cần có các đơn vị thường trực theo từng chuyên ngành để kiểm soát điều kiện kắ thuật, chất lượng sản phẩm, vệ sinh dịch tễ... Nếu k i ếm soát là bắt buộc, doanh nghiệp sẽ phải mất thêm chi phí, đổi lại hiệu quả bào vệ sẽ cao hơn. Nếu kiểm soát là tự nguyện của doanh nghiệp thì sẽ thuận lợi và tiết k i ệm được chi phí hơn. Tuy nhiên, cách kiếm soát theo phương thức tự nguyện có nguy cơ bị lợi dụng và hàng hoa không đảm bảo yêu cầu vẫn có thế được xuất khẩu. Khi hàng hoa không đàm bảo yêu cẩu mà vần được xuất khẩu rất dề bị các nước nhập khẩu áp dụng rào cản gây thiệt hại không chỉ cho uy tín của doanh nghiệp mà còn ảnh hưởng đến uy tín quốc gia. Chính vì vậy rất cần có sự kiểm tra nghiêm ngặt của các cơ quan có thẩm quyền trước khi hàng hoa được xuất khẩu ra thị trường nước ngoài. Trên thực tế, chưa có nước xuất khẩu nào duy trì hệ thống kiếm soát bắt buộc với tất cả hàng hoa theo yêu cầu kắ thuật của lừng nước nhập khẩu vì chi phí quá lớn và nguy cơ phân bố không đổng đều giữa các sản phẩm, các thị trường. Chính vì thế, bên cạnh hình thức kiếm soát xuất khẩu bắt buộc theo cam kết quốc tế cẩn áp dụng các hình thức kiểm soát thường xuyên ở dạng tự nguyện với các loại hàng hoa khác và chỉ bắt buộc với những mặt hàng xuất sang những thị trường đang có nguy cơ cao về rào cản. Trong trường hợp này, các cơ quan đại diện cho từng ngành nghề sẽ là đầu mối đứng ra chịu trách nhiệm kiểm soát việc thực thi của các doanh nghiệp. Cho đến nay ở nước ta, công tác theo dõi, kiểm tra hàng hoa xuất khẩu cũng như tiêu dùng trong nước dường như mới chì được thực hiện tương đối hiệu quá đối với mặt hàng thúy sản do Nhà nước đã thành lập Cục quản lý chất lượng an toàn vệ sinh thú y và thúy sản, với chức năng kiểm soát và giám định hàng hoa trước khi xuất khẩu. Cũng nhờ hoạt động hiệu quả của Cơ quan quản lý nhà nước này mà hàng thúy sản xuất khẩu đã nhiều lẩn vượt qua các rào cản để xâm nhập thị trường Hoa Kỳ. Do vậy, nhà nước nên áp dụng mô hình quản lý đối với các mặt hàng lương tự. thành lập các cơ
69
quan quản lý chất lượng hàng hoa trong nước và chứng nhận đảm bảo chất lượng để tăng hàng hoa xuất khẩu. 3.1.6. Hồ trợ trong việc giải quyết tranh chấp thương mại V ới xu hướng ngày càng gia tăng việc các nước sử dụng rào cản kỹ thuật trong thương mại quốc tế như hiện nay thì những tranh chấp liên quan đến rào cản kỹ thuật là điều không thể tránh khỏi. Trong trưủng hợp xảy ra tranh chấp, Nhà nước phải khẳng định vai trò của mình trong việc giải quyết tranh chấp, bảo vệ quyền lợi cho các doanh nghiệp, thông qua: - Tư vấn cho doanh nghiệp về mặt pháp lý, cung cấp và giới thiệu các luật sư tin cậy. - Có tiếng nói chính thức bảo vệ doanh nghiệp trong nước trên trưủng quốc tế trong trưủng hợp phía đối tác tuyên truyền bất lợi cho doanh nghiệp, hoặc gây áp lực tâm lý... - Thông qua các kênh quan hệ chính thức đế thương lượng trước khi xúc tiến các bước giải quyết tranh chấp tiếp theo. - Cung cấp tài chính cho doanh nghiệp theo đuổi các vụ kiện (nếu cần) nhằm giữ vững uy tín của doanh nghiệp cũng như uy tín của hàng hoa Việt Nam trên thị trưủng quốc tế.
3.2. VỀ PHÍA D O A NH NGHIỆP
3.2.1. Tăng cường công tác nghiên cứu và phát triển thị trường Việc tiếp cận các thông tin về thị trưủng thực sự là điểm yếu đối với nhiều doanh nghiệp Việt Nam khi tiến hành giao thương quốc tế. Tuy nhiên, điều đáng nói là các doanh nghiệp thưủng xuyên kêu thiếu thông tin nhưng chưa chủ động tìm kiếm thông tin. Nhiều doanh nghiệp sau khi xuất hàng và bị trả l ại vì không đáp ứng đúng qui cách mới bắt đầu tìm kiếm thông tin về thị trưủng đó. Các doanh nghiệp phải ý thức được tầm quan trọng của việc tìm hiếu kỹ những thông tin về thị trưủng, thị hiếu, các qui định có liên quan thì mới có thể tránh được những rủi ro và tranh chấp đáng tiếc xảy ra.
70
71
Ngoài sự hỗ trợ thông tin của các cơ quan chức năng, các doanh nghiệp cần chủ động trong việc tiếp cận các nguồn thông tin qua các phương tiện thông tin đại chúng, hệ thống tuyên truyền quốc tế, các tổ chức trong nước và quốc tế, các bạn hàng. Trên cơ sở các nguồn thông tin thu thập được, các doanh nghiệp triển khai các hoạt động nghiên cứu thẩ trường và mở rộng các kênh phân phối bán hàng tại thẩ trường nước ngoài. Nghiên cứu thẩ trường không chỉ giúp doanh nghiệp trong việc khuyếch trương thâm nhập thẩ trường mà còn có thế chủ động đối phó với các rào cán nói chung tại thẩ trường nhập khẩu. Tuy nhiên, trong điều kiện phần lớn các doanh nghiệp Việt Nam có qui mô vừa và nhỏ, không có khả năng khảo sát thẩ trường thực tế, cần thúc đẩy các phương pháp ít tốn kém hơn như thu thập thông tin thông qua Internet, cộng tác viên ở nước ngoài hoặc thuê khoán chuyên gia tư vấn... về lâu dài, để g iữ vững và mở rộng thẩ trường cần phải mở rộng hệ thống phân phối tại chính thẩ trường nhập khẩu. Doanh nghiệp có thể sử dụng các doanh nhân và doanh nghiệp của người Việt Nam ở nước ngoài làm đại lý bán hàng cho mình. Bén cạnh đó, cẩn lựa chọn và chuẩn bẩ tốt các điều kiện để xây dựng các chi nhánh hoặc bộ phận phấn phối ớ thẩ trường mục tiêu của doanh nghiệp. 3.2.2. Nâng cao năng lực cạnh t r a nh của sản phẩm thông qua việc áp dụng các bộ tiêu chuẩn quốc tè Cạnh tranh gay gắt trên phạm vi toàn cầu đã buộc các doanh nghiệp liên tục đầu tư đổi mới công nghệ, nàng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp và hàng hoa khi xuất khẩu. Mặc dù trong những năm gần đày năng lực xuất khẩu của nước ta liên tục phát triển nhưng thực tế nhiều sản phẩm hàng hoa và doanh nghiệp của ta có năng lực cạnh tranh ở mức thấp, ngay cả khi so sánh với các nước láng giềng như Thái Lan, Trung Quốc. Chính vì vậy, hàng hoa xuất khẩu của Việt Nam có thâm nhập vào các thẩ trường thì cũng chủ yếu mới đến được với khách hàng ở những phán đoạn thấp và trung bình. Nhiệm vụ đặt ra cho các doanh nghiệp sản xuất hàng xuất khẩu là phái
nàng cao trình độ công nghệ sản xuất, tăng các chi phí nghiên cứu phát triển từ đó tạo ra các sản phẩm có hàm lượng công nghệ cao không những vượt qua được các hàng rào tiêu chuẩn ngày càng cao mà còn chiếm lĩnh được các phân đoạn cao hơn của thị trường nước ngoài. Trước hết, cần tăng cường triển khai áp dậng các qui trình sản xuất tiên tiến, các hệ thống quàn lý chất lượng theo tiêu chuẩn quốc tế. Do xu hướng phát triển của các rào cản kỹ thuật, do mức sống ngày càng cao, yêu cẩu về các sản phẩm được sản xuất theo các qui trình quản lý chất lượng gay gắt, hơn nữa mức độ bảo hộ cũng khiến cho các rào cản về tiêu chuẩn ngày càng cao như các rào cản "xanh". Trong khi đó, hiện nay tuy hàng hoa xuất khẩu đều đạt tiêu chuẩn Việt Nam (TCVN), nhưng trên thị trường thế giới tiêu chuẩn này của chúng ta không được thừa nhận. Chính vì vậy, con đường đế sản phẩm Việt Nam vượt qua các rào cản kỹ thuật là sản xuất các sản phẩm đạt các tiêu chuẩn quốc tế. Các doanh nghiệp cần chủ động xây dựng và triển khai áp dậng các hệ thống quản lý chất lượng quốc tế như ISO 9000, ISO 14000, HACCP...Các bộ tiêu chuẩn này đều mang tính loàn cầu, được thừa nhận rộng rãi trên thế giới, do đó các doanh nghiệp sẽ có lợi ích rất lớn nếu đại được các tiêu chuẩn này. Trong bối cảnh một số quốc gia thường lợi dậng điều khoản liên quan đến những biện pháp bảo vệ môi trường đế dựng lên những rào cản "xanh" thì việc áp dậng ISO 14000 có thế được coi là một sự đảm báo cho hàng hoa các nước có thể vượt qua các rào cản đó đế bước chân vào thị trường các nước phát triển. Đối với thị trường Hoa Kỳ thì SA 8000 được coi là một trong những rào cản kỹ thuật khó khăn nhất khi thâm nhập vào thị trường này. Nguyên nhân chủ yếu là do tiêu chuẩn này quá cao so với điều kiện kinh tế xã hội của các nước đang phát triển như Việt Nam. Việc áp dậng đẩy đủ SA 8000 chắc chắn sẽ làm tăng cao chi phí sản xuất vì vậy phần lớn các doanh nghiệp dệt may Việt Nam đều cố gắng áp dậng một phẩn tiêu chuẩn này theo yêu
72
cầu cụ thể của khách hàng. Bước đột phá để các doanh nghiệp có được chứng chí SA 8000 nằm trong việc đổi mới nhận thức của doanh nghiệp về hệ thống này, coi đây là một trong những đầu tư mang tính dài hạn của doanh nghiệp. Việc triển khai áp dụng SA 8000 không chì nhằm thoa mãn các yêu cầu của khách hàng mà còn tạo dựng một môi trưẩng làm việc có hiệu quả cao cho bản thân đội ngũ cán bộ công nhàn viên của các doanh nghiệp, gây dựng sự gắn bó trung thành với lợi ích lâu dài và sự phát triển bền vững trong tương lai. Như vậy cẩn nhìn nhận rào cản kỹ thuật một cách tích cực hơn, coi chúng như động lực thúc đẩy doanh nghiệp vươn tới những tầm cao mới trong hoạt động sản xuất kinh doanh. 3.2.3. Đầu tư trang thiết bị, đổi mới công nghệ nâng cao chất lượng sản phẩm Khi các nước công nghiệp phát triển sử dụng các rào càn kỹ thuật về chất lượng, môi trưẩng, vệ sinh để bảo hộ thị trưẩng trong nước thì các doanh nghiệp của các nước đang phát triển gặp phải nhiều khó khăn. Do trình độ phát triển kinh tế - xã hội thấp, máy móc, thiết bị lạc hậu, trình độ quản lý không cao nên sản phẩm sản xuất ra không thoa mãn các yêu cầu chất lượng va kỹ thuật khắt khe mà thị trưẩng các nước phái triển đạt ra. Công nghệ lạc hậu lại không có kinh phí để lắp đặt các thiết bị xử lý rác thải, nước thái, khí thải gây ô nhiễm môi trưẩng nén hàng hoa bị ngưẩi tiêu dùng các nước phát triển tẩy chay cũng như không đáp ứng được các tiêu chuẩn bảo vệ môi trưẩng của các nước này. Vì thế mà hàng hoa của các doanh nghiệp nước ta khó thâm nhập được vào các thị trưẩng khó tính. Đế vượt qua các rào cản đó và đẩy mạnh xuất khẩu, các doanh nghiệp cần đầu tư đổi mới công nghệ, mua sấm mới máy móc thiết bị. Điều này một mặt làm giảm giá thành sản xuất, mặt khác nàng cao chất lượng hàng hoa, đáp ứng yêu cầu của các nước nhập khẩu về bao bì, đóng gói, an toàn vệ sinh, qui trình chế biến... Những công nghệ mới ít gày ô nhiễm môi trưẩng vừa bảo vệ môi trưẩng các nước sản xuất vừa giúp các doanh nghiệp vượt qua
Tì
rào cản. T uy nhiên v ới điều k i ện tài chính của các doanh nghiệp nước ta như
h i ện nay thì không phải doanh nghiệp nào cũng có điều k i ện để đổi m ới hoàn
toàn công n g hệ và m áy m óc mà các doanh nghiệp cần căn cứ vào điểu k i ện
cụ thế của mình để lập kế hoạch thay thế, đổi m ới c ho phù hợp. Các d o a nh
nghiệp cũng nên k h u y ến khích các sáng k i ến đổi m ới công nghệ, các giải
pháp h ữu ích c ho sản xuất của công nhân và cán bộ kỹ thuật t r o ng doanh
nghiệp. Biện pháp này giúp doanh nghiệp có thể tiết k i ệm chi phí mà vằn có
thế đổi m ới phương pháp sản xuất m ột cách h i ệu quả.
Bên cạnh đó, doanh nghiệp cũng phải chú ý từ khâu nhập khẩu nguyên
liệu, vật liệu c ho sản xuất, cách thức sản xuất, c hế biến. Phái đảm bảo rằng
nguyên l i ệu được nhập phải đảm bảo chất lượng. Cách thức sản xuất đảm bảo
các tiêu chuẩn và q ui định của q ui trình sản xuất sản phẩm đó. Có như v ậy
thành phẩm được sản xuất ra m ới đảm bảo chất lượng và tránh được các
nguy cơ truy suất n g u ồn gốc nguyên liệu sản phẩm không đạt chất lượng.
Y ếu tố c on người là m ột t r o ng những y ếu tố quan trọng trong bất kỳ
khâu nào của quá trình sàn xuất tạo ra sản phẩm. B ởi nếu có m áy m óc thiết
bị h i ện đại nhưng người sử dụng không đủ trình độ vận hành thì cũng không
phát h uy được hết tác dụng, công suất hay tính năng của thiết bị. Vì vậy,
song song v ới việc cải tiến và đẩu tư trang thiết bị m áy m óc thì doanh nghiệp
cũng cần cán bộ, nhân viên có tay nghề kỹ thuật cao, đủ trình độ tiếp t hu
công n g hệ m ới để sản xuất những sản phẩm chất lượng cao và mang tính ứng
dụng thực tiền.
Ngoài ra, m u ốn được thành công trên thương trường mà đặc biệt là
những thị trường khó tính như Hoa Kỳ, Nhật Bán... đòi hỏi phải có các nhà
quản trị doanh nghiệp g iỏi, có tư d uy chiến lược đúng đắn và có k ha năng xử
lý tốt các tình h u ố ng bất thường của thị trường. Đa phần đội n gũ cán bộ quàn
trị doanh nghiệp nước ta còn thiếu h i ểu biết về thị trường cũng như luật pháp
nước ngoài, do v ậy cần nâng cao trình độ cho đội n gũ cán bộ quản trị doanh
3.2.4. Tăng cường đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao
74
nghiệp. Đồng thời, các doanh nghiệp cũng cần đầu tư cho đội ngũ chuyên viên kỹ thuật bởi một trong những nguyên nhân dẫn đến sản phẩm kém chất lượng không đáp ứng được yêu cầu cùa thị trường là do trình độ cớa doanh nghiệp chưa cao, chưa có các chuyên gia giỏi, giàu kinh nghiệm. Doanh nghiệp cần phải tranh thớ các nguồn hỗ trợ tài chính cớa Nhà nước và các tổ chức quốc tế cho công tác đào tạo. Đế đại được hiệu quà cao trong đào tạo, cần cử cán bộ đào tạo tại chính nước ngoài là thị trường xuất khẩu cớa doanh nghiệp. Đây là việc tốn kém về kinh phí nhưng rất cần thiết đê đay mạnh xuất khẩu trong tương lai và vượt qua các rào cản trong ngắn hạn. 3.2.5. Gán nhãn sinh thái cho sản phẩm "Thương mại - môi trường" chính là xu hướng phát triển trong tương lai cớa thương mại quốc tế. Các quốc gia ngày càng quan tâm đến việc bảo vệ môi trường sinh thái nhằm bảo đảm sự phát triển bền vững cớa quốc gia mình và cớa cả thế giới. Một công cụ mà các nước trên thế giới hiện nay đang sử dụng đê dung hoa giữa yêu cầu phát triển thương mại quốc tế và bảo vệ môi trường là "nhãn sinh thái". "Nhãn sinh thái" (hay còn gói là "nhãn xanh") là một trong những nội dung quan trọng cớa Bộ tiêu chuẩn ISO 14000. Đó là một chứng chỉ được các cơ quan chứng nhận cấp cho sản phẩm, hàng hoa chứng nhận sản phẩm, hàng hoa đó ít gãy tổn hại đến môi trường (nói cách khác là "thán thiện với môi trường"). Nhãn sinh thái chính là một yếu tố quan trọng để nâng cao năng lực cạnh tranh cớa các doanh nghiệp nhất là đối với các doanh nghiệp ngoại thương, đồng thời nó cũng là công cụ giúp hàng hoa cớa các nước đang phát triển vượt qua rào cản kỹ thuật cùa các thị trường khó tính. Vì hiện nay, các nước công nghiệp phát triển thường sử dụng các yêu cầu về bảo vệ môi trường để hạn chế hàng nhập khẩu từ các nước khác. Và rào cản này thường gáy nhiều khó khăn cho các doanh nghiệp, nhất là doanh nghiệp cớa các nước đang phát triển.
75
Ở V i ệt Nam việc sử dụng nhãn sinh thái cho một số mặt hàng nhập khẩu cũng đã được bắt đầu nghiên cứu, xem xét từ năm 2002. Tuy nhiên, do nhận thức và thông tin cho nên nhãn sinh thái còn là vấn đọ hạn chế về mặt hết sức mới m ẻ, nhiều doanh nghiệp còn chưa hiọu được nội dung cũng như tẩm quan trọng của việc áp dụng nhãn sinh thái đối với các sản phẩm của sinh thái thì các doanh mình. Đê đáp ứng yêu cầu của thị trường về nhãn nghiệp Việt Nam sẽ phải đối mặt với rất nhiều khó khăn thử thách, đặc biệt là các thách thức về trình độ quăn lý và kinh phí. Vì thế, ngoài sự tự nỗ lực của các doanh nghiệp, Nhà nước cũng cần có những hỗ trợ cần thiết đọ các doanh nghiệp có thọ từng bước triọn khai việc gắn nhãn sinh thái cho hàng hoa. Trong tương lai, do sức ép của vấn đọ môi trường quốc tế, nhãn sinh thái sẽ là điều kiện bắt buộc đối với mọi hàng hoa nếu muốn thâm nhập các nhập thị trường thị trường nước ngoài. Điều này sẽ cản trờ khả năng thâm của các doanh nghiệp các nước đang phát triọn như nước ta hiện nay. Do đó mà ngay từ bây giờ, các doanh nghiệp Việt Nam cần phải tự trang bị cho mình một cách đầy đủ các yêu cầu về triọn khai việc dán nhãn sinh thái và doanh nghiệp phải thực phải coi đó như một yêu cầu tất yếu cấp bách mà hiện. Từ đó, có những bước chuẩn bị cẩn thiết đọ có thọ áp dụng nhãn sinh thái trong một tương lai gần. 3.2.6. Phát triển và mở rộng hệ thông phân phôi hàng hoa của doanh nghiệp Kinh nghiệm thực tiễn của một số doanh nghiệp Việt Nam kinh doanh thành công trên thị trường nước ngoài là phái xây dựng cho được hình ảnh và vị thế của doanh nghiệp. Uy tín và thương hiệu ngày nay càng trở nên quan trọng, đó có thọ được coi là vũ khí cạnh tranh và là tài sản vô hình của doanh nghiệp. Việc xây dựng thương hiệu không chỉ thúc đẩy tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp mà còn tạo dựng uy tín bộ mặt cho quốc gia. Các doanh nghiệp có trách nhiệm tổ chức tiếp cận và phán tích thông tin, tiến hành
76
tuyên t r u y ền quảng cáo hàng h oa bằng nhiều hình thức, trực tiếp tiếp xúc với
thị trường thông qua việc tham gia các hội chợ, triển lãm q u ốc tế được tổ
chức trong nước và nếu có điều k i ện thì tham gia các h ội c hợ triển lãm ờ
nước ngoài. Xây d ự ng trang W eb trên mạng n h ằm quảng bá hình ảnh của
doanh nghiệp. Tranh thủ sự tài trợ của N hà nước bằng việc tham gia vào các
đoàn cùa Chính p hủ và các Bộ về xúc tiến thương mại, c hủ động chuẩn bị
t h am gia trưng bày giới thiệu hàng hoa và thiết lấp các đầu m ối giao dịch
bán hàng tại t r u ng tâm thương m ại V i ệt N am ở nước ngoài.
H i ện nay, xuất khẩu hàng hóa vào các thị trường lớn như H oa Kỳ, EU...
có thể thông qua con đường trực tiếp hoặc gián tiếp thông qua các đại lý. L ời
khuyên đối với các doanh nghiệp V i ệt N am là nên sử dụng cách thứ hai vì
xuất khẩu trực tiếp đòi hỏi doanh nghiệp có t i ềm lực tài chính mạnh, có hiểu
biết cặn kẽ về thị trường, hơn nữa sẽ phải có trách n h i ệm rất lớn với người
tiêu dùng. V i ệc sử dụng đại lý sẽ khắc phục được những vấn đề trên, nhưng
về lâu dài nếu doanh nghiệp m u ốn k i ểm soát toàn bộ quá trình xuất khẩu,
thiết lấp được quan hệ trực tiếp với mạng lưới tiêu thụ và người tiêu dùng thì
bắt buộc phải xuất k h ẩu trực tiếp.
3.3. VỀ PHÍA HIỆP HỘI
Sự cạnh tranh thắng l ợi m ỗi n h óm hàng, ngành hàng phụ thuộc vào
sức mạnh của tấp h ợp các doanh nghiệp tham gia cạnh tranh trong ngành
hàng này, chính vì lý do đó nên vai trò của các H i ệp hội là vô cùng quan
trọng. Các H i ệp hội là cầu nối giữa các doanh nghiệp và N hà nước, hội tụ
tiếng nói của các hội viên về cơ chế, c h u y ển tải tới các cơ quan N hà nước,
phát hiện các khúc mắc cần tháo gỡ, góp phần hoàn thiện các chính sách.
Bên cạnh đó, các H i ệp hội còn đóng vai trò quan trọng trong việc xúc tiến
thương mại, phát triển thị trường t r o ng nước, đẩy mạnh xuất khẩu và bảo vệ
q u y ền lợi cho hội viên. T r o ng n h ữ ng n ăm qua, các H i ệp hội các ngành hàng
xuất k h ẩu của V i ệt N am đã có n h ữ ng bước tiến đáng kể. H ầu hết các H i ệp
77
hội đã tập hợp được các nhà sản xuất, xuất khẩu lớn của cả nước theo từng ngành hàng, các Hiệp hội cũng đã quan tâm đến công tác xúc tiến thương mại nhất là Hiệp hội dệt may, thúy sản, cà phê, giầy dép. Tuy nhiên, các Hiệp hội của Việt Nam chưa thực sự có sức mạnh cạnh tranh và sự liên kết chặt chẽ. Cá biệt với một số hiệp h ộ i, hiện tượng cạnh tranh không lành mạnh giửa các hội viên (như tranh mua, tranh bán) vân xảy ra, việc vi phạm nghị quyết của các Hiệp hội là khá phổ biến nhưng cơ chế ngăn chặn và xử lí lại kém hiệu quà. Hiệp hội với sự tham gia chủ yếu là các doanh nghiệp Nhà nước, các doanh nghiệp ngoài quốc doanh tham gia còn ít và chưa có doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tham gia, vì vậy các kiến nghị của Hiệp hội chì tập trung vào kiến nghị với chính phủ về bù l ỗ, bù lãi suất hoặc các hỗ trợ tài chính, một số kiến nghị mang tính cục bộ không phù hợp với thông lệ quốc tế và qui định của WTO. Hơn thế, hầu hết các Hiệp hội chưa có sự quan tâm thích đáng đến công tác dự báo và chuẩn bị các điều kiện để đối phó với các rào cản trong thương mại khi xuất khẩu hàng hoa ra thị trường nước ngoài. Từ thực trạng và nhửng tồn tại như trên, để nâng cao hơn nửa vai trò của Hiệp hội ngành hàng trong việc xử lí và đối phó với các rào cản trong thương mại quốc tế, các Hiệp hội cần củng cố các hoạt động sau: 3.3.1. Thực hiện tốt nhiệm vụ hồ trợ thông tin cho doanh nghiệp Trước hết, Hiệp hội là cẩu nối thông tin hai chiều giửa doanh nghiệp và Nhà nước, vì vậy nhiệm vụ của các Hiệp hội là tiếp nhận các đề xuất, góp ý của doanh nghiệp về chính sách của Nhà nước, sau đó kiến nghị lén các ban ngành có liên quan và phản hồi lại cho các doanh nghiệp. Đê thực hiện tốt nhiệm vụ này các Hiệp hội cần củng cố hệ thống thông tin liên lạc với doanh nghiệp để đảm bảo thường xuyên và kịp thời nhạn và phán hồi thông tin. Mặt khác, các Hiệp hội cần thành lập và củng cố bộ phận thông tin của Hiệp hội đế thu thập và xử lý thông tin có tính chất chuyên ngành về các thị trường xuất khẩu chủ yếu. Một điều đơn giản là muốn cho các doanh nghiệp
78
của ngành hàng vượt qua được rào cản kỹ thuật thì phải biết rào cản kỹ thuật đó là gì và biện pháp khắc phục hay đối phó ra sao? Tuy vậy, phần lớn các trong nước Hiệp hội của chúng ta mới chỉ có được các thông tin về thị trường và các chính sách thương mại nội địa chổc chưa tiếp cận được với các thông tin chuyên sâu phục vụ cho xuất khẩu nói chung và đối phó với rào cản kỹ thuật nói riêng. Vì vậy, các Hiệp hội cần nhanh chóng kiện toàn bộ máy tổ chổc để thực hiện tốt vai trò là người hỗ trợ doanh nghiệp tìm k i ếm thị trường, nguồn nguyên liệu, giúp doanh nghiệp liên kết với nhau đế mở rộng năng lực sản xuất. 3.3.2. Nâng cao năng lực của các Hiệp hội ngành Thông qua việc tăng cường nguồn nhân lực có trình độ cao về pháp luật quốc tế và kinh doanh quốc tế, đầu tư cơ sở vật chất kỹ thuật cho Hiệp hội để tương xổng với sự phát triển sản xuất kinh doanh và xuất khẩu của ngành hàng nhằm tạo điểu kiện thuận lợi đế các Hiệp hội tham gia vào các tổ chổc và Hiệp hội ngành hàng quốc tế. Năng lực hoạt động của Hiệp hội có được tăng cường và củng cố vững mạnh thì Hiệp hội mới phát huy tốt vai trò định hướng, hỗ trợ các doanh nghiệp trong việc chủ động đối phó với các rào cản trong thương mại quốc tế nhằm đẩy mạnh xuất khẩu. Hiệp hội phải có bộ máy đủ mạnh và người lãnh đạo uy tín cùng đội ngũ tác nghiệp giỏi. Các Hiệp hội cũng cần coi trọng tuyên truyền giáo dục hội viên tự giác cùng tiếng nói, chung hành động trước các đối tác, không vì lợi ích trước mắt của đơn vị mình mà đi ngược lại, ánh hướng xấu đến toàn cục. Các Hiệp hội nên mở thêm chi nhánh hoặc lập câu lạc bộ để trao đổi kinh nghiệm giữa các doanh nghiệp làm ăn tốt với các doanh nghiệp mới, doanh nghiệp làm ăn chưa có hiệu quả, đồng thời cũng nên tích cực vận động các nguồn tài trợ thông qua dự án về hỗ trợ pháp lý, trợ giúp kỹ thuật, đào tạo nhân lực, tiếp cận thị trường từ các hội đoàn các tổ chổc phi chính phủ trong và ngoài nước.
79
T óm lại, để các doanh nghiệp có thể thành công trên thị trường thì không thể chỉ có sự nỗ lực từ một phía Nhà nước, Hiệp hội ngành hay các doanh nghiệp mà đòi hỏi cần có sự kết hợp đổng bộ các biện pháp vĩ mô từ phía Nhà nước, các biện pháp vi mô từ phía bản thân doanh nghiệp và sự hỗ
trợ đẳc lực từ phía các Hiệp hội ngành hàng. Những nỗ lực của bản thân
doanh nghiệp cùng với những hỗ trợ của Nhà nước và Hiệp hội ngành hàng sẽ giúp khẳng định vị trí của hàng hoa Việt Nam trên con đường chinh phục thị trường thế giới.
xo
KẾT L U ẬN
Hội nhập kinh tế quốc tế ngày càng sâu rộng đã đặt ra nhiều vấn đề đối với bào vệ người tiêu dùng cũng như bảo hộ cho nền sản xuất trong nước.
Chính vì vậy, việc sử dụng các rào cản kỹ thuật nhằm phục vụ hai mục đích trên đang ngày càng trở nên phổ biến. Qua nghiên cứu đề tài, khóa luận rút ra một số kết luận sau: - Hàng rào kỹ thuật thương mịi là lĩnh vực phức tịp được đặt ra với mục đích chính là bảo vệ người tiêu dùng trong nước, nhưng lịi không có qui định
chung thống nhất cho tất cả các nước nên những rào cản này trở thành những
công cụ bảo hộ rất hiệu quả. Các qui định hay thủ tục đánh giá sự phù hợp làm
phát sinh tăng các chi phí xuất khẩu hàng hoa, giảm tính cịnh tranh trên thị
trường. Đổng thời, khi có vi phịm xảy ra, các qui định này phát huy hiệu quả
nhanh chóng. - Điều kiện khoa học kỹ thuật phát triển, đời sống cao là cơ sở cho các nước phát triển như Hoa Kỳ, EU, Nhịt Bản... đặt ra nhiều rào cản kỹ thuật phức tịp và khắt khe. Đây là thách thức rất lớn đối với hàng hóa của Việt Nam. Trong những năm gần đây hoịt động xuất khẩu của Việt Nam đã có nhiều bước tiến đáng kẽ nhưng tổng giá trị kim ngịch về xuất khẩu của mội số mặt hàng chủ lực như thúy sản, nông sản, dệt may hay sản phẩm đồ gỗ chưa phát huy được hết lợi thế về điều kiện tự nhiên vô cùng phong phú và nguồn nhân công dồi dào. Nguyên nhân chính là do hàng hoa của chúng ta thường xuyên không đáp ứng được các yêu câu về qui định trong nuôi trồng thúy sản, các mịi hàng nóng sản không đảm bảo chất lượng, các sản phẩm đồ gỗ không đáp ứng được
yêu cầu xuất xứ của các thị trường khó tính... - Để nâng cao kim ngịch xuất khẩu hàng hoa của Việt Nam sang các thị trường tiềm năng như Hoa Kỳ, EU, Nhật Bản ...cần có sự nỗ lực từ bản thân doanh nghiệp và sự hỗ trợ từ phía nhà nước. về phía nhà nước đã và đang đưa
81
ra các đường l ối chính sách hữu hiệu đế nâng cao năng lực cạnh tranh cùa hàng hoa Việt Nam trên thế giới, tăng cường và đẩy mạnh vai trò của Nhà nước, các bộ ngành liên quan qua việc ban hành các chính sách tài chính hỗ trợ doanh nghiệp, hay nghiên cứu thực hiện hài hoa hoa các tiêu chuẩn Việt Nam với các tiêu chuẩn trong khu vực và trên thế giới... về phía mình, doanh nghiệp ngoài việc tranh thủ được sự hổ trợ từ phía Nhà nước và các Hiệp hội cũng cần tự khới động các chương trình, chiến lược riêng của mình nhọm thâm nhập vào thị trường trọng điếm. Chủ động áp dụng các trang thiết bị kỹ thuật hiện đại vào quá trình sản xuất, tuân thủ các qui định trong quá trình sản xuất và chế biến sản phẩm xuất khẩu. Vượt qua rào cản kỹ thuật của các nước phát triển là một điều kiện vô cùng quan trọng đối với các doanh nghiệp Việt Nam để đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu. Làm được điều này sẽ tạo ra những động lực to lớn, giúp các doanh nghiệp hoạt động ngày càng hiệu quả và dần thu hẹp khoảng cách với các nước phát triển. V ới ý nghĩ đó, rõ ràng là chỉ khi nào vượt được rào cản kỹ thuật của các nước phát triển thì doanh nghiệp Việt Nam mới có thể hội nhập thành cõng và có tiếng nói công bọng trên sân chơi thương mại toàn cầu.
82
T ÀI L I ỆU T H AM K H ẢO
Sách chuyên khảo
1. TS. Nguyền Hữu Khải (2005), Hàng rào phi thuế quan trong chính sách thương mại quốc tế, Nhà xuất bản Lao động - Xã hội. 2. PGS. TS. Đinh Văn Thành (2005), Rào cản trong thương mại quốc tế, N XB Thống kê. 3. PGS.TS. Đinh Vãn Thành (2006), Các biện pháp phi thuế quan đối với hàng nông sản trong thương mại quốc tế, Nhà xuất bản Lao động - Xã hội. 4. TS. Trần Văn Nam (2005), Hàng rào kỹ thuật trong thương mại của Mỹ đối với thúy sản nhập khẩu từViệt Nam, ĐH Kinh tế quốc dân. 5. TS. Bùi Thị Lý chủ biên, Đề tài N C KH cấp bộ (2005), Mội số giải pháp vượt rào cản kỹ thuật thương mại khi các doanh nghiệp Việt Nam xuất khẩu hàng hoa sang thị trường các nước phát triển, Hà Nội. 6. Th.s Đào Thị Thu Giang (2008), Các biện pháp vượt rào cản phi thuế quan trong thương mại quốc tế nhỗm đẩy mạnh xuất khẩu hàng hoa của Việt Nam, Hà Nội. 7. Tổng cục đo lường chất lượng (2008), sổ tay tham khảo - Tiêu chuẩn, đo lường, đánh giá sự phù hợp và Hiệp định TÉT, Hà Nội. 8. Tổng cục đo lường chất lượng (2007), Cơ chế giải quyết tranh chấp của WTO và các tranh chấp vé hàng rào kỹ thuật trong thương mại, Hà Nội. Tạp chí và website tham khảo 9. Quang Nhật (số 4/2008), Xuất khẩu vào EU - triền vọng và khó khăn, Tạp chí Tài chính doanh nghiệp. 10. PGS. TS. Nguyễn Thị Hường (số 12/2008), Giải pháp vượt qua rào cản thương mại của Mỹ đôi với sản phẩm gỗ chế biến của Việt Nam, Tạp chí Kinh tế phát tri n.
83
11. Th.s Hồ Thúy Ngọc (số 17-2006), Nâng cao năng lực cạnh tranh của các
doanh nghiệp xuất khẩu thúy sản Việt Nam, Tạp chí Kinh tế đối ngoại.
12. Th.s Đào Thị Thu Giang (số 27-2007), Những khó khăn đối với việc xuất
khẩu thúy sản sang thị trường Nhật Bản, Tạp chí Kinh tế đối ngoại.
13. Vãn Anh (số 24-2008), Quy chuẩn quốc tế về chất lượng sản phẩm:
Doanh nghiệp thiếu thông tin, Tạp chí Tiêu chuẩn đo lường chất lượng.
14. Quang Tuấn (số 12/2008), 3 năm triển khai đề án TÉT - thành công
ngoài mong đợi, Tạp chí Tiêu chuẩn đo lường chất lượng.
15. Lê Minh Hương (số 35-2008), Triển vọng xuất khẩu m t số mặt hàng vào
EU, Tạp chí Thương mại.
16. Trang Web của văn phòng TBT Việt Nam: http://www.tblvn.org
17. Trang Web của Trung tâm tiêu chuẩn chất lượng Việt Nam:
hUp://www.vsqc.org,vn
18. Trang Web của Tổng cục tiêu chuẩn đo lường chất lượng Việt Nam:
http://www.tcvn. gov.vn
19. Trang Web của Bộ công thương: http://www.moit.gov.vn
20. Trang Web của Bộ Nông nghiệp và PTNT: http://www.agroviet.gov.vn
21. Trang Web Bộ Y tế: http://www.moh.gov.vn
22. Trang Web Tổng cục Hải quan: htIp://www.customs.gov.vn
23. Trang Web của Phòng thương mại và Công nghiệp Việt Nam:
http://www.vcci.com,vn
24. Trang Web của Trung tâm tin học Thúy sản: http://www.fistenet,gov.vn
25. Trang Web của tổ chức thương mại thế gi i WTO: http://www.wIo.org
26. Trang Web báo điện tử Vietnamnet: htĩp://www,vietnamnet.vn
27. Trang Web Thời báo kinh tế Việt Nam: http://www.vncconomv.vn
28. Trang Web: http://www.linkinhte.com
84
P HỤ L ỤC
D A NH S Á CH M I NH HOA H À NG NHẬP K H AU P H ẢI ÁP D Ụ NG C ÁC
TIÊU C H U ẨN B ẮT B U ỘC TRONG HIỆP ĐỊNH " H À NG R ÀO KỸ
T H U ẬT T H Ư Ơ NG M Ạ I" C ỦA WTO Thiết bị và máy móc - Nồi hơi - Các công cụ lắp ráp và sản xuẩt tự động - Thiết bị y tế - Thiết bị chế biến thực phẩm Hàng tiêu dùng: - Dược phẩm - Mỹ phẩm - Chẩt tẩy tổng hợp - Thiết bị điện tử gia dụng - Vô tuyến và đầu video - Thiết bị quay phim chụp ảnh - Đổ chơi - Một số loại thực phẩm Nguyên liệu thỏ và nguyên liệu dùng cho nóng nghiệp: - Phân bón - Thuốc trừ sâu - Các loại hoa chẩt độc hại Các nóng sản thường có các qui định vệ sinh dịch tễ: - Rau quả tươi - Hoa quả và các loại thực phẩm khác - Thịt và sản phẩm thịt - Sản phẩm sữa - Các loại thực phẩm chế biến