intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Hành vi phòng tránh côn trùng sốt xuất huyết và sự thay đổi theo mùa tại Cần Thơ 2012-2013

Chia sẻ: Trần Thị Hạnh | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:6

42
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Hành vi con người đóng vai trò quan trọng trong các yếu tố lan truyền bệnh sốt xuất huyết (SXH). Do đó khảo sát hành vi phòng tránh muỗi, và sự biến động theo mùa trong một năm nhằm hiểu rõ hơn sự thích ứng của người dân với thời tiết có thể tác động gì đến nguy cơ SXH. Vì vậy nghiên cứu nhằm xác định hành vi phòng chống SXH của người dân và mối liên quan theo mùa ở Cần Thơ, Việt Nam từ 2012‐2013.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Hành vi phòng tránh côn trùng sốt xuất huyết và sự thay đổi theo mùa tại Cần Thơ 2012-2013

Nghiên cứu Y học <br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014<br /> <br />  <br /> <br /> HÀNH VI PHÒNG TRÁNH CÔN TRÙNG SỐT XUẤT HUYẾT  <br /> VÀ SỰ THAY ĐỔI THEO MÙA TẠI CẦN THƠ 2012‐2013 <br /> Nguyễn Phương Toại*, Đặng Văn Chính**, Amy Vittor***, Nguyễn Ngọc Huy**** <br /> <br /> TÓM TẮT <br /> Đặt vấn đề: Hành vi con người đóng vai trò quan trọng trong các yếu tố lan truyền bệnh Sốt Xuất Huyết <br /> (SXH). Do đó khảo sát hành vi phòng tránh muỗi, và sự biến động theo mùa trong một năm nhằm hiểu rõ hơn sự <br /> thích ứng của người dân với thời tiết có thể tác động gì đến nguy cơ SXH. <br /> Mục tiêu: Xác định hành vi phòng chống SXH của nguời dân và mối liên quan theo mùa ở Cần Thơ, Việt <br /> Nam từ 2012‐2013. <br /> Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu dọc, khảo sát hộ gia đình hàng tháng từ 6/2012 – 06/2013, tại 06 <br /> xã/phường thuộc 02 quận thuộc thành phố Cần Thơ. Sử dụng bộ câu hỏi để phỏng vấn người dân về hành vi <br /> phòng chống SXH. Phân tích mô tả, so sánh giữa các mùa mưa – nắng được sử dụng để tìm sự thay đổi của <br /> hành vi. <br /> Kết quả: Có một số mối liên quan ý nghĩa giữa hành vi phòng chống sốt xuất huyết theo mùa mưa và mùa <br /> khô, bao gồm hành vi thực hiện phòng chống muỗi đốt cho gia đình, sử dụng nước máy, chứa nước, người làm vệ <br /> sinh vật dụng chứa nước, loại trừ lăng quăng giữ nhà cửa và môi trường sạch sẽ, loại bỏ nước đọng quanh nhà <br /> và nhà có vật dụng chứa lăng quăng.  <br /> Kết luận: Có mối tương quan khác biệt của hành vi người dân trong cộng động về phòng chống muỗi đốt <br /> giữa mùa mưa và mùa khô <br /> Từ khóa: sốt xuất huyết, hành vi <br /> <br /> ABSTRACT <br /> BEHAVIOR TO PREVENT DENGUE FEVER AND SEASONAL CHANGES IN CAN THO 2012‐2013 <br /> Nguyen Phuong Toai, Dang Van Chinh, Amy Vittor, Nguyen Ngoc Huy <br /> * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 18 ‐ Supplement of No 6‐ 2014: 430 – 435 <br /> Backround:  Human  behaviour  has  an  important  role  in  spreading  dengue  fewer.  Therefore,  research  on <br /> mosquito prevention behaviors and changes following season in a year is to help understand better about human <br /> adaption and its impact to dengue fewer. <br /> Objective: To determine people’s dengue prevention behaviors and relationships to seasons in Can Tho from <br /> 2012 to 2013. <br /> Method: A longitudinal study, hoseholds at 6 communes/wards of two districts in Can Tho city was visited every <br /> month  from  6/2012  –  06/2013.  People  were  interviewed  by  a  questionnaire  about  dengue  prevention  behaviors. <br /> Descriptive sample characteristics and behavioral comparisons between rainy and dry season were analyzed. <br /> Results:  There  were  behavioral  changes  in  preventing  dengue  fever  by  changes  in  seasons,  including: <br /> repelling mosquitoes; draining stagnant water, keeping water; cleaning containers with larva; keeping houses and <br /> environment clean.  <br /> Trường Cao đẳng Y tế Cần Thơ   **Viện Y tế công cộng Tp.HCM <br /> ***Viện đại học Pennsylvania, Philadelphia PA 19104, USA <br />  <br /> ****Nghiên Cứu Chuyển Đổi Môi Trường và Xã Hội (ISET) <br /> Tác giả liên lạc: TS.Nguyễn phương Toại  ĐT: 0939766866 <br /> Email: phuongtoai@yahoo.com <br /> *<br /> <br /> 430<br /> <br /> Chuyên Đề Y Tế Công Cộng <br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014 <br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br />  <br /> Conclusion:  There were significant differences in dengue fever prevention behaviors according to seasons <br /> (rainy season and dry season). <br /> Keywords: Dengue Fever, behavior <br /> <br /> ĐẶT VẤN ĐỀ <br /> <br /> Mục tiêu cụ thể <br /> <br /> Sốt xuất huyết (SXH) hiện đang trở nên vấn <br /> nạn sức khỏe toàn cầu(1) và là bệnh nhiễm trùng <br /> có số ca nhập viện chiếm tỷ lệ cao ở Việt Nam. <br /> Số  ca  mắc  SXH  hàng  năm  ở  Việt  Nam  tăng <br /> không  ngừng,  từ  2007  đến  nay  ghi  nhận  mỗi <br /> năm có hơn 100 000 ca mắc. Trong đó, trên 70% <br /> số ca xảy ra ở khu vực miền Nam Việt Nam. <br /> <br /> Khảo sát các hành vi phòng chống SXH của <br /> người dân Cần Thơ tại thời điểm 06/2012. <br /> <br /> Điều kiện kinh tế xã hội và hành vi con người <br /> là những yếu tố quan trọng có liên quan đến tình <br /> trạng  lây  nhiễm  SXH  ở  đồng  bằng  sông  Cửu <br /> Long, vì thói quen dự trữ nước(6,7) và mật độ dân <br /> số(3,6)  đã  được  chứng  minh  có  tác  động  quan <br /> trọng. Ở biên giới Mỹ ‐ Mexico, hành vi con người <br /> như sử dụng máy điều hòa nhiệt độ và thuốc xua <br /> muỗi có liên quan âm đối với nguy cơ SXH(2,4,5).  <br /> Ngoài ra, do nằm cạnh bên dòng sông Cửu <br /> Long  nên  thành  phố  Cần  Thơ  thường  bị  ảnh <br /> hưởng  bởi  lũ  lụt.  Các  chuyên  gia  dự  đoán  vào <br /> năm  2030,  các  quận  huyện  của  thành  phố  sẽ  bị <br /> ngập  sâu  50cm  dưới  mực  nước  trong  mùa  lũ. <br /> Hơn  nữa,  từ  năm  1980  đến  nay, nhiệt  độ trung <br /> bình khu vực đã tăng 0,50 C, ước đoán đến năm <br /> 2050 nhiệt độ sẽ tăng từ 1,1‐1,40 C (CCCO, 2012). <br /> Để tồn tại khi biến đổi khí hậu (BĐKH) xảy ra, <br /> sự  thích  ứng  của  con  người  với  điều  kiện  thời <br /> tiết bất lợi là điều kiện tất yếu.Trong nghiên cứu <br /> này,  chúng  tôi  khảo  sát  hành  vi  phòng  tránh <br /> muỗi  và  hành  vi  liên  quan  đến  diệt  trừ  lăng <br /> quăng  sinh  sản.  Các  hành  vi  này  thay  đổi  theo <br /> từng  mùa  như  thế  nào  trong  suốt  một  năm, <br /> nhằm  tìm  ra  biện  pháp  thích  hợp  nhất  để  làm <br /> giảm nguy cơ SXH trong điều kiện thích ứng với <br /> BĐKH. <br /> <br /> Mục tiêu tổng quát <br /> Xác định hành vi phòng tránh côn trùng sốt <br /> xuất huyết và sự thay đổi theo mùa ở Cần Thơ, <br /> Việt Nam từ 06/2012‐06/2013. <br /> <br /> Chuyên Đề Y Tế Công Cộng <br /> <br /> Khảo sát sự thay đổi hành vi của người dân <br /> thay  đổi  theo  mùa  mưa,  nắng,  liên  quan  đến <br /> nguy cơ bệnh SXH từ 06/2012‐06/2013.  <br /> <br /> PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU <br /> Theo  thiết  kế  nghiên  cứu  dọc  (longitudinal <br /> study), thu thập dữ liệu mãng (panel data) bằng <br /> các khảo sát cắt ngang. <br /> Mẫu được thực hiện tại 06 xã, phường, thuộc <br /> 02 quận của thành phố Cần Thơ, nơi có mật độ <br /> dân số cao, điều kiện môi trường sống còn khó <br /> khăn, số ca SXH cao, đặc điểm dân cư biến động <br /> và có các yếu tố liên quan đến điều kiện dễ phát <br /> triển  dịch  SXH.  Trong  đó,  một  quận  tiêu  biểu <br /> cho  khu  vực  đô  thị  (Ninh  Kiều)  và  một  quận <br /> vùng  ven  có  sinh  thái  nửa  thành  thị,  nửa  nông <br /> thôn (Bình Thủy). Cụ thể, tại mỗi quận chọn 02 <br /> phường để tiến hành khảo sát và 01 phường để <br /> làm chứng (chỉ khảo sát tháng đầu và tháng cuối <br /> của  nghiên  cứu)  nhằm  kiểm  tra  và  so  sánh  sự <br /> ảnh  hưởng  của  quá  trình  thăm  viếng  đối  với <br /> hành vi chủ hộ. <br /> Mỗi phường chọn ngẫu nhiên 100 hộ để tiến <br /> hành  khảo  sát.  Khảo  sát  được  tiến  hành  mỗi  2 <br /> tháng/lần,  vào  các  ngày  23‐24‐25‐26  của  tháng, <br /> trong thời gian từ 6/2012 đến 6/2013.  <br /> Điều  tra  viên  sử  dụng  bộ  câu  hỏi  soạn  sẵn <br /> phỏng  vấn  người  đại  diện  cho  hộ  gia  đình,  có <br /> khả năng trả lời và hợp tác, nhằm thu thập các <br /> thông  tin  về:  vị  trí  địa  lý,  kinh  tế  xã  hội,  sức <br /> khỏe,  nhận  thức  của  người  dân  về  vấn  đề  liên <br /> quan  đến  SXH;  hành  vi  dự  trữ  nước  và  phòng <br /> tránh  côn  trùng,  bao  gồm  muỗi  và  lăng  quăng. <br /> Sử  dụng một  bản  kiểm và  quan sát,  ghi  lại  cấu <br /> trúc  nhà  ở,  điều  kiện  sinh  hoạt,  điều  kiện  môi <br /> trường,  vật  chứa  nước  trong  nhà  và  chung <br /> quanh nhà. Quan sát hành vi của người dân về <br /> <br /> 431<br /> <br /> Nghiên cứu Y học <br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014<br /> <br />  <br /> hoạt  động  phòng  tránh  muỗi  đốt  và  sự  phát <br /> triển của lăng quăng – nhộng.  <br /> <br /> Hành  vi  phòng  chống  SXH  của  đối  tượng <br /> nghiên cứu và sự thay đổi theo mùa <br /> <br /> Số liệu được nhập bằng phần mềm Epidata <br /> và  phân  tích  bằng  phần  mềm  Stata.  Sử  dụng <br /> phân tích mô tả để trình bày đặc điểm chung của <br /> đối tượng nghiên cứu về các đặc tính kinh tế – xã <br /> hội, hành vi phòng chống sốt xuất huyết. Mô tả <br /> các  chỉ  số  dụng  cụ  chứa  nước,  dụng  cụ  chứa <br /> nước  có  lăng  quăng.  Phân  tích  hành  vi  phòng <br /> chống sốt xuất huyết theo mùa. <br /> <br /> Bảng 2: Bị muỗi đốt, bị sốt và cách xử trí (06/2012) <br /> <br /> KẾT QUẢ <br /> Đặc tính chung của đối tượng nghiên cứu <br /> Bảng 1: Giới tính, chủng tộc, nghề nghiệp và học vấn <br /> của đối tượng khảo sát (06/2012) <br /> Biến số<br /> <br /> Phân loại<br /> Tần số (n) Tỷ lệ (%)<br /> Nam<br /> 208<br /> 34,7<br /> Giới tính<br /> Nữ<br /> 392<br /> 65,3<br /> Kinh<br /> 589<br /> 98,2<br /> Dân tộc<br /> Khác<br /> 11<br /> 1,8<br /> Nội trợ<br /> 176<br /> 29,4<br /> Buôn bán<br /> 116<br /> 19,3<br /> Nông dân<br /> 71<br /> 11,8<br /> Nghề nghiệp<br /> Khác<br /> 180<br /> 30<br /> Viên chức<br /> 22<br /> 3,7<br /> Công nhân<br /> 35<br /> 5,8<br /> Mù chữ<br /> 27<br /> 4,5<br /> Biết đọc – viết<br /> 43<br /> 41,6<br /> Học vấn<br /> Trung học<br /> 253<br /> 42,2<br /> CĐ – ĐH và cao hơn<br /> 70<br /> 11,7<br /> Có<br /> 19<br /> 3,1<br /> Hộ nghèo<br /> Không<br /> 581<br /> 96,9<br /> Có<br /> 453<br /> 75,9<br /> Bảo hiểm YT<br /> Không<br /> 11<br /> 24,1<br /> Tổng cộng<br /> 100<br /> <br /> Nữ  giới  chiếm  65,3%  và  nam  giới  chiếm <br /> 34,7%.  98,2%  đối  tượng  có  dân  tộc  kinh,  nghề <br /> nghiệp  chủ yếu  là  nội  trợ  và  buôn  bán (48,7%). <br /> Có  53,9%  đối  tượng  có  học  vấn  trên  cấp  2,  tuy <br /> nhiên vẫn còn 4,5% đối tượng mù chữ và 41,6% <br /> người chỉ biết đọc biết viết (chưa hoàn thành cấp <br /> 1). Có 3,1% hộ gia đình còn thuộc diện có sổ hộ <br /> nghèo,  24,1%  hộ  gia  đình  chưa  tham  gia  bảo <br /> hiểm y tế. <br /> <br /> 432<br /> <br /> Biến số<br /> <br /> Phân loại<br /> Tần số (n) Tỷ lệ (%)<br /> Không<br /> 228<br /> 38<br /> Bị muỗi đốt<br /> Có<br /> 372<br /> 62<br /> Ban đêm<br /> 188<br /> 50,6<br /> Xế chiều<br /> 71<br /> 19,1<br /> Thời điểm bị đốt<br /> Ngày<br /> 34<br /> 9,1<br /> Ngày lẩn đêm<br /> 79<br /> 21,2<br /> Trong nhà<br /> 250<br /> 67,2<br /> Ngoài nhà<br /> 52<br /> 14<br /> Địa điểm bị đốt<br /> Trong lẫn ngoài<br /> 70<br /> 18,8<br /> nhà<br /> Có<br /> 531<br /> 88,5<br /> Chống muỗi đốt<br /> Không<br /> 69<br /> 11,5<br /> Có<br /> 45<br /> 7,5<br /> Bị sốt<br /> Không<br /> 553<br /> 92,5<br /> Có<br /> 4<br /> 0,7<br /> Bị sốt xuất huyết<br /> Không<br /> 594<br /> 99,3<br /> Đến BV<br /> 15<br /> 33,3<br /> Đến phòng khám<br /> 11<br /> 24,5<br /> tư<br /> Cách xử trí<br /> Tự mua thuốc<br /> 10<br /> 22,2<br /> uống<br /> Đến trạm y tế<br /> 9<br /> 20<br /> Tổng cộng<br /> 100<br /> <br /> Khảo  sát  về  hành  vi  liên  quan  đến  phòng <br /> chống bệnh sốt xuất huyết cho thấy, có 62% đối <br /> tuợng  nghiên  cứu  bị  muỗi  đốt.  Thời  gian  muỗi <br /> đốt chủ yếu vào ban đêm với 50,6% và 67,2% các <br /> trường hợp bị muỗi đốt xảy ra ở trong nhà. Có <br /> 88,5%  đối  tượng  nghiên  cứu  cho  biết  có  thực <br /> hiện  ít  nhất  một  biện  pháp  để  phòng  chống <br /> muỗi  đốt  cho  gia  đình.  Tỷ  lệ  hộ  gia  đình  có <br /> người  bị  sốt  xuất  huyết  trong  một  tháng  gần <br /> nhất là 0,7% và 7,5% hộ có người bị sốt chưa rõ <br /> nguyên  nhân  và  trong  số  này  có  đến  46,7%  tự <br /> điều trị hoặc đến y tế tư nhân.  <br /> Bảng 3: Vật chứa để muỗi sinh sản và biện pháp trừ <br /> muỗi (06/2012) <br /> Biến số<br /> <br /> Phân loại Tần số (n) Tỷ lệ (%)<br /> Có<br /> 128<br /> 21,3<br /> Nhà có vật chứa muỗi<br /> Không<br /> 412<br /> 68,7<br /> Không biết<br /> 60<br /> 10<br /> Có<br /> 275<br /> 45,8<br /> Được hướng dẫn diệt<br /> lăng quăng<br /> Không<br /> 325<br /> 54,2<br /> Dọn dẹp nhà cửa<br /> Có<br /> 194<br /> 32,3<br /> <br /> Chuyên Đề Y Tế Công Cộng <br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014 <br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br />  <br /> Biến số<br /> <br /> Phân loại Tần số (n) Tỷ lệ (%)<br /> Không<br /> 406<br /> 67,7<br /> Có<br /> 212<br /> 35,3<br /> Vệ sinh môi trường<br /> Không<br /> 388<br /> 64,7<br /> Quạt<br /> 283<br /> 54,1<br /> Thuốc xịt<br /> 70<br /> 13,4<br /> Biện pháp trừ muỗi Nhang muỗi<br /> 72<br /> 13,8<br /> Vợt muỗi<br /> 32<br /> 6,1<br /> Khác<br /> 143<br /> 12,6<br /> Có<br /> 168<br /> 28<br /> Thực hiện loại trừ lăng<br /> quăng<br /> Không<br /> 432<br /> 72<br /> Tổng cộng<br /> 600<br /> 100<br /> <br /> Khoảng  21,3%  hộ  gia  đình  có  vật  chứa  để <br /> muỗi  có  thể  sinh  sản,  và  10%  số  hộ  không  biết <br /> trong  nhà  có  lăng  quăng  hay  không.  Chỉ  có <br /> 45,8% trong số 600 hộ gia đình được hướng dẫn <br /> cách thức diệt lăng quăng. Vẫn còn 67,7% hộ gia <br /> đình  không  thường  xuyên  dọn  dẹp  nhà  cửa  và <br /> 64,7% không thường xuyên vệ sinh, thu dọn các <br /> vật linh tinh chứa nước quanh nhà, nơi muỗi có <br /> thể  sinh  sản.  72%  hộ  gia  đình  không  thường <br /> xuyên  thực  hiện  các  biện  pháp  loại  trừ  lăng <br /> quăng  trong  gia  đình.  Biện  pháp  chủ  yếu  trừ <br /> muỗi đốt là quạt máy với 54,1%. <br /> Bảng 4: Sử dụng nước máy, chứa nước và làm vệ <br /> sinh vật chứa (06/2012) <br /> Biến số<br /> <br /> Phân loại<br /> Tần số (n) Tỷ lệ (%)<br /> Có<br /> 501<br /> 83,5<br /> Không<br /> 99<br /> 16,5<br /> Có<br /> 314<br /> 52,3<br /> Có chứa nước<br /> Không<br /> 286<br /> 47,7<br /> Phụ nữ<br /> 194<br /> 61,4<br /> Người làm vệ sinh<br /> Nam giới<br /> 99<br /> 31,4<br /> Người già, trẻ em<br /> 23<br /> 7,2<br /> Có<br /> 314<br /> 52,3<br /> Khó khăn khi vệ<br /> sinh vật chứa<br /> Không<br /> 286<br /> 47,7<br /> nước<br /> Sử dụng nước<br /> máy<br /> <br /> Vẫn có 52,3% hộ gia đình thường xuyên dự <br /> trữ  nước  sinh  hoạt,  16,5%  trong  tổng  số  600  hộ <br /> gia đình vẫn chưa tiếp cận được với nước máy. <br /> Phụ nữ vẫn là người thường làm vệ sinh các vật <br /> chứa nước trong gia đình (61,4%) và 52,3% trong <br /> số  phụ  nữ  thường  xuyên  làm  vệ  sinh  dụng  cụ <br /> chứa  nước  cảm  thấy  thực  sự  có  khó  khăn  khi <br /> thực hiện vệ sinh các vật chứa nước, nhất là các <br /> vật chứa có kích cỡ thể tích lớn. <br /> <br /> Chuyên Đề Y Tế Công Cộng <br /> <br /> Mối liên quan giữa hành vi theo mùa <br /> Bảng 5: Hành vi theo mùa (số liệu 06/2012 – 06/2013) <br /> Đặc điểm<br /> <br /> Mùa khô<br /> Mùa mưa<br /> p<br /> Tần số % Tần số %<br /> Chống muỗi cắn cho gia đình<br /> Có<br /> 1107 92,5 1731 86,8 *<br /> Không<br /> 90<br /> 7,5<br /> 263 13,2<br /> Sử dụng nước máy<br /> Có<br /> 1063 88,8 1714 86,1 *<br /> Không<br /> 134 11,2 277 13,9<br /> Chứa nước<br /> Có<br /> 489 40,8 894 44,8<br /> *<br /> Không<br /> 708 59,2 1100 55,2<br /> Người làm vệ sinh trong nhà<br /> Phụ nữ<br /> 287 58,1 634 70,9<br /> *<br /> Khác<br /> 207 41,9 260 29,1<br /> Nhà có vật chứa cho muỗi đẻ<br /> Có<br /> 159 13,3 425 21,3<br /> *<br /> Không<br /> 1037 86,7 1569 78,7<br /> Gia đình thực hiện diệt lăng quăng<br /> Có<br /> 605 50,5 783 39,3<br /> *<br /> Không<br /> 592 49,5 1211 60,7<br /> Bao lâu làm vệ sinh 1 lần<br /> Thường xuyên<br /> 510 84,0 556 71,0<br /> *<br /> Thỉnh thoảng<br /> 97 16,0 227 29,0<br /> Treo quần áo<br /> Bề bộn<br /> 184 15,4 338 16,9 Gọn gàng<br /> 1013 84,6 1656 83,1<br /> Cây rậm quanh nhà<br /> Có<br /> 208 17,4 476 23,8<br /> *<br /> Không<br /> 989 82,6 1518 76,1<br /> Ao tù nước đọng quanh nhà<br /> Có<br /> 80<br /> 6,7<br /> 215 10,8<br /> *<br /> Không<br /> 1117 93,3 1778 89,2<br /> Có vật chứa lăng quăng<br /> Có<br /> 89<br /> 7,4<br /> 309 15,5<br /> *<br /> Không<br /> 1108 92,6 1684 84,5<br /> <br /> *: p0,05 (khác biệt <br /> không có ý nghĩa thống kê) <br /> <br /> Số  liệu  khảo  sát  theo  mùa  từ  06/2012  – <br /> 06/2013  cho  thấy  có  một  số  mối  liên  quan  có  ý <br /> nghĩa  thống  kê  giữa  hành  vi  phòng  chống  sốt <br /> xuất huyết theo mùa mưa và mùa khô. Đó là các <br /> hành vi thực hiện phòng chống muỗi đốt cho gia <br /> đình, hành vi sử dụng nước máy, hành vi chứa <br /> nước,  người  làm  vệ  sinh  vật  dụng  chứa  nước, <br /> cây  rậm,  ao  tù  quanh  nhà  và  nhà  có  vật  dụng <br /> chứa  lăng  quăng.  Tỷ  lệ  đối  tượng  thực  hiện <br /> <br /> 433<br /> <br /> Nghiên cứu Y học <br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014<br /> <br />  <br /> chống muỗi đốt cho gia đình mùa mưa thấp hơn <br /> mùa khô (86,8% so với 92,5%). Tỷ lệ hộ gia đình <br /> có  thực hiện  chứa nước mùa  mưa  cao  hơn hơn <br /> mùa khô (44,8% so với 40,8%). Tỷ lệ hộ gia đình <br /> có lăng quăng trong nhà, có cây rậm và có ao tù <br /> quanh nhà mùa mưa so với mùa khô lần lượt là <br /> 15,5% so với 7,4%, 23,8% so với 17,4% và 10,8% <br /> so với 6,7%. Phụ nữ là đối tượng chính thực hiện <br /> vệ  sinh  các  vật  chứa  nước  trong  gia  đình,  vào <br /> mùa mưa tỷ lệ này cao hơn mùa khô (70,9% so <br /> với 58,1%). <br /> <br /> BÀN LUẬN <br /> Nữ  giới  thường  có  xu  hướng  ở  nhà  nhiều <br /> hơn  so  với  nam  giới,  do  đó  tỷ  lệ  đối  tượng <br /> nghiên  cứu  là  nữ  giới  trong  nghiên  cứu  chúng <br /> tôi cao gấp 2 lần so với nam giới. Nhưng chính <br /> vì vậy, đối tượng cung cấp thông tin tốt hơn về <br /> hoạt động của côn trùng và hành vi có liên quan. <br /> Không có nhiều sự khác biệt về dân tộc, hầu hết <br /> các đối tượng đều là dân tộc Kinh, do đó những <br /> hành  vi  và  tập  quán  tương  đương  nhau.  Tỷ  lệ <br /> trình  độ  học  vấn  trên  cấp  3  chiếm  hơn  50% <br /> thuận lợi cho việc truyền thông. Tuy nhiên vẫn <br /> còn 4,5% đối tượng mù chữ và 41,6% chỉ biết đọc <br /> biết  viết,  nên  cần  quan  tâm  hình  thức  tuyên <br /> truyền  phù  hợp.  Vẫn  còn  3%  hộ  nghèo  và  24% <br /> hộ  không  có  bảo  hiểm  y  tế,  có  thể  xem  là  đối <br /> tượng  dễ  tổn  thương,  cần  có  sự  quan  tâm  và <br /> thường xuyên tiếp cận đối tượng này hơn trong <br /> chăm sóc các dịch vụ sức khỏe. <br /> Tỷ  lệ  muỗi đốt  được  ghi  nhận  là 62%  ở  các <br /> đối tượng. Do đó cần tiến hành thu thập các kinh <br /> nghiệm tốt có sẵn trong cộng đồng, kết hợp với <br /> tuyên truyền, hướng dẫn, chia sẻ giải pháp cho <br /> các  đối  tượng  thực  hiện  các  biện  pháp  phòng <br /> chống muỗi đốt một cách có hiệu quả hơn nhằm <br /> gia  tăng  tỷ  lệ  phòng  chống  muỗi  đốt  cho  gia <br /> đình. Tỷ lệ muỗi đốt vào ban ngày và ban đêm <br /> tương  đương  nhau  và  chủ  yếu  hơn  2/3  trường <br /> hợp  bị  muỗi  đốt  là  xảy  ra  ở  trong  nhà.  Do  đó, <br /> cần  nâng  cao  ý  thức  cảnh  giác  và  thực  hiện  tốt <br /> các  biện  pháp  thích  hợp  để  phòng  chống  muỗi <br /> đốt cho mọi thành viên gia đình vào cả ban ngày <br /> <br /> 434<br /> <br /> lẫn ban đêm, nhất là quan tâm nhiều hơn đối với <br /> đối  với  các  hộ  gia  đình  nghèo,  nhà  cửa  chưa <br /> khang trang, thông thoáng. <br /> Trong  các  phương  pháp,  người  dân  chú  ý <br /> hơn  trong  phòng  muỗi  đốt  bằng  hình  thức  sử <br /> dụng  quạt  vì  phương  pháp  này  vừa  xua  muỗi <br /> vừa tạo cảm giác mát mẻ. Nhưng phạm vi hoạt <br /> động của quát không hiệu quả rộng khắp ở mọi <br /> vị trí sinh hoạt và làm việc trong nhà.  <br /> Mặc dù số hộ được ghi nhận bị sốt chỉ hơn <br /> 7%  nhưng  số  người  tự  điều  trị  và  đến  y  tế  tư <br /> nhân lên dến gần 50% cho thấy sự quản lý các ca <br /> sốt nói chung và SXH là cần quan tâm. <br /> Hơn  21%  số  hộ  có  vật  chứa  có thể để muỗi <br /> sinh sản và 10% hộ không nhận biết đuợc trong <br /> nhà  có  lăng  quăng.  Trong  khi  đó  tỷ  lệ  hộ  gia <br /> đình chưa được hướng dẫn cách thức diệt lăng <br /> quăng chỉ là hơn 54%. Có đến 70% hộ gia đình <br /> không thường xuyên diệt lăng quăng và 30% hộ <br /> gia đình không thường xuyên dọn dẹp nhà cửa, <br /> các vật linh tinh quanh nhà, là các yếu tố hết sức <br /> đáng quan tâm. Tỷ lệ hộ gia đình có lăng quăng <br /> là  19%,  tỷ  lệ  này  xấp  xỉ  đạt  ngưỡng  tối  đa  cho <br /> phép  của  Bộ  Y  tế  (dưới  20%)  cho  nên  cần  cần <br /> nâng cao nhận thức người dân, tự giác trong việc <br /> phòng chống SXH. <br /> Có đến hơn 16% hộ chưa có nước máy, như <br /> vậy họ sẽ chứa nước trong nhà. Nhưng vẫn còn <br /> hơn  52%  hộ  thường  xuyên  dự  trữ  nước  do  đó, <br /> càng  có  nguy  cơ  tạo  điều  kiện  cho  lăng  quăng <br /> sinh sản quanh năm trong nhà. <br /> Vào  mùa  mưa  các  chỉ  số  về  côn  trùng  đều <br /> cao  hơn  mùa  khô,  vì  có  vật  chứa  nước  nhiều <br /> hơn, chỉ số lăng quăng, ao tù nước đọng quanh <br /> nhà  cao  hơn.  Nhưng  tỷ  lệ  các  đối  tượng  thực <br /> hiện phòng chống muỗi đốt cho gia đình lại thấp <br /> hơn  so  với  mùa  khô.  Trong  khi  đó,  người  chủ <br /> yếu thực hiện việc vệ sinh vật chứa nước là phụ <br /> nữ,  điều  này  sẽ  gặp  khó  khăn  đối  với  các  vật <br /> chứa lớn và nặng. Vì vậy, có đến hơn 52% phụ <br /> nữ  bày  tỏ  sự  khó  khăn  trong  công  tác  này.  Do <br /> đó,  công  tác  tuyên  truyền  cần  hướng  đến  nam <br /> giới nhiều hơn. Các vật dụng chứa nước như lu, <br /> <br /> Chuyên Đề Y Tế Công Cộng <br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
4=>1