YOMEDIA
ADSENSE
Hành vi phòng tránh côn trùng sốt xuất huyết và sự thay đổi theo mùa tại Cần Thơ 2012-2013
42
lượt xem 2
download
lượt xem 2
download
Download
Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ
Hành vi con người đóng vai trò quan trọng trong các yếu tố lan truyền bệnh sốt xuất huyết (SXH). Do đó khảo sát hành vi phòng tránh muỗi, và sự biến động theo mùa trong một năm nhằm hiểu rõ hơn sự thích ứng của người dân với thời tiết có thể tác động gì đến nguy cơ SXH. Vì vậy nghiên cứu nhằm xác định hành vi phòng chống SXH của người dân và mối liên quan theo mùa ở Cần Thơ, Việt Nam từ 2012‐2013.
AMBIENT/
Chủ đề:
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Hành vi phòng tránh côn trùng sốt xuất huyết và sự thay đổi theo mùa tại Cần Thơ 2012-2013
Nghiên cứu Y học <br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014<br />
<br />
<br />
<br />
HÀNH VI PHÒNG TRÁNH CÔN TRÙNG SỐT XUẤT HUYẾT <br />
VÀ SỰ THAY ĐỔI THEO MÙA TẠI CẦN THƠ 2012‐2013 <br />
Nguyễn Phương Toại*, Đặng Văn Chính**, Amy Vittor***, Nguyễn Ngọc Huy**** <br />
<br />
TÓM TẮT <br />
Đặt vấn đề: Hành vi con người đóng vai trò quan trọng trong các yếu tố lan truyền bệnh Sốt Xuất Huyết <br />
(SXH). Do đó khảo sát hành vi phòng tránh muỗi, và sự biến động theo mùa trong một năm nhằm hiểu rõ hơn sự <br />
thích ứng của người dân với thời tiết có thể tác động gì đến nguy cơ SXH. <br />
Mục tiêu: Xác định hành vi phòng chống SXH của nguời dân và mối liên quan theo mùa ở Cần Thơ, Việt <br />
Nam từ 2012‐2013. <br />
Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu dọc, khảo sát hộ gia đình hàng tháng từ 6/2012 – 06/2013, tại 06 <br />
xã/phường thuộc 02 quận thuộc thành phố Cần Thơ. Sử dụng bộ câu hỏi để phỏng vấn người dân về hành vi <br />
phòng chống SXH. Phân tích mô tả, so sánh giữa các mùa mưa – nắng được sử dụng để tìm sự thay đổi của <br />
hành vi. <br />
Kết quả: Có một số mối liên quan ý nghĩa giữa hành vi phòng chống sốt xuất huyết theo mùa mưa và mùa <br />
khô, bao gồm hành vi thực hiện phòng chống muỗi đốt cho gia đình, sử dụng nước máy, chứa nước, người làm vệ <br />
sinh vật dụng chứa nước, loại trừ lăng quăng giữ nhà cửa và môi trường sạch sẽ, loại bỏ nước đọng quanh nhà <br />
và nhà có vật dụng chứa lăng quăng. <br />
Kết luận: Có mối tương quan khác biệt của hành vi người dân trong cộng động về phòng chống muỗi đốt <br />
giữa mùa mưa và mùa khô <br />
Từ khóa: sốt xuất huyết, hành vi <br />
<br />
ABSTRACT <br />
BEHAVIOR TO PREVENT DENGUE FEVER AND SEASONAL CHANGES IN CAN THO 2012‐2013 <br />
Nguyen Phuong Toai, Dang Van Chinh, Amy Vittor, Nguyen Ngoc Huy <br />
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 18 ‐ Supplement of No 6‐ 2014: 430 – 435 <br />
Backround: Human behaviour has an important role in spreading dengue fewer. Therefore, research on <br />
mosquito prevention behaviors and changes following season in a year is to help understand better about human <br />
adaption and its impact to dengue fewer. <br />
Objective: To determine people’s dengue prevention behaviors and relationships to seasons in Can Tho from <br />
2012 to 2013. <br />
Method: A longitudinal study, hoseholds at 6 communes/wards of two districts in Can Tho city was visited every <br />
month from 6/2012 – 06/2013. People were interviewed by a questionnaire about dengue prevention behaviors. <br />
Descriptive sample characteristics and behavioral comparisons between rainy and dry season were analyzed. <br />
Results: There were behavioral changes in preventing dengue fever by changes in seasons, including: <br />
repelling mosquitoes; draining stagnant water, keeping water; cleaning containers with larva; keeping houses and <br />
environment clean. <br />
Trường Cao đẳng Y tế Cần Thơ **Viện Y tế công cộng Tp.HCM <br />
***Viện đại học Pennsylvania, Philadelphia PA 19104, USA <br />
<br />
****Nghiên Cứu Chuyển Đổi Môi Trường và Xã Hội (ISET) <br />
Tác giả liên lạc: TS.Nguyễn phương Toại ĐT: 0939766866 <br />
Email: phuongtoai@yahoo.com <br />
*<br />
<br />
430<br />
<br />
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng <br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014 <br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
<br />
Conclusion: There were significant differences in dengue fever prevention behaviors according to seasons <br />
(rainy season and dry season). <br />
Keywords: Dengue Fever, behavior <br />
<br />
ĐẶT VẤN ĐỀ <br />
<br />
Mục tiêu cụ thể <br />
<br />
Sốt xuất huyết (SXH) hiện đang trở nên vấn <br />
nạn sức khỏe toàn cầu(1) và là bệnh nhiễm trùng <br />
có số ca nhập viện chiếm tỷ lệ cao ở Việt Nam. <br />
Số ca mắc SXH hàng năm ở Việt Nam tăng <br />
không ngừng, từ 2007 đến nay ghi nhận mỗi <br />
năm có hơn 100 000 ca mắc. Trong đó, trên 70% <br />
số ca xảy ra ở khu vực miền Nam Việt Nam. <br />
<br />
Khảo sát các hành vi phòng chống SXH của <br />
người dân Cần Thơ tại thời điểm 06/2012. <br />
<br />
Điều kiện kinh tế xã hội và hành vi con người <br />
là những yếu tố quan trọng có liên quan đến tình <br />
trạng lây nhiễm SXH ở đồng bằng sông Cửu <br />
Long, vì thói quen dự trữ nước(6,7) và mật độ dân <br />
số(3,6) đã được chứng minh có tác động quan <br />
trọng. Ở biên giới Mỹ ‐ Mexico, hành vi con người <br />
như sử dụng máy điều hòa nhiệt độ và thuốc xua <br />
muỗi có liên quan âm đối với nguy cơ SXH(2,4,5). <br />
Ngoài ra, do nằm cạnh bên dòng sông Cửu <br />
Long nên thành phố Cần Thơ thường bị ảnh <br />
hưởng bởi lũ lụt. Các chuyên gia dự đoán vào <br />
năm 2030, các quận huyện của thành phố sẽ bị <br />
ngập sâu 50cm dưới mực nước trong mùa lũ. <br />
Hơn nữa, từ năm 1980 đến nay, nhiệt độ trung <br />
bình khu vực đã tăng 0,50 C, ước đoán đến năm <br />
2050 nhiệt độ sẽ tăng từ 1,1‐1,40 C (CCCO, 2012). <br />
Để tồn tại khi biến đổi khí hậu (BĐKH) xảy ra, <br />
sự thích ứng của con người với điều kiện thời <br />
tiết bất lợi là điều kiện tất yếu.Trong nghiên cứu <br />
này, chúng tôi khảo sát hành vi phòng tránh <br />
muỗi và hành vi liên quan đến diệt trừ lăng <br />
quăng sinh sản. Các hành vi này thay đổi theo <br />
từng mùa như thế nào trong suốt một năm, <br />
nhằm tìm ra biện pháp thích hợp nhất để làm <br />
giảm nguy cơ SXH trong điều kiện thích ứng với <br />
BĐKH. <br />
<br />
Mục tiêu tổng quát <br />
Xác định hành vi phòng tránh côn trùng sốt <br />
xuất huyết và sự thay đổi theo mùa ở Cần Thơ, <br />
Việt Nam từ 06/2012‐06/2013. <br />
<br />
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng <br />
<br />
Khảo sát sự thay đổi hành vi của người dân <br />
thay đổi theo mùa mưa, nắng, liên quan đến <br />
nguy cơ bệnh SXH từ 06/2012‐06/2013. <br />
<br />
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU <br />
Theo thiết kế nghiên cứu dọc (longitudinal <br />
study), thu thập dữ liệu mãng (panel data) bằng <br />
các khảo sát cắt ngang. <br />
Mẫu được thực hiện tại 06 xã, phường, thuộc <br />
02 quận của thành phố Cần Thơ, nơi có mật độ <br />
dân số cao, điều kiện môi trường sống còn khó <br />
khăn, số ca SXH cao, đặc điểm dân cư biến động <br />
và có các yếu tố liên quan đến điều kiện dễ phát <br />
triển dịch SXH. Trong đó, một quận tiêu biểu <br />
cho khu vực đô thị (Ninh Kiều) và một quận <br />
vùng ven có sinh thái nửa thành thị, nửa nông <br />
thôn (Bình Thủy). Cụ thể, tại mỗi quận chọn 02 <br />
phường để tiến hành khảo sát và 01 phường để <br />
làm chứng (chỉ khảo sát tháng đầu và tháng cuối <br />
của nghiên cứu) nhằm kiểm tra và so sánh sự <br />
ảnh hưởng của quá trình thăm viếng đối với <br />
hành vi chủ hộ. <br />
Mỗi phường chọn ngẫu nhiên 100 hộ để tiến <br />
hành khảo sát. Khảo sát được tiến hành mỗi 2 <br />
tháng/lần, vào các ngày 23‐24‐25‐26 của tháng, <br />
trong thời gian từ 6/2012 đến 6/2013. <br />
Điều tra viên sử dụng bộ câu hỏi soạn sẵn <br />
phỏng vấn người đại diện cho hộ gia đình, có <br />
khả năng trả lời và hợp tác, nhằm thu thập các <br />
thông tin về: vị trí địa lý, kinh tế xã hội, sức <br />
khỏe, nhận thức của người dân về vấn đề liên <br />
quan đến SXH; hành vi dự trữ nước và phòng <br />
tránh côn trùng, bao gồm muỗi và lăng quăng. <br />
Sử dụng một bản kiểm và quan sát, ghi lại cấu <br />
trúc nhà ở, điều kiện sinh hoạt, điều kiện môi <br />
trường, vật chứa nước trong nhà và chung <br />
quanh nhà. Quan sát hành vi của người dân về <br />
<br />
431<br />
<br />
Nghiên cứu Y học <br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014<br />
<br />
<br />
hoạt động phòng tránh muỗi đốt và sự phát <br />
triển của lăng quăng – nhộng. <br />
<br />
Hành vi phòng chống SXH của đối tượng <br />
nghiên cứu và sự thay đổi theo mùa <br />
<br />
Số liệu được nhập bằng phần mềm Epidata <br />
và phân tích bằng phần mềm Stata. Sử dụng <br />
phân tích mô tả để trình bày đặc điểm chung của <br />
đối tượng nghiên cứu về các đặc tính kinh tế – xã <br />
hội, hành vi phòng chống sốt xuất huyết. Mô tả <br />
các chỉ số dụng cụ chứa nước, dụng cụ chứa <br />
nước có lăng quăng. Phân tích hành vi phòng <br />
chống sốt xuất huyết theo mùa. <br />
<br />
Bảng 2: Bị muỗi đốt, bị sốt và cách xử trí (06/2012) <br />
<br />
KẾT QUẢ <br />
Đặc tính chung của đối tượng nghiên cứu <br />
Bảng 1: Giới tính, chủng tộc, nghề nghiệp và học vấn <br />
của đối tượng khảo sát (06/2012) <br />
Biến số<br />
<br />
Phân loại<br />
Tần số (n) Tỷ lệ (%)<br />
Nam<br />
208<br />
34,7<br />
Giới tính<br />
Nữ<br />
392<br />
65,3<br />
Kinh<br />
589<br />
98,2<br />
Dân tộc<br />
Khác<br />
11<br />
1,8<br />
Nội trợ<br />
176<br />
29,4<br />
Buôn bán<br />
116<br />
19,3<br />
Nông dân<br />
71<br />
11,8<br />
Nghề nghiệp<br />
Khác<br />
180<br />
30<br />
Viên chức<br />
22<br />
3,7<br />
Công nhân<br />
35<br />
5,8<br />
Mù chữ<br />
27<br />
4,5<br />
Biết đọc – viết<br />
43<br />
41,6<br />
Học vấn<br />
Trung học<br />
253<br />
42,2<br />
CĐ – ĐH và cao hơn<br />
70<br />
11,7<br />
Có<br />
19<br />
3,1<br />
Hộ nghèo<br />
Không<br />
581<br />
96,9<br />
Có<br />
453<br />
75,9<br />
Bảo hiểm YT<br />
Không<br />
11<br />
24,1<br />
Tổng cộng<br />
100<br />
<br />
Nữ giới chiếm 65,3% và nam giới chiếm <br />
34,7%. 98,2% đối tượng có dân tộc kinh, nghề <br />
nghiệp chủ yếu là nội trợ và buôn bán (48,7%). <br />
Có 53,9% đối tượng có học vấn trên cấp 2, tuy <br />
nhiên vẫn còn 4,5% đối tượng mù chữ và 41,6% <br />
người chỉ biết đọc biết viết (chưa hoàn thành cấp <br />
1). Có 3,1% hộ gia đình còn thuộc diện có sổ hộ <br />
nghèo, 24,1% hộ gia đình chưa tham gia bảo <br />
hiểm y tế. <br />
<br />
432<br />
<br />
Biến số<br />
<br />
Phân loại<br />
Tần số (n) Tỷ lệ (%)<br />
Không<br />
228<br />
38<br />
Bị muỗi đốt<br />
Có<br />
372<br />
62<br />
Ban đêm<br />
188<br />
50,6<br />
Xế chiều<br />
71<br />
19,1<br />
Thời điểm bị đốt<br />
Ngày<br />
34<br />
9,1<br />
Ngày lẩn đêm<br />
79<br />
21,2<br />
Trong nhà<br />
250<br />
67,2<br />
Ngoài nhà<br />
52<br />
14<br />
Địa điểm bị đốt<br />
Trong lẫn ngoài<br />
70<br />
18,8<br />
nhà<br />
Có<br />
531<br />
88,5<br />
Chống muỗi đốt<br />
Không<br />
69<br />
11,5<br />
Có<br />
45<br />
7,5<br />
Bị sốt<br />
Không<br />
553<br />
92,5<br />
Có<br />
4<br />
0,7<br />
Bị sốt xuất huyết<br />
Không<br />
594<br />
99,3<br />
Đến BV<br />
15<br />
33,3<br />
Đến phòng khám<br />
11<br />
24,5<br />
tư<br />
Cách xử trí<br />
Tự mua thuốc<br />
10<br />
22,2<br />
uống<br />
Đến trạm y tế<br />
9<br />
20<br />
Tổng cộng<br />
100<br />
<br />
Khảo sát về hành vi liên quan đến phòng <br />
chống bệnh sốt xuất huyết cho thấy, có 62% đối <br />
tuợng nghiên cứu bị muỗi đốt. Thời gian muỗi <br />
đốt chủ yếu vào ban đêm với 50,6% và 67,2% các <br />
trường hợp bị muỗi đốt xảy ra ở trong nhà. Có <br />
88,5% đối tượng nghiên cứu cho biết có thực <br />
hiện ít nhất một biện pháp để phòng chống <br />
muỗi đốt cho gia đình. Tỷ lệ hộ gia đình có <br />
người bị sốt xuất huyết trong một tháng gần <br />
nhất là 0,7% và 7,5% hộ có người bị sốt chưa rõ <br />
nguyên nhân và trong số này có đến 46,7% tự <br />
điều trị hoặc đến y tế tư nhân. <br />
Bảng 3: Vật chứa để muỗi sinh sản và biện pháp trừ <br />
muỗi (06/2012) <br />
Biến số<br />
<br />
Phân loại Tần số (n) Tỷ lệ (%)<br />
Có<br />
128<br />
21,3<br />
Nhà có vật chứa muỗi<br />
Không<br />
412<br />
68,7<br />
Không biết<br />
60<br />
10<br />
Có<br />
275<br />
45,8<br />
Được hướng dẫn diệt<br />
lăng quăng<br />
Không<br />
325<br />
54,2<br />
Dọn dẹp nhà cửa<br />
Có<br />
194<br />
32,3<br />
<br />
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng <br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014 <br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
<br />
Biến số<br />
<br />
Phân loại Tần số (n) Tỷ lệ (%)<br />
Không<br />
406<br />
67,7<br />
Có<br />
212<br />
35,3<br />
Vệ sinh môi trường<br />
Không<br />
388<br />
64,7<br />
Quạt<br />
283<br />
54,1<br />
Thuốc xịt<br />
70<br />
13,4<br />
Biện pháp trừ muỗi Nhang muỗi<br />
72<br />
13,8<br />
Vợt muỗi<br />
32<br />
6,1<br />
Khác<br />
143<br />
12,6<br />
Có<br />
168<br />
28<br />
Thực hiện loại trừ lăng<br />
quăng<br />
Không<br />
432<br />
72<br />
Tổng cộng<br />
600<br />
100<br />
<br />
Khoảng 21,3% hộ gia đình có vật chứa để <br />
muỗi có thể sinh sản, và 10% số hộ không biết <br />
trong nhà có lăng quăng hay không. Chỉ có <br />
45,8% trong số 600 hộ gia đình được hướng dẫn <br />
cách thức diệt lăng quăng. Vẫn còn 67,7% hộ gia <br />
đình không thường xuyên dọn dẹp nhà cửa và <br />
64,7% không thường xuyên vệ sinh, thu dọn các <br />
vật linh tinh chứa nước quanh nhà, nơi muỗi có <br />
thể sinh sản. 72% hộ gia đình không thường <br />
xuyên thực hiện các biện pháp loại trừ lăng <br />
quăng trong gia đình. Biện pháp chủ yếu trừ <br />
muỗi đốt là quạt máy với 54,1%. <br />
Bảng 4: Sử dụng nước máy, chứa nước và làm vệ <br />
sinh vật chứa (06/2012) <br />
Biến số<br />
<br />
Phân loại<br />
Tần số (n) Tỷ lệ (%)<br />
Có<br />
501<br />
83,5<br />
Không<br />
99<br />
16,5<br />
Có<br />
314<br />
52,3<br />
Có chứa nước<br />
Không<br />
286<br />
47,7<br />
Phụ nữ<br />
194<br />
61,4<br />
Người làm vệ sinh<br />
Nam giới<br />
99<br />
31,4<br />
Người già, trẻ em<br />
23<br />
7,2<br />
Có<br />
314<br />
52,3<br />
Khó khăn khi vệ<br />
sinh vật chứa<br />
Không<br />
286<br />
47,7<br />
nước<br />
Sử dụng nước<br />
máy<br />
<br />
Vẫn có 52,3% hộ gia đình thường xuyên dự <br />
trữ nước sinh hoạt, 16,5% trong tổng số 600 hộ <br />
gia đình vẫn chưa tiếp cận được với nước máy. <br />
Phụ nữ vẫn là người thường làm vệ sinh các vật <br />
chứa nước trong gia đình (61,4%) và 52,3% trong <br />
số phụ nữ thường xuyên làm vệ sinh dụng cụ <br />
chứa nước cảm thấy thực sự có khó khăn khi <br />
thực hiện vệ sinh các vật chứa nước, nhất là các <br />
vật chứa có kích cỡ thể tích lớn. <br />
<br />
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng <br />
<br />
Mối liên quan giữa hành vi theo mùa <br />
Bảng 5: Hành vi theo mùa (số liệu 06/2012 – 06/2013) <br />
Đặc điểm<br />
<br />
Mùa khô<br />
Mùa mưa<br />
p<br />
Tần số % Tần số %<br />
Chống muỗi cắn cho gia đình<br />
Có<br />
1107 92,5 1731 86,8 *<br />
Không<br />
90<br />
7,5<br />
263 13,2<br />
Sử dụng nước máy<br />
Có<br />
1063 88,8 1714 86,1 *<br />
Không<br />
134 11,2 277 13,9<br />
Chứa nước<br />
Có<br />
489 40,8 894 44,8<br />
*<br />
Không<br />
708 59,2 1100 55,2<br />
Người làm vệ sinh trong nhà<br />
Phụ nữ<br />
287 58,1 634 70,9<br />
*<br />
Khác<br />
207 41,9 260 29,1<br />
Nhà có vật chứa cho muỗi đẻ<br />
Có<br />
159 13,3 425 21,3<br />
*<br />
Không<br />
1037 86,7 1569 78,7<br />
Gia đình thực hiện diệt lăng quăng<br />
Có<br />
605 50,5 783 39,3<br />
*<br />
Không<br />
592 49,5 1211 60,7<br />
Bao lâu làm vệ sinh 1 lần<br />
Thường xuyên<br />
510 84,0 556 71,0<br />
*<br />
Thỉnh thoảng<br />
97 16,0 227 29,0<br />
Treo quần áo<br />
Bề bộn<br />
184 15,4 338 16,9 Gọn gàng<br />
1013 84,6 1656 83,1<br />
Cây rậm quanh nhà<br />
Có<br />
208 17,4 476 23,8<br />
*<br />
Không<br />
989 82,6 1518 76,1<br />
Ao tù nước đọng quanh nhà<br />
Có<br />
80<br />
6,7<br />
215 10,8<br />
*<br />
Không<br />
1117 93,3 1778 89,2<br />
Có vật chứa lăng quăng<br />
Có<br />
89<br />
7,4<br />
309 15,5<br />
*<br />
Không<br />
1108 92,6 1684 84,5<br />
<br />
*: p0,05 (khác biệt <br />
không có ý nghĩa thống kê) <br />
<br />
Số liệu khảo sát theo mùa từ 06/2012 – <br />
06/2013 cho thấy có một số mối liên quan có ý <br />
nghĩa thống kê giữa hành vi phòng chống sốt <br />
xuất huyết theo mùa mưa và mùa khô. Đó là các <br />
hành vi thực hiện phòng chống muỗi đốt cho gia <br />
đình, hành vi sử dụng nước máy, hành vi chứa <br />
nước, người làm vệ sinh vật dụng chứa nước, <br />
cây rậm, ao tù quanh nhà và nhà có vật dụng <br />
chứa lăng quăng. Tỷ lệ đối tượng thực hiện <br />
<br />
433<br />
<br />
Nghiên cứu Y học <br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014<br />
<br />
<br />
chống muỗi đốt cho gia đình mùa mưa thấp hơn <br />
mùa khô (86,8% so với 92,5%). Tỷ lệ hộ gia đình <br />
có thực hiện chứa nước mùa mưa cao hơn hơn <br />
mùa khô (44,8% so với 40,8%). Tỷ lệ hộ gia đình <br />
có lăng quăng trong nhà, có cây rậm và có ao tù <br />
quanh nhà mùa mưa so với mùa khô lần lượt là <br />
15,5% so với 7,4%, 23,8% so với 17,4% và 10,8% <br />
so với 6,7%. Phụ nữ là đối tượng chính thực hiện <br />
vệ sinh các vật chứa nước trong gia đình, vào <br />
mùa mưa tỷ lệ này cao hơn mùa khô (70,9% so <br />
với 58,1%). <br />
<br />
BÀN LUẬN <br />
Nữ giới thường có xu hướng ở nhà nhiều <br />
hơn so với nam giới, do đó tỷ lệ đối tượng <br />
nghiên cứu là nữ giới trong nghiên cứu chúng <br />
tôi cao gấp 2 lần so với nam giới. Nhưng chính <br />
vì vậy, đối tượng cung cấp thông tin tốt hơn về <br />
hoạt động của côn trùng và hành vi có liên quan. <br />
Không có nhiều sự khác biệt về dân tộc, hầu hết <br />
các đối tượng đều là dân tộc Kinh, do đó những <br />
hành vi và tập quán tương đương nhau. Tỷ lệ <br />
trình độ học vấn trên cấp 3 chiếm hơn 50% <br />
thuận lợi cho việc truyền thông. Tuy nhiên vẫn <br />
còn 4,5% đối tượng mù chữ và 41,6% chỉ biết đọc <br />
biết viết, nên cần quan tâm hình thức tuyên <br />
truyền phù hợp. Vẫn còn 3% hộ nghèo và 24% <br />
hộ không có bảo hiểm y tế, có thể xem là đối <br />
tượng dễ tổn thương, cần có sự quan tâm và <br />
thường xuyên tiếp cận đối tượng này hơn trong <br />
chăm sóc các dịch vụ sức khỏe. <br />
Tỷ lệ muỗi đốt được ghi nhận là 62% ở các <br />
đối tượng. Do đó cần tiến hành thu thập các kinh <br />
nghiệm tốt có sẵn trong cộng đồng, kết hợp với <br />
tuyên truyền, hướng dẫn, chia sẻ giải pháp cho <br />
các đối tượng thực hiện các biện pháp phòng <br />
chống muỗi đốt một cách có hiệu quả hơn nhằm <br />
gia tăng tỷ lệ phòng chống muỗi đốt cho gia <br />
đình. Tỷ lệ muỗi đốt vào ban ngày và ban đêm <br />
tương đương nhau và chủ yếu hơn 2/3 trường <br />
hợp bị muỗi đốt là xảy ra ở trong nhà. Do đó, <br />
cần nâng cao ý thức cảnh giác và thực hiện tốt <br />
các biện pháp thích hợp để phòng chống muỗi <br />
đốt cho mọi thành viên gia đình vào cả ban ngày <br />
<br />
434<br />
<br />
lẫn ban đêm, nhất là quan tâm nhiều hơn đối với <br />
đối với các hộ gia đình nghèo, nhà cửa chưa <br />
khang trang, thông thoáng. <br />
Trong các phương pháp, người dân chú ý <br />
hơn trong phòng muỗi đốt bằng hình thức sử <br />
dụng quạt vì phương pháp này vừa xua muỗi <br />
vừa tạo cảm giác mát mẻ. Nhưng phạm vi hoạt <br />
động của quát không hiệu quả rộng khắp ở mọi <br />
vị trí sinh hoạt và làm việc trong nhà. <br />
Mặc dù số hộ được ghi nhận bị sốt chỉ hơn <br />
7% nhưng số người tự điều trị và đến y tế tư <br />
nhân lên dến gần 50% cho thấy sự quản lý các ca <br />
sốt nói chung và SXH là cần quan tâm. <br />
Hơn 21% số hộ có vật chứa có thể để muỗi <br />
sinh sản và 10% hộ không nhận biết đuợc trong <br />
nhà có lăng quăng. Trong khi đó tỷ lệ hộ gia <br />
đình chưa được hướng dẫn cách thức diệt lăng <br />
quăng chỉ là hơn 54%. Có đến 70% hộ gia đình <br />
không thường xuyên diệt lăng quăng và 30% hộ <br />
gia đình không thường xuyên dọn dẹp nhà cửa, <br />
các vật linh tinh quanh nhà, là các yếu tố hết sức <br />
đáng quan tâm. Tỷ lệ hộ gia đình có lăng quăng <br />
là 19%, tỷ lệ này xấp xỉ đạt ngưỡng tối đa cho <br />
phép của Bộ Y tế (dưới 20%) cho nên cần cần <br />
nâng cao nhận thức người dân, tự giác trong việc <br />
phòng chống SXH. <br />
Có đến hơn 16% hộ chưa có nước máy, như <br />
vậy họ sẽ chứa nước trong nhà. Nhưng vẫn còn <br />
hơn 52% hộ thường xuyên dự trữ nước do đó, <br />
càng có nguy cơ tạo điều kiện cho lăng quăng <br />
sinh sản quanh năm trong nhà. <br />
Vào mùa mưa các chỉ số về côn trùng đều <br />
cao hơn mùa khô, vì có vật chứa nước nhiều <br />
hơn, chỉ số lăng quăng, ao tù nước đọng quanh <br />
nhà cao hơn. Nhưng tỷ lệ các đối tượng thực <br />
hiện phòng chống muỗi đốt cho gia đình lại thấp <br />
hơn so với mùa khô. Trong khi đó, người chủ <br />
yếu thực hiện việc vệ sinh vật chứa nước là phụ <br />
nữ, điều này sẽ gặp khó khăn đối với các vật <br />
chứa lớn và nặng. Vì vậy, có đến hơn 52% phụ <br />
nữ bày tỏ sự khó khăn trong công tác này. Do <br />
đó, công tác tuyên truyền cần hướng đến nam <br />
giới nhiều hơn. Các vật dụng chứa nước như lu, <br />
<br />
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng <br />
<br />
Thêm tài liệu vào bộ sưu tập có sẵn:
Báo xấu
LAVA
AANETWORK
TRỢ GIÚP
HỖ TRỢ KHÁCH HÀNG
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn