intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Hành vi quan hệ tình dục ở bệnh nhân nhiễm HIV đang điều trị ngoại trú tại Bệnh Nhiệt Đới TP. Hồ Chí Minh

Chia sẻ: ViAugustus2711 ViAugustus2711 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:8

25
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Xác định tỷ lệ bệnh nhân nhiễm HIV điều trị ngoại trú tại bệnh viện Bệnh Nhiệt Đới TP. Hồ Chí Minh năm 2017 có hành vi QHTD đúng và yếu tố liên quan.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Hành vi quan hệ tình dục ở bệnh nhân nhiễm HIV đang điều trị ngoại trú tại Bệnh Nhiệt Đới TP. Hồ Chí Minh

Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018<br /> <br /> <br /> HÀNH VI QUAN HỆ TÌNH DỤC Ở BỆNH NHÂN NHIỄM HIV<br /> ĐANG ĐIỀU TRỊ NGOẠI TRÚ TẠI<br /> BỆNH VIỆN BỆNH NHIỆT ĐỚI TP.HỒ CHÍ MINH<br /> Võ Văn Tâm*, Huỳnh Ngọc Vân Anh*, Cao Ngọc Nga**, Nguyễn Thành Dũng***<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> <br /> Đặt vấn đề: Tình hình nhiễm Virút gây suy giảm miễn dịch ở người(HIV) trên thế giới diễn biến phức<br /> tạp. Tại Việt Nam từ 2013 đến nay, lây truyền HIV qua quan hệ tình dục (QHTD) chiếm tỷ lệ cao nhất và<br /> có xu hướng tăng. Trong 5 năm gần đây Việt Nam có ít nghiên cứu hành vi QHTD ở người nhiễm HIV.<br /> Mục tiêu: Xác định tỷ lệ bệnh nhân nhiễm HIV điều trị ngoại trú tại bệnh viện Bệnh Nhiệt Đới TP.<br /> Hồ Chí Minh năm 2017 có hành vi QHTD đúng và yếu tố liên quan.<br /> Phương pháp: Nghiên cứu cắt ngang mô tả thực hiện trên 383 đối tượng và được phỏng vấn trực tiếp<br /> bằng bộ câu hỏi soạn sẵn gồm: thông tin nền, quá trình bệnh và điều trị, đánh giá niềm tin thang đo Trust<br /> in Physician Scale, hành vi QHTD và lý do không dùng bao cao su. Kiểm định chi bình phương và hồi quy<br /> Poisson đa biến với ngưỡng ý nghĩa p < 0,05 xác định yếu tố liên quan.<br /> Kết quả: Tỷ lệ hành vi QHTD đúng 64,8%. Phần lớn bệnh nhân >30 tuổi, nam giới, đã kết hôn, học<br /> vấn trên cấp 2, có việc làm ổn định. Đa phần có thời gian chẩn đoán HIV và điều trị ARV từ 1 – < 5 năm,<br /> điều trị ARV, tuân thủ điều trị,TCD4+ ≥ 500 chiếm tỷ lệ cao nhất. Tỷ lệ niềm tin tuyệt đối với bác sĩ 53,5%.<br /> Lý do thường gặp nhất không dùng bao cao su do bạn tình không yêu cầu. Nhóm tuổi, tình trạng hôn nhân,<br /> thời gian chẩn đoán HIV, điều trị ARV, niềm tin với bác sĩ có liên quan với hành vi QHTD.<br /> Kết luận: Đối tượng >30 tuổi, độc thân/góa, thời gian chẩn đoán HIV 30 years, single or widowed, HIV diagnostic time < 1 year, having<br /> ARV treatment and absolute trust in physician had a higher proportion of proper sexual behaviour than<br /> those who did not have these characteristics.<br /> Keywords: HIV, condom, sexual behaviour, Trust in Physician Scale, Ho Chi Minh City.<br /> ĐẶTVẤNĐỀ tình dục (QHTD) với nam là 18%, khách hàng<br /> của hành nghề mại dâm và đối tượng QHTD<br /> Hiện nay, tình hình nhiễm Virút gây suy khác chiếm 24%. Tổng các đối tượng trên<br /> giảm miễn dịch ở người(HIV) trên thế giới chiếm gần 50% nhiễm mới HIV(11). Tại Việt<br /> đang diễn biến phức tạp, tỷ lệ mắc mới và tử Nam đến năm 2011, đường lây truyền chủ yếu<br /> vong còn ở mức cao. Thống kê của tổ chức Y vẫn là đường máu với yếu tố nguy cơ chính<br /> Tế thế giới cuối năm 2015 cho thấy thế giới có dùng chung kim tiêm ở đối tượng nghiện<br /> khoảng 36,7 triệu người nhiễm HIV, nhiễm<br /> chích ma túy 46,4%, qua QHTD 41,8%(3). Năm<br /> mới còn ở mức cao với 2,1 triệu người. Khu 2013, lây truyền qua QHTD chiếm tỷ lệ cao<br /> vực Châu Á - Thái Bình Dương có tỷ lệ hiện<br /> nhất 45%, qua đường máu 42,4%(4). Đến cuối<br /> mắc cao với 5,1 triệu người (gần 15%), tỷ lệ năm 2015, lây truyền HIV qua đường máu chỉ<br /> mắc mới chiếm tỷ lệ tương tự với 290.000<br /> còn 36,1%, qua QHTD tới 50,8%(5). Tỷ lệ lây<br /> người. Việc điều trị thuốc kháng virút từ năm truyền HIV qua QHTD tiếp tục tăng theo báo<br /> 2010 đến nay đã đạt được những thành công cáo công tác phòng chống HIV/AIDS 6 tháng<br /> đáng để, góp phần không nhỏ giảm tỷ lệ tử<br /> đầu năm 2016, lây truyền HIV qua đường máu<br /> vong do AIDS(11). Tại Việt Nam, tỷ lệ mắc mới<br /> còn 34%, qua QHTD đã chiếm tới 56%(7).<br /> có xu hướng giảm những năm gần đây, tuy<br /> Như vậy, hình thái kiểu lây truyền HIV đã<br /> nhiên tỷ lệ hiện mắc HIV và chuyển sang giai<br /> thay đổi nhiều theo thời gian. Lây truyền HIV<br /> đoạn suy giảm miễn dịch còn ở mức cao và<br /> qua QHTD đang chiếm tỷ lệ cao nhất và có xu<br /> tăng dần. Tính đến cuối năm 2015, tỷ lệ hiện<br /> hướng tăng dần(4,5,7). Trong 5 năm trở lại đây ở<br /> mắc HIV khoảng 227.154 người trong đó<br /> Việt Nam có ít nghiên cứu liên quan. Do đó<br /> chuyển sang AIDS 85.194 người. Khu vực<br /> chúng tôi tiến hành nghiên cứu này với mục<br /> Đông Nam Bộ có tỷ lệ hiện mắc HIV/AIDS cao<br /> đích đánh giá hành vi QHTD ở đối tượng<br /> nhất cả nước, trong đó TP.Hồ Chí Minh chiếm<br /> nhiễm HIV để góp phần theo dõi điều trị và có<br /> tỷ lệ cao nhất với 64.982 người hiện mắc và<br /> những biện pháp can thiệp phù hợp phòng<br /> chuyển sang AIDS là 25.525 người(10).<br /> chống lây nhiễm HIV trong cộng đồng.<br /> Theo WHO từ 2010 - 2015, khu vực Châu<br /> Á - Thái Bình Dương có tỷ lệ mắc mới trong PHƯƠNGPHÁPNGHIÊNCỨU<br /> nhóm người ≥ 15 tuổi hầu như không giảm. Thiết kế nghiên cứu<br /> Thống kê mới nhất 2016, trong khu vực này tỷ Nghiên cứu cắt ngang mô tả thực hiện tại<br /> lệ mắc mới HIV ở nhóm hành nghề mại dâm phòng khám ngoại trú HIV bệnh viện Bệnh<br /> là 5%, nhóm nam đồng giới hoặc nam quan hệ<br /> <br /> <br /> Y tế Công cộng 315<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018<br /> <br /> Nhiệt Đới TP.HCM. Dùng phương pháp lấy trình nhiễm bệnh và điều trị (thời gian chẩn<br /> mẫu thuận tiện những bệnh nhân nhiễm HIV đoán HIV, điều trị ARV, tuân thủ điều trị,<br /> người lớn (≥ 18 tuổi) trong thời gian nghiên nhóm tế bào TCD4+), niềm tin của bệnh nhân<br /> cứu tháng 04 - 07/2017. Đối tượng tham gia với bác sĩ ngưỡng ý nghĩa p < 0,05. Dùng tỉ số<br /> được phỏng vấn trực tiếp bằng bộ câu hỏi tỷ lệ hiện mắc PR (Prevalance Ratio) với<br /> soạn sẵn gồm các câu về đặc điểm dân số - xã khoảng tin cậy 95% để lượng giá mối liên hệ.<br /> hội, quá trình bệnh và điều trị, thang đo Trust Dùng mô hình hồi quy Poisson đa biến với các<br /> in Physician Scale đánh giá niềm tin của đối biến có giá trị p < 0,2 trong phân tích đơn biến<br /> tượng với bác sĩ điều trị, hành vi QHTD và lý được đưa vào mô hình nhằm xác định các yếu<br /> do không sử dụng bao cao su (BCS) khi tố thực sự có liên quan đến hành vi QHTD với<br /> QHTD. ngưỡng ý nghĩa p < 0,05.<br /> Thang đo Trust in Physician Scale (TPS) KẾTQUẢ<br /> Đây là thang đo đầu tiên được phát triển<br /> Nghiên cứu tiếp cận 388 bệnh nhân, trong<br /> để đo lường sự tin tưởng vào năm 1990. Là<br /> đó 5 bệnh nhân không đồng ý tham gia nghiên<br /> thang đo đánh giá niềm tin của bệnh nhân với<br /> bác sĩ được thiết kế ưu tiên cho nhóm bệnh cứu. Đặc tính của mẫu nghiên cứu được trình<br /> mạn tính đã được nhiều nghiên cứu đánh giá bày ở các bảng bên dưới.<br /> độ tin cậy khá cao với Cronbach’s alpha từ Bảng 1 cho thấy nhóm tuổi chiếm tỷ lệ cao<br /> 0,66 - 0,9. Gồm 11 câu hỏi đánh giá theo Likert nhất từ 30 - 39 tuổi với 45,4%. Đa số đối tượng<br /> 5 điểm từ 1 đến 5. Các câu hỏi 1, 5, 7 và 11<br /> là nam giới 72,1%. Hầu hết có gia đình 45,9%,<br /> đánh giá ngược lại. Tổng số điểm đo lường<br /> niềm tin chuyển đổi điểm trung bình sang hệ độc thân 38,1%, 1,3% sống cùng bạn tình.<br /> 0 - 100 bằng công thức (điểm trung bình – Trình độ học vấn chủ yếu trên cấp 2 với 88,8%<br /> 1)/4*100. Điểm càng cao thì mức độ có niềm và có việc làm ổn định 73,4%.<br /> tin càng lớn(1). Khi phân tích chia thành 2 Bảng 1. Đặc điểm dân số, kinh tế - xã hội của đối<br /> nhóm niềm tin tuyệt đối (100 điểm) và nhóm tượng nghiên cứu(n = 383)<br /> khác (
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
11=>2