Hệ sinh thái vườn
lượt xem 17
download
Sinh thái học là khoa học nghiên cứu về mối quan hệ tương tác giữa sinh vật với môi trường ở mức độ tổ chức khác nhau như cá thể, quần thể, quần xã sinh vật. 2. Môi trường chỉ là một phần của thế giới bên ngoài, bao gồm các thực thể và hiện tượng của tự nhiên mà sinh vật có quan hệ trực tiếp hoặc gián tiếp bằng những phản ứng thích nghi của mình. Mỗi sinh vật đều sống trong môi trường đặc trưng của mình, ngoài môi trường đó ra sinh vật không thể...
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Hệ sinh thái vườn
- Hệ sinh thái vườn ThS. Trần Thế Phong, 2007 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP. HCM TRẦN THẾ PHONG BÀI GIẢNG HỆ SINH THÁI VƯỜN TP. HỒ CHÍ MINH, 2007 1
- Hệ sinh thái vườn ThS. Trần Thế Phong, 2007 CHƯƠNG 1 MỞ ĐẦU 1.1 NHỮNG KHÁI NIỆM CƠ BẢN CỦA SINH THÁI HỌC 1. Sinh thái học là khoa học nghiên cứu về mối quan hệ tương tác giữa sinh vật với môi trường ở mức độ tổ chức khác nhau như cá th ể, quần thể, quần xã sinh vật. 2. Môi trường chỉ là một phần của thế giới bên ngoài, bao gồm các thực thể và hiện tượng của tự nhiên mà sinh vật có quan hệ trực tiếp hoặc gián tiếp bằng những phản ứng thích nghi của mình. Mỗi sinh vật đều sống trong môi trường đặc trưng của mình, ngoài môi trường đó ra sinh vật không thể tồn tại được. Môi trường được chia ra làm môi trường vô sinh và môi trường hữu sinh. Môi trường vô sinh bao gồm môi trường không khí, môi trường nước và môi trư ờng đất. Tổ hợp môi trường đất và môi trường không khí là môi trường trên cạn để phân biệt môi trường nước. 3. Sống trong môi trường n ào sinh vật phải thích nghi với các điều kiện của môi trường đó. Nh ững phản ứng thích nghi của sinh vật với môi trư ờng được thể hiện dưới dạng những biến đổi về hình thái, sinh lý và tập tính sinh thái của nó. sự thích nghi cụ thể, được h ình thành trong quá trình tiến hoá mang ý nghĩa tương đối. 4. Giới hạn sinh thái h ay giới hạn chịu đựng của cá thể loài là một khoảng xác định đối với một yếu tố xác định mà ở đó cá thể loài có thể tồn tại và phát triển một cách ổn định theo thời gian và trong không gian. Trong giới hạn sinh thái chứa đựng một khoảng tối ưu và các vùng chống chịu thấp và cao. Vượt ra ngoài 2 giới hạn trên sinh vật sẽ chết. - Những lo ài có giới hạn sinh thái rộng đối với nhiều yếu tố, chúng có vùng phân bố rộng. - Những lo ài có giới hạn sinh thái rộng đối với một số yếu tố này nhưng hẹp với một số yếu tố khác, chúng có vùng phân bố hạn chế. - Những lo ài có giới hạn sinh thái hẹp đối với nhiều yếu tố chúng có vùng phân bố hẹp. 5. Ổ sinh thái là một không gian sinh thái (hay siêu không gian) ở đó các điều kiện môi trường quy định sự tồn tại và phát triển không hạn định của cá thể loài trong không gian và theo thời gian. Mỗi hoạt động chức năng của cơ th ể cũng có ổ sinh thái riêng hay gọi là ổ sinh thái th ành phần. Tổ hợp các ổ sinh thái thành phần chính là ổ sinh thái chung của cơ thể. Sống trong ổ sinh thái nào, cơ th ể thích nghi với ổ sinh thái đó. Những loài có ổ sinh thái trùng nhau, nh ất là ổ sinh thái dinh dưỡng chúng sẽ cạnh tranh với nhau. Mức độ cạnh tranh mạnh hay yếu phụ thuộc vào phần trùng nhau nhiều hay ít. Để tránh cạnh tranh trong nội bộ lo ài, các cá thể của loài thường có khả năng tiềm tàng để phân li ổ sinh thái. 6. Nơi sống là không gian cư trú của sinh vật và có thể chứa nhiều ổ sinh thái. 2
- Hệ sinh thái vườn ThS. Trần Thế Phong, 2007 1.2 MỐI QUAN HỆ GIỮA SINH VẬT VÀ CÁC YẾU TỐ MÔI TRƯỜNG 1.2.1 Ánh sáng và ảnh hưởng của ánh sáng lên đời số ng sinh vật 1. Ánh sáng được coi là yếu tố sinh thái vừa có tác dụng giới hạn vừa có tác dụng điều chỉnh. Ánh sáng trắng là “nguồn dinh dưỡng” của cây xanh và ảnh hưởng trực tiếp đến đời sống của động vật. 2. Ánh sáng phân bố không đều theo không gian và th ời gian: - Cường độ ánh sáng giảm từ xích đạo đến 2 cực của trái đất do tăng góc lệch của tia tới và do tăng độ dầy của lớp khí quyển bao quanh. - Ánh sáng chiếu vào tầng nước thay đổi về thành ph ần quang phổ, giảm về cường độ và độ d ài thời gian chiếu sáng. Ở độ sâu 200m ánh sáng không còn nữa, đáy biển là một màn đêm vĩnh cửu. - Ánh sáng biến đổi theo chu kì ngày đêm và theo mùa do trái đ ất quay quanh trục của m ình và quay quanh m ặt trời theo quỹ đạo với góc nghiêng 23 030’ so với mặt phẳng quỹ đạo. Do đó, mùa hè ở Bắc bán cầu khi đi từ xích đạo lên phía Bắc ngày dài ra, còn mùa đông ngày ngắn lại. Trong khi mùa đông ở Bắc bán cầu thì ngược lại. 3. Liên quan tới cường độ ánh sánh thực vật chia làm 3 nhóm: nhóm ưa sáng, nhóm ưa bóng và nhóm chịu bóng, do đó ở thảm thực vật xuất hiện sự phân tầng của các nhóm cây thích ứng với cường độ chiếu sáng khác nhau. Trong tầng nước, nhóm tảo lục, tảo lam phân bố ở lớp mặt, xuống sâu hơn xuất hiện các lo ài tảo nâu, nơi tận cùng của sự chiếu sáng được phân bố các loài tảo đỏ. Ở vùng vĩ độ trung b ình xuất hiện cây d ài ngày và cây ngắn ngày, phụ thuộc vào thời gian chiếu sáng của vùng trong mùa hè và mùa đông. 4. Liên quan đến ánh sánh, động vật được chia th ành 3 nhóm: nhóm ưa hoạt động ban ngày, nhóm ưa hoạt động về đêm và nhóm hoạt động lúc chênh tối chênh sáng. Ở nhóm đầu cơ quan tiếp nhận ánh sáng (tế bào cảm quang hay thị giác) phát triển bình thường, thân có màu sắc sặc sỡ như những tín hiệu sinh học. Ở nhóm 2 cơ quan thị giác thường kém phát triển hoặc quá tinh, màu sắc trên thân tối xỉn. Những sinh vật sống sâu thị giác tiêu giảm, nhiều trường hợp tiêu giảm hoàn toàn, thay vào đó là sự phát triển của cơ quan xúc giác và cơ quan phát sáng. Ánh sáng còn gây ảnh hưởng đến quá trình sinh sản của nhiều lo ài động vật (sự đình dục ở côn trùng, tốc độ phát dục, thay đổi giới tính, trạng thái tâm sinh lí của các hoạt động sinh dục…). 1.2.2 Nhiệt độ và ảnh hưởng của nhiệt độ đến đời sống sinh vật 1. Nguồn nhiệt chủ yếu được sinh ra từ bức xạ mặt trời, phụ thuộ c vào cư ờng độ bức xạ ánh sáng. Do vây, nhiệt độ trên bề mặt trái đất biến đổi theo: - Thời gian: ngày đ êm và mùa trong năm - Không gian: Càng xa khỏi xích đ ạo về các cự c, nhiệt độ càng giảm, càng lên cao nhiệt độ càn g giảm ở tầng đối lưu, càng xuống tầng nước sâu nhiệt độ cũng giảm d ần 3
- Hệ sinh thái vườn ThS. Trần Thế Phong, 2007 và ổn đ ịnh hơn so với tầng bề mặt. Ngược lại, trong lòng đ ất, nhiệt độ càng cao khi càng xuống sâu. - Ở những nơi khí hậu khô, nóng, độ che phủ của thực vật thấp, nh ất là trên hoang mạc nhiệt độ rất cao và mức dao động của nó rất lớn theo thời gian. 2. Nhiệt độ ảnh hưởng trực tiếp đến đời sống sinh vật ho ặc ảnh hưởng gián tiếp thông qua sự biến đổi của các yếu tố khác nhau nh ư: lượng mưa, băng tuyết, đ ộ ẩm, lượng bốc hơi, gió… - Liên quan với điều kiện nhiệt độ, trong sinh giới h ình thành những nhóm loài ưa lạnh sống ở nơi nhiệt độ thấp, kể cả nơi bị bao phủ bởi băng tuyết và những nhóm loài ưa ấm sống ở nơi nhiệt độ cao, thậm chí cả trong các suối nư ớc nóng. Nhiều nhóm loài có giới h ạn sinh thái rộng đối với nhiệt độ thường phân bố ở nbhu7n g nơi nhiệt độ d ao độ ng mạnh (vùng ôn đới). - Sống ở nhiệt độ quá cao, quá trình trao đổi chất củ a cơ th ể diễn ra mạnh hơn, tuổ i thọ thường thấp hơn, tuổi sinh sản lần đầu đ ến sớm h ơn so với những loài số ng ở nơi nhiệt độ thấp. 3. Sinh vật còn được chia thành 2 nhóm: - Nhóm sinh vật biến nhiệt (ngoại nhiệt), ở chúng nhiệt độ cơ thể biến thiên theo sự biến thiên của nhiệt độ môi trường. Đối với sinh vật biến nhiệt trong quá trình phát triển có sự kết hợp chặt chẽ giữa thời gian và nhiệt độ , được gọi là “thời gian sinh lí” và biểu diễn dưới d ạng biểu thức: T = (x – k)n Từ đó suy ra: x – k = T/n, n = T/(x – k) K = x- T/n và x = T/n + k Trong đó : T: tổng nhiệt ngày; x: nhiệt độ môi trường; k: nhiệt độ n gưỡng của sự phát triển hay số 0 ph át triển m à b ắt đ ầu từ đó sự ph át triển mới xảy ra; n: th ời gian cần để hoàn thành một giai đoạn hay cả đ ời sống củ a sinh vật; (x – k): nhiệt độ ph át triển hữu hiệu. - Nhóm sinh vật đẳng nhiệt (nội nhiệt), gồm những sinh vật đ ã h ình thành tim 4 ngăn, thân nhiệt luôn ổn định, độc lập với sự biến đổi của nhiệt độ bên ngo ài. Chúng có cơ ch ế riêng để duy trì th ân nhiệt và ph át triển những thích nghi về h ình thái và tập tính đối với sự biến đổi của nhiệt độ mô i trường. 4
- Hệ sinh thái vườn ThS. Trần Thế Phong, 2007 1.2.3 Nước và độ ẩm. Sự tá c động tổ hợp của nhiệt - ẩ m lên đời sống sinh vật 1.2.3.1 Nước và ảnh hưởng của nước đến đời sống sinh vật 1. Nước không ch ỉ là n ơi sống của các loài thu ỷ sinh mà còn là môi trường cho các phản ứng sinh hoá xảy ra trong tế bào sống, đồ ng th ời ảnh hư ởng trự c tiếp lên sự phân bố, sinh trưởng và phát triển của sinh giới. 2. Nước ph ân bố không đ ều trên hành tinh. Mư a nhiều ở xích đạo và nhiệt đới (trên 2000mm/n ăm), thấp nhất ở các hoang m ạc (dưới 250mm/năm), mưa tập trung chủ yếu trong mùa mưa (70 – 80% tổng lượng m ưa cả năm). 3. Đại dương chứa trên 97% tổng lượng nước trên hành tinh, nư ớc chứa trong băng ở 2 cực (trên 2%), còn lại là nư ớc sông hồ , nước ngầm... Trong cơ thể sinh vật n ước chiếm 50 – 70% trọng lượng cơ thể, th ậm ch í đến 99% (ở sứa) . 4. Sống trong môi trường nước, thuỷ sinh vật có th ể chia thành các nhóm: sinh vật sống trong tầng nước (Phyto - và Zooplankton), đ ộng vật có khả năng bơi lội giỏi (nekton), sinh vật sống ở đáy (Phyto- và Zoobenthos), sinh vật m àng nư ớc (Pleiston và Neiston). Mỗi nhóm đều có những th ích nghi riêng với điều kiện sống đ ặc trưng củ a m ình. Nó i chung, những loài thu ỷ sinh vật có tuổi lịch sử cổ hơn và m ang nhiều nét nguyên thu ỷ hơn so với những loài sống trên cạn. Điều nổi bật nhất trong môi trường nước là đại bộ ph ận thực vật là các lo ài tảo đơn bào sống phù du, động vật chiếm đa số là động vật không xương sống có kích thư ớc nhỏ (động vật nguyên sinh, giáp xác...) lấy vi khuẩn và tảo làm nguồn sống ch ính. Ph ần lớn ở các loài thu ỷ sinh vật, sự trao đổi khí thực hiện qua bề m ặt cơ thể hay bằng mang, dinh dưỡng theo kiểu th ẩm thấu, thụ tinh ngo ài. Chúng sống tập trung đông đú c trên lớp n ước bề mặt, n ơi có các điều kiện thuận lợi nhất; càng xuống sâu thành phần các loài và số lượng từng loài đều giảm nhanh chóng. 1.2.3.2 Ẩm độ và ảnh hưởng của ẩ m độ đến đời số ng sinh vậ t 1. Độ ẩm trong không khí ảnh hưởng trực tiếp đến đ ời sống sinh vật quyết đ ịnh đến sự ph ân bố củ a các lo ài trên hành tinh. - Đối với thự c vật, thoát hơi nước đ ược xem là chiến lược củ a tồn tại. Nó i chung, lượng chất hữu cơ tích tụ trong cơ th ể thực vật tỉ lệ thuận với lượng nước bốc hơi qua lá. Ở những n ơi không khí quá ẩm, nh ất là dưới tán rừng nhiệt đới xuất hiện các dạng sống bì sinh, khí sinh. - Liên quan đến ẩm đ ộ, thực vật chia làm 3 nhóm: nhóm ưa ẩm (hydrophil), nhóm ưa ẩm vừ a (mesophil) và n hóm chịu khô (xerophil). Những lo ài chịu hạn có những th ích nghi đặc biệt như kh ả năng trữ nước trong cơ thể, kh ả n ăng làm giảm lượng thoát hơi nước (lá phủ sáp, tầng cutin dầy, giảm số lượng lổ th ở, lá hẹp lại thành lá kim hay biến th ành gai, rụng lá vào mù a khô), tăng khả năng tìm n ước (rễ ăn sâu trong lòng đất hay trải rộng sát mặt đất, hình th ành rễ phụ ) và khả năng “trốn h ạn” (tồn tại dưới dạng hạt). 5
- Hệ sinh thái vườn ThS. Trần Thế Phong, 2007 - Đối với động vật, khi ẩm độ thay đ ổi sự sinh trưởng, sinh sản, tuổi thọ của cá thể, mức sinh sản, m ức sống sót và tử vong củ a quần thể cũng thay đổi. Nhiều loài côn trùng giảm tuổ i thọ khi độ ẩm giảm, trong đ iều kiện nhiệtc độ thấp, ẩm độ cao mứ c tử vong của chúng tăng lên. Nh ững loài động vật sống ở n ơi quá khô hạn thường giảm tuyến mồ hô i, có vỏ bọc để chống mất nước, nhu cầu n ước thấp, tiểu tiện ít, ph ân khô ... Chúng chuyển hoạt động vào ban đêm, ẩn nấp trong bóng hay sống chủ yếu ở hang hốc ho ặc tiến hành di cư đ ến nơi có ẩm độ thích hợp. 1.2.3.3 Tác độ ng tổ hợp của nhiệt - ẩm lên đời số ng sinh vậ t Ẩm và nhiệt đ ộ là 2 yếu tố quan trọng của khí hậu. Sự tác động tổ hợp của 2 nhiệt ẩm quyết đ ịnh đến đời sống và sự ph ân bố của sinh giới. Bằng phương pháp đồ thị n gười ta lập nên kh í hậu đồ. Đó là phương ph áp hữu hiệu đ ể d ự báo sự phát triển số lượng của quần thể động vật, nhất là các loài côn trùng có hại qua các n ăm hoặc sử dụng thu ỷ n hiệt đồ trong công tác di giống các lo ài động thực vật từ vùng n ày đến vùng khác. 1.2.4 Mô i trường đất và không khí 1.2.4.1 Đất và ảnh hưởng của đất đến đời sống của sinh vật đất 1. Đất là tổ hợp của giá th ể khoáng nghiền vụn và các vi sinh vật sống trong đất cũng như những sản phẩm ho ạt động của ch úng. Đất kh ông ch ỉ là mô i trường sống của nhiều loài sinh vật mà cò n là một h ệ sinh thái đặc trưng, tham gia cấu tạo nên sinh quyển. 2. Đất được cấu trúc bởi các hạt đất với những kích th ước kh ác nhau để tạo ra các dạng đất (đất sét, th ịt,, cát). Khoang rỗng giữa các hạt đất là nơi chứa nước và không khí, đồng th ời cũng là nơi sống của các lo ài sinh vật. Đất càng mịn thì kha n ăng giữ nước càng lớn, nhưng lại yếm khí. Ngược lại đất càng xốp khả năng giữ nư ớc kém nhưng lại thoáng kh í. 3. Thành phần khí trong đất tương tự như khí trong kh í quyển (ô xi, nitơ, cacbonic, mêtan...) tuy nhiên h àm lượng CO2 thường cao hơn do sự phân hủ y vật ch ất và sự tích tụ cao của nó . 4. Nước chứa trong đất dưới hai dạng: nước liên kết và nước tự do. Nước tự do tạo nên dung d ịch đ ất, chứ a các muố i dinh dưỡng nên có ý nghĩa thực tế đối với hoạt động sống của sinh vật, quyết định sự phân bố của các lo ài sinh vật số ng trên mặt đất cũng như sinh vật khác sống trong đ ất. 5. Giá trị pH của đất phụ thuộc vào các loại muối chứ a trong đ ất, nhưng nói chung ở mức trung tính và đ ược duy trì khá ổn địnnh nhờ các hệ đệm, đặc biệt là h ệ cacbonat (CO2 H2CO3 HCO-3 CO2-3). 1.2.4.2 Khí quy ển và cá c quá trình của nó ảnh hưởng đến đời sống sinh vật 1. Th ành phần khí quyển bao quanh trái đất với bề dầy trên 100km tính từ mặt đất khá ổn đ ịnh, chứ a 78% thể tích là Nitơ, 21% Ôxi, 0,032% cacbonic cùng với hơi nước, khó i, bụi và vi khuẩn. 6
- Hệ sinh thái vườn ThS. Trần Thế Phong, 2007 2. Theo độ cao khí quyển được chia th ành tầng đối lưu, bình lưu, trung lưu và quyển nhiệt. Khối khí của tầng đối lưu b ị chi phối m ạnh b ởi các yếu tố đ ịa h ình. Ở tầng n ày, nhất là tầng dầy 3km sát mặt đ ất m ật độ các khí đ ều cao, chứ a nhiều hơi nước, bụ i và vi khuẩn; càng lên cao nhiệt độ càng giảm với tố c độ 1oC/100m ở nơi khí h ậu khô và 0,6 oC/100m ở nơi khí hậu ẩm. 3. Cây xanh thu nạp CO2 nhưng thải ra O2 trong quá trình quang hợp, ngược lại khi hô hấp mọi sinh vật đều sử dụng O2 nhưng thải ra CO2, duy trì sự ổn định của của lệ CO2/O2 cho đ ến thời kì cách m ạng công nghiệp . Hiện nay, tỉ số này gia tăng do tăng hàm lư ợng CO2 bởi các hoạt động công nghiệp và các ho ạt động kh ác của con người. 4. Sự vận động của khí theo chiều ngang (gió) và chiều thẳng đ ứng (khí th ăng, kh í giáng) có tác dụng điều hò a chế độ nhiệt, ẩm trên hành tinh và còn là yếu tố sinh thái quan trọng. Gió không chỉ tạo điều kiện cho sinh vật phát tán nòi giống, thực hiện quá trình thụ phấn ở thực vật mà còn quyết đ ịnh đến những biến đ ổi về hình thái của các loài thự c vật và động vật sống ở những nơi trống trải nhiều gió. Gió còn làm tăng tốc độ bốc hơi bề m ặt, gây m ưa lớn ở những nơi này, làm h ạn nặng ở nơi khác, tạo nên những tác động trái ngược nhau đố i với đời sống. Bão, lốc... ảnh hưởng trự c tiếp đến đời số ng củ a sinh vật và con người. 5. Tầng bình lưu là tầng kh í quyển tự do, nhiệt đ ộ tăng lên cho đến đ ỉnh củ a nó. Đáy tầng b ình lưu là lớp ozon, có tác dụng b ảo vệ mọi sự sống trên Trái đất nh ờ nó đã giữ lại 90% lượng bức xạ tử ngo ại từ mặt trời chiếu xuống trái đất. 6. Sự gia tăng các khí thải công nghiệp (cacbonic, oxit nitơ, lưu hu ỳnh, CFC...) bụi, vi khuẩn làm cho không khí bị nhiễm bẩn, Trái đất đang nóng dần lên, nước đại dương ngày một dâng cao, tầng ozôn bị bào mòn và chọ c thủng là mối đe doạ cho sinh giới và nh ân loại. 7
- Hệ sinh thái vườn ThS. Trần Thế Phong, 2007 CHƯƠNG 2 HỆ SINH THÁI 2.1 Định nghĩa và các khái niệm Năm 1869, nhà sinh vật học người Đức Ernst Haeckel đã đ ề xuất thuật ngữ “sinh thái học”. Sinh thái học được hình thành từ chữ Hy Lạp: Okios có nghĩa là “nhà” ho ặc “nơi ở, n ơi sinh sống”. Theo nghĩa sinh thái học là khoa học về cơ thể sống “ở trong nhà của mình”. Thông th ường sinh thái học được coi là khoa học về quan hệ của sinh vật hoặc một nhóm sinh vật với môi trường xung quanh, hoặc như là khoa học về quan hệ hỗ tương giữa sinh vật với môi sinh của chúng. Theo tự điển Webstere, “Sinh thái học là môn h ọc nghiên cứu những tác động qua lại trong các cá thể, giữa những cá thể và những yếu tố vật lý, hóa học tạo nên môi trường sống của chúng”. Theo A. Tansley (1953), hệ sinh thái là xác định th ành qu ả h ệ thống từ sự hợp nhất của tất cả những yếu tố sống và không sống củ a môi trường. “Sinh vật và thế giới vô sinh ở xung quanh có quan hệ kh ắng khít với nhau và thường xuyên có tác động qua lại”. Webstere xác đ ịnh thuật ngữ này như là sự phức tạp của qu ần xã sinh thái học và mô i trường hình thành chức năng nguyên vẹn trong tự nhiên. “Hệ sinh thái là đơn vị chức năng kiên định củ a những sinh vật (bao gồm con người) và môi trường thay đổi diện tích (vùng) đặc biệt. Theo định ngh ĩa n ày thì h ệ sinh thái là mộ t hệ chức năng gồm có quần xã của các thể số ng và môi trường của chúng. Có thể tóm tắt một công thứ c về h ệ sinh thái như sau: Hệ sinh thái= Qu ần xã sinh vật + môi trường xung quanh và năng lư ợng mặt trời. “Hệ sinh thái là tổ hợp của mộ t quần xã sinh vật với môi trường vật lí mà nó sống, ở đó các sinh vật tương tác với nhau và với môi trường để tạo n ên các chu trình sinh địa hóa và sự biến đổi của năng lượng. 2.2 Cấu trúc hệ sinh thái - Sinh vật sản xuất: đó là cây xanh, những sinh vật thực hiện quá trình quang hợp để tạo nên nguồn thức ăn sơ cấp từ những ch ất vô cơ đơn giản lấy từ môi trường và mộ t số vi sinh vật có kh ả n ăng hóa tổng hợp. - Sinh vật tiêu thụ : đó là n hững loài động vật sống d ị dưỡng nhờ vào nguồn thức ăn do sinh vật sản xuất tạo ra. Khởi đầu của động vật tiêu thụ là những loài ăn cỏ , ăn các mảnh vụn củ a thực vật và ăn ph ế liệu. Những động vật tiếp theo là những loài ăn th ịt hay còn gọi là vật dữ thuộc các b ậc dinh dưỡng khác nhau. - Sinh vật phân hủ y: gồm chủ yếu những loài nấm, vi khu ẩn sống hoại sinh. Chúng cũng là những sinh vật dị dưỡng. Trong quá trình sử dụng ngu ồn thức ăn để lấy n ăng lượng, chúng đ ã biến đổi vật chất có thành phần cấu tạo phức tạp thành những chất vô cơ đơn giản nhất. Do vậy, quá trình này còn được gọi là sự kho áng hó a vật ch ất. - Các chất vô cơ: ôxi, nitơ, cabon điô xit, nước, các muối kho áng 8
- Hệ sinh thái vườn ThS. Trần Thế Phong, 2007 - Các chất hữu cơ: prô têin, lipit, gluxit, vitamin, enzyme… - Các yếu tố khí h ậu: nhiệt độ, ẩm độ , lượng mưa, khí áp, gió… Thực ch ất 3 thành ph ần đầu ch ính là quần xã sinh vật và 3 th ành ph ần cuối ch ính là môi trường vật lí mà qu ần xã sống. 2.3 Những hoạt động chức năng của hệ sinh thái 2.3.1 Sự tổng hợp và phân hủy vật chất 1. Sự tổng hợp vật chất được thực hiện bởi 2 qu á trình cơ bản: - Quang hợp củ a thực vật và những sinh vật có m ầu: - Hó a tổng h ợp được thực hiện b ởi mộ t số vi sinh vật. Vi khu ẩn hoá tổng h ợp nhận năng lượng đ ể đ ưa cabon đ iôxit vào thành ph ần tế bào không qua qu á trình quang hợp mà nhờ năng lượng được sinh ra từ sự ôxi hóa các ch ất vô cơ đơn giản bằng con đường hóa họ c. 2. Sự phân hủ y vật chất đ ược thự c hiện bởi 3 quá trình sau: - Hô hấp hiếu khí của tất cả các lo ài sinh vật, chúng sử dụng ôxi phân tử để ôxi hóa các ch ất. - Hô hấp kị kh í: trong đó một số chất vô cơ h ay hữu cơ bất kì là chất nh ận điện tử mà không ph ải là ô xi phân tử. - Qu á trình lên men thực hiện việc phân hủ y các chất hữu cơ trong điều kiện ki khí, trong đó chất hữu cơ vừ a là chất cho vừa là chất nhận đ iện tử. Qu á trình tổng hợp vật ch ất đã biến đổ i năng lượng m ặt trời thành năng lượng hóa họ c, chứ a trong m ô thực vật rồ i từ đó các quá trình phân hủ y kế tiếp đã tạo nên dãy th ức ăn liên tụ c trong tự nhiên. 2.3.2 Chu trình sinh địa hóa Thông qua các xích thức ăn, vật ch ất vận động từ môi trường đi vào q uần xã sinh vật rồi lại thoát khỏi qu ần xã ra môi trường để tạo n ên những chu trình kh ép kín. Đó là chu trình vật chất. Do đ i theo chu trình nên vật chất được sử dụng lặp đ i lặp lại không ph ải một lần. Có 2 dạng chu trình vật chất: chu trình của các chất khí với đại diện là chu trình ôxi, điôxit cacbon, nước, nitơ… và chu trình của các chất lắng đọng mà đ ại diện là chu trình phôtpho, sắt, mangan… 2.3.3 Sự biến đổ i của nă ng lượng Năng lượng từ mặt trời đi vào hệ sinh thái theo các dòng, các kênh mà không theo chu trình. Do vậy, năng lư ợng ch ỉ được sinh vật sử dụng mộ t lần cuối cùng biến đổi thành nhiệt và thoát khỏi hệ thống. Khi chuyển từ bậc dinh dưỡng thấp lên b ậc dinh dưỡng cao kề liền, năng lượng th ường mất đi 90% do mộ t phần không được sử dụng, một ph ần không đ ược đồng h óa và mộ t ph ần thải ra dưới dạng nhiệt hô h ấp. Vì lẽ đó xích thức ăn không thể 9
- Hệ sinh thái vườn ThS. Trần Thế Phong, 2007 kéo d ài, thường 4 – 5 bậc đối với các h ệ trên cạn; 6 – 7 bậc đối với các hệ dư ới n ước, và tháp n ăng lượng bao giờ cũng có h ình tháp chu ẩn 2.3.4 Diễn thế của hệ sinh thái Đây là quá trình phát triển tiến hóa củ a hệ sinh th ái, từ một đ ại dương khởi đầu trải qua các d ạng trung gian đ ể đ ạt đến trạng thái ổn định cuố i cùng. Động lực củ a quá trình diễn thế ch ính là sự biến đổi của mô i trường vật lí dưới sự kiểm soát củ a quần xã sinh vật. Trong quá trình phát triển, các nhóm lo ài ưu thế của quần xã sinh vật thường làm cho môi trường biến đổi thuận lợi không phải cho mình mà cho các nhóm loài khác có sức cạnh tranh cao h ơn m ình thay thế. Sự b iến đổi củ a điều kiện mô i trường, do vậy trở thành nguyên nhân trự c tiếp đồng thời còn quy định tốc độ và phạm vi của sự d iễn thế. Diễn thế gồm các dạng sau: Khi dự a vào động lực gây ra diễn th ế có hai dạng: ngoại diễn thế và nội diễn thế. - Khi dự a vào mô i trường tồn tại của quần xã có d ạng diễn thế sơ cấp (nguyên sinh) - và diễn thế thứ cấp (thứ sinh). Khi dựa vào sự tổng hợp và phân hu ỷ vật chất ta có dạng diễn thế tự dưỡng - (P/R>1) và diễn th ế d ị dưỡng (P/R
- Hệ sinh thái vườn ThS. Trần Thế Phong, 2007 CHƯƠNG 3 HỆ SINH THÁI VƯỜN 3.1 Tầm quan trọ ng, sự phát triển của vườn trên thế g iới và ở Việt Nam 3.1.1 Khái niệm Quan niệm về vườn rất rộng lớn, tu ỳ thuộ c vào các tác giả kh ác nhau, tuy nhiên chúng ta có thể tập trung vào các kiểu sau: Vườn hoa kiểng Vườn rau cải, đậu Vườn cây ăn trái Vườn theo kỹ thuật nông lâm kết hợp Đây là những h ệ sinh thái nhân tạo, mỗi loại vườn thường mang tính đ ặc trưng củ a nó nhưng chúng có chúc n ăng giống nhau là góp phần quan trọng vào kinh tế gia đình, phat triển nguồn hàng hó a đ ịa phương, phục vụ xã hộ i. Bên cạnh đó, chúng còn góp ph ần cải thiện điều kiện tiểu kh í hậu, điều hòa nhiệt độ, là nơi vui chơi giải trí, nghỉ dưỡng, du lịch sinh th ái. 3.1.2 Tầ m quan trọng và lý do phát triển vườn Dân cư trên thế giới ngày càng đông, gia tăng theo cấp số nhân, trong khi diện tích đất đai dự trữ có h ạn, tài nguyên ngày càng cạn kiệt. Với yêu cầu trên nếu không có biện pháp cải tạo, bảo vệ thì đ ất đai trồng trọt dự trữ sẽ m ất hết trong tương lai. Do vậy, m ối liên quan dân số với đ ất đai ngày càng trở n ên gắn bó và đ ể đ áp ứng nhu cầu cho cuộc sống dân cư, con người cần xem lại cách tận dụng diện tích đất còn lại hiện nay cho hợp lý. Việc thiếu lương thực thực phẩm ở phần lớn một số n ước trên thế giới từ n ăm 1985 đ ến nay đã báo hiệu một ph ần mụ c tiêu của sản xuất nông nghiệp trong vùng, cần phải thay đổi cơ cấu cây trồng và giống sao cho phù hợp với ho àn cảnh m ới. Một trong những biện pháp cấp bách cần thiết tiếp sau những ruộng lú a là phải tìm hiểu, ph ân tích nh ững mô hình sử dụng tốt có hiệu quả kinh tế cao của nông dân như : các mô hình vườn nhà, các h ệ thống kỹ thu ật nông lâm kết hợp… để có thể nhân rộng và sử dụng hợp lý qu ỹ đ ất đ ai. 3.1.3 Tình hình chung 1. Trên thế giới Nghề làm vườn đã có từ lâu, nhất là vườn cây ăn trái đã trở thành mộ t ngành kinh doanh quan trọng. Các lo ại trái cây đ ược trồng chủ yếu nh ư: cam, quýt, bưởi, chuối, xo ài, nho, dứa, táo, dừa, đu đủ … phụ c vụ nhu cầu quốc nội và xuất kh ẩu dưới dạng đông lạnh hay n ước trái cây đóng hộp… Nh ững nước có d iện tích trồng cây ăn trái lớn như: Liên Xô cũ (3,5 triệu ha), Mỹ (h ơn 2 triệu ha), Ấn Độ (1,5 triệu ha), Pháp (trên 1 triệu ha)… 11
- Hệ sinh thái vườn ThS. Trần Thế Phong, 2007 2. Ở Việt Nam Nghề làm vườn đã có từ lâu đời nhưng chưa ph ải là ngành sản xuất lớn, còn mang tính tự ph át và cá thể nhưng đã hình thành được các vù ng trồng cây ăn trái nổ i tiếng tập trung ven các th ành phố lớn và chiếm ưu thế thuộc các d ải đ ất phù sa ven sông. Hiện n ay câ y ăn trái ở nước ta có khoảng 40 họ, với hơn 130 loài được chia làm 3 nhóm: Nhóm cây ăn trái ôn đới: táo tây, lê, đào, mận, dâu tây, nho… được trồng nhiều ở phía Bắc, vùng cao nguyên, Đà lạt Nhóm cây ăn trái nhiệt đới: chuố i, xo ài, dừa, sabô ch ê, ổ i, mãng cầu ta, mãng cầu xiêm, dứa, vú sữa, chôm chôm, măng cụ t… Nhóm cây ăn trái á nhiệt đới: chanh, cam, bưởi, quýt, nhãn, vải, bơ, hồng… H ình 3.1a Vườn cây ăn trái ở Lái Thiêu Hình 3.1b Vườn hộ ở Đà Lạt 12
- Hệ sinh thái vườn ThS. Trần Thế Phong, 2007 3.2 Hệ sinh thái vườn trên cá c vùng đất 3.2.1 Sơ lược tài nguyên đất Đất đóng vai trò hết sức quan trọng đối với con người. Đất là môi trường sống, là n ền móng cho to àn bộ công trình xây d ựng, cung cấp hầu hết các sản ph ẩm cho nhu cầu thiết yếu củ a con người và đ ất còn có giá trị về m ặt lịch sử, tâm lý và tinh thần với con người. 1. Trên thế giới Tổng diện tích: 148 triệu km2 (Cao Liêm, Trần Đức Viên. Sinh thái học nông nghiệp, 1990). Bả ng 3.1 Tỉ lệ các loại đất trên th ế giới Loại đất Diện tích (%) STT Tuyết b ăng hồ 1 11,5% Đất hoang mạc 2 8,7% Đất núi 3 16,3% Đất đ ài nguyên 4 4,0% Đất podzol 5 9,2% Đất rừng nâu 6 3,5% Đất laterit 7 17,2% Đất đen 8 5,2% Đất m àu hạt dẻ 9 8,9% Đất xám 10 9,4% Đất phù sa 11 3,9% Các loại đất khác 12 3,2% Trong đó, lo ại đất tốt thuận lợi cho sản xuất nông nghiệp ch ỉ chiếm 12,6% (bao gồm đ ất phù sa, đất đ en, đất rừng nâu); các loại đất xấu chiếm 40,5% (đ ất tuyết băng hồ, đất hoang m ạc, đ ất đ ài nguyên, đ ất núi). Theo đ ánh giá của FAO về đất trên th ế giới thì: 20% diện tích đ ất ở vùng qu á lạnh 20% diện tích đ ất ở vùng qu á khô 20% diện tích đ ất ở vùng qu á dốc 10% diện tích đ ất ở vùng có tầng đất mỏ ng 10% diện tích đ ất ở vùng trồng trọt được 20% diện tích đ ất ở vùng có thể làm đồng cỏ Cho đ ến nay, diện tích đất trồng trọt mới chiếm 1.500 triệu ha nghĩa là chiếm 10% tổng diện tích tự nhiên. Và ngay trong đất trồng trọ t, đ ất có n ăng suất cao chiếm 14%; đất có năng suất trung bình chiếm 28% và đ ất có năng su ất th ấp chiếm 58%. Nh ư vậy, cần phải có b iện ph áp bảo vệ và cải tạo nguồn tài nguyên quý giá n ày. 13
- Hệ sinh thái vườn ThS. Trần Thế Phong, 2007 2. Ở Việt Nam Tổng diện tích nước ta kho ảng 33 triệu ha, đứng hàng thứ 58 trên thế giới. Dân số hơn 80 triệu người, đứng thứ 12 trong 205 nước trên thế giới. Bình qu ân đất tự nhiên trên đầu người th ấp (0,54ha), đ ất nông nghiệp chiếm 21% đất tự nhiên (6,9 triệu ha), diện tích đất nông nghiệp trên đầu người kho ảng 0,4ha. ha 0.25 0.2 0.15 Diện tích (ha) 0.1 0.05 Năm 0 1940 1960 1970 1980 1990 2000 H ình 3.2 Diện tích đất đai tính bình qu ân theo đ ầu người qua các năm Ước tính đ ến năm 2100, diện tích bình quân trên đ ầu người là 0,01ha/người do dân số gia tăng, đ ầu tư xây dựng cơ bản, đô thị hóa, công nghiệp hó a… Thêm vào đó hiện tượng xói mòn, laterit hóa, chua hóa, m ặn hóa… càng làm cho đất canh tác thu hẹp. Hiện nay đất phân bố không đều và h iện tượng sử dụng đ ất của Việt Nam theo Tổng cục quản lý ruộ ng đ ất th ì còn nhiều đ iều chưa h ợp lý được biểu th ị dưới đây (hình 3.3) Đất NN Đất LN Đất chuyên dùng Đất khác 21.02% 44.88% 29.19% 4.91% Hình 3.3 Tỉ lệ các loại đ ất sử dụng ở Việt Nam 14
- Hệ sinh thái vườn ThS. Trần Thế Phong, 2007 CHƯƠNG 4 VAI TRÒ CỦA CÂY LÂU NĂM TRONG HỆ SINH THÁI VƯỜN 4.1 CHỨC NĂNG PHÒNG H Ộ CỦA CÂY Nhiều kết quả thí nghiệm đ ã chứng minh rằng rừng ẩm nhiệt đới là thảm thực vật thích hợp nhất cho đất ở vùng nhiệt đới đặc biệt là vùng đ ất dốc. Mặc dù, các hệ sinh th ái vườn theo kiểu h ệ thống nông lâm kết hợp không thể sao nguyên bản rừng trên phương diện bảo vệ điều kiện sinh thái, sự dẫn nhập cây lâu n ăm vào các hệ thống nông lâm kết hợp sẽ thúc đẩy mạnh tính chất phòng hộ của các nông trại ở vùng đồi núi. 1. Cây giúp phục hồi và lưu giữ độ phì của đất: Một phần hấp dẫn của kỹ thuật nông lâm kết hợp được tìm th ấy trong khả năng của cây trồng lâu năm trong việc lưu giữ và phục hồi độ phì của đất đai qua các ảnh hưởng đến lý và hóa tính của đất và chu trình dưỡng chất trong đất. (a) Ảnh hưởng đến lý tính của đất Đất dư ới cây lâu năm có khuynh hướng phát triển cấu trúc ổn định tốt và giữ nước do chất hữu cơ từ cây và sự rã mục của hệ rễ (Young, 1987). Tác giả Nair (1987) trong công việc tổng hợp các tài liệu về hệ thống sử dụng đất nhau đ ã đ ề cập rằng “sự dẫn nhập cây lâu năm trồng vào nông trại có thể cho kết quả lý tính đất được cải tạo tốt hơn về độ thấm n ước, khã năng giữ nước, cấu trúc tốt, và chế độ nhiệt của đất”. Tuy nhiên, lưu ý rằng để đạt được các cải thiện trên, đất cần thời gian tác động lâu bởi cây. Thí dụ chứng cớ đã chỉ rằng khả năng giữ nước của đất đã gia tăng với đất có trồng cây Albizzia albida so với không trồng (Felker, 1976). Các thí nghiệm khác đã chứng tỏ rằng cây A. albida ở Sahel và Prosopis cineraria ở Rajasthan, Ấn Độ đã làm gia tăng hàm lượng sét của đất dưới tán các cây n ày (Jung, 1966 và Mann và Saxena, 1980 được trích dẫn bởi Sanchez, 1987). Các chứng cớ rõ ràng về ảnh h ưởng của cây trong các hệ thống nông lâm kết hợp có thể cần thời gian để làm sáng tỏ đối với sự cải thiện lý tính đất. Tuy nhiên căn cứ vào các chứng cớ gián tiếp được trình bày trên cũng như các bằng cớ của sự gia tăng chất hữu cơ trong đ ất, nhiều tác giả đã đưa ra các giả thuyết chứng tỏ rằng trong các hệ thống nông lâm kết hợp cây lâu năm có thể cải thiện được lý tính của đất (b) Ảnh hưởng đến đặc điểm hóa tính của đất * Giữ được chất hữu cơ trong đất Cây lâu năm thường đ ược cho là làm gia tăng hay ít nhất là giữ gìn được lượng ch ất hữu cơ trong đất (Young, 1986 được chú dẫn bởi Sanchez, 1987). Một sự gia tăng hàm lượng chất hữu cơ trong đất là nền tảng cho sự cải tạo độ phì của đất của kỹ thu ật nông lâm kết hợp ( Avery, 1988). Hiện tượng này đư ợc giải thích chủ yếu là do 15
- Hệ sinh thái vườn ThS. Trần Thế Phong, 2007 lượng vật rụng và sự rã mục của hệ rễ cây (Young, 1987). Một thí nghiệm của Kellman (1979) về ảnh hưởng của các lo ài cây lâu năm ở vùng trảng khô Savanna ở Belize trên đất litisols bị phong hóa lớn và nghèo dưỡng chất đ ã có khuynh h ướng chứng tỏ ảnh hưởng này của cây đối với hóa tính của đất. Bảng dưới đây đ ã chứng tỏ rằng đất dưới lo ài cây trồng Byrsohima sp có hàm lượng chất hữu cơ cao hơn so với ngoài trảng trống. Một thí nghiệm tương tự khác được tiến hành ở India đã phát hiện răèng hàm lượng carbon hữu cơ ở đất dưới tán cây Prosopis sp cao h ơn so với vùng kế cận không có cây (Singh và Lal, 1969). *Bồi d ưỡng thêm vào đ ất các chất dinh d ưỡng: lưu ý vai trò của các cây bộ đậu cố định đạm. Một cách tổng quát, cây lâu năm đã đóng góp dưỡng chất vào đất chủ yếu thông qua vật rụng của chúng (Nair, 1984). Trong một thí nghiệm so sánh đất dưới rừng cây Byrsohima sp. và đất ở trảng bụi, kết quả phân tích cho thấy do sự đóng góp của vật rụng mà đất dưới rừng cây trên có hàm lượng các chất Ca, K, Mg, Na,và phần trăm lư ợng badờ gia tăng cao hơn so với đất trảng cỏ bụi. Kellman (1978) cũng đã chứng tỏ rằng các dinh dưỡng Ca, Mg, K, Na, PO4 và N gia tăng khi khảo sát đất ở vùng dưới tán rừng từ các vùng chung quanh trống trãi. Tương tự như vậy Singh và Lal, 1969 cũng đ ã có kết quả về tổng số N, P, và K cao hơn ở dưới tán cây so với các vùng trống trãi chung quanh. Juo và Lal (1977) được trích bởi Sanchez (1987) đã so sánh các ảnh hưởng của hệ thống hưu canh dùng cây keo d ậu so với cây bụi hoang dã trên đất Alfisol ở Tây Nigeria về một số chỉ tiêu hoá tính của đất. Sau 3 năm, trong đó cây keo dậu đư ợc cắt xén hàng năm để làm chất tủ và bồi bổ cho đất, đất hưu canh với cây keo dậu cho khả năng hoán chuyển cation cao có ý nghĩa và mức độ của các cation trao đổi Ca và K khi so sánh với đất h ưu canh bằng cây cỏ bụi hoang dại. Các khả năng khác mang đến sự bồi bổ dưỡng chất cho đất đã đ ược nghiên cứu và tổng hợp thành tài liệu bao gồm sự định đạm của các cây họ đậu và sự cộng sinh của nấm mycorrhizae và rễ cây (Young, 1987). Thí dụ, một rừng thuần loại cây Leucaena leucocephala ở Philippin được cắt tỉa liên tục sau thời gian từ 8 đến 12 tu ần có thể cho 10 đến 24 tấn/ha ch ất phân xanh tương đương với 70 đ ến 500 kg N/ha (Vergara, 1982). Các loài cây họ đậu đặc biệt được các nhà khoa học nông lâm lưu tâm xem chúng như là thành ph ần lý tưởng của hệ thống nông lâm. Điều n ày do chủ yếu vai trò của hiện tượng cố định đạm (Nair, 1984). Felker (1978) đã xác đ ịnh rằng cây Acacia albida trồng với mè và đậu phụng tại Tây Phi đã cố định 21 kg N/ha/năm, trong khi cây Prosopis tamarugo ở Chi Lê trên đ ất phù sa m ặn cố định đến 198 kg N/ha/năm (Pak et al. 1977). Trong thí nghiệm của Kellman đã được dẫn chứng trên, tác giả đ ã quan sát thấy rằng mức độ dưỡng chất ở đất quanh gốc cây (Byrsohima sp.) có thể đạt được bằng và ngay cả cao hơn mức độ của các vùng rừng trảng khô kế cận. Do các cây mọc ở trảng th ường không có hệ rễ sâu, nên nhiều giả thuyết giải thích rằng hấp thu lượng thủy sa là nguồn chính để cây lấy dưỡng chất để sinh trưởng. Liên hệ với điều n ày, Brunig và Sander (1984) cũng đã cho rằng ở những lập điạ đất ngh èo ch ất dinh dưỡng các nhập lượng chất dinh dư ỡng từ nước mưa trở nên rất ý nghĩa cho cây. 16
- Hệ sinh thái vườn ThS. Trần Thế Phong, 2007 *làm cho chu trình dưỡn g chất trở n ên hữu hiệu hơn qua các hiện tượng cộng sinh của vi khuẩn Rhizobium với rễ cây họ đậu, b ơm dưỡng chất ở tầng sâu lên, và sản xuất phân xanh. Một giả thuyết khác về lợi ích của kỹ thuật nông lâm đối với sự cải tạo đất là chu trình chuyển hoá hữu hiệu của các chất dinh d ưỡng của hệ thống. Các cơ chế quan trọng hơn cả là : sự sử dụng trồng các cây định đạm họ đậu, hiện tượng bơm dưỡng chất lên cao của cây lâu năm và việc dùng phân xanh. Vai trò của các cây họ đậu định đạm đ ã được nghiên cứu từ lâu. Sự sử dụng các cây họ đậu làm gia tăng độ phì nhiêu của đất đ ã được chứng tỏ bởi nhiều thí nghiệm của Young, 1987; Vergara, 1982. Nhiều tác giả cũng nhấn mạnh đến tiềm năng của các loài cây này trong các hệ thống nông lâm kết hợp. Đạm tự do trong khí trời được cố định th ành đạm hữu dụng nhờ các lo ài cây họ đậu và các loài vi sinh vật cố định đạm. Các chất đạm n ày sẽ cấu thành sinh khối của thực vật và sẽ trã lại cho đất qua vật rụng hay sự phân hũy rễ để cung cấp dinh dưỡng cho các loài thực vật khác. Một cơ chế hữu hiệu khác là hiện tượng “bơm dưỡng chất lên ” h ay di chuyển dưỡng chất từ tầng đất sâu lên lớp đất mặt (Avery, 1987; Young, 1987). Hiện tượng này giải thích rằng cây có hệ rễ sâu có thể hấp thu dưỡng chất rửa trôi xuống sâu và chuyển chúng thành hữu hiệu ở tầng đất mặt thông qua vật rụng cho các loài hoa màu có rễ cạn. Tuy vậy, cần lưu ý rằng chưa có đủ kết quả thí nghiệm để giải thích cặn kẽ hiện tượng này m ột cách khoa học (1987). Một số hoài nghi đ ã được Avery, 1987 tổng kết như sau: 1. không phải tất cả các cây lâu năm đều có rễ sâu hơn cỏ hay các loại cây tầng thấp, 2. đ iều kiện của rừng tự nhiên và rừng trồng có thể khác so với từng cá thể cây, 3. h iện tượng n ày có thể có ý nghĩa khi cây được trồng qua một thời gian dài. Cơ ch ế sau cùng về phân xanh được đề cập nhiều trong các hệ thống trồng xen hoa màu với cây bụi họ đậu hay kỹ thuật SALT m à sẽ được giới thiệu chi tiết trong các phần sau. VAI TRÒ CỦA CÂY BỘ ĐẬU TRONG NÔNG NGHIỆP Đạm là một yếu tố giới hạn nhất cho sản xuất nông nghiệp, và sự thiếu hụt đạm sẽ gây nên sức sản xuất của hoa m àu, đồng cỏ và vật nuôi giảm. Có nhiều nguồn bổ túc cho đ ạm trong sản xuất nông nghiệp như sau: Đạm do sự khoáng hóa các chất hữu cơ trong đất, Đạm do phân vô cơ nhân tạo, Đạm tạo n ên do sự cố định đạm tự do trong không khí bởi các loài cây bộ đậu, và Đạm tạo n ên do sự cộng sinh của vi sinh vật với các lọai cỏ ở vùng nhiệt đới. Với các nguồn gốc trên, đạm trong đất thường thiếu hụt cho cây sinh trưởng và phát triển nhất là ở đất nhiệt đới có hàm lư ợng chất hữu cơ thấp. Nguồn đạm tạo n ên do sự cộng sinh của vi sinh vật với một số loài cỏ ở nhiệt đới thường nhỏ và không đáng kể. Đạm có được từ sự tổng hợp nhân tạo và bởi sự cố định đạm giữa các loài cây họ đậu 17
- Hệ sinh thái vườn ThS. Trần Thế Phong, 2007 với khuẩn Rhizobium và Actinomyces frankia là các nguồn tạo đạm đáng kể nhất cho nông nghiệp trong đó từ nguồn gốc thứ hai, cố định đạm tự nhiên với các loài bộ đậu là rẽ nhất. Đạm cố định sinh học thường được chuyển đến để cấu tạo các mô của cây bộ đậu và sau đó là thức ăn trực tiếp của gia súc ăn cỏ để thỏa m ãn các nhu cầu về đạm của chúng và phần không chuyển hóa hết sẽ được thãi ra ngoài dưới dạng phân chuồng trã lại cho đất canh tác. Ngo ài ra, đạm cũng thể đ ược trả lại cho đất trực tiếp thông qua các chất tủ hữu cơ. Do ch ỉ một số ít họ thực vật gồm các loài có khả năng cố định đạm tự do trong không khí, các cây bộ Đậu là họ thực vật chính có các loài cố định đạm đáng kể và do đó đ ã đóng góp lớn vào việc cân bằng đạm trong tự nhiên. Ở Australia, Steele và Vallis (1988) đã ước tính rằng một số lượng phân đạm tổng hợp nhân tạo là 35.000 tấn cần cho một đồng cỏ lớn chăn nuôi so sánh với 1.200.000 tấn đạm từ cố định đạm sinh học. Nhiều loài hoa màu bộ đậu năng xuất cao có thể đóng góp đến 500 kg cho đất của 1 hectare trong một năm (NAS 1979), mặc dù theo ước lượng của Steele and Vallis chỉ cần một lượng đạm sinh học nhập vào đất khoảng 100-300kg/ha/năm cũng đủ gây kết quả đáng kể. Do vậy, sự cộng sinh của các loài cây b ộ đậu và khu ẩn Rhizobium là rất cần thiết để gìn giữ độ m àu mỡ của đạm trong đất trong một giai đọan kéo dài. Các kỹ thuật canh tác du canh du cư mang tính truyền thống và vững bền ở nhiều nơi, thường có liên quan đ ến các thành phần cây thuộc bộ đậu của rừng nguyên sinh và thứ sinh nhằm tái tạo lại độ ph ì của đất. Một lợi điểm khác của các loài cây bộ đậu là phẩm chất tốt của sinh khối trong dùng làm thức ăn cho gia súc. Giá trị dinh dưỡng của các lo ài cây b ộ đậu được căn cứ vào phần trăm hấp thu của gia súc trên tổng số lượng sinh khối khô và, thông thường, các loài cây này có tỉ lệ tiêu hóa và hấp thụ cao so với cỏ hòa bản cũng như giá trị dinh dưỡng này có khuynh hướng giữ cao h ơn khi cây trưởng thành. Cho đ ến những năm gần đây, cây bộ đậu đã bị bỏ quên bởi các nhà nghiên cứu vì sự sử dụng chúng nằm giữa các ngành về lâm nghiệp và đồng cỏ. Hiện nay, chúng đã được đánh giá rất cao để nghiên cứu và phát triển vì tính đa dụng và vài đặc tính riêng biệt phân biệt với các loài cỏ bộ đậu. Các đặc điểm này được tóm tắt như sau: Chúng thường có đời sống dài và dễ sống ít chăm sóc, do vậy sẽ thúc đẩy tính bền vững của canh tác trên nông trại; Cung cấp lượng lớn có phẩm chất cao thức ăn cho gia súc; Cố định đất dốc chống xói mòn nhờ vào tập quán phát triển hệ rễ sâu; Cung cấp lượng lớn và phẩm chất tốt phẩm vật xanh để tủ bề mặt cho canh tác; Có thể được gây trồng trên các điều kiện khó khăn nhằm cải tạo dần nh ư trên đất nhiễm mặn hay khô hạn; Sản xuất gỗ và chất đốt cho nhu cầu tại chổ hay cho kỹ nghệ; Được trồng làm hàng rào sống, cây che bóng cho vườn cây công nghiệp, và làm nọc sống để trồng các lo ài hoa màu dây leo như tiêu, thanh long, vv. và Sản xuất trái cây và rau xanh làm thực phẩm cho con người. Cho nên cây bộ đậu thực sự là cây đa dụng cho nông nghiệp. 18
- Hệ sinh thái vườn ThS. Trần Thế Phong, 2007 CÂY BỘ ĐẬU DÙNG SẢN XUẤT THỨC ĂN CHO GIA SÚC Vai trò của súc vật gặm trong các hệ thống chăn thả tự nhiên: Cây và bụi đã cung cấp một lư ợng thức ăn gia súc có giá trị cho các loài gia súc có lẽ ngay khi con ngư ời thuần hóa các động vật (Robinson 1985). Ít nhất 75% cây và bụi rậm ở vùng Phi Châu được coi như là nơi cho gia súc gặm và nhiều loại trong số n ày là cây bộ đậu (Skerman 1977). Tầm quan trọng tổng thể của hiện tượng gia súc gặm nhắm trong tự nhiên đã được vạch rõ trong phần tóm tắt của phòng Nông Nghiệp Thịnh Vượng Chung (1947) như sau: “ Rất nhiều gia súc và động vật đã ăn cây và bụi hay kết hợp với cây cỏ tự nhiên đã đóng vai trò quan trong hơn cả các đồng cỏ hòa bản” . McKell (1980) đã ch ỉ ra rằng cây và bụi đa niên là các thành ph ần rõ ràng nhất tạo nên cảnh trí và nội dung của một địa điểm, mặc dầu chúng chưa được các nhà nghiên cứu tìm hiểu cặn kẽ. Phần lớn các nghiên cứu chỉ chú tâm vào phương pháp lọai bỏ chúng. Thực tế ở một vài vùng khô hạn, gia súc không thể tồn tại đư ợc nếu không có các loài này để gặm làm thức ăn. Hiện tượng gặm cây và bụi được định nghĩa là lá, đọt non và chồi non bao gồm các nhánh và thân còn non của các cây và bụi đa niên đư ợc các lọai gia súc và động vật hoang dã ưa thích gặm. Nó còn được mở rộng bao gồm quả, hạt của một số lọai có thể cung cấp thức ăn gia súc tốt, nhất là các lọai luôn luôn xanh. Rất nhiều loài cây b ộ đậu đ ã phát triển ở vùng khí hậu bán khô hạn cùng với sự hiện diện của các loài thú ăn cỏ và do thế đã phát triển các cơ chế bảo vệ chống lại với hiện tượng gặm hay chăn thả quá mức. Các cơ chế bảo vệ bao gồm cây phát triển gai, chất độc, lá có nhiều sợi và chiều cao của tán lá (Brewbaker, 1986). Gai nhọn là đ ặc điểm của nhiều lòai cây b ộ đậu thân gỗ và đ ặc biệt phổ biến ở các cây còn non. Chất độc có 2 lọai, một ảnh hưởng đến tiết giảm gặm bởi gia súc, và hai để gây độc cho gia súc. Phẩm ch ất của bộ phận của cây được gia súc gặm thay đổi từ rất tốt như (Leucaena leucocephala) đ ến rất kém (phần lớn các lọai Acacia). Phẩm chất kém có thể do chất tannin làm giảm lượng tiêu hóa đối với cả sinh khối lẫn chất đạm. Sự hiện diện của tannin được thấy rõ rệt qua m àu sắc nâu sậm, nâu đỏ ở các nhánh và thân non. Một nguyên nhân khác khiến có phẩm chất kém là một số lòai cây có dạng diệp trạng thay cho lá trong đó chứa nhiều sợi khiến cho tỉ lệ tiêu hóa rất thấp, thí dụ các lọai keo châu úc (Acacia). Thức ăn gia súc từ các loài cây và bụi bộ đậu được xem như là phần độn thêm để thay thế cho các khoản thiếu thức ăn gia súc gây ra do sự biến động theo mùa và sức sản xuất của các nguồn cung cấp thức ăn gia súc khác. Thí dụ cỏ và một số lọai bụi có thể chết khi mùa khô đến dẫn đ ến sự khô hạn bề mặt đất trong khi các cây đa niên có hệ rễ sâu vẫn tồn tại và phát triển. Trong mùa khô hay trong các thời kỳ hạn hán cây lâu năm sẽ cung cấp thức ăn gia súc giàu đ ạm, khoáng, và các lọai sinh tố hơn là các cây cỏ chỉ còn lại xác cỏ có ch ất lư ợng kém. Sự sử dụng các loài cây làm thức ăn gia súc mọc tự nhiên là một yếu tố linh động của các hệ thống chăn thả gia súc của nhiều vùng trên th ế giới. Ở vùng trảng Sahelian ở Phi châu từ Senegal đ ến Sudan, cây Faidherbia albida là loài cây bản địa bộ đậu có vai trò rất quan trọng cả để cung ứng thức ăn cho gia súc lẫn cải thiện độ phì của đất đai cho trồng trọt. Prosopis là lòai cây cung cấp thức ăn cho cừu và gia súc cho vùng đồng bằng khô á nhiệt đới tại Brazil, Argentina, Uruguay và phía bắc Chilê. Cây Prosopis 19
- Hệ sinh thái vườn ThS. Trần Thế Phong, 2007 chilensis đ ã đóng góp chính thức ăn cho gia súc định kỳ ở vùng tây b ắc Argentina và trung Chile trong khi P. tamarugo, một loài cây bản địa của cao nguyên phía tây b ắc Chile, là loại cây duy nhất sống còn trên đồng bằng khô nhiểm mặn để cung cấp thức ăn gia súc hiệu quả cho gia súc, gỗ và củi trong vùng. Ở phía tây nam Queensland và bắc New South Wales, cây mulga (Acacia aneura ) sinh trưởng tự nhiên trong các quần thụ đơn thuần được xem nh ư là lòai cây chính cung cấp thức ăn chăn nuôi cừu trong vùng. Trong các điều kiện tự nhiên, ph ần lớn tán lá cây bộ đậu làm thức ăn gia súc thì n ằm ngoài tầm gặm của gia súc n ên cần thu hoạch cắt tỉa cành nhánh để có thể cho gia súc ăn được khi cần. Đôi khi các lá già rụng xuống đất là thành phần h àng ngày của thức ăn thường xuyên trong ngày của gia súc. Tại phi châu, d ê phát triển đ ược nhờ vào phần lá rụng của cây Acacia melliflora (Dougall và Bogden 1958) CÁC CÂY BỘ ĐẬU ĐƯỢC TRỒNG LÀM THỨC ĂN GIA SÚC TRONG ĐẤT CANH TÁC HAY ĐỒNG CỎ CHĂN NUÔI Tương tự như các quần thụ tự nhiên, cây bộ đậu thường được gây trồng chủ yếu sản xuất thức ăn cho gia súc trong cả hê thống chăn thả quảng canh hay phối hợp với hoa màu. Ở nhiều vùng canh tác thâm canh ở Phi châu và Á châu, nơi mà gia súc thường được chăn nuôi với số lư ợng nhỏ bởi các hộ gia đ ình, cây b ộ đậu thường được trồng như là các nơi dự trữ thức ăn gia súc trên các mảnh đất không canh tác dọc theo bờ thửa hay ranh giới, trên bờ ruộng lúa hay ở trong vư ờn hộ. Các n ơi này thường đ ược thu hoạch thức ăn gia súc phục vụ cho hệ thống “cắt và cho ăn” trong chuồng trại và là nguồn cung cấp thức ăn gia súc có chất lượng cao để bổ sung cho thức ăn rơm rạ phế liệu của hoa màu. Sức sản xuất thức ăn ở các nơi này thường rất cao. Ở Batangas, Philippin, một mảnh đất 2 ha trồng Leucaena leucocephala xen với cây ăn quả mảng cầu ta (Anona squamosa) đ ã đủ cung cấp thức ăn cho 20 trâu bò trong vòng 6 tháng (Moog 1985). Ở Ibadan tại Nigeria, Reynolds và Atta-Krah (1986) đề xuất rằng các phẩm vật tán lá sản xuất thừa trong một năm của cây Leucaena leucocephala và Gliricidia sepium trồng với khỏang cách 4m trong hệ thống canh tác xen theo băng có thể đủ để bổ túc một ½ thức ăn nuôi 29 dê sửa. Ở nhiều n ơi thâm canh khác, cây bộ đậu không những để cung cấp thức ăn gia súc m à còn cho củi chất đốt, phân xanh hay các công dụng khác. Ở vùng chăn thả gia súc thâm canh tại Úc Châu, Nam Phi và Nam Mỹ, cây bộ đậu được tăng cường trồng xen với cỏ hòa bản cải thiện để gia tăng năng lực và sức sản xuất của gia súc. Ở vùng trung Queensland, hơn 20.000 ha đã được gieo trực tiếp cây keo d ậu trong vòng 10 n ăm qua. Cây keo dậu được gieo với khỏang cách rộng 4 x 10 m và các lo ại cỏ cải thiện như lọai cỏ panic xanh (Panicum maxumum lọai tricoglume), cỏ Rhodes (Chloris gayana ), cỏ buflet (Cenchrus ciliaris) hay cỏ ra dấu (Brachiaria decumbens) được gây trồng giữa các h àng keo d ậu. Một khả năng chăn nuôi (đến 3-4 con cho một mẩu) và tăng trọng đạt được cho mỗi đầu con có thể đạt được cao nhất ở kiểu hệ thống chăn nuôi này. Một kỹ lục đạt tăng trọng là 1.442 kg/ha cho gia súc nuôi theo hệ thống phối hợp cho ăn giữa cỏ hòa bản và cây bộ đậu đã được ghi nhận ở huyện sông Ord, phía bắc Úc (Jones 1986) 20
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Giám sát hệ sinh thái rừng ngập mặn vườn quốc gia Xuân Thủy, tỉnh Nam Định bằng kỹ thuật viễn thám và GIS
5 p | 74 | 6
-
Đa dạng sinh học Vườn Quốc gia Xuân Thuỷ, tỉnh Nam Định
8 p | 148 | 6
-
Sổ tay hướng dẫn giám sát đa dạng sinh học Vườn quốc gia Bidoup - Núi bà
56 p | 9 | 5
-
Hiện trạng thảm thực vật và các hệ sinh thái đặc trưng của Vườn Quốc gia Yok Don
7 p | 108 | 5
-
Bảo tồn tài nguyên đa dạng sinh học cho sự phát triển bền vững Côn Đảo
7 p | 105 | 3
-
Nghiên cứu ứng dụng mô hình học máy trong phân loại hệ sinh thái đất ngập nước nội địa tại Vườn Quốc gia Ba Bể, tỉnh Bắc Kạn
11 p | 16 | 3
-
Xây dựng bản đồ các hệ sinh thái Vườn Quốc gia Xuân Thủy
8 p | 77 | 3
-
Nghiên cứu các thảm thực vật và thành phần các taxon trong hệ thực vật Vườn Quốc gia Xuân Thủy và đề xuất các chỉ thị đa dạng sinh học tại khu vực
7 p | 101 | 3
-
Đa dạng thành phần loài ve giáp (acari: oribatida) và phân bố của chúng ở hệ sinh thái đất vườn quốc gia Cát Bà, thành phố Hải Phòng
7 p | 55 | 3
-
Ứng dụng mô hình DPSIR trong đánh giá thực trạng môi trường hệ sinh thái đất ngập nước ven biển Vườn Quốc gia Côn Đảo
14 p | 12 | 3
-
Ảnh hưởng của phương pháp phân tích số liệu trong việc đánh giá chất lượng nước bằng côn trùng thủy sinh tại Vườn Quốc gia Bidoup-Núi Bà, tỉnh Lâm Đồng
6 p | 55 | 2
-
Nghiên cứu thành phần loài và đặc điểm phân bố của phân bộ chuồn chuồn ngô (Anisoptera), bộ chuồn chuồn (Odonata) ở vườn quốc gia Cúc Phương, huyện Nho Quan, tỉnh Ninh Bình
6 p | 37 | 2
-
Bước đầu nghiên cứu xác định lượng các bon phát tán qua hô hấp đất tại các hệ sinh thái rừng Vườn Quốc gia Chư Yang Sin
8 p | 34 | 2
-
Cấu trúc quần xã ve giáp (Aacari: Oribatida) ở hệ sinh thái đất rừng tự nhiên độ cao 300 m, thuộc vườn quốc gia Ba Bể
10 p | 23 | 2
-
Khảo sát hệ sinh thái núi cao Fanxipăng trong vườn quốc gia Hoàng Liên và ý nghĩa du lịch sinh thái bền vững
4 p | 79 | 2
-
Phân tích biến động theo không gian và thời gian của các hệ sinh thái đất ngập nước ở vườn quốc gia Xuân Thủy, tỉnh Nam Định bằng kỹ thuật viễn thám và GIS
8 p | 67 | 2
-
Tính đa dạng của côn trùng ở một số vườn quốc gia và khu bảo tồn thiên nhiên của Việt Nam
12 p | 53 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn