intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Hệ thống báo cáo tế bào học chọc hút kim nhỏ tuyến vú Yokohama của Học viện Tế bào học Quốc tế

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:14

5
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết Hệ thống báo cáo tế bào học chọc hút kim nhỏ tuyến vú Yokohama của Học viện Tế bào học Quốc tế trình bày các nội dung: Nhóm vú IAC được thành lập như thế nào; Một báo cáo có cấu trúc gồm những gì; Phân nhóm cho các báo cáo FNA tuyến vú; Nguy cơ ác tính và hướng dẫn quản lý bệnh nhân.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Hệ thống báo cáo tế bào học chọc hút kim nhỏ tuyến vú Yokohama của Học viện Tế bào học Quốc tế

  1. HỘI THẢO KHOA HỌC GIẢI PHẪU BỆNH – TẾ BÀO BỆNH HỌC VIỆT NAM LẦN THỨ IX HỆ THỐNG BÁO CÁO TẾ BÀO HỌC CHỌC HÚT KIM NHỎ TUYẾN VÚ YOKOHAMA CỦA HỌC VIỆN TẾ BÀO HỌC QUỐC TẾ Nguyễn Thị Hằng* TÓM TẮT 59 nguy cơ ác tính này sẽ liên kết với những khuyến Kỹ thuật và chẩn đoán chọc hút kim nhỏ tế cáo quản lý, bao gồm một vài lựa chọn bởi vì có bào học tuyến vú (FNA) có lịch sử phát triển hơn một thực tế được nhận ra rằng các lựa chọn quản 60 năm, trở thành một xét nghiệm vô cùng hữu lý thực hiện được ở các nước phát triển thường ích, chính xác, có độ nhạy và độ đặc hiệu cao, khác so với những nước thu nhập trung bình và hiệu quả kinh tế đối với những chẩn đoán tổn thấp, hầu hết là sự khác biệt ở chẩn đoán hình thương vú lành tính và ác tính. FNA đã được ảnh và CNB. Hệ thống này cũng đặc biệt nhấn bệnh nhân và các bác sĩ lâm sàng chấp nhận như mạnh đến kết quả FNA tuyến vú phụ thuộc vào là một công cụ chẩn đoán và quản lý có giá trị, độ chuyên sâu của người thực hiện thủ thuật, làm xâm nhập tối thiểu và kinh tế (1) phiến đồ và phiên giải các vật liệu mẫu trên tiêu FNA tuyến vú có thể đạt được độ nhạy 90- bản, và những yêu cầu này đòi hỏi cơ sở ban đầu 99%, giá trị dự đoán dương tính (PPV) các tổn cùng những khóa đào tạo liên tục cũng như thương ác tính đạt gần 100% và có độ chính xác những kênh giao tiếp rõ ràng với các bác sĩ lâm cao, lên đến 96.2% (2) (3). Ở các nước đang phát sàng trong việc quản lý bệnh nhân đối với những triển có nguồn lực y khoa yếu, nơi đại diện cho tổn thương vú. Hệ thống phân loại 5 nhóm này hơn 80% dân số sinh sống, vú là một trong gồm: nhóm 1- không đủ mẫu; nhóm 2- lành tính; những vị trí chọc hút FNA hay gặp nhất, và xét nhóm 3- không điển hình; nhóm 4- nghi ngờ ác nghiệm FNA tuyến vú là xét nghiệm phù hợp tính; và nhóm 5- ác tính (4) (1). Cơ sở lý luận nhất cho tất cả những tổn thương có thể sờ thấy của sự phát triển hệ thống báo cáo quốc tế này là được khi sàng lọc bằng hình ảnh trước phẫu có hệ thống báo cáo tiêu chuẩn, sẽ giúp cải thiện thuật, sinh thiết lõi (CNB) và mô bệnh học không sự thực hiện, phiên giải và báo cáo tế bào học phải là một lựa chọn luôn có thể thực hiện được FNA vú, góp phần tạo ra một kênh giao tiếp rõ và đắt đỏ (1) ràng giữa các bác sĩ giải phẫu bệnh và bác sĩ lâm Hệ thống báo cáo tế bào học chọc hút kim sàng bởi liên kết giữa hệ thống kết nối với những nhỏ tuyến vú của Học viện Tế bào học Quốc tế lựa chọn quản lý được khuyến cáo. Cuối cùng, hệ (IAC) đã phát triển và thiết lập phân loại gồm 5 thống sẽ có lợi cho việc chăm sóc bệnh nhân và nhóm, mỗi nhóm có một định nghĩa và mô tả rõ thúc đẩy nghiên cứu và sự sử dụng tế bào học ràng, và nguy cơ ác tính cụ thể (ROM). Những FNA tuyến vú. Hệ thống và những thuật toán khuyến cáo quản lý được thiết kế để có thể áp *Đơn nguyên Giải phẫu bệnh, Khoa Xét Nghiệm, dụng được trong mọi loại hệ tầng cơ sở vật chất Bệnh viện Đa khoa Quốc Tế Vinmec Time City y khoa (5) (6) (7) Chịu trách nhiệm chính: Nguyễn Thị Hằng Email: hangnguyen.patho@gmail.com SUMMARY Ngày nhận bài: 21.10.2020 THE INTERNATIONAL ACADEMY OF Ngày phản biện khoa học: 12.11.2020 CYTOLOGY YOKOHAMA SYSTEM Ngày duyệt bài: 13.11.2020 494
  2. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 497 - THÁNG 12 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2020 FOR REPORTING BREAST FINE clinicians management patients with breast NEEDLE ASPIRATION BIOPSY lesions. The System has five categories: category CYTOPATHOLOGY 1- Insufficient/Inadequte, Category 2- Benign, The technique and diagnostic interpretation of category 3- Atypical, category 4- Suspicious of fine needle aspiration (FNA) cytology of breast malignancy, category 5- malignancy (4) (1). The has developed over the past 60 years, into an rationale for the development of this extremely useful, accurate, highly specific and international reporting system is to have a sensitive, and cost-effective test for the diagnosis standardized reporting system, which will of benign and malignant breast lesions. FNA has improve the performance, interpretation and been readily accepted by patients and clinicians reporting of breast FNA cytology and clarify and minimally invasive, cost-effective and communication between cytopathologists and valuable tool for diagnosis and management (1) clinicians by linking the reporting system with Breast FNA can attain a sensitivity of 90- suggested management options. Finally, the 99%, a positive predictive value (PPV) of system will benefit patient care and facilitate malignancy approaching 100% and a high degree research and the ongoing utilization of FNA of accuracy that is up to 96.2%. (2) (3) In a breast cytology. The system have been designed developing countries with under-resouced and to be applicable in all medical infrastructure weak infrastructure, which present more than settings. (5) (6) (7) 80% of the world’s population, breast is one of the most common FNA sites and FNA breast is I. NHÓM VÚ IAC ĐƯỢC THÀNH LẬP NHƯ the most appropriate test for all palpable breast THẾ NÀO? lesions when preoperative imaging, core needle Nhóm vú bao gồm các bác sĩ tế bào học, biopsy (CNB) and histopathology are not readily giải phẫu bệnh, chẩn đoán hình ảnh, ngoại available and expensive options (1) khoa và ung bướu, chia thành các nhóm nhỏ. The IAC Yokohama Breast FNAB Reporting Từng nhóm nhỏ sẽ xem xét các vấn đề trước System has been developed and established a phân tích, phân tích và sau phân tích. Các y classification of five categories, each group has văn lý thuyết sẽ được chuẩn bị để tham khảo. its clarify description and definition and specific Bản đánh giá nháp sẽ được các cá nhân của risk of malignancy (ROM). These ROM has từng nhóm nhỏ này soạn thảo, cùng các linked to their suggested specific management khuyến cáo và bình luận, được phân phối cho which includes several options because it is toàn bộ nhóm. Sau đó sẽ có những buổi thảo recognized that the selected management in luận diễn ra trong nhóm với các thành viên developed countries is usually different from low chuyên gia, và cùng xây dựng một bản thảo to medium income countries, mostly the về sự đồng thuận. Bản thảo này sau đó sẽ differences is in imaging and CNB. The IAC also được công bố trên trang internet của IAC, và expressed that the results of breast FNA cytology mời các bác sĩ giải phẫu bệnh và lâm sàng report depends on the expertise of sample khác vào bình luận. Những bình luận này sau operator, slide smear making and interpretive đó sẽ tiếp tục được thảo luận, và hợp thành skills the material on the slide, and these require những nội dung thích hợp vào trong một văn the initial setting and ongoing training course as bản đồng thuận. well as clear defined communication with 495
  3. HỘI THẢO KHOA HỌC GIẢI PHẪU BỆNH – TẾ BÀO BỆNH HỌC VIỆT NAM LẦN THỨ IX Bản thảo nháp của những phần khác nhau hỗ trợ cho những chẩn đoán phân biệt có thể trong cấu trúc của hệ thống báo cáo sẽ được xảy ra. trình bày tại Hội nghị Quốc tế Tế bào học tại - Một kết luận hoặc tóm tắt với chẩn đoán Yokohama vào tháng 5 năm 2016, và phần mô tả chuẩn hóa của tổn thương, nên chỉ ra sau sẽ được trình bày tại Hội nghị Tế bào chẩn đoán đặc hiệu nếu có thể, hoặc những học Châu Âu tại Liverpool, vào tháng 10 chẩn đoán phân biệt trọng lượng. năm 2016, và cuộc họp của Hiệp hội Tế bào - Một mã code/nhóm có thể được đặt học Hoa Kỳ vào tháng 11 năm 2016. Những trong phần thân hoặc phần kết luận. (8) bài trình bày này sẽ bao gồm những lĩnh vực còn đang tranh cãi, và mời các nhà khoa học III. PHÂN NHÓM CHO CÁC BÁO CÁO FNA cùng thảo luận. Sau đó có những buổi thảo TUYẾN VÚ (9) luận với các cơ quan khác, đại diện cho bác Phân nhóm được sử dụng trong hệ thống sĩ giải phẫu bệnh tế bào và kỹ thuật viên tế báo cáo IAC và chi tiết trong cuốn Alas The bào, để đạt được sự đồng thuận quốc tế. International Academy of Cytology Những khuyến cáo cuối cùng được công bố Yokohama System for Reporting Breast Fine vào giữa năm 2017, với sản phẩm là một Needle Aspiration Biopsy Cytopathology cuốn atlas vào cuối năm 2017 dựa trên phân tầng nguy cơ ác tính bao gồm: nguyên vật liệu được nhóm tạo ra (8) - Không đủ mẫu (Insufficient/inadequate) - Lành tính (Benign) II. MỘT BÁO CÁO CÓ CẤU TRÚC GỒM - Không điển hình (Atypical) NHỮNG GÌ? - Nghi ngờ ác tính (Suspicious of Một báo cáo có cấu trúc là một báo cáo malignancy) theo định dạng có sử dụng tiêu đề, định - Ác tính (Malignant) nghĩa, thuật ngữ đã được chuẩn hóa và bao Nhóm “không đủ mẫu” không được sử gồm những thông tin bắt buộc (1) (8) (9). dụng cho những tổn thương mà TBH không Mục đích là những báo cáo này hoàn chỉnh, giải thích được những chẩn đoán kỳ vọng có khả năng tái lập và có thể được hiểu trên trên chẩn đoán hình ảnh và lâm sàng (1) (9). quy mô quốc tế bởi các bác sĩ giải phẫu bệnh Trong những tình huống này, báo cáo TBH và quan trọng là các bác sĩ lâm sàng và FNA vú nên dựa vào những phát hiện trên những hướng dẫn quản lý đi kèm. tiêu bản, và sau đó đối chiếu với bộ ba (triple Trong tế bào học FNA tuyến vú, bản báo test). cáo cấu trúc yêu cầu một “nhóm dữ liệu tối Nhóm “không điển hình” cho phép giá trị thiểu”, bao gồm: dự đoán âm tính cao (high negative - Chỉ ra tình trạng tổn thương có lành tính predictive value) đối với những chẩn đoán hoàn toàn hay không, ví dụ như “không thấy “lành tính”, trong khi nhóm “nghi ngờ ác tế bào ác tính’. tính” sẽ có giá trị dự đoán dương tính cao - Chỉ ra mật độ tế bào, phần nào là thước (high positive predictive value) đối với đo về tính đầy đủ của mẫu. những chẩn đoán ác tính. Việc phân nhóm - Mô tả tế bào học bao gồm bất kỳ những này cho phép phần tầng yếu tố nguy cơ ác tiêu chuẩn hoặc đặc điểm chẩn đoán và tính (Risk of malignancy – ROM) và những những cthảo luận ngắn gọn về các đặc điểm khuyến cáo quản lý (1) 496
  4. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 497 - THÁNG 12 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2020 IV. NGUY CƠ ÁC TÍNH VÀ HƯỚNG DẪN thực hành lâm sàng giữa các nước có nguồn QUẢN LÝ BỆNH NHÂN lực tốt và các nước có ít nguồn lực hơn với Bảng 1.1. tóm tắt các phân nhóm, phân những hạn chế về khả năng thực hiện chẩn tầng nguy cơ ác tính (ROM), những hướng đoán hình ảnh, CNB, giải phẫu bệnh phẫu dẫn quản lý được khuyến cáo liên kết với thuật và những lựa chọn điều trị và phẫu mỗi trong 5 phân nhóm. Các lựa chọn quản thuật khác nhau (1) (2) (3). lý đã tính đến sự khác biệt đáng kể trong Bảng 1.1. Phân nhóm, nguy cơ ác tính và tóm tắt những khuyến cáo quản lý Phân ROMa,b Quản lýc LMICMXd Bàn luận nhóm Tại ROSE (chẩn đoán Đánh giá lâm sàng và nhanh tại chỗ), nếu không chẩn đoán hình ảnh; đủ mẫu do vấn đề kỹ thuật Nếu chẩn đoán hình hoặc mẫu không thể giải ảnh không xác định Đánh giá lâm thích được những phát Không (indeterminate) hoặc sàng; nếu không 2.6- hiện về mặt lâm sàng hoặc đủ nghi ngờ (suspicious), xác định hoặc 4.8% chẩn đoán hình ảnh, lặp mẫu lặp lại FNA hoặc tiến nghi ngờ thì lặp lại FNA lên tổng số 3 lần, hành CNB; nếu chẩn lại FNA lý tưởng sử dụng siêu âm đoán hình ảnh lành tính hướng dẫn. Nếu FNA vẫn thì cân nhắc lặp lại không đủ mẫu, tiến hành FNA. làm CNB Tại ROSE, nếu mẫu tế bào không giải thích được Đánh giá lâm sàng và những phát hiện lâm sàng chẩn đoán hình ảnh; và chẩn đoán hình ảnh, nếu “triple test” lành lặp lại FNA, lên đến tổng tính, không bắt buộc Đánh giá lâm số 3 lần, sử dụng siêu âm phải sinh thiết và việc sàng; nếu lành hướng dẫn. Theo dõi phụ đánh giá phụ thuộc vào Lành 1.4- tính không cần thuộc vào bản chất tự bản chất tự nhiên của tính 2.3% làm gì thêm; nhiên của tổn thương, ví tổn thương; nếu lâm nếu nghi ngờ dụ, áp xe, 2 tuần sau điều sàng và/hoặc chẩn lặp lại FNA trị kháng sinh, u xơ tuyến, đoán hình ảnh không 12 tháng. Một vài trung xác định hoặc nghi tâm có chính sách yêu cầu ngờ, lặp lại FNA hoặc đánh giá cùng các xét tiến hành CNB nghiệm trong chương trình sàng lọc. Không 13- Đánh giá lâm sàng và Đánh giá lâm Tại ROSE, nếu không điển 15.7% chẩn đoán hình ảnh: sàng và lặp lại điển hình được đánh giá 497
  5. HỘI THẢO KHOA HỌC GIẢI PHẪU BỆNH – TẾ BÀO BỆNH HỌC VIỆT NAM LẦN THỨ IX hình lặp lại FNA nếu vấn đề FNA; quản lý là do vấn đề kỹ thuật, lặp không điển hình được dựa trên phân lại FNA; nếu chất liệu đánh giá nhiều khả nhóm FNA. mẫu đủ tế bào mà vẫn năng do kỹ thuật. Nếu Nếu FNA sau không điển hình, tiến chất liệu mẫu tốt mà đó vẫn không hành CNB vẫn có không điển điển hình, xem hình, lặp lại FNA hoặc xét việc sinh tiến hành CNB được thiết phẫu thuật. ưa dùng hơn Nếu không thực Đánh giá lâm sàng và Nghi 84.6- hiện được CNB, chẩn đoán hình ảnh: Tại ROSE, tiến hình CNB ngờ 97.1% sinh thiết phẫu CNB là bắt buộc. f thuật Đánh giá lâm sàng và chẩn đoán hình ảnh: tiến hành CNB nếu có Nếu không thực Ác 99.0- bất kỳ sự khác biệt hiện được CNB, Tại ROSE có thể tiến tính 100% nào. Nếu ‘Triple Test” sinh thiết phẫu hành CNB. là tương đồng và ác thuật tính, tiến hành phẫu thuật triệt căn ROM risk of malignancy, FNA fine tháng nếu chẩn đoán hình ảnh là lành tính.f needle aspiration, CNB core needle biosy, Nếu FNA là “nghi ngờ” hoặc “ác tính”, khi ROSE rapid on-site evaluation đó bất kể những phát hiện lâm sàng và chẩn a Montezuma et al. (3)b Wong et al. (2)c đoán hình ảnh như thế nào, quản lý dựa trên Khuyến cáo thực hành tốt nhất ở nơi có thể FNA.g Tương đồng “triple test” là bắt buộc thực hiện được chẩn đoán hình ảnh và CNB. trước khi phẫu thuật, và các dấu ấn tiên d Khuyến cáo thực hành tốt nhất tại nơi không lượng có thể được thực hiện trên khối tế bào, thể thực hiện được chẩn đoàn hình ảnh nhưng ở một vài Học viện yêu cầu bắt buộc và/hoặc CNB tại chương trình Quản lý các CNB trước khi hóa trị tân bổ trợ hoặc phẫu nước thu nhập trung bình thấp. eNhững thuật triệt căn, trong khi một vài Học viện trường hợp không điển hình với chất liệu khác, bệnh nhân sẽ được tiến hành phẫu mẫu tốt và những đặc điểm không điển hình thuật triệt căn và xét nghiệm các dấu ấn tiên nên có những đánh giá lâm sàng và chẩn lượngtrên bệnh phẩm phẫu thuật. hFNA có đoán hình ảnh: có một sự đa dạng đáng kể hoặc không có CNB được khuyến cáo cho trong quy trình quản lý tại điểm này, bao những tổn thường sờ thấy được hoặc nghi gồm CNB ngay lập tức nếu chẩn đoán hình ngờ trên siêu âm có hạch nách giúp hỗ trợ ảnh không điển hình hoặc không xác định và đánh giá giai đoạn tổn thương. đánh giá chẩn đoán hình ảnh lại từ 3 đến 6 498
  6. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 497 - THÁNG 12 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2020 V. CÁC PHÂN NHÓM CỤ THỂ - Thành phần nang hoặc dịch (cyst 1. Không đủ mẫu (Insufficient/ content or fluid)- phiến đồ thấy nền protein Inadequate) có/không có đại thực bào. Báo cáo nên chỉ ra 1.1. Định nghĩa. Các phiến đồ có mật độ có/không có tế bào apocrine hoặc tế bào biểu tế bào quá ít hoặc dàn hoặc cố định tiêu bản mô khác. Nang sờ thấy được biến mất hoặc quá tồi dẫn đến không cho phép chẩn đoán không còn khối còn lại sau khi chọc hút được hình thái tế bào học FNA, hoặc nang nhìn thấy trên siêu âm được 1.2. Bàn luận. Vai trò của bác sĩ giải hút hoàn toàn không còn tổn thương sau khi phẫu bệnh là đánh giá chất liệu mẫu tế bào chọc hút FNA. học và xác định nhóm không đủ mẫu dựa - U mỡ/nốt mỡ (lipoma/fatty nodule)- trên sự đánh giá tế bào. Chất liệu mẫu được thường được chẩn đoán trên siêu âm, phiến phân nhóm, và sau đó đánh giá cùng bộ ba đồ thấy số lượng đáng kể các mảnh mô xơ “triple test” bởi nhóm phối hợp đa chuyên mỡ. Báo cáo TBH nên chỉ ra tình trạng ngành. không có tế bào biểu mô. Luôn phải chỉ ra các đặc điểm cụ thể của - Tổn thương tế bào hình thoi (Spindle mẫu bệnh phẩm tế bào học “không đủ mẫu” . cell lesions)- nguyên bào xơ, tế bào hình thoi Nếu có bất kỳ đặc điểm không điển hình nào, hoặc các mảnh mô đệm nhưng không có tế chẳng hạn như tế bào biểu mô rời rạc hoặc bào biểu mô. đơn lẻ, có nhân không điển hình rõ hoặc hoại - Sẹo (scar)- các tế bào mô đệm hoặc tử, được tìm thấy trên các phiến đồ thì các mảnh mô xơ có thể thấy được trên FNA mà phiến đồ này không được xếp vào nhóm không có tế bào biểu mô và có thể kết hợp “không đủ mẫu” mà nên được xếp vào với hoại tử mỡ. “không điển hình” - Hoại tử mỡ (fat necrosis)- các mẫu vật Trong những trường hợp mà tổn thương liệu tế bào thoái hóa, mô bào, tế bào khổng dạng khối đặc sờ thấy hoặc không sờ thấy lồ nhiều nhân và các mảnh mô mỡ hoại tử mà phát hiện bằng chẩn đoán hình ảnh, yêu được phát hiện trên nền phiến đồ có những cầu có khoảng 6-7 mảnh tế bào biểu mô, mỗi vụn hạt (granular debris) mà không có tế bào mảnh bao gồm ít nhất 10-20 tế bào là hướng biểu mô. dẫn để đánh giá tính đủ mẫu (1) (10). - U xơ tuyến hyalin hóa/xơ hóa Trong một số bối cảnh lâm sàng, xác định (hyalinized/sclerotic fibroadenomas)- những tính đủ mẫu của phiến đồ có thể không sử tổn thương này có thể chỉ có một số mảnh dụng định nghĩa ở trên, mặc dù số lượng tế mô đệm tối thiểu hoặc chỉ có nhân trần hai bào biểu mô là tối thiểu nhưng những phát cực (bare bipolar nuclei). Nếu chẩn đoán hiện TBH phù hợp với phát hiện về lâm sàng hình ảnh có đặc điểm trên, thì phiến đồ có và chẩn đoán hình ảnh (1) (10): thể được coi là đủ mẫu. - Áp xe (abcess)- chỉ hiện diện các tế Trong tất cả những tình huống này, những bào viêm và mảnh vụn (mủ) khuyến cáo lặp lại FNA hoặc CNB nếu lâm 499
  7. HỘI THẢO KHOA HỌC GIẢI PHẪU BỆNH – TẾ BÀO BỆNH HỌC VIỆT NAM LẦN THỨ IX sàng hoặc chẩn đoán hình ảnh không tương 1.3.3. Chất lượng của người làm phiến xứng là dễ hiểu. đồ Nếu như không có thông tin về lâm sàng Thường liên quan đến kinh nghiệm của và chẩn đoán hình ảnh để các bác sĩ giải người làm phiến đồ. Các yếu tố sau ảnh phẫu bệnh trả lời báo cáo, ví dụ, “dịch nang hưởng đến chất lượng phiến đồ kém và tiềm được hút hoàn toàn”, thì các bác sĩ giải phẫu ẩn tỷ lệ không đủ mẫu: bệnh tế bào nên nỗ lực liên hệ với bác sĩ lâm - Chậm trễ trong việc dàn mẫu trên sàng để được thông tin chẩn đoán hình ảnh phiến đồ trước khi chẩn đoán là “không đủ mẫu”. Khi - Thất bại trong việc cố định phiến đồ không thể có được những thông tin này, một trong dung dịch cồn ngay lập tức cho nhuộm báo cáo có thể chỉ ra những phát hiện tế bào Papanicolaou và thất bại trong việc làm học là gì, và thêm chú thích “mẫu có thể phiến đồ để khô tự nhiên nhanh cho nhuộm không đại diện cho tổn thương và cần đối Giemsa. chiếu với lâm sàng và chẩn đoán hình ảnh”. - Kỹ thuật dàn phiến đồ quá thô bạo, dẫn 1.3. Tỷ lệ FNA không đủ mẫu. Có nhiều đến việc biến đổi giả tạo do dập nát yếu tố ảnh hướng đến khả năng tỷ lệ không - Phiến đồ quá dày hoặc phiến đồ quá đủ mẫu: nhiều máu 1.3.1. Bản chất tự nhiên của tổn thương - Gel siêu âm, không được làm sạch trên - Cả hai tổn thương lành tính và ác tính da và đầu dò, gây che lấp tế bào. nhỏ, xơ hóa và khó cố định đều có tỷ lệ - Nhuộm nhanh Giemsa kém tại ROSE không đủ mẫu cao hơn [17, IAC]. Tỷ lệ hoặc nhuộm kém trong phòng xét nghiệm. không đủ mẫu là 9.5% trong pT1, 5% trong - Biến đổi giả tạo do bay hơi formalin pT2 và 0% trong pT3 khi nghiên cứu ở 1472 trong quá trình vận chuyển tiêu bản trong trường hợp với tổng tỷ lệ không đủ mẫu là cùng một hợp chứa lọ đựng mẫu sinh thiết. 16.2% (1). Trong những tình huống như vậy, cần ghi - Các tổn thương không sờ thấy có tỷ lệ chú lại các yếu tố góp phần làm cho tình không đủ mẫu cao hơn tổn thương sờ thấy, trạng không đủ mẫu FNA. các tổn thương vi canxi phát hiện trên chụp Các bác sĩ giải phẫu bệnh tế bào và người XQuang vú mà không sờ thấy khối có tỷ lệ lấy mẫu FNA kinh nghiệm nên đặt mục tiêu không đủ mẫu cao hơn. tỷ lệ lấy mẫu ít hơn 5%, và, nếu có dịch vụ - Các tổn thương hoại tử hoặc nhồi máu. ROSE, tỷ lệ này thậm chí còn nên thấp hơn 1.3.2. Chất lượng của người thực hiện (1). Nếu tỷ lệ từ 5-20%, các tình huống này FNA nên được đánh giá lại và có thể phản ánh tình - Kinh nghiệm của người lấy mẫu FNA. trạng thực hành FNA và quần thể dân số mà - Số lượng các lần chọc kim làm tăng tỷ cơ sở y tế phục vụ, hoặc nó phản ánh một lệ lấy đủ mẫu cao hơn so với mũi kim chọc nhóm người vận hành ít kinh nghiệm. Nếu tỷ lần đầu. lệ không đủ mẫu >20% gợi ý nên dùng kỹ - ROSE làm giảm tỷ lệ không đủ mẫu thuật thế thế khác. 500
  8. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 497 - THÁNG 12 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2020 Ví dụ 1 báo cáo TBH, trường hợp không đủ mẫu Một nhân đặc sờ thấy được hoặc hiện diện trên chẩn đoán hình ảnh nhưng chỉ có một vài tế bào biểu mô hoặc mảnh mô trên phiến đồ. Hình 1.1. Biến đổi giả tạo ở phía đuổi tiêu bản trên tiêu bản u xơ tuyến (Nhuộm Giemsa x 4) (11) Không đủ mẫu Các phiến đồ không đủ mẫu để chẩn đoán do không đủ số lượng tế bào. Cần đối chiếu với lâm sàng và chẩn đoán hình ảnh và lặp lại FNA hoặc sinh thiết lõi nếu lâm sàng có chỉ định. Hình 1.2. Ảnh hương của bay hơi formalin gấy biến dạng nhân, cản trở sự đánh giá (Nhuộm Giemsa x 20) (1) 2. Lành tính (Benign) tế bào biểu mô xung quanh các hốc không 2.1. Định nghĩa đều (lòng ống thứ phát), có thể hỗn hợp các Chẩn đoán FNA tuyến vú lành tính được mảnh mô lớn và nhỏ nhưng mật độ các tế thành lập trong những trường hợp có những bào đơn không nổi trội đặc điểm lành tính rõ ràng, có thể/không thể - Các tế bào cơ biểu mô đại diện bởi chẩn đoán được tổn thương lành tính cụ thể. nhân hình oval hoàn hảo với chất nhiễm mịn (1) và không có hạt nhân. 2.2 Bàn luận - Các nhân trần cơ biểu mô hoặc “nhân Những đặc điểm tế bào liên quan đến các trần hai cực” trên nền phiến đồ. tổn thương lành tính bao gồm: Các thực thể tổn thương có thể rơi vào - Kiểu hình các mảnh mô lớn, đám tế nhóm lành tính bào hàng đơn liên kết chặt chẽ của các tế bào - Viêm vú cấp tính và áp xe vú (acute biểu mô ống đơn dạng hoặc mảnh biểu mô mastitis and breast abcess) 3D liên kết chặt chẽ cho thấy dòng chảy các 501
  9. HỘI THẢO KHOA HỌC GIẢI PHẪU BỆNH – TẾ BÀO BỆNH HỌC VIỆT NAM LẦN THỨ IX - Viêm vú dạng viêm hạt - Quá sản tế bào biểu mô (epithelial (granulomatous mastitis) hyperplasia) - Hoại tử mỡ (fat necrosis) - U xơ tuyến (fibroadenoma) - Nang (cyst): dịch hút nang cho thấy có - U nhú nội ống (intraductal papilloma) số lượng các đám tế bào biểu mô apocrine - Biến đổi tiết sữa (lactational change) khác nhau, các tế bào apocrine đơn lẻ và mô - Bệnh tuyến và bệnh xơ tuyến (adenosis bào trên nền protein. and sclerosing adenosis) - Biến đổi xơ nang (fibrocystic change) - Vú to nam giới (gynaecomastia) - Mô vú bình thường (normal breast - Hạch lympho trong vú (intrammary tissue) lympho nodes) Ví dụ báo cáo TBH nhóm lành tính Kiểu hình mật độ tế bào thấp với mảnh mô lớn và nhỏ liên kết chặt chẽ với nhân cơ biểu mô và một lượng nhỏ các tế bào trụ rời rạc và nhân trần hai cực trên nền phiến đồ. Lành tính Các phiến đồ có mật độ tế bào Hình 2.1. Mảnh biểu mô lớn với tế bào cơ biểu mô và thấp cho thấy có các mảnh mô nhân trần hai cực (Giemsa x 10) (11) lớn và nhỏ, có trật tự sắp xếp với nhân tròn và nhân cơ biểu mô, và một lượng nhỏ các tế bào trụ rời rạc với nhân nhạt màu và nhân trần hai cực trên nền phiến đồ. Bàn luận: đặc điểm trên là đặc điểm của quá sản biểu mô. Hình 2.2. Mảnh apocrine, đại thực bào trên nền protein (Giemsa x 10) (1) 3. Không điển hình (Atypical) không thường gặp trong các tổn thương lành 3.1. Định nghĩa tính và có thể gặp trọn các tổn thương ác Thuật ngữ không điển hình trong tế bào tính. (1) học FNA tuyến vú được xác định là sự hiện 3.2. Bàn luận diện của những đặc điểm tế bào phần lớn Nguyên nhân của chẩn đoán “không điển được thấy trong các quá trình hoặc tổn hình” bao gồm các vấn đề kỹ thuật, đặc điểm thương lành tính, nhưng có một vài đặc điểm tự nhiên của tổn thương, hoặc sự kết hợp của 502
  10. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 497 - THÁNG 12 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2020 những yếu tố này ảnh hưởng bởi sự chuyên - U nhú nội ống và biến đổi xơ nang với sâu của các bác sĩ giải phẫu bệnh tế bào học. quá sản biểu mô, bao gồm sẹo sao 3.2.1. Những hạn chế của chất lượng mẫu (intraductal papilloma and fibrocystic change bệnh phẩm đóng một vai trò rõ rệt trong tỷ lệ with epithelial hyperplasia, including radial các trường hợp rơi vào cả hai nhóm không scars), có thể gây ra mật độ tế bào cao, làm điển hình và nghi ngờ ác tính bởi nhiều lý do tăng khả năng nghi ngờ ác tính (1) (11). đa dạng: - Quá sản biểu mô (ống) thông thường và - Biến đổi giả tạo do kỹ thuật làm tiêu bản bệnh xơ tuyến (Usual epithelial (ductal) và cố định gây hạn chế cho việc phiên giải, hyperplasia and sclerosing adenosis), có thể cả hai đều dẫn đến đặc điểm không điển dẫn đến phiến đồ có mật độ tế bào cao với hình, trong một số trường hợp nghi ngờ ác mức độ tăng rõ rệt của các tế bào rời và nhân tính hoặc dương tính – giả. tăng kích thước và không điển hình trong các - Cố định không đúng cho từng phương mảnh mô, dẫn đến lo ngại một tổn thương pháp nhuộm Papanicolaou và Giemsa dẫn DCIS độ thấp hoặc ung thư biểu mô xâm đến biến dạng nhân, gây ảnh hưởng đến khả nhập (11) (1) (12) năng đánh giá đặc điểm của nhân quan trọng - Tế bào apocrine không điển hình để phân biệt giữa tế bào lành tính và ác tính. (atypical apocrine cells) cho thấy mức độ - Máu và gel siêu âm và cục máu đông thoái hóa và tăng sinh đa dạng có thể gặp trong kim chọc có thể gây che lấp tế bào. trong tổn thương nang. 3.2.2. Bản chất tự nhiên của quá trình - U tân sản tiểu thùy là chẩn đoán phân hoặc tổn thương vú gây nên các vấn đề phiên biệt trong hầu hết các trường hợp mật độ tế giải thậm chí là đối với giải phẫu bệnh tế bào bào thấp với rải rác có các tế bào biểu mô học. đơn lẻ, đặc biệt nếu các tế bào có bào tương Các tổn thương tăng sinh lành tính và lệch tâm có hoặc không có hốc trong bào không điển hình và ung thư biểu mô ống độ tương bao gồm bào tương chế nhày. Những thấp tại chỗ (DCIS) cho thấy mức độ chồng đặc điểm này thường là không điển hình (11) chéo và có thường xuyên thay đổi giữa các (1) thành viên quan sát. Các tổn thương có thể - Ung thư biểu mô ống tại chỗ (low- grade khác nhau từ khối này đến khối khác hoặc ductal carcinoma insitu) (11) (1) mức độ này đến mức độ khác. (1) (11). - Ung thư biểu mô xâm nhập độ thấp típ Những tổn thương vú sau đây gây ra những không đặc hiệu (low-grade invasive khó khăn trong việc phiên giải chẩn đoán: carcinomas of no special type) (11) (1) - U xơ tuyến (Fibroadenoma): là nguyên - U cơ biểu mô tuyến nhân hay gặp nhất của những chẩn đoán - Tổn thương các tế bào hình thoi FNA không điển hình và là nguyên nhân hay 3.2.3. Kinh nghiệm và đào tạo của các bác gặp nhất của chẩn đoán nghi ngờ ác tính sĩ giải phẫu bệnh tế bào học ảnh hưởng đến hoặc dương tính – giả (11) (1). Một số u xơ tỷ lệ của các chẩn đoán không điển hình tuyến có thể biểu hiện mật độ tế bào cao và trong báo cáo tế bào học FNA tuyến vú, xuất hiện hạt nhân, và tất cả các đặc điểm nhưng sự chuyên sâu về chẩn đoán đóng một riêng có thể gặp trong ung thư biểu mô. vai trò nhỏ hơn sơ với chất lượng và số lượng vật liễu mẫu (1) (6). 503
  11. HỘI THẢO KHOA HỌC GIẢI PHẪU BỆNH – TẾ BÀO BỆNH HỌC VIỆT NAM LẦN THỨ IX Ví dụ báo cáo TBH nhóm không điển hình Kiểu hình nhiều mảnh mô lớn cho thấy tăng số lượng các tế bào chồng chất với mức độ tăng kích thước nhân hoặc đa hình nhẹ và/hoặc nhiều kiểu hình cấu trúc phức tạp gợi ý cấu trúc dạng mắt sàng hoặc vi nhú. Không điển hình Hình 3.1. Tế bào apocrine không điển hình Phiến đồ mật độ tế bào cao cho thấy cho thấy nhân đa hình, tăng sắc và nhiều kiểu hình các mảnh biểu mô kích nhân của một nang (Pap x 20) (1) thước lớn với đặc điểm gợi ý cấu trúc dạng mắt sàng, cũng như đông đúc, nhân tăng kích thước và không điển hình mức độ nhẹ và không điển hình, một vài tế bào cơ biểu mô và nhân trần hai cực. Bàn luận: đặc điểm trên làm tăng khả năng cần chẩn đoán phân biệt giữa quá sản biểu mô và khả năng của ung thư biểu mô ống độ tại chỗ đỗ thấp. Cần sinh thiết lõi để chẩn Hình 3.2. Các tế bào biểu mô không điển hình đoán. cho thấy nhân tăng kích thước và đa hình nhẹ bên cạnh những nhân trần hai cực và là bằng chứng của biến đổi giả tạo do dàn tiêu bản, nếu đánh giá độc lập sơ với phần con lại phiến đồ có thể xếp vào không điển hình (Giemsa x 20) (1) 4. Nghi ngờ ác tính (Suspicious of số lượng và chất lượng, để chẩn đoán xác Malignancy) định được là ác tính. Nên chỉ ra típ ác tính 4.1. Định nghĩa nghi ngờ bất cứ khi nào có thể. Thuật ngữ nghi ngờ ác tính trong FNA 4.2. Bàn luận tuyến vú được định nghia là sự hiện diện của Chẩn đoán nghi ngờ ác tính sẽ có khả một vài đặc điểm tế bào học thường được năng chẩn đoán nội bộ khác nhau lớn và phụ phát hiện trong tổn thương ác tính, nhưng thuộc vào kinh nghiệm của các bác sĩ giải không đủ các đặc điểm của ác tính, về cả mặt phẫu bệnh tế bào học, nhưng sẽ bị ảnh hưởng 504
  12. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 497 - THÁNG 12 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2020 rõ rệt bởi chất lượng vật liệu mẫu cung cấp - U xơ tuyến, u nhú và sẹo sao (1) (11) (5) bởi người lấy mẫu, chất lượng của việc dàn - DCIS độ thấp, độ cao (11) (1) tiêu bản và khả năng cung cấp cũng như chất - Hoại tử (1) (11) lượng của chẩn đoán hình ảnh và báo cáo. - Ung thư biểu mô xâm nhập 4.2.1. Những hạn chế của chất lượng mẫu - U lympho ác tính độ thấp và một số bao gồm: tổn thương khác (1) (11) - Kỹ thuật lấy mẫu 4.2.3. Sự chuyên sâu của các bác sĩ giải - Chất lượng dàn phiến đồ phẫu bệnh tế bào học đóng một vai trò nhỏ - Cố định mẫu không đúng phương pháp hơn nhưng vẫn rõ ràng trong việc xác định 4.2.2. Bản chất tự nhiên của tổn thương liệu một trường hợp có được báo cáo là nghi vú, những tổn thương có thể rơi vào nhóm ngờ ác tính hơn là không điển hình hoặc ác nghi ngờ ác tính: tính hay không. Ví dụ báo cáo TBH nhóm nghi ngờ ác tính Mật độ tế bào cao với kiểu hình mảnh biểu mô nhỏ với nhân tăng kích thước và đa hình từ nhẹ đến trung bình, ít tế bào cơ biểu mô và nhân trần hai cực, và tăng mật độ các tế bào rời rạc. Nghi ngờ ác tính Phiến đồ với mật độ tế bào cao Hình 4.1. Độ phóng đại cao hơn cho thấy đặc này cho thấy nhiều tế bào rời điểm nghi ngờ ung thư biểu mô tiêu thùy với một rạc và những mảnh biểu mô kích số lượng nhỏ các tế bào có bào tương lệch tâm thước nhỏ bao gồm các tế bào và nhân không điển hình từ nhẹ đến trung bình giống nhau, với rất ít tế bào cơ Giemsa x 40) (1) biểu mô hoặc nhân trần hai cực. Bàn luận: đặc điểm nghi ngờ ung thư biểu mô độ thấp. Cần sinh thiết để chẩn đoán (1) Hình 4.2. DCIS vi nhú độ thấp có nhân chồng chất và không có cơ biểu mô (Pap x 40) (1) 505
  13. HỘI THẢO KHOA HỌC GIẢI PHẪU BỆNH – TẾ BÀO BỆNH HỌC VIỆT NAM LẦN THỨ IX 5. ÁC TÍNH (MALIGNANT) vi nhú, ống, thể tủy, apocrine, dị sản, thần 5.1. Định nghĩa kinh nội tiết và ung thư biểu mô nang dạng Chẩn đoán tế bào học ác tính là tình trạng tuyến. Một số ít các trường hợp của ung thư các vật liệu mẫu là ác tính rất rõ ràng, và có biểu mô típ chế tiết, dạng mô bào, giàu thể chỉ ra típ ác tính bất cứ khi nào có thể. glycogen và ung thư biểu mô tế bào sáng (1) cũng được báo cáo. U lympho ác tính và 5.2. Bàn luận sarcoma cũng đồng thời được ghi nhận. Tuy Phần lớn các bác sĩ giải phẫu bệnh tế bào nhiên một vài trường hợp ung thư biểu mô, học báo cáo ung thư biểu mô FNA tuyến vú chẳng hạn như ung thư biểu mô tiểu thùy đa có xu hướng xếp phân nhóm vào ung thư hình, cần phân biệt với ung thư biểu mô độ biểu mô típ không đặc hiệu (NST) (trước kia cao NST. Mức độ nhân không điển hình có gọi là “ống”), ung thư biểu mô tiểu thùy và thể đa dạng trong nhóm NST từ độ thấp đến ung thư biểu mô nhày và, ít phổ biến hơn là độ cao. (13) Ví dụ báo cáo TBH nhóm ác tính Phiến độ mật độ tế bào cao với kiểu hình dạng mảnh biểu mô nhỏ bao gồm các tế bào lớn và tế bào Hình 5.1. UTBM tiểu thùy xâm nhập có tỷ lệ rời rạc tương tự nha trên nên phiến nhân/bào tương từ trung bình đến cao, nhân đồ, cho thấy có đặc điểm của nhân đa hình và 2 nhân chia không điển hình đa hình với chất nhiễm sắc thô và (Giemsa x 40) (1) nhân không đều kích thước lớn. Ác tính Phiến đồ mật độ tế bào cao cho thấy giàu tế bào rời rạc và mảnh biểu mô kích thước nhỏ bao gồm các tế bào tương tự nhau, với nhân tăng sắc đa hình kích thước lớn. Bàn luận: những đặc điểm trên là đặc điểm của ung thư biểu mô của Hình 5.2.Ung thư biểu mô xâm nhập độ thấp vú. cho thấy các mảnh mô liên kết kém chặt chẽ, các tế bào có nhân tròn đa hình nhẹ, có/không có hạt nhân. (Pap x 40) (1) 506
  14. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 497 - THÁNG 12 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2020 TÀI LIỆU THAM KHẢO National Cancer Institute- supported 1. Filed AS, et al. IAC. The International recomendations on the uniform aprroach to Academy of Cytology Yokohama System for breast FNA. Cancer 1999;87(1):19-24. Reporting Breast Fine Needle Aspiration 7. Ciatto S, Cariaggi P, Bulgaresi P, Biopsy Cytopathology. 2017. Confortini M, Bonardi R. Fine needle 2. Wong S, Rickard M, Earls P, Arnold L, aspiration cytology of the breast: review of Bako B, Field AS. The IAC Yokohama 9533 consecutive cases. Breast; 1993; 2: 87- system for reporting breast FNAB cytology: a 90. single institutional retrospective study of the 8. Field AS, Vielh P, Schmitt F. IAC application of the system and the impact of standardized reporting of breast FNA biopsy ROSE. Acta Cytol. 2019;63:280–91. cytology. Acta Cytol.2017;61:3-6. 3. Montezuma D, Malheiros D, Schmitt F. 9. Field AS, Raymond W, Rickard M, et al. Breast FNAB cytology using the newly The International Academy of Cytology proposed IAC Yokohama system for Yokohama system for reporting breast fine reporting breast cytopathology: the needle aspiration biopsy cytology. Acta experience of a single institution. Acta Cytol. Cytol. 2019;63:257–73. 2019; 63:274–9. 10. Nguansangiam S, Jesdapatarakul S, 4. Poornima V Kamatar1, Vidisha S Tangjitgamol S. Accuracy of fine needle Athanikar2, US Dinesh. Breast Fine needle aspiration cytology from breast masses in Aspi ration Biopsy Cytology Reporting using Thailand. Asian Pac J Cancer Pre. 2009; International Academy of Cytology 10(4):623-6. Yokohama System-Two Year Retrospective 11. Field AS. Chapter 5 Breast. In: Field AS, Study in Tertiary Care Centre in Southern Zarka MR, editors. Practical Cytopathology: India National Journal of Laboratory Pattern Recognition Diagnostic Approach. Medicine. 2019 Oct, Vol-8(3): PO01-PO03. Saint Louis: Elsevier; 2016. 5. Arul P, Masilamani S, Akshatha C. FNA 12. Wang M, He X, Chang Y, Sun G, Thabane cytology of atypical (C3) and suspicious (4) L. A sensitivity and specificity comparison of categories in the breast and its fine needle aspiration cytology and core histopatholgical correlation. J Cytol. 2016; needle biopsy in evaluation of suspicious 33- 76-9. breast lesions: a systematic review and meta- 6. Boerner S, Fornage BD, Singletary E, analysis. Breast. 2017;31:157–66. Sneige N. Ultrasound-guided fine-needle 13. Field AS, Mak A. A prospective study of the aspiration (FNA) of nonpalpable breast diagnostic accuracy of cytological criteria in lesions: a review of 1885 FNA cases using the the FNAB. 507
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
9=>0