intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Hello World: DB2 dùng cho Linux, UNIX, và Windows

Chia sẻ: Nguyen Nhi | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:57

70
lượt xem
10
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Giới thiệu đặc tính và khái niệm cơ sở Claire Hong, Tư vấn phát triển phần mềm, IBM Toronto Lab Renata Kupresak, Nhân viên phát triển phần mềm, IBM Toronto Lab Tóm tắt: Hướng dẫn này nhìn khái quát hóa ở mức cao nhiều sản phẩm phần mềm IBM khác nhau. Bạn sẽ được giới thiệu để có các kiến thức nhập môn về một số đặc điểm và khái niệm cơ sở về DB2® dùng cho Linux®, UNIX® và Windows® Nó dạy cho bạn cách thực thi một cơ sở dữ liệu trong môi trường DB2....

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Hello World: DB2 dùng cho Linux, UNIX, và Windows

  1. Hello World: DB2 dùng cho Linux, UNIX, và Windows
  2. Hello World: DB2 dùng cho Linux, UNIX, và Windows Giới thiệu đặc tính và khái niệm cơ sở Claire Hong, Tư vấn phát triển phần mềm, IBM Toronto Lab Renata Kupresak, Nhân viên phát triển phần mềm, IBM Toronto Lab Tóm tắt: Hướng dẫn này nhìn khái quát hóa ở mức cao nhiều sản phẩm phần mềm IBM khác nhau. Bạn sẽ được giới thiệu để có các kiến thức nhập môn về một số đặc điểm và khái niệm cơ sở về DB2® dùng cho Linux®, UNIX® và Windows® Nó dạy cho bạn cách thực thi một cơ sở dữ liệu trong môi trường DB2. Các bài tập sẽ hướng dẫn từng bước một về cách tạo lập một cơ sở dữ liệu, cách tạo ra các đối tượng DB2 như bảng (table), chỉ mục (index), khung nhìn (view) và các ràng buộc (constraint), cách nhập và xóa dữ liệu của cơ sở dữ liệu và cách truy vấn dữ liệu trong cơ sở dữ liệu. Trước khi bạn bắt đầu Về loạt bài này Loạt bài này dành cho những nhà phát triển phần mềm muốn có một cái nhìn khái quát mức cao của sản phẩm phần mềm IBM. Các mô đun được thiết kế để giới thiệu các sản phẩm và thu hút bạn quan tâm tiếp tục khám phá. Phần bài tập chỉ bao quát các khái niệm cơ bản, nhưng vẫn đủ để cho bạn bắt đầu.
  3. Về tài liệu hướng dẫn này Tài liệu này trình bày cho bạn cách thực thi một cơ sở dữ liệu trong môi trường DB2. Các bài tập sẽ hướng dẫn từng bước một về cách tạo lập một cơ sở dữ liệu, cách tạo ra các đối tượng DB2 như bảng (table), chỉ mục (index), khung nhìn (view) và ràng buộc (constraint), cách nhập và xóa dữ liệu của cơ sở dữ liệu và cách truy vấn dữ liệu trong cơ sở dữ liệu. Mục tiêu Khi học xong tài liệu này, bạn sẽ có khả năng tạo lập được một cơ sở dữ liệu và các đối tượng khác, như vùng bảng (tablespace), bảng, chỉ mục và khung nhìn. Điều kiện tiên quyết Hướng dẫn này được thiết kế dành cho các nhà phát triển có kiến thức tối thiểu hoặc chưa có kiến thức về DB2. Yêu cầu về hệ thống
  4. Trước khi bắt đầu hướng dẫn này, hãy chắc chắn rằng DB2 Express 9 đã được cài đặt. Có thể tải xuống một phiên bản DB2 Express-C 9 miễn phí. Để xem được các trình diễn kèm trong hướng dẫn này, hãy bật cho phép chạy JavaScript trong bộ trình duyệt của bạn và cài đặt Macromedia Flash Player 6 hoặc cao hơn. Tải xuống bản Flash TPlayer mới nhất tại http://www.macromedia.com/go/getflashplayer/. Các trình diễn hoạt hình Nếu đây là lần tiếp xúc đầu tiên của bạn với một tài liệu hướng dẫn của developerWorks có kèm các trình diễn, thì dưới đây là một vài gợi ý có ích: Các trình diễn là một tùy chọn để quan sát các bước thực hiện đúng như mô  tả trong tài liệu hướng dẫn. Để xem một trình diễn hoạt hình, nhấp chuột vào liên kết Trình diễn sẽ mở trong một cửa sổ trình duyệt mới. Mỗi trình diễn bao gồm một thanh dẫn hướng (navigation bar) tại đáy của  màn hình. Sử dụng thanh dẫn hướng để tạm dừng, thoát ra, tua ngược hoặc tua xuôi các đoạn trình diễn. Hình trình diễn có độ rộng 800 x 600 pixels. Nếu đây là độ phân giải màn  hình cực đại của bạn, hoặc nếu độ phân giải màn hình của bạn thấp hơn mức này, cần phải cuộn màn hình lên để xem một số vùng của hình trình diễn. Hãy xem phần trình diễn trước khi bạn bắt đầu các bài luyện tập đi kèm để hiểu rõ ràng hơn về các nhiệm vụ sắp tới.
  5. Giới thiệu DB2 là gì? DB2 là một hệ quản trị cơ sở dữ liệu quan hệ (Relational Database Management System - RDBMS), một bộ phận của dòng sản phẩm quản trị thông tin. DB2 được coi là sản phẩm cơ sở dữ liệu đầu tiên sử dụng SQL (một ngôn ngữ cung cấp giao diện cho một RDBMS). DB2 phát hành lần đầu tiên vào năm 1982 và hiện đang sẵn dùng cho một phạm vi rộng các nền hệ điều hành, bao gồm Linux, Unix và Windows. DB2 có các phiên bản khác nhau đáp ứng các nhu cầu đa dạng: DB2 Everyplace cung cấp cho người sử dụng di động một phiên bản DB2  với bộ nhớ nhỏ và hiệu năng cao. DB2 cho z/OS cung cấp tất cả các tính năng của DB2 cho các hệ thống chủ.  DB2 cho Linux, UNIX và Windows có một vài loại (flavors).  Enterprise Server Edition (ESE – bản máy chủ doanh nghiệp) là một o RDBMS hoàn chỉnh với cài đặt khách/chủ (client/server setup). DB2 ESE nhằm đến các doanh nghiệp cỡ từ vừa đến lớn. Workgroup Server Edition (WSE – bản máy chủ nhóm cộng tác) chủ o yếu nhằm đến các doanh nghiệp từ nhỏ đến vừa với tất cả các tính năng của DB2 ESE, trừ kết nối với máy tính lớn (mainframe connectivity). Personal Edition (bản cá nhân) cung cấp cho người dùng đơn lẻ trên o một máy tính cá nhân.
  6. DB2 Express là bản mới bổ sung thêm gần đây nhất vào họ DB2 và o sẵn có để tải miễn phí (nếu bạn không tải xuống DB2 Express nh ư hướng dẫn trong mục Yêu cầu về hệ thống , hãy quay trở lại và thực hiện việc đó trước khi bắt đầu hướng dẫn này). Express dùng cho cộng đồng người dùng DB2, có cùng các đặc điểm và chức năng cốt lõi như của DB2 WSE).. Hướng dẫn này sử dụng DB2 Express, trên cơ sở bản phát hành mới nhất là DB2 9. Bạn có thể truy nhập các cơ sở dữ liệu DB2 từ bất kỳ ứng dụng nào sử dụng Microsoft Open Database Connectivity (ODBC) và Java ™ Database Connectivity (JDBC). Các giao diện lập trình ứng dụng (API) đã sẵn có cho một phạm vi rộng các ngôn ngữ lập trình, bao gồm C, C++, Java và FORTRAN. Trong mô đun này bạn sẽ không phải tạo ra một ứng dụng nào sử dụng API. Xin tham khảo nhiều thông tin hơn về API tại địa chỉ của Trung tâm thông tin DB2 (DB2 Information Center - xin xem Tài nguyên để nhận đường link. Một cơ sở dữ liệu có thể dùng để lưu giữ bất kỳ loại thông tin nào, dù đó là dữ liệu quan hệ, như tên và địa chỉ của nhân viên của bạn hay đó là dữ liệu dạng nhị phân, thí dụ như ảnh nhận dạng của họ. DB2 9 hiện cũng hỗ trợ pureXML ™ để dễ d àng lưu trữ và lấy ra dữ liệu XML. Dữ liệu có thể được nạp vào và bảo trì, sử dụng các tiện ích sẵn có hoặc được thao tác bằng các vấn tin/truy vấn để lấy ra các thông tin mà bạn đang quan tâm. Bạn có thể kiểm soát tính toàn vẹn dữ liệu bằng một số công cụ mô tả trong tài liệu này. Công cụ DB2 DB2 đưa ra nhiều công cụ để quản trị và bảo trì hằng ngày, được phân loại thành các công cụ dòng lệnh (Command Line Tools), các công cụ quản trị chung (General Administration Tools), thông tin (Information), các công c ụ giám sát
  7. (Monitoring Tools), và các công cụ cài đặt (Set-up Tools). Các công cụ này có sẵn hoặc trên trình đơn Windows Start như thể hiện trong Hình 1 hoặc trên trình đơn Tools của trung tâm điều khiển (Control Center - CC) và sẽ được mô tả chi tiết hơn sau trong mục này. Dưới đây sẽ giới thiệu tóm tắt mỗi nhóm công cụ. Hình 1. Các công cụ GUI DB2 Các công cụ dòng lệnh Gồm bộ biên soạn lệnh (Command Editor) và bộ xử lý dòng lệnh (Command Line Processor - CLP), từng cái sẽ được miêu tả chi tiết hơn ngay sau đây, cũng như cửa sổ lệnh (Command Window). Cửa sổ lệnh có thể được sử dụng giống hệt như với CLP, chỉ khác là tất cả các lệnh DB2 phải có tiền tố 'db2' vì CLP được khởi động ở chế độ nhập tương tác còn cửa sổ lệnh lại không ở chế độ này. Các công cụ quản trị chung Gồm Trung tâm điều khiển (Control Center) - sẽ được trình bày ngắn gọn, Nhật ký (Journal), Trung tâm bản sao (Replication Center) và Trung tâm tác vụ (Task Center). Nhật ký có thể sử dụng để hiển thị các tác vụ, các hoạt động cơ sở dữ liệu và các thông báo trước đó. Trung tâm bản sao cho phép người sử dụng quản trị môi trường bản sao của cơ sở dữ liệu. Cuối
  8. cùng, Trung tâm tác vụ có thể sử dụng để lập lịch các tác vụ dưới dạng kịch bản lệnh và báo kết quả cho những bên liên quan. Thông tin Gồm có Trung tâm thông tin (Information Center), có thể sử dụng để tìm trợ giúp đối với bất kỳ các cây cú pháp hay lệnh SQL hoặc DB2 n ào. Các công cụ giám sát Các công cụ giám sát (Monitoring Tools) cho phép người sử dụng giám sát được tình trạng hệ thống của mình, hoặc thường xuyên liên tục hoặc theo kiểu chụp nhanh. Với bộ phân tích sự kiện (Event Analyzer), ng ười sử dụng có thể lần theo đầu ra của các bộ giám sát sự kiện. Với Trung tâm sức khỏe (Health Center), người sử dụng có thể thấy tình trạng tổng thể và sức khỏe của cơ sở dữ liệu và tiếp nhận các cảnh báo cho các tài nguyên, ví dụ như bộ nhớ hoặc các khóa chặn đạt đến một ngưỡng định trước. Bộ quản lý giao dịch hồ nghi (Indoubt Transaction Manager) cho phép người sử dụng thực hiện các thao tác cần thiết đối với các giao dịch hồ nghi (giao dịch bị bỏ lửng ở trạng thái chưa hoàn thành do gặp sự cố chẳng hạn). Giao dịch như vậy có thể được chuyển giao nốt (commited), hồi ngược (rolled back) hoặc xoá bỏ khỏi các nhật ký máy nói chung. Cuối cùng, khi sử dụng bộ trực quan bộ nhớ (Memory Visualizer), người quản trị có thể giám sát sức khỏe của hệ thống và các cơ sở dữ liệu liên quan đến bộ nhớ, ví dụ như việc cấp phát và sử dụng bộ nhớ hiện thời. Các công cụ cài đặt Các công cụ cài đặt (Setup Tools) giúp người sử dụng cài đặt hệ thống và cơ sở dữ liệu của họ. Trợ lý cấu hình (Configuration Assistant) giúp người sử dụng cấu hình các cơ sở dữ liệu sao cho chúng có thể truy cập được từ
  9. các máy khách hoặc các ứng dụng khác nhau. Những bước đầu tiên (First Steps) chứa các liên kết đến các nguồn thông tin mà người sử dụng cần để thực hành DB2. Với các công cụ cài đặt người sử dụng cũng có thể tìm ra các lựa chọn để đăng ký môi trường phát triển cơ sở dữ liệu của mình với Microsoft Visual Studio bằng cách sử dụng các phần bổ sung (add-ins). Sau cùng, Bộ đồng bộ vệ tinh (Satellite Synchronizer) cho phép người sử dụng tải lên các thông tin cấu hình các máy vệ tinh tới máy chủ điều khiển các vệ tinh này. DB2 có thể được quản trị hoặc từ CLP dựa văn bản (text-based) hoặc dùng giao diện đồ họa người-máy (GUI). Trung tâm điều khiển, như mô tả dưới đây, là một trong những công cụ quản trị chính dùng giao diện đồ họa, cho phép người sử dụng thực hiện các thao tác khác nhau trên các đối tượng DB2, ví dụ như tạo ra và sửa đổi chúng. Hầu hết các tác vụ này cũng có thể thực hiện được bằng cách sử dụng bộ xử lý dòng lệnh (CLP), tuỳ theo ý thích của người sử dụng. Các công cụ sử dụng trong hướng dẫn này được mô tả chi tiết hơn trong các phần tiếp theo. Bộ xử lý dòng lệnh Bộ xử lý dòng lệnh (Command Line Processor - CLP) là một giao diện dựa văn bản cho DB2. Nó cho phép người sử dụng nhập vào bất kỳ lệnh nào và nhận được kết quả đầu ra dưới dạng văn bản trên màn hình. Nó cũng cung cấp trợ giúp về cú pháp đối với bất kỳ lệnh nào sẵn có trong môi trường dòng lệnh cũng như các giải thích về mã SQL. Sau đây là một ví dụ của một lệnh DB2 để tìm ra cú pháp của câu lệnh tạo cơ sở dữ liệu:
  10. Hình 2. Bộ xử lý dòng lệnh DB2 Trung tâm điều khiển Trung tâm điều khiển (Control Center - CC) là một công cụ dựa trên GUI, thường được sử dụng để quản lý và điều hành các hệ thống, cơ sở dữ liệu và các đối tượng DB2. Sử dụng trung tâm điều khiển, người sử dụng có thể tạo ra và quản lý các cá thể máy chủ cơ sở dữ liệu, các cơ sở dữ liệu và các đối tượng cơ sở dữ liệu, cũng như cấu hình và tinh chỉnh các cá thể và các cơ sở dữ liệu đó. Trung tâm điều khiển cung cấp các thủ thuật (wizard) để giúp người sử dụng tạo ra hoặc sửa đổi các đối tượng khác nhau. Trung tâm điều khiển cung cấp các khung nhìn đối tượng khác nhau, có thể sửa đổi đi để phù hợp với nhu cầu của người sử dụng. Chẳng hạn, người sử dụng có thể chọn lọc ra chỉ một tập hợp các thao tác có thể được thực hiện trên một đối tượng, thí dụ như một bảng liên quan đến các hoạt động hằng ngày của họ. Sau đây là trung tâm điều khiển, sử dụng khung nhìn mặc định để xem toàn bộ các đối tượng trong tất cả các cơ sở dữ liệu:
  11. Hình 3. Trung tâm điều khiển với khung nhìn mặc định Bộ soạn thảo lệnh Bộ soạn thảo lệnh (Command Editor) rất giống CLP ở chỗ nó cho phép quản trị c ơ sở dữ liệu DB2 bằng cách sử dụng các lệnh dạng văn bản. Nó cũng c hấp nhận các lệnh DB2, các câu lệnh SQL và các lệnh của hệ điều hành. Không giống như CLP, bộ soạn thảo lệnh cho phép người sử dụng cắt và dán vào bộ đệm để dễ dàng thảo kịch bản lệnh (scripting) và các lệnh trước đó có thể được lấy lại dễ dàng thông qua GUI. Sau đây là một ví dụ dùng bộ soạn thảo lệnh để tạo một bảng:
  12. Hình 4. Bộ soạn thảo lệnh DB2 Làm thế nào để DB2 khớp với SOA? SOA (Service-Oriented Architecture) hay kiến trúc hướng dịch vụ là một phong cách kiến trúc phần mềm mà ở đó các dịch vụ được sử dụng để hỗ trợ yêu cầu của người sử dụng. Nó cho phép mở rộng và sử dụng lại các dịch vụ, các tác vụ và ứng dụng hiện có phục vụ mục đích này bằng cách làm cho các tài nguyên sẵn có dưới dạng các thành phần độc lập. Những thành phần này sau đó có thể được sử dụng để xây dựng các ứng dụng phức tạp hơn đáp ứng nhu cầu của người sử dụng. IBM đã xác định ba điểm xuất phát cho SOA: con người, qui trình và thông tin. Với số lượng đang gia tăng các doanh nghiệp dựa trên web, nhu cầu phô bày và tiêu thụ thông tin từ các cơ sở dữ liệu đang tăng lên. DB2 là cột trụ chính cung cấp
  13. dịch vụ này. Công nghệ pureXML trong DB2 9 cho phép bạn tạo ra các ứng dụng XML mở rộng công nghệ hiện thời. Tạo một cơ sở dữ liệu DB2 Sau khi cài đặt DB2, bạn đã sẵn sàng để tạo ra cơ sở dữ liệu của chính mình trong môi trường DB2. Đầu tiên cần xem xét cơ sở dữ liệu của bạn nên sử dụng cá thể máy chủ cơ sở dữ liệu (instance) nào. Một cá thể máy chủ cơ sở dữ liệu cung cấp một tầng lôgíc (logical layer) nơi mà bạn có thể nhóm các cơ sở dữ liệu lại với nhau, cùng được điều khiển bởi một tệp cấu hình quản lý cơ sở dữ liệu (DBM CFG - database manager configuration file). Tệp DBM CFG này chứa một danh sách các tham số DBM CFG mà bạn có thể sử dụng để tinh chỉnh cá thể máy chủ cơ sở dữ liệu. Bạn có thể tạo ra nhiều cá thể máy chủ cơ sở dữ liệu trên mỗi trạm làm việc và trong mỗi cá thể, bạn có thể tạo ra nhiều cơ sở dữ liệu. Đối với hướng dẫn này, hãy sử dụng cá thể DB2, được tạo ra trong khi cài đặt. Chi tiết sâu hơn về tệp DBM CFG có thể tìm thấy trong tài liệu hướng dẫn tiếp theo, "DB2 cho Linux, UNIX và Windows - Giới thiệu một số đặc tính và khái niệm nâng cao." Như các bài tập sau đây cho thấy, có một số nhân tố cần xem xét khi bạn tạo ra một cơ sở dữ liệu. Có nhiều cách để tạo ra một cơ sở dữ liệu. Bạn có thể sử dụng thủ thuật tạo cơ sở dữ liệu với giao diện đồ họa (GUI Create Database Wizard) của Trung tâm điều khiển. Nó dẫn dắt bạn qua từng bước để tạo ra một cơ sở dữ liệu. Hoặc nếu bạn đã biết câu lệnh “Create Database” thực tế, bạn có thể ra lệnh trực tiếp từ một cửa sổ lệnh DB2 hoặc từ bộ soạn thảo lệnh hay từ một d òng lệnh. Trong ví dụ này, hãy sử dụng thủ thuật tạo cơ sở dữ liệu từ bàn khởi chạy những bước đầu tiên của DB2 (DB2 First Steps Launch): Bạn có muốn xem trình diễn các bước này không?
  14. Trình diễn 1. Khởi động Trung tâm điều khiển DB2: Nhấn Start > All Programs > IBM DB2 > General Administration Tools và chọn Control Center. Khi được nhắc chọn khung nhìn của Trung tâm điều khiển (Control Center View), nhấn OK để chọn khung nhìn mặc định (mức cao - Advanced). 2. Nhấn All Databases như Hình 5, và sau đó nhấn Create New Database (tạo cơ sở dữ liệu mới). Thủ thuật tạo cơ sở dữ liệu của chính bạn sẽ mở ra. Hình 5. Tạo cơ sở dữ liệu mới từ trung tâm điều khiển 3. Trong thủ thuật tạo cơ sở dữ liệu của chính bạn, hãy chỉ rõ tên của cơ sở dữ liệu và thư mục nơi chứa cơ sở dữ liệu. Gõ nhập HelloWld làm tên cơ sở dữ liệu. Chỉ rõ C:\ là đường dẫn mặc định. Nhập hwld là bí danh của cơ sở dữ liệu. Gõ nhập chú thích mô tả tùy thích vào trường Comment. 4. Đánh dấu kiểm Enable Database for XML (cho phép cơ sở dữ liệu cho XML). Các cột XML chỉ có sẵn trong cơ sở dữ liệu dùng bộ mã UTF-8
  15. (Unicode). Cho phép cơ sở dữ liệu cho XML tạo ra một cơ sở dữ liệu dùng mã Unicode. 5. Bạn sẽ không phải chỉ rõ bất kỳ tùy chọn cơ sở dữ liệu nào khác, do đó hãy chọn bảng Summary, sau đó nhấn Show Command để xem các lệnh DB2 được sử dụng tạo ra cơ sở dữ liệu này. 6. Do bạn đã bật cho phép XML trong cơ sở dữ liệu này nên bộ mã đúng CODESET UTF-8 được sử dụng. Nhấn Close. Nếu muốn ghi lưu lại tập hợp các lệnh vào một tệp để tham khảo hoặc sử dụng lại sau này, nhấn Save ở đây thay cho Close. 7. Từ cửa sổ tạo cơ sở dữ liệu mới (Create New Database), nhấn Finish và đợi đến khi thủ thuật tạo cơ sở dữ liệu thực hiện xong. 8. Khi DB2 tạo ra một cơ sở dữ liệu, nó cũng tạo ra các thứ sau: Các thư mục cơ sở dữ liệu cần thiết trên ổ đĩa hoặc đường dẫn mà o bạn đã chỉ định Một tập hợp các vùng bảng mặc định gồm các vùng bảng SYSCAT, o TEMPORARY và USER Một tập hợp các bảng và khung nhìn danh mục hệ thống (system o catalog tables and views) trong vùng bảng danh mục Tệp cấu hình cơ sở dữ liệu (DB CFG file) và các giá trị mặc định o được thiết lập Không gian dành cho các tệp nhật ký khôi phục cơ sở dữ liệu và cấp o phát cho nó
  16. Một số ứng dụng dùng cho cơ sở dữ liệu như CLI và bộ xử lý dòng o lệnh Các vùng bảng và các bảng danh mục hệ thống được bàn luận chi tiết trong các phần sau. Thông tin chi tiết hơn về tệp DBM CFG có thể tìm thấy trong tài liệu hướng dẫn tiếp theo, “DB2 cho Linux, UNIX và Windows – Giới thiệu một số đặc tính và khái niệm nâng cao." 9. Sử dụng Trung tâm điều khiển DB2 để kiểm tra cơ sở dữ liệu mà bạn đã tạo ra. Từ băng (panel) bên trái trong Trung tâm điều khiển, hãy định vị và mở rộng All Systems và All Databases. Quan sát xem bạn có tìm thấy cơ sở dữ liệu HELLOWLD bạn vừa tạo ra không. All Systems (toàn bộ hệ thống) cung cấp cho bạn khung nhìn đối tượng cơ sở dữ liệu, đầu tiên được nhóm lại theo máy tính, theo cá thể máy chủ cơ sở dữ liệu, rồi đến cơ sở dữ liệu. Chỉ có một cá thể máy chủ cơ sở dữ liệu là DB2 trên máy này. All Databases (toàn bộ cơ sở dữ liệu) cung cấp một khung nhìn nhanh tất cả các cơ sở dữ liệu nằm trong máy này.
  17. Hình 6. Xem cơ sở dữ liệu mới của bạn 10. Nếu bạn hiểu chính xác lệnh DB2 để tạo một cơ sở dữ liệu, bạn có thể sử dụng lệnh CREATE DATABASE mà bạn đã lưu lại trước đây trong cửa sổ của thủ thuật tạo cơ sở dữ liệu mới và sửa đổi nó tương ứng, rồi từ bộ xử lý dòng lệnh DB2, ra lệnh CREATE DATABASE để tạo một cơ sở dữ liệu. 11. Từ Start > Run, gõ db2cmd và nhấn Enter. Một cửa sổ bộ xử lý dòng lệnh DB2 bật lên. Để nhận trợ giúp về lệnh create database, từ cửa sổ lệnh này nhập db2 ? create database. 12. Nhập db2 CREATE DATABASE MYTESTDB ON C:. Sau khi lệnh thực hiện thành công, nhấn Selected ftrong thanh trình đơn chính của trung tâm điều khiển và nhấn Refresh. Sau đó quan sát xem có thấy cơ sở dữ liệu MYTESTDB mới của bạn từ Trung tâm điều khiển hay không.
  18. 13. Nhập lệnh db2 LIST DATABASE DIRECTORY từ cửa sổ lệnh DB2. Bạn sẽ trông thấy các mục cơ sở dữ liệu ứng với các cơ sở dữ liệu HELLOWLD và MYTESTDB. Tạo một vùng bảng Vùng bảng (Table Spaces) là một tầng lôgíc, nơi lưu trú của một số đối tượng cơ sở dữ liệu như các bảng, các khung nhìn và các chỉ mục. Một cơ sở dữ liệu có thể có nhiều vùng bảng. Khi một cơ sở dữ liệu được tạo ra lần đầu tiên, một tập hợp các vùng bảng được DB2 tạo ra một cách tự động. Từ Trung tâm điều khiển, mở rộng HELLOWLD và nhấn phím Table Spaces. Bạn sẽ nhìn thấy ba vùng bảng khác nhau liệt kê trong cửa sổ hiển thị bên phải của Trung tâm điều khiển như Hình 7:
  19. Hình 7. Khung nhìn vùng bảng trong Trung tâm điều khiển Các vùng bảng này được DB2 tạo ra khi tạo cơ sở dữ liệu HWLD. Cả hai SYSCATSPACE và TEMPSPACE1 là vùng bảng hệ thống và không thể hủy đi (drop) hoặc khởi tạo lại được. SYSCATSPACE là vùng bảng danh mục hệ thống, dùng để lưu trữ thông tin meta về cơ sở dữ liệu. TEMPSPACE1 dùng để lưu trữ kết quả tạm thời khi thực hiện một số thao tác cơ sở dữ liệu. USERSPACE1 là vùng bảng mặc định của người sử dụng để lưu dữ liệu của người sử dụng như các bảng, khung nhìn và chỉ mục. Bất kỳ người sử dụng DB2 nào có đủ thẩm quyền đều có thể hủy đi và khởi tạo lại USERSPACE1 hoặc tạo ra nhiều hơn các vùng bảng của người sử dụng. Trong các phần sau sẽ trình bày nhiều hơn về thẩm quyền. Vùng bảng SMS hay DMS
  20. Khi bạn tạo ra một vùng bảng, bạn có thể lựa chọn để vùng bảng này là loại SMS hay DMS. SMS là viết tắt của System Managed Space (không gian do hệ thống quản lý), và DMS là viết tắt của Database Managed Space (không gian do cơ sở dữ liệu quản lý). Trong một vùng bảng SMS, không gian được quản lý bởi hệ thống tệp của hệ điều hành và được cấp phát theo yêu cầu. Vùng bảng SMS cần cài đặt ban đầu ít hơn để tạo ra nó, cần xem xét quản lý ít hơn và nói chung là dễ dàng tạo ra và sử dụng do không gian nhớ được cấp phát một cách tự động khi cần thiết. Trong một vùng bảng DMS, không gian nhớ được DB2 quản lý. Một vùng bảng DMS đòi hỏi không gian nhớ phải được cấp phát trước, vào lúc tạo lập nó, và như vậy đòi hỏi công việc cài đặt ban đầu nhiều hơn, cần xem xét quản lý nhiều hơn. Tuy nhiên nó cung cấp tính linh hoạt cao hơn cho người sử dụng để điều khiển việc xếp đặt dữ liệu và cải tiến hiệu quả truy nhập dữ liệu. Nói chung, một vùng bảng DMS được thiết kế và điều chỉnh tốt sẽ đạt hiệu quả tốt hơn một vùng bảng SMS tương tự. Từ khung nhìn các vùng bảng, nhấn lên tên từng vùng bảng. Hãy quan sát thông tin chi tiết hiển thị trong cửa sổ nằm ở đáy bên phải. SYSCATSPACE và USERSPACE1 cả hai đều là vùng bảng SMS, còn TEMPSPACE1 là một vùng bảng DMS. Bạn cũng có thể tạo ra được vùng bảng của chính mình. Vùng đệm Vùng đệm (Bufferpool) là một tập hợp các khối nhớ dưới dạng các trang bộ nhớ. Khi một cơ sở dữ liệu được tạo ra lần đầu, một vùng đệm mặc định là IBMDEFAULTBP cũng được tạo ra. Bạn có thể tạo ra một vùng đệm mới khi bạn tạo một vùng bảng hoặc sử dụng thủ thuật tạo vùng đệm mới (Create New Vùng đệm wizard) từ khung nhìn các vùng đệm. Vai trò quan trọng nhất của vùng đệm là ở chỗ nó giúp giảm bớt chi phí nhập/xuất (I/O cost) khi cơ sở dữ liệu đang đọc và ghi dữ liệu lên đĩa và từ đĩa. Điều này đạt
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2