TAÏP CHÍ KHOA HOÏC ÑAÏI HOÏC SAØI GOØN Soá 22 (47) - Thaùng 11/2016<br />
<br />
<br />
<br />
Hiện thực trong truyện cổ tích nhìn từ kết thúc không có hậu<br />
<br />
How real life being reflected in unhappy-ending folk tales<br />
<br />
TS. Trần Minh Hường<br />
Trường i h S i n<br />
<br />
Tran Minh Huong, Ph.D,<br />
Saigon University<br />
<br />
<br />
Tóm tắt<br />
Truyện ổ tí h phản ánh hiện thự theo á h thứ riêng ủa nó. Việ bó tá h những ái đượ biểu hiện<br />
để lần tìm đượ ái biểu hiện trong ổ tí h giúp on người tiến gần với lị h sử – văn hóa – xã hội. B i<br />
viết sẽ tiến h nh tìm hiểu hiện thự đượ phản ánh trong truyện ổ tí h thông qua những kết thú không<br />
ó hậu ủa truyện.<br />
Từ khóa: kết thúc không có hậu, đa hôn, xung đột, mâu thuẫn giai cấp, truyện cổ tích.<br />
Abstract<br />
Folk tales reflect real life in its own way. Analyzing each layer of signifiers to figure out the signified in<br />
folk tales will give more profound understanding of human’s history, ulture and so iety. This paper<br />
studies how real life is reflected in folk tales through their unhappy endings.<br />
Keywords: unhappy ending, multiple marriage, conflict, class conflict, folk tale.<br />
<br />
<br />
<br />
1. Mở đầu bản thân (tình yêu, tiền b , địa vị...), nằm<br />
Truyện ổ tí h, đặ biệt l truyện ổ ngo i tầm đón đợi ủa nhân dân (không thỏa<br />
tí h thần kỳ thường ó kết thú ó hậu. ó mãn những ướ mơ, nguyện v ng ủa nhân<br />
l ái kết như mong đợi, đi v o đúng tầm dân), á quan niệm đ o đứ v triết lý nhân<br />
đón đợi ủa người đ ; nhằm thoã mãn tư sinh “ở hiền gặp l nh”, “á giả á báo” ho n<br />
tưởng v triết lý ủa truyện ổ tí h: ở hiền to n bất lự trướ hiện thự .<br />
gặp l nh. Kết thú ó hậu, xét cho cùng, đó 2. Nội dung<br />
l ái kết như mong muốn ủa nhân dân Khảo sát 314 truyện ổ tí h chúng tôi<br />
hơn l hiện thự . Bên nh kiểu kết thú nhận thấy, có 70 truyện có kết thú không<br />
truyền thống ấy, truyện ổ tí h n ó một có hậu, xoay quanh các hủ đề:<br />
d ng kết thú khá : Kết thú không ó hậu. - Kết thúc không có hậu liên quan<br />
Kiểu kết thú n y ẩn hứa những vấn đề về đến vấn đề hôn nhân đa phu đa thê và<br />
văn hoá, lị h sử v hiện thự xã hội sâu sắ . hôn nhân cận huyết: (Ba hòn nục, Con<br />
Kết thú không ó hậu trong truyện ổ chim màu hồng, Sự tích ông đầu rau, Sự<br />
tí h l kiểu kết thú m trong đó nhân vật tích táo quân, Sự tích trầu, cau và vôi,<br />
chính (người hiền l nh, tốt bụng... nhưng bất Trinh phụ hai chồng, Truyện chàng Đu-lơ,<br />
h nh) không bổ khuyết đượ sự thiếu ủa Nàng Pâk Tuk, Khảo dị: Sự tích chim bắt<br />
<br />
46<br />
cô trói cột, Sự tích đá Vọng Phu, Sự tích đá hôn; thời dã man l hế độ hôn nhân đối<br />
Bà Rầu, Hơ-kung và Y Du, Khảo dị: Sự ngẫu; thời văn minh l hế độ hôn nhân á<br />
tích chim bóp-thì-bóp, Bơlô Quanh-qua- thể. Xen giữa hôn nhân đối ngẫu v hôn<br />
van, Nàng Tô Thị, Tiều-lu U-pên, Chim nhân á thể, l một thời kì ó hế độ nhiều<br />
“chót” “khoác”, Chàng Lú và nàng Ủa, vợ v việ đ n ông sở hữu nữ nô lệ, nằm ở<br />
Đá trông chồng). giai đo n ao ủa thời dã man.<br />
- Kết thúc không có hậu liên quan Chế độ đa hôn (đa phu hoặ đa thê)<br />
đến sự phân hóa và đấu tranh giai cấp: ó thể hiểu l hình thứ hôn phối m một<br />
(Sự tích chim quốc, Sự tích chim năm trâu người đ n ông hoặ một người phụ nữ ó<br />
sáu cột và bắt cô trói cột, Sự tích con dã thể ó từ hai b n đời trở lên. Hình thứ n y<br />
tràng, Sự tích chim phướng, Khảo dị: Sự tồn t i phổ biến trong xã hội nguyên thủy,<br />
tích chim năm trâu sáu cột, Leo và Ly, Đôi ở những nơi ó sự hênh lệ h đáng kể giữa<br />
chim tử quy, Sự tích ống sáo “ôi”, Chàng số lượng người nam v số lượng người nữ.<br />
Sáo nàng Hoa, Sự tích kiếp con tằm, Sự Theo Robert Lowie, “trong mỗi tổ hứ<br />
tích vượn cái kêu vào lúc mặt trời lặn, ủa xã hội lo i người, số lượng on trai v<br />
Động ốc sên, Tiếng chim quốc, Tiếng con gái sinh ra hầu như bằng nhau. Như<br />
chuông trong rừng thẳm, Sự tích núi Cư vậy, muốn đa phu hoặ đa thê trở th nh<br />
H’Mú, Sự tích động Nang Man, Sự tích hoa một hế độ thông dụng trong thự tế, ần<br />
sen và bướm, Nợ tình chưa trả cho ai, khối thiết phải xuất hiện một nhân tố phi sinh<br />
tình mang xuống tuyền đài chưa tan, Ả h phá vỡ sự ân bằng tự nhiên” [6, tr.61].<br />
Chức Chàng Ngưu, Cái vết đỏ trên má Nhiều giả thiết đượ đặt ra để lý giải sự<br />
công nương, Nàng Pong Itang, Người vợ mất ân bằng n y. Lowie đưa ra quan điểm<br />
vượn, Vì sao có tục lệ cưa răng, Lưu Lạc- do tập tụ nguyên thủy ó hình thứ giết<br />
Trần Ai, Chàng Tum và nàng Tiêu, Piruih hết những đứa bé gái khi húng vừa ra<br />
Arooq, Chàng Út Nàng Sen, Con Sóc đời. iều n y khiến ho tỉ lệ người nữ thấp<br />
Bông, Nàng tiên cá, Chàng con sâu, Suối hơn so với tỉ lệ đông đảo những người<br />
nước nóng, Sự tích hòn đá thề, Tiếng ve nam. Will Durant ho rằng một trong<br />
trên đầu núi, Nàng Pâk Tuk, Sự tích Sao những lý do dẫn đến sự thiếu ân đối n y là<br />
Hôm Sao Mai, Cây chò và dây leo, Cucai – do môi trường sống ủa xã hội nguyên<br />
Marut, Chuyện tình bên thác H’Ly). thủy. Hình thứ săn bắn phổ biến v những<br />
Tất nhiên, sự phân hia n y ũng ó uộ hiến tranh giữa á bộ tộ khiến ho<br />
tính tương đối, vì trên thự tế, á vấn đề uộ sống ủa những người nam trở nên<br />
về hôn nhân v đấu tranh giai ấp, mâu nguy hiểm hơn so với người nữ. Sự gia<br />
thuẫn xã hội… không phải bao giờ ũng tăng vượt quá tầm kiểm soát ủa một giới<br />
đượ tá h bó rõ r ng trong thế giới ổ tí h nhất định (nam hoặ nữ) buộ người ta<br />
vốn mang tính nguyên hợp. phải lựa h n giữa hình thứ đa hôn v sự<br />
2.1. Kết thúc không có hậu liên quan độ thân ủa một số lượng người nam<br />
đến vấn đề hôn nhân (hoặ nữ). Thế nhưng, nhìn l i ở những bộ<br />
Trong tá phẩm Nguồn gốc gia đình, tộ ó nhu ầu nhân lự ao để bù đắp l i<br />
chế độ tư hữu và nhà nước, Engels cho số lượng người hết, h hấp nhận hình<br />
biết, ó ba hình thứ hôn nhân hính, tương thứ đa hôn một á h tự nguyện v xem đó<br />
ứng với ba giai đo n phát triển hính ủa l vì lợi í h hung ủa ả ộng đồng. Cần<br />
lo i người. Thời mông muội l hế độ quần nhìn nhận l i một á h rõ r ng, hế độ đa<br />
<br />
47<br />
thê đượ đề ập ở đây ho n to n không phú với người hồng mới, n ng bỏ nh ra<br />
giống với tư tưởng đa thê ở thời kỳ phong đi (Trinh phụ hai chồng), sự tranh gi nh v<br />
kiến, hoặ hế độ đa thê ủa người Hồi đấu tranh để ó n ng Pâk Tuk ủa Pling v<br />
giáo. Người phụ nữ không xem đây l một Plang (Nàng Pâk Tuk)... Chiếu r i những<br />
điều nhụ nhã, h thấp danh dự ủa h . tình tiết trong âu huyện v o hệ quy hiếu<br />
Ngượ l i, h n ó xu hướng muốn tìm ủa lị h sử, ó thể thấy á truyện trên<br />
vợ lẻ ho hồng nhằm giảm bớt gánh nặng phản ánh sự giằng o trong thời kì đầu<br />
v để ó thời gian hăm lo ho on ái. huyển giao giữa hế độ đa hôn v hôn<br />
Tóm l i, hình thứ đa hôn khá phổ biến ở nhân lứa đôi ủa hế độ phụ quyền. Cốt lõi<br />
nhiều nơi v nhiều bộ tộ trên thế giới. ặ trong quan niệm hôn nhân trong hế độ<br />
biệt đối với những nơi ó môi trường sống phụ quyền không thừa nhận sự tồn t i ủa<br />
không ưu đãi, việ tìm kiếm thứ ăn trở hình thứ đa hôn. Do đó, như một hệ quả<br />
nên khó khăn v nguy hiểm đe d a đến tất yếu, khi không n phù hợp với quan<br />
m ng sống ủa on người khiến ho tỉ lệ niệm ủa thời đ i, nó bị đẩy v o dĩ vãng bị<br />
nam nữ ó sự hênh lệ h đáng kể. và lên án.<br />
Hình thái tổ hứ xã hội phát triển, dần Khi xã hội phát triển, phân ông lao<br />
dần on người hướng đến hế độ hôn nhân động ó sự huyên môn hóa ao hơn, năng<br />
mới. Một số ít dân tộ vẫn hấp nhận hế suất lao động gia tăng đem đến những giá<br />
độ đa hôn, nhưng phần đa vẫn khuyến trị thặng dư. Mỗi gia đình l một tổ hứ<br />
khí h kiểu hôn phối một vợ một hồng. Dù sản xuất, điều đó đ i hỏi phải ó một hình<br />
không n hiếm vị thế lớn trong xã hội, thứ hôn phối ổn định, bền vững hơn: đó l<br />
song, hình thứ đa phu, đa thê vẫn lưu dấu hôn nhân á thể (một vợ một hồng). ia<br />
t n tí h ủa nó trong truyện ổ tí h. Dấu ấn đình á thể đượ xây dựng trên nền tảng<br />
n y đượ thể hiện rõ nét ở á truyện: Ba ủa gia đình đối ngẫu. Kiểu gia đình n y<br />
hòn nục, Con chim màu hồng, Sự tích ông thiết lập nên mối quan hệ vợ hồng hặt<br />
đầu rau, Sự tích trầu, cau và vôi, Trinh phụ hẽ hơn. Con ái đượ hưởng t i sản thừa<br />
hai chồng, Nàng Pâk Tuk... Có thể xem kế từ ha. Những hình thứ ngo i tình ủa<br />
đây l kiểu truyện phản ánh sự xung đột người vợ luôn bị trừng ph t một á h t n<br />
giữa hai quan niệm khá nhau về hai hình nhẫn. “Khi xã hội huyển từ hôn nhân ộng<br />
thứ hôn nhân đa hôn v hế độ hôn nhân - đồng sang hôn nhân á thể. Việ gia đình<br />
gia đình lứa đôi. lớn tan rã đã khẳng định gia đình á thể l<br />
Chúng tôi nhận thấy, ở những truyện một bướ ngoặt lớn trong lị h sử nhân lo i.<br />
n y, ít xảy ra xung đột gay gắt, nguyên Sự tiến bộ ấy trải qua một uộ đấu tranh<br />
nhân hủ yếu dẫn đến kết thú không ó dai dẳng, quyết liệt mới ó v ũng trên on<br />
hậu đó hính l bi kị h nảy sinh trong nội đường đi lên ấy, thường xảy ra những bi<br />
h m mối quan hệ giữa á nhân vật: vợ kị h” [7]. Với những ý niệm mới về hôn<br />
hồng - hị dâu, em hồng; hồng ũ - vợ - nhân á thể, hình thứ đa hôn trở th nh điều<br />
hồng mới... Người em Cao Lang buồn bã không n phù hợp với những quy huẩn<br />
vì bị anh hiểu lầm, nên bỏ đi (Sự tích trầu, đ o đứ ủa thời đ i. Do đó, như một điều<br />
cau và vôi), người hồng ngỡ vợ mình tất yếu, á âu huyện liên quan đến vấn đề<br />
phản bội, bèn nhảy v o lửa tự quyên sinh n y luôn mang một ái kết bi đát.<br />
(Ba hòn nục), người vợ ảm thấy ó lỗi đối Tuy nhiên, dân gian luôn nhìn uộ<br />
với người hồng ũ, không thể sống h nh sống bằng on mắt ủa sự từ bi v nhân<br />
<br />
48<br />
đ o. Phần đa những âu huyện trong liên đứa trẻ, người nguyên thủy không ó ý<br />
quan đến đề t i n y đều ó kết thú bằng sự thứ kiểm soát quan hệ tính giao giữa nam<br />
hóa thân ủa nhân vật. ó ó thể l sự hóa v nữ. Hình thái hôn nhân hỗn t p n y<br />
thân th nh ây ỏ v đá để kiến giải ho phản ánh rõ nét trong thần tho i. L m một<br />
tụ ăn trầu ủa dân tộ . Hoặ hóa thần để phép đồ hiếu xã hội ủa á vị thần Hy<br />
kiến giải phong tụ thờ úng ông Táo... Có L p v xã hội lo i người, ó thể nhận thấy<br />
lẽ đúng như Ho ng Tiến Tựu nói, “việ giải đượ điểm hung về hình thái hôn nhân.<br />
thí h nguồn gố tụ ăn trầu v th nh phần, Nhưng khi ý thứ ủa on người phát triển<br />
hất liệu, hương vị, m u sắ ủa miếng trầu ở một tầng bậ ao hơn. Những điều ấm<br />
l một bộ phận không thể thiếu, không thể kỵ ra đời nhằm kìm hãm sự phát triển<br />
tá h đượ ủa nội dung v hủ đề ủa tá m nh mẽ ủa hế độ quần hôn, buộ nó<br />
phẩm. Vị trí, vai tr ủa bộ phận n y hết sứ phải huyển đổi sang hình thái hôn nhân<br />
quan tr ng. Nó l m ho bi kị h về quan hệ khá . ến thời phân kỳ giai ấp, tổ hứ xã<br />
tình ảm ủa ba người kết thú một á h ó hội phát triển, những huẩn mự đ o đứ<br />
hậu v l quan” [7], sự hóa thân ấy phần đượ đặt ra l m nền tảng ho á thể hế<br />
n o l m giảm đi bi kị h kết thú ủa ba hính trị. Người ta g i hình thứ hôn nhân<br />
nhân vật, l i vừa thể hiện đượ tinh thần l ận huyết đó l sự loạn luân.<br />
quan ủa on người v o uộ sống. Motif loạn luân đượ xem l một hình<br />
Tóm l i, dù mụ đí h kiến giải tập tụ , thứ vi ph m hôn nhân ngo i tộ (nghĩa l<br />
tập quán hay mang nhiều hủ đề á nhau, kết hôn với người ngo i d ng tộ ). Motif<br />
song những âu huyện ó kết thú kiểu n y xuất hiện phổ biến trong thần tho i:<br />
n y đều đề ập đến một vấn đề l hế độ đa Hồng thủy (Bana), Nguồn gốc loài người<br />
hôn. Mặ dù hình thứ xuất hiện ủa hế (Cơ tu), Ông Sấm, mụ Sét (Cơ Ho), Quả<br />
độ n y đậm nh t khá nhau trong từng đơn bầu mẹ (Khơ Mú), Nạn lụt (Lô Lô)... đều<br />
vị truyện ụ thể, nhưng những dấu tí h ủa đề ập đến vấn đề anh em lấy nhau. Ở Việt<br />
nó đánh dấu bướ “trung huyển” quan Nam, mối quan hệ giữa L Long Quân v<br />
tr ng từ thời kì đa hôn sang hôn nhân á Âu Cơ ban đầu l hú - háu (L Long<br />
thể. Một kết thú không ó hậu phản ánh Quân lấy on gái ủa anh mình l Âu Cơ).<br />
sự không dung h a giữa quy tắ hôn nhân H lấy nhau sinh ra b 100 trứng - trong<br />
mới với hình thái hôn nhân ũ. đó ó Hùng Vương l m vua nướ Văn<br />
Hôn nhân cận huyết: Hôn nhân ận Lang. Tất ả những trường hợp đó đều<br />
huyết (hay n g i l hôn nhân huyết tộ ) đượ hấp nhận v không vấp phải bất kì<br />
là hình thứ hôn phối giữa á th nh viên sự lên án m nh mẽ n o từ phía nhân dân.<br />
trong gia đình ó ùng d ng máu (hoặ ó Thuần túy bởi vì đó l thần tho i. Thế<br />
quan hệ h h ng gần). Trong thời kì dã nhưng, ở truyện ổ tí h l i l một vấn đề<br />
man, hình thứ hôn nhân n y hiếm ưu thế hoàn toàn khác.<br />
trong suốt một khoảng thời gian d i. Trướ Sự xuất hiện trên một tần số khá d y<br />
quan hệ tính giao giữa á th nh viên trong đặ ủa motif loạn luân trong các câu<br />
gia đình huyết tộ trở th nh điều ấm kỵ, huyện ổ tí h: Sự tích đá Vọng phu<br />
on người ở thời kỳ mông muội không ó (Kinh), Nàng Tô Thị (Kinh), Nai Krao<br />
bất ứ khái niệm n o về tính dụ ủa on Chao Phò (Chăm), Đá trông chồng<br />
người. Nhận thứ thấp kém ho n to n bất (Nùng)... minh chứng ho ảnh hưởng ủa<br />
lự trong việ lý giải sự ra đời ủa những thần tho i đối với thể lo i ổ tí h. Motif<br />
<br />
49<br />
này “phản ánh phong tụ hôn nhân anh em bóp - thì - bóp; người anh trai buồn bã vì bị<br />
ruột v l sự mượn l i môtip thần tho i để hiểu lầm, bỏ v o rừng, người em gái đuổi<br />
lý giải sự thay đổi ủa xã hội lú đó, đồng theo, ả hai hóa thánh núi đá; người em trai<br />
thời hỉ ra hôn nhân anh em ruột trong ổ hưa kịp khoá tay lên vai hị thì ả hai<br />
tí h đượ nhân dân lý giải l do “sự vô ùng hóa th nh đôi him “ hót” “khoá ”;<br />
tình”, “sự nhầm lẫn”. ây l một á h thứ người háu xấu hổ bỏ v o rừng hóa th nh<br />
nghệ thuật để tá giả dân gian bảo vệ nhân him bắt ô trói ột...<br />
vật ủa mình” [7]. Có thể thấy, motif vắng Những âu huyện về hủ đề n y rất<br />
mặt l nguyên nhân dẫn đến tình huống lấy phổ biến trong truyện ổ tí h v hầu như<br />
nhầm nhau ủa hai anh em. Sự xa á h nó đều dẫn đến một kết thú bi kị h ho<br />
giữa hai anh em trong suốt một khoảng nhân vật. Như đã đề ập đến ở phần trên,<br />
thời gian d i khiến ho h không thể nhận hế độ hôn nhân nội tộ l giai đo n m<br />
ra nhau khi gặp l i. iều đó dẫn đến hệ quả những on người ó ùng huyết thống ó<br />
tất yếu lấy nhầm nhau một á h vô ý. thể lấy nhau. Thế nhưng sau đó, ùng với<br />
Người nguyên thủy vô thứ trong hôn những thay đổi về mối quan hệ xã hội, hôn<br />
phối ận huyết. Thế nhưng, với ý thứ hệ nhân ó những biến huyển đổi mới, hình<br />
phát triển v hịu ảnh hưởng từ Nho giáo, thứ hôn nhân ngo i tộ đượ khuyến<br />
o giáo..., loạn luân trở th nh một tội lỗi khí h v sự ấm kỵ hôn nhân huyết tộ ra<br />
nặng nề. Con người không những phải hịu đời. Sự thay đổi n y nhằm t o nên một liên<br />
hình ph t ủa xã hội, m bản thân h n minh gắn kết giữa á bộ l v đảm bảo<br />
phải đối diện với t a án lương tâm. ặ một á h hắ hắn sự phát triển theo<br />
biệt khi những huẩn mự đ o đứ đượ hướng tí h ự ủa tộ người. Nói á h<br />
t o lập, ái tôi ý thứ ủa on người lớn khác, hôn nhân không đơn thuần l mối<br />
dần hèn ép vô thứ khiến ho h ó ảm quan hệ giữa người vợ v người hồng, m<br />
giá mặ ảm tội lỗi ghê gớm. iều n y đó l sợi dây liên kết hặt hẽ giữa hai gia<br />
dẫn đến h nh động bỏ đi ủa người hồng. đình hình th nh một khối ộng đồng vững<br />
Với ái kết đầy bi kị h, type truyện n y một m nh. Theo Morgan, “tá động ủa thói<br />
mặt đề ao l ng hung thủy v tình yêu quen mới, dẫn tới việ kết hôn giữa những<br />
thương son sắt ủa người vợ, mặt khá , đó người không ó mối quan hệ h h ng với<br />
l i l một hình ph t gián tiếp ho tội loạn nhau, đã t o ra một giống n i m nh mẽ hơn<br />
luân. Một kết thú không ó hậu, nhưng l i ả về thể hất v trí ó ... Khi hai bộ l<br />
mang đậm ý nghĩa nhân văn sâu sắ . đang tiến bộ, với những đặ tính ưu việt về<br />
Ở một số truyện khá , sự lo n luân thể hất v trí ó , nhờ sự tình ờ ủa đời<br />
mang sắ thái nh t hơn. Như người em vô sống man dã m kết hợp th nh một thì s<br />
tình h m v o ngự hị (Sự tích chim bóp – v não ủa thế hệ mới ũng lớn lên, tương<br />
thì - bóp), anh trai h m v o ngự em ứng với á đặ tính ủa hai bộ l ũ” [1].<br />
(Bơlô Quanh-Qua-Van), em trai khoác vai ó l một bướ phát triển mới ủa xã hội.<br />
hị (Sự tích chim “chót” “khoác”), người Trong xã hội mới, những quan niệm về<br />
háu vô tình bắt nhầm ô l m vợ trong lễ á mối quan hệ trở th nh thướ đo đ o<br />
hội (Sự tích chim bắt cô trói cột)... Tất ả đứ ủa on người. Hôn nhân ận huyết<br />
những trường hợp đó đều dẫn đến một ái kị h liệt bị lên án. Hôn nhân huyết tộ bị<br />
kết bi đát: người em bỏ đi vì sợ bị trừng nghiêm ấm, nhưng hôn nhân giữa on ô,<br />
ph t, người hị đi tìm em, hóa thành chim ậu với háu vẫn đượ khuyến khí h, thậm<br />
<br />
50<br />
hí đó l một uộ hôn phối đượ ưu tiên đến hủ đề mâu thuẫn giai ấp đều mang<br />
h ng đầu. Cuộ hôn nhân n y nảy sinh do đến một kết thú ho n to n thỏa mãn với<br />
nếp tư duy ủa on người bắt đầu ý thứ mong muốn ủa nhân dân. “Truyện ổ tí h,<br />
đượ giá trị vật hất v quyền lợi, địa vị bứ vẽ nhân sinh phong phú v o bậ nhất<br />
ủa d ng tộ . ủa nhân dân, đã phản ánh mâu thuẫn hủ<br />
Nhìn hung, truyện ổ tí h ó kết thú yếu ủa xã hội phong kiến: mâu thuẫn giữa<br />
không ó hậu phần nhiều phản ánh đượ sự địa hủ v nông dân. Mâu thuẫn ấy đượ<br />
huyển giao giữa á hình thứ hôn nhân thể hiện trên nhiều mặt…” [5, tr.317]. Chủ<br />
trong từng giai đo n. Khi hình thái hôn đề về gia đình, sự bất ông bằng Sự tích<br />
nhân ũ đã ó dấu hiệu không n phù hợp thạch sùng, Sự tích con nhái, Sự tích con<br />
với thự t i xã hội, hình thái hôn nhân mới khỉ... ho n to n nằm trong khuôn mô hình<br />
ra đời, nhưng những ái t n dư ủa ái ũ ủa quan niệm nhân sinh ủa nhân dân.<br />
vẫn n sót l i v mâu thuẫn gay gắt với Motif hóa thân ở uối truyện đóng vai tr<br />
ái mới. Mâu thuẫn xung đột ấy đ ng l i trừng ph t những nhân vật thuộ tuyến á<br />
trong truyện ổ tí h. Với một ý niệm đ o (sự hóa thân lú n y nhằm mụ đí h trần<br />
đứ mới đượ hình th nh, những t n dư ủa tụ hóa, phê phán những kẻ tham lam, í h<br />
hình thái hôn nhân ũ bị lên án nghiêm khắ kỉ, độ á trong xã hội). Hơn hết, những<br />
và nó tất yếu dẫn đến một hệ quả không ó âu huyện n y vừa thể hiện đượ ảm<br />
hậu ho những âu huyện đó. ây “l một quan thẩm mỹ ủa nhân dân, vừa bộ lộ<br />
thông điệp dân tộ h phản ánh vấn đề niềm tin ho rằng: ái thiện sẽ hiến thắng<br />
hình th nh v phát triển quy luật hôn nhân ái á , những thói hư tật xấu, những kẻ<br />
ủa á tộ người, m trong đó mỗi tộ tham lam độ á rồi sẽ bị trừng ph t, v<br />
người đều phải trải nghiệm, đú kết th nh người lương thiện rồi sẽ sống h nh phú .<br />
nguyên tắ hôn nhân sao ho phù hợp với Nhìn vấn đề một á h đa diện, húng ta ó<br />
văn hóa, đ o đứ ” [80] ủa on người. thể thấy, hính xá truyện ổ tí h đang<br />
2.2. Kết thúc không có hậu phản ánh phản ánh uộ đấu tranh giai ấp giữa địa<br />
những xung đột và mâu thuẫn xã hội hủ - nông dân, giữa kẻ bó lột – người bị<br />
Truyện ổ tí h phản ánh những mâu bó lột. Song, uộ đấu tranh ấy khi đi v o<br />
thuẫn xoay quanh mối quan hệ mẹ ghẻ - truyện, nó bị khú x bởi lăng kính quan<br />
on hồng, ha dượng – on vợ, hị – em điểm ủa nhân dân. Niềm tin về một uộ<br />
gái, anh – em trai... trong giai đo n khối sống ông bằng, về luật nhân quả khiến<br />
ộng đồng hung tá h th nh những gia on người mong một kết thú tốt đẹp ho<br />
đình nhỏ riêng lẻ, mỗi gia đình l một tế người thiện v ái á ho n to n bị tiêu diệt.<br />
b o ủa xã hội v l một tổ hứ sản xuất Nhân sinh quan ấy khiến ho hầu hết<br />
ho n to n độ lập; vai vế địa vị dần dần những âu huyện ổ tí h đề ập đến hủ<br />
đượ t o lập giữa á th nh viên trong tiểu đề giai ấp, từ tiểu lo i thần kỳ, sinh ho t<br />
gia đình ấy. Sự bất ông nảy sinh trong nội ho đến lo i vật đều đi đến một kết thú<br />
t i ủa từng đơn vị gia đình riêng lẻ l gố như mơ.<br />
rễ tiềm ẩn ho sự xuất hiện ủa tầng lớp Phần thiểu số n l i không đi theo lối<br />
bó lột v bị bó lột sau n y. Mâu thuẫn m n đó. Nhưng nó vẫn mặ nhiên tồn t i<br />
gia đình dần dần phát triển lớn dần v phát v thậm hí đượ lưu truyền khá phổ biến.<br />
sinh th nh mâu thuẫn xã hội. Rõ r ng, hiện thự uộ sống v niềm mơ<br />
i đa số những truyện ổ tí h đề ập ướ ủa nhân dân thuộ hai ph m trù ho n<br />
<br />
51<br />
to n đối lập nhau. Niềm tin về một uộ về vị thế xã hội diễn ra suốt một thời kì d i<br />
sống ông bằng ần để giúp on người ủa lị h sử ảnh hưởng lớn đến truyện ổ<br />
sống l quan, vui vẻ hơn, nhưng hắ tích. Do hứ năng ủa thể lo i ổ tí h hủ<br />
hắn niềm tin ấy không đủ để giấ mơ ổ yếu phản ánh mối quan hệ xã hội ủa on<br />
tí h biến th nh sự thật. Vẫn tồn t i những người, nên “thế giới quan trong kho t ng<br />
on người bị áp bứ , bó lột, uối ùng truyện ổ tí h Việt Nam nhìn trên tổng thể<br />
nhận gánh ái hết bi thảm. “B ô H l thế giới quan ủa người nông dân gia<br />
thấy đứa bé đứng la hét ngo i ổng, bự trưởng trong ộng đồng l ng xã” [3, tr.596].<br />
quá sợ việ mình l m bị b i lộ, bèn sai Dần dần, sự ảnh hưởng ủa Nho giáo, o<br />
người đuổi thằng bé đi. Chưa yên tâm, b giáo khiến ho sự phân hóa giai ấp trở nên<br />
sai người đuổi theo đánh hết đứa bé vứt phứ t p hơn. Xung đột ũng từ đó vươn ra<br />
xá xuống sông” [8, tr.447], bá lự điền khỏi khuôn khổ ủa l ng xã để phát triển<br />
hóa th nh him sau khi hết, vẫn tiếp tụ th nh mối xung đột ủa tập đo n phong kiến<br />
lụ tìm ở những bụi ây on trâu bị mất (Sự với nhân dân. Một ái kết đem l i nhiều bi<br />
tích chim năm trâu sáu cột và chim bắt cô phẫn ho người đ như ng minh hứng<br />
trói cột), hoặ ái hết bi thương ủa đôi ho âu nói “ on vua l i đượ l m vua/ on<br />
vợ hồng thủy hung, son sắt nhưng bị sãi ở hùa thì quét lá đa” l một hiện thự<br />
hãm h i (Chàng Út – Nàng Sen). đau l ng nhưng khó ó thể thay đổi. Hiện<br />
Có thể thấy, ban đầu, mối xung đột thự xã hội đi v o truyện ổ tí h thông qua<br />
giai ấp đượ mô tả hủ yếu l sự đấu tranh nhãn quan ủa những on người bị áp bứ ,<br />
dai dẳng, bền bỉ giữa người nông dân và mâu thuẫn xung đột diễn ra trong một hặng<br />
địa hủ. Khi sự bình đẳng ủa ông xã thị đường d i ủa tiến trình lị h sử v hiến<br />
tộ bắt đầu xuất hiện những vết r n nứt. thắng luôn thuộ về kẻ m nh.<br />
Khối ộng đồng hung tan rã ũng đồng Với ơ ấu tổ hứ xã hội mới, gia<br />
thời đánh dấu sự ra đời ủa hình thứ tư đình đóng vai tr quan tr ng trong quá<br />
hữu t i sản. ó l sự tư hữu về tư liệu sản trình sản xuất. ia đình l quan hệ xã hội<br />
xuất, ông ụ sản xuất, để từ đó, t o lập duy nhất trong thời kì bình minh ủa lo i<br />
nên mối quan hệ sản xuất mới. Sự hênh người. ia đình đượ xem l một xã hội thu<br />
lệ h về t i sản tư hữu ùng với mối quan nhỏ, khi xã hội lo i người bướ lên những<br />
hệ sản xuất kéo theo hệ quả hiện tượng bó bậ thang mới ủa sự phát triển, thì những<br />
lột v sự phân hóa gi u nghèo. Theo sự thay đổi ủa nó đã tá động trự tiếp đến<br />
Kosven, “trong sự phát triển ủa quan hệ hình thứ ấu trú ủa gia đình. Sự biến<br />
sản xuất, hình thứ đầu tiên ủa t i sản tư huyển về hình thứ v quan niệm hôn nhân<br />
hửu l hế độ ủa riêng về ruộng đất, vì l minh hứng ho những tá động đó.<br />
ruộng đất l nguồn gố hủ yếu ủa m i tư Hôn nhân không đơn thuần hỉ l mối<br />
liệu sinh ho t m lo i người ần thiết” [4, quan hệ giữa hai á nhân on người, m đó<br />
tr.107]. Những người không ó t i sản về hính l sự gắn kết giữa những tế b o ủa<br />
ruộng đất buộ phải đi l m thuê, l m mướn xã hội. Bắt đầu xuất hiện sự tranh đo t, thử<br />
ho kẻ sở hữu đất, đó l địa hủ. ộ thá h, sự hênh lệ h về giai ấp, gia ảnh<br />
quyền về tư liệu sản xuất, tầng lớp địa hủ tồn t i phổ biến trong thự t i trở th nh<br />
tận dụng ưu thế ủa mình để ra sứ bó lột những nguyên dân dẫn đến việ hôn nhân<br />
sứ lao động ủa người nông dân. Cuộ bị phản đối: quan niệm về hôn nhân ngo i<br />
đấu tranh giữa những on người hênh lệ h tộ thể hiện ở type truyện người lấy tiên,<br />
<br />
52<br />
người lấy vật (Ả Chức chàng Ngưu, Người trên má công nương, Chàng Út nàng Sen,<br />
vợ vượn, Nàng tiên cá, Con sóc bông, Nợ tình chưa trả cho ai, khối tình đem<br />
Chàng con sâu, Sự tích hoa sen và xuống tuyền đài chưa tan, Lưu lạc – Trần<br />
bướm...), tầm ảnh hưởng ủa một xã hội bị Ai... H ố gắng đấu tranh nhưng sự đấu<br />
phân á h bởi những nấ thang địa vị (Nợ tranh ấy không đủ sứ để đánh đổ bứ<br />
tình chưa trả cho ai, khối tình đem xuống tường ủa luật tụ ưới sinh đã tồn t i lâu<br />
tuyền đài chưa tan, Cái vết đỏ trên má đời v ng y ng đượ ủng ố trong xã hội<br />
công nương, Hòn đá thề, Suối nước nóng, á tộ người. iều đó dẫn đến những kết<br />
Chàng Út nàng Sen...) tá động không nhỏ thú bi thảm.<br />
đến hủ đề n y. Hẳn đó ũng ó thể l một Sự phân hóa giai ấp diễn ra không ó<br />
giả thuyết khiến ho số lượng truyện tái sự đồng đều ở những vùng miền khá<br />
hiện d ng hôn nhân với á mối xung đột nhau. Cùng đề ập đến một vấn đề hôn<br />
xã hội hiếm một tỉ lệ khá lớn. nhân hịu tá động trự tiếp từ quan niệm<br />
a phần á âu huyện đề ập đến giá trị vật hất trong uộ sống, nhưng ở<br />
những mối tình bất h nh không môn đăng từng dân tộ l i ó hình thứ biểu hiện điều<br />
hộ đối bị ngăn ản. Nhân vật đấu tranh, đó theo một á h dị biệt. Chúng tôi đưa ra<br />
vượt qua những định kiến ủa xã hội một minh hứng ụ thể ho sự khá biệt<br />
nhưng không thể ó kết thú tốt đẹp do sự n y. Ở những type truyện người lấy vật,<br />
ngăn trở ủa thế lự đối kháng ( ó thể l kẻ hoặ những mối tình không “môn đăng hộ<br />
gi u ó, hoặ những ông bố). Sự phân định đối”, húng tôi nhận thấy rằng, ó hai đối<br />
giàu – nghèo ũng l một tá nhân đẩy tượng đóng vai tr ngăn ản gây thử thá h,<br />
nhanh khoảng á h giữa người với người trở ng i v hia ắt á nhân vật. Thứ nhất,<br />
trong xã hội trở nên xa hơn. Quan niệm đó l hình ảnh những ông bố quyền lự<br />
“môn đăng hộ đối” trở th nh nguyên nhân (hoặ những người hị). Thứ hai, đó l<br />
tan vỡ ủa hầu hết những mối tình đẹp đẽ. những nhân vật gi u ó v thế lự . Cả hai<br />
V hầu hết những đôi nam nữ yêu nhau kiểu nhân vật n y đều ó hứ năng ản trở<br />
không thể quyết định đượ h nh phú ủa tình yêu ủa nhân vật hính. Ở người Kinh,<br />
mình. au khổ vì không thể sống bên sự ng i trở dựa v o thế lự ủa vua, quan...<br />
nhau, nhân vật tìm đến ái hết vì h tin những người ó địa vị trong xã hội (Cái vết<br />
rằng, h ó thể ở nh nhau ở thế giới bên đỏ trên má công nương, Nợ tình chưa trả<br />
kia v đó ũng khẳng định đượ uộ đấu cho ai, khối tình đem xuống tuyền đài chưa<br />
tranh không khoan nhượng ủa on người tan, Lưu Lạc – Trần Ai...). Ở những dân tộ<br />
về quyền đượ h nh phú ( ái hết bi khá , ông bố đóng vai tr l nhân vật<br />
thương ủa người hị nguyện quyên sinh quyền lự đ i diện ho sự gia trưởng ủa<br />
để ó thể ở bên nh người yêu trong Con hế độ phụ hệ (Con sóc bông, Chàng con<br />
sóc bông; của người on gái bị ha mẹ sâu, Sự tích động Nangman...). ôi tình<br />
ưỡng ép lấy người hồng gi u ó (Tiếng nhân bị ngăn ấm bằng nhiều hình thứ :<br />
ve trên đầu núi), v nhiều tấn bi kị h ủa bắt nhốt không ho gặp mặt, giết h ng rể<br />
những đôi tình nhân yêu nhau nhưng tương lai, đưa ra thử thá h khó khăn tưởng<br />
không thể đến đượ với nhau (Động ốc hừng không thể thự hiện đượ , ướp<br />
sên, Sự tích động Nang Man, Tiếng chuông dâu... Sự ngăn trở n y phản ánh tụ thá h<br />
trong rừng thẳm,...). Hay ái hết bị thảm ưới tồn t i ở á dân tộ thiểu số, song<br />
ủa đôi tình nhân bị ngăn ấm trong Vết đỏ song đó l sự huyển giao từ hế độ mẫu<br />
<br />
53<br />
hệ sang phụ quyền ó giai ấp. Sở dĩ tồn t i “trung huyển”. T i đó, ái ũ xung đột<br />
những hình thứ ho n to n khá biệt n y, khố liệt với ái mới, trướ khi bị ái mới<br />
ó thể đặt giả thuyết về sự khá nhau về đánh bật ra khỏi thể hế xã hội. Nói như<br />
hình thái tổ hứ xã hội. Một bên l hình V.Propp, “ á hiện tượng văn hóa tinh thần<br />
thái xã hội ó sự phát triển nhanh hóng, sự khác, không in dấu ngay tứ khắ những<br />
hênh lệ h giữ người gi u kẻ nghèo v ranh biến huyển xã hội, m trong điều kiện<br />
giới phân định giai ấp đã bắt đầu rõ nét. mới, n giữ l i khá lâu những hình thứ<br />
Những quan niệm về Nho – Phật – o đã ũ” [4, tr.265]. Do đó, một mặt, truyện ổ<br />
bắt đầu thâm nhập v o đời sống ủa on tí h l phương tiện truyền tải sự ho i v ng<br />
người v gần như l m thay đổi lối sống ủa về một quá khứ ông bằng, bình đẳng ủa<br />
h . Một bên l hình thái xã hội ở giai đo n nhân dân; mặt khá , nó l i l nhân hứng<br />
huyển đổi từ thị tộ mẫu hệ sang hế độ đáng tin ậy giúp on người quay ngượ về<br />
phụ hệ - một môi trường n hịu ảnh quá khứ lần tìm hiện thự ủa xã hội - nơi<br />
hưởng nhiều ủa thể hế gia đình d ng tộ . lị h sử on người h m đến mố son phát<br />
Nhìn hung, truyện ổ tí h ó kết thú triển mới.<br />
không ó hậu phản ánh mâu thuẫn, xung<br />
đột giữa á tầng lớp, giai ấp trong xã hội. TÀI LIỆU THAM KHẢO<br />
Sự nhận thứ về giá trị vật hất l tá nhân 1. Trần Thị An (2008), “Nghiên ứu văn h dân<br />
dẫn đến những uộ đấu tranh giai ấp diễn gian từ gó độ type v motif – Những khả thủ<br />
ra dai dẳng v quyết liệt. Phân hóa xã hội v bất ập”, T p hí Nghiên cứu Văn học số 7.<br />
ũng hính l nguyên nhân trự tiếp dẫn 2. Nguyễn ổng Chi (2015), Kho tàng truyện cổ<br />
đến ái kết bất h nh ủa á mối tình tích Việt Nam, Quyển 1, Nxb Trẻ.<br />
không “môn đăng hộ đối” trong xã hội. 3. Nguyễn ổng Chi (2015), Kho tàng truyện cổ<br />
3. Kết luận tích Việt Nam, Quyển 2, Nxb TRẻ.<br />
Kết thú không ó hậu như húng tôi<br />
4. Chu Xuân Diên (2001), Văn hóa dân gian<br />
vừa trình b y l hiện thực của hiện thực (Mấy vấn đề phương pháp luận v nghiên ứu<br />
m truyện ổ tí h phản ánh, khá với hiện thể lo i), Nxb iáo dụ .<br />
thự mơ ướ trong lối kết thú ó hậu. Nó<br />
5. inh ia Khánh, Chu Xuân Diên (1972), Lịch<br />
khú x những gó nh đa diện ủa hiện<br />
sử văn học Việt Nam, Nxb Giáo dục, H Nội.<br />
thự uộ sống. Mối quan hệ biện hứng<br />
giữa on người v thiên nhiên trong thần 6. Robert Lowie (2008), Không gian văn hóa<br />
nguyên thủy (Nhìn theo lý thuyết hứ năng),<br />
tho i, dần dần đượ hoán đổi bằng những<br />
Nxb Tri thứ , T p hí văn hóa nghệ thuật.<br />
nút thắt mâu thuẫn ủa quan hệ xã hội giữa<br />
on người với on người. Sự phát triển ủa 7. Nguyễn Ng Thường (1987), “Về mối quan<br />
hình thái tổ hứ xã hội ảnh hưởng trự hệ giữa motif v ốt truyện”, T p hí Văn học.<br />
tiếp đến nội h m ủa truyện ổ tí h. Quá http://vncvanhoa.vass.gov.vn/noidung/doituon<br />
trình huyển giao từ một đ i gia đình lớn gnghiencuu/vanhoadangian/Lists/vanhocdangi<br />
với hế độ hôn nhân đa d ng sang một xã an/View_Detail.aspx?ItemID=52.<br />
hội ó sự phân hia giai ấp theo hình thứ 8. Viện văn h (1962), Hợp tuyển thơ văn Việt<br />
hôn nhân á thể phải trải qua giai đo n Nam Văn học dân tộc thiểu số, Nxb Văn hóa.<br />
<br />
<br />
Ng y nhận b i: 29/9/2016 Biên tập xong: 15/11/2016 Duyệt đăng: 20/11/2016<br />
<br />
54<br />