Kt qu nghiên cu KHCN<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Hin trng an toàn và môi trng lao đng<br />
trong các tri chn nuôi l n quy mô công nghip<br />
khu v<br />
c phía Nam và gii pháp gim thiu<br />
ph<br />
i nhim vi sinh vt có hi nhm góp phn<br />
bo v sc khe ngi lao đng<br />
TS. Nguyn Đc Hin, ThS. Mai Th Thu Tho, CN. Võ Thành Nhân<br />
CN. Tr<br />
n Minh Thông - CN. Trng Th Túy Hòa, KS. Huỳnh Đc Thng<br />
Phân Vin Bo h lao đng và Bo v môi trng min Nam<br />
<br />
Chăn nuôi ln qui mô công nghip hin ti đang là xu th phát trin và chim t trng khá<br />
cao trong kinh t nông nghip. Đ tìm hiu thc trng an toàn và môi trng lao đng trong<br />
các tri chăn nuôi ln quy mô công nghip khu vc phía Nam, chúng tôi đã tin hành kho<br />
sát ti 6 tri chăn nuôi có qui mô t 1000 con đn 5000 con ln các tnh Đng Nai, Long An,<br />
Tin Giang đ t đó đ xut s dng bc x UV có bc sóng 254nm nh!m gim thiu vi sinh<br />
v"t có hi trong chung tri. Qua th nghim đánh giá ti 3 tri, thit b hot đng cho hiu<br />
qu t#t.<br />
<br />
I. ĐẶT VẤN ĐỀ động và đóng góp một tỷ trọng II. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU<br />
đáng kể cho kinh tế của đất 2.1. Kết quả khảo sát đánh<br />
hăn nuôi qui mô công<br />
<br />
C nghiệp hay chăn nuôi<br />
công nghiệp (CNCN)<br />
là chăn nuôi theo một quy trình<br />
nước. Theo số liệu điều tra của<br />
Cục Chăn nuôi cho thấy người<br />
lao động (NLĐ) trong chăn nuôi<br />
tuy có ý thức trong phòng ngừa<br />
giá an toàn lao động<br />
Với mục đích có được<br />
những kết quả tính toán định<br />
khép kín, quay vòng nhanh. tai nạn lao động (TNLĐ) và lượng về một số chỉ số an toàn<br />
CNCN thường gắn với các muốn được trang bị phương cho thiết bị cơ khí, điện, sử<br />
chuồng trại thâm canh, cơ giới tiện bảo vệ cá nhân (PTBVCN) dụng hóa chất, chúng tôi tiến<br />
hóa và được gọi là “trại” (farm) song thực tế chỉ hơn 20% có hành điều tra thông qua phiếu<br />
hay một số nước người ta kết sử dụng PTBVCN và chỉ theo phương pháp chuyên gia<br />
hợp “trang trại nhà máy” (facto- khoảng 1,5% được trang bị đầy cho điểm tại 6 đơn vị theo các<br />
ry farm). đủ.[4-4] chỉ tiêu và mức điểm. Mức<br />
Hiện nay tỷ trọng chăn nuôi điểm của chỉ tiêu được dựa vào<br />
Nhằm có được những số<br />
lợn trong nông nghiệp đang cách phân loại các chỉ tiêu, tình<br />
liệu ban đầu về thực trang an<br />
chiếm trên 25% và tăng dần qua trạng của máy móc, thiết bị,<br />
toàn và môi trường lao động tại<br />
các năm. Nhiều địa phương có công việc của NLĐ (tiếp xúc với<br />
các trại chăn nuôi công nghiệp<br />
tỷ trọng này đạt trên 30%, trong chất có hại…) từ đó xác định<br />
khu vực phía Nam, chúng tôi<br />
đó Bắc Giang: 46%, Thái Bình, được mức điểm tổng hợp để<br />
chọn khảo sát tại 6 trại chăn đánh giá mức độ an toàn theo<br />
TP Hồ Chí Minh: 39,2%, Đồng nuôi ở các tỉnh Đông và Tây một tiêu chí thống nhất.[3]<br />
Nai, Tiền Giang cũng có tỷ trọng Nam bộ có qui mô từ 1000 đến Công thức đánh giá chỉ số<br />
cao… nhìn chung nông nghiệp 5000 lợn với dạng trại hở, trại nguy cơ mất an toàn Sk được<br />
càng phát triển thì tỷ trọng chăn kín và được ký hiệu từ T1 đến<br />
nuôi càng lớn. [1] tính như sau:<br />
T6, qua đó đề xuất giải pháp<br />
Chăn nuôi trang trại và công cải thiện môi trường làm việc<br />
nghiệp thu hút lực lượng lao cho trại chăn nuôi lợn.<br />
<br />
<br />
108 Taïp chí Hoaït ñoäng KHCN An toaøn - Söùc khoûe & Moâi tröôøng lao ñoäng, Soá 1,2&3-2015<br />
Kt qu nghiên cu KHCN<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Trong đó Ski bao gồm : Do chưa có được con số - Máy thiếu hướng dẫn kỹ<br />
- Yếu tố an toàn của đối thông kê về tai nạn lao động đối thuật, thiếu cơ cấu an toàn.<br />
tượng khảo sát thứ i trong với loại hình sản xuất này để - Người vận hành chưa nắm<br />
nhóm yếu tố nguy hiểm k. tính giá trị λ