YOMEDIA
ADSENSE
Hiện trạng dịch vụ hậu cần nghề cá trên đảo Phú Quý, Bình Thuận
81
lượt xem 9
download
lượt xem 9
download
Download
Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ
Bài báo này phân tích hiện trạng cơ sở hạ tầng và hiệu quả kinh tế của dịch vụ hậu cần nghề cá trên huyện đảo Phú Quý - Bình Thuận, nhằm đề xuất mô hình khai thác - dịch vụ hậu cần nghề cá trên đảo có hiệu quả, bám biển dài ngày.
AMBIENT/
Chủ đề:
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Hiện trạng dịch vụ hậu cần nghề cá trên đảo Phú Quý, Bình Thuận
Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản<br />
<br />
Số 4/2016<br />
<br />
THOÂNG BAÙO KHOA HOÏC<br />
<br />
HIỆN TRẠNG DỊCH VỤ HẬU CẦN NGHỀ CÁ TRÊN ĐẢO PHÚ QUÝ,<br />
BÌNH THUẬN<br />
STATUS OF LOGISTICAL FISHERY IN PHU QUY ISLAND, BINH THUAN<br />
Lại Huy Toản1, Nguyễn Đức Sĩ2<br />
Ngày nhận bài: 03/10/2014; Ngày phản biện thông qua: 29/12/2015; Ngày duyệt đăng: 15/12/2016<br />
<br />
TÓM TẮT<br />
Bài báo này phân tích hiện trạng cơ sở hạ tầng và hiệu quả kinh tế của dịch vụ hậu cần nghề cá trên<br />
huyện đảo Phú Quý - Bình Thuận, nhằm đề xuất mô hình khai thác - dịch vụ hậu cần nghề cá trên đảo có hiệu<br />
quả, bám biển dài ngày. Kết quả phân tích cho thấy hiện trạng đội tàu trên đảo trang bị công suất < 90 cv<br />
chiếm 80%, số lượng tàu khai thác ven bờ nhiều; Hệ thống dịch vụ hậu cần nghề cá có khả năng cung ứng trên<br />
đảo còn hạn chế; Ở Phú Quý có phương thức là: cung ứng trên biển bằng các tàu thu mua sản phẩm; phương<br />
thức hoạt động mô hình dịch vụ hậu cần là dạng “tàu mẹ - tàu con”; Chất lượng bảo quản sản phẩm loại 1 của<br />
đội tàu mẹ (thu mua mực,cá) đạt cao; Lợi nhuận trung bình tàu mẹ (thu mua cá) đạt 781,22 (tr.đ/tàu/năm), tàu<br />
mẹ (thu mua mực) đạt 639,68 (tr.đ/tàu/năm), tàu con lợi nhuận đạt 266,76 (tr.đ/tàu/năm), tàu con không tham<br />
gia mô hình đạt là 106,22 (tr.đ/tàu/năm). Vậy mô hình dịch vụ hậu cần dạng “tàu mẹ - tàu con” là phù hợp<br />
với nghề cá trên huyện đảo Phú Quý hiện nay.<br />
Từ khóa: Dịch vụ hậu cần nghề cá, đảo Phú Quý, tàu mẹ<br />
ABSTRACT<br />
This paper analyzed the social - economic status of logistical fishery in Phu Quy island - Binh Thuan<br />
province, in order to provide some solutions for fishing – logistical fisheries model on island to high efficiency,<br />
lasting duration in the sea. The analysis results showed that the engine boats at less than 90 cv were counting<br />
for 80%, and many of them were inshore fishing vessels. The system of logistical fisheries was limited on the<br />
island; Phu Quy island was applying the model of supplying services on the sea by product-purchase vessels<br />
operated as “mother boat – fishing boats”. Quality of products were achieved highly on mother boat, average<br />
profit of mother boat (fish purchase) was 781.22 (million/boat/year), mother boat (squid purchase) was 639.68<br />
(million/boat/year), fishing boat was 266.76 (million/boat/year) while the fishing boat of traditional model was<br />
106.22 (million/boat/year). Therefore, the model “mother boat – fishing boats” was considered as suitable in<br />
fishery in Phu Quoc island.<br />
Keywords: Logistical fishery, Phu Quy island, mother fishing boat<br />
<br />
1<br />
2<br />
<br />
Viện Nghiên cứu Hải sản Hải Phòng<br />
Viện Khoa học và Công nghệ Khai thác thủy sản – Trường Đại học Nha Trang<br />
<br />
140 • NHA TRANG UNIVERSITY<br />
<br />
Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản<br />
I. ĐẶT VẤN ĐỀ<br />
Hiện nay nghề cá của nước ta nói chung<br />
và nghề cá ở huyện đảo Phú Quý nói riêng<br />
đang phải đối mặt với tình trạng nguồn lợi<br />
suy giảm, chi phí sản xuất ngày càng tăng,<br />
việc tổ chức khai thác chưa gắn kết với nhau<br />
dẫn đến hiệu quả kinh tế chuyến biển ngày<br />
càng giảm.<br />
Đứng trước tình hình đó ngư dân ở một<br />
số địa phương đã hợp tác với nhau để thành<br />
lập các mô hình dich vụ hậu cần với mục đích<br />
là tăng hiệu quả khai thác, giảm thiểu rủi ro,<br />
hỗ trợ nhau trong tìm kiếm ngư trường, giảm<br />
chi phí sản xuất khi giá xăng dầu gia tăng. Tuy<br />
nhiên, số lượng tàu trong mô hình bao nhiêu<br />
chiếc là phù hợp? Cơ cấu tổ chức như thế nào<br />
thì chặt chẽ và có tính khoa học? Phương thức<br />
hoạt động như thế nào là tốt?,... đang là vấn đề<br />
được nhiều ngư dân, các bộ, ngành và Trung<br />
ương quan tâm nghiên cứu nhằm đưa ra được<br />
mô hình tổ chức khai thác, dịch vụ hậu cần đạt<br />
hiệu quả và bền vững.<br />
Bài báo này tập trung phân tích “Hiện trạng<br />
dịch vụ hậu cần nghề cá trên đảo Phú Quý –<br />
Bình Thuận” như phân tích hiện trạng cơ sở hạ<br />
tầng trên bờ và hiện trạng các mô hình dịch vụ<br />
hậu cần trên biển, nhằm đề xuất mô hình dịch<br />
vụ hậu cần để đạt hiệu quả cao cho đội tàu<br />
khai thác trên huyện đảo.<br />
II. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU<br />
1. Phương pháp nghiên cứu<br />
- Sử dụng số liệu thứ cấp: đang lưu giữ tại<br />
các cơ quan nghiên cứu và cơ quan quản lý.<br />
- Phương pháp điều tra số liệu sơ cấp:<br />
bằng cách phỏng vấn thuyền trưởng/chủ tàu<br />
về hiện trạng trên các tàu theo mẫu in sẵn tại<br />
các bến cá của huyện đảo Phú Quý. Số lượng<br />
mẫu ước tính theo phương pháp ước lượng<br />
mẫu của FAO (Constantine S, 2002) có độ<br />
tin cậy 90 - 95 % như sau: tàu mẹ (thu mua<br />
mực) là 21 mẫu; tàu mẹ (thu mua cá) là 5 mẫu;<br />
<br />
Số 4/2016<br />
tàu con (sản xuất) là 88 mẫu; tàu câu (không<br />
tham gia mô hình dịch vụ hậu cần trên biển) là<br />
54 mẫu.<br />
- Đối tượng nghiên cứu: tàu dịch vụ hậu<br />
cần và tàu khai thác hải sản ở huyện đảo<br />
Phú Quý.<br />
- Đánh giá hiện trạng kinh tế - xã hội của<br />
dịch vụ hậu cần thông qua các tiêu chí như:<br />
mức độ tham gia của các thành phần kinh tế,<br />
mức thu nhập của thuyền viên và chủ tàu, chất<br />
lượng sản phẩm loại I (%), mức độ an toàn, an<br />
ninh trên biển của mô hình.<br />
2. Xử lý số liệu<br />
Số liệu thu thập được xử lý theo phương<br />
pháp thống kê trên phần mềm Excel để tính<br />
các chỉ số kinh tế. Xử lý hiệu quả kinh tế được<br />
ước tính trung bình cho đơn vị 1 tàu:<br />
- Lợi nhuận (Ln) [2]:<br />
Ln = DT – CP<br />
(1)<br />
Trong đó: Ln: Lợi nhuận ròng (tr.đ/tàu/năm);<br />
DT: Tổng doanh thu (tr.đ/tàu/năm);<br />
CP: Tổng chi phí biến đổi (tr.đ/tàu/năm).<br />
- Khấu hao tài sản (V): Được tính bằng<br />
10% tổng số vốn đầu tư (vỏ tàu, máy tàu, trang<br />
thiết bị hàng hải, …) [2].<br />
- Chỉ số doanh lợi (DL): Là lợi nhuận ròng<br />
thu được trên khấu hao tài sản của 1tàu [2].<br />
(2)<br />
- Lương lao động (L): Thu nhập bình quân<br />
trên một lao động [2].<br />
L = 50%Ln/số lượng LĐ<br />
(3)<br />
(50% tổng lợi nhuận là chủ tàu hưởng, 50%<br />
còn lại là các thuyền viên trên tàu hưởng [4]).<br />
III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU<br />
1. Hiện trạng dịch vụ hậu cần trên đảo<br />
1.1. Cơ cấu tàu thuyền trên đảo<br />
Theo số liệu thống kê từ Sở Nông nghiệp<br />
và Phát triển Nông thôn tỉnh Bình Thuận cho<br />
biết hiện trạng cơ cấu đội tàu trên huyện đảo<br />
Phú Quý thể hiện Bảng 1.<br />
NHA TRANG UNIVERSITY • 141<br />
<br />
Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản<br />
<br />
Số 4/2016<br />
<br />
Bảng 1. Phân loại theo công suất và nghề ở huyện đảo Phú Quý<br />
TT<br />
<br />
Nghề khai thác<br />
<br />
Số lượng tàu thuyền phân theo nhóm công suất<br />
Tổng<br />
<br />
Đơn vị: Chiếc<br />
Tỷ lệ<br />
(%)<br />
<br />
20 - 49<br />
<br />
50 - 89<br />
<br />
> 90<br />
<br />
256<br />
<br />
18<br />
<br />
6<br />
<br />
280<br />
<br />
40,11<br />
<br />
1<br />
<br />
Câu<br />
<br />
2<br />
<br />
Câu khơi<br />
<br />
1<br />
<br />
-<br />
<br />
19<br />
<br />
20<br />
<br />
2,86<br />
<br />
3<br />
<br />
Câu mực<br />
<br />
192<br />
<br />
18<br />
<br />
4<br />
<br />
214<br />
<br />
30,66<br />
<br />
4<br />
<br />
Dịch vụ hậu cần<br />
<br />
2<br />
<br />
3<br />
<br />
94<br />
<br />
99<br />
<br />
14,19<br />
<br />
5<br />
<br />
Lưới mành mực<br />
<br />
55<br />
<br />
13<br />
<br />
13<br />
<br />
81<br />
<br />
11,60<br />
<br />
6<br />
<br />
Lưới vây<br />
<br />
-<br />
<br />
-<br />
<br />
4<br />
<br />
4<br />
<br />
0,58<br />
<br />
Tổng<br />
<br />
506<br />
<br />
52<br />
<br />
140<br />
<br />
698<br />
<br />
Tỷ lệ (%)<br />
<br />
72,50<br />
<br />
7,44<br />
<br />
20,06<br />
<br />
100,00<br />
<br />
100<br />
<br />
Nguồn: Chi cục Khai thác và Bảo vệ Nguồn lợi Thủy sản Bình Thuận<br />
<br />
Số lượng tàu có công suất từ 50 – 89 cv<br />
với 52 chiếc chiếm 7,44%; tàu có công suất<br />
từ 20 - 49cv có 506 chiếc chiếm 72,49%; tàu<br />
có công suất từ > 90 cv có 140 chiếc chiếm<br />
20,06% tổng số tàu thuyền của toàn huyện.<br />
Đội tàu có công suất < 50 cv chiếm 2/3 số<br />
lượng tàu toàn huyện đảo, điều đó cho thấy<br />
hiện trạng tàu khai thác ven đảo nhiều.<br />
<br />
1.2. Hệ thống dịch vụ hậu cần trên đảo<br />
Huyện đảo Phú Quý có 1 cảng với diện tích<br />
mặt nước 65.000 m2, phục vụ cho 21 doanh<br />
nghiệp tư nhân, công ty trách nhiệm hữu hạn<br />
chuyên thu mua và chế biến hải sản xuất khẩu;<br />
3 doanh nghiệp tư nhân chuyên sản xuất nước<br />
đá... Hệ thống dịch vụ hậu cần nghề cá có<br />
khả năng cung ứng trên đảo được thể hiện ở<br />
Bảng 2 [3].<br />
<br />
Bảng 2. Các dịch vụ hậu cần nghề cá trên đảo Phú Quý<br />
Cung cấp nhiên Cung cấp nước Thu mua sản phẩm Sửa chữa tàu thuyền Sửa chữa ngư cụ Khu neo đậu, tránh<br />
liệu (lít/ngày)<br />
đá (lít/ngày)<br />
(tấn/ngày)<br />
(chiếc/ngày)<br />
(chiếc/ngày)<br />
trú bão (chiếc)<br />
<br />
8.000<br />
<br />
10.000<br />
<br />
100<br />
<br />
4<br />
<br />
2<br />
<br />
220<br />
<br />
Nguồn: Phòng Kinh tế - UBND huyện Phú Quý<br />
<br />
Qua thống kê hệ thống dịch vụ hậu cần<br />
nghề cá trên đảo ở bảng 2 cho thấy các dịch<br />
vụ hậu cần vẫn còn nhiều hạn chế như: lượng<br />
nước đá bảo quản sản phẩm còn thấp, khu<br />
neo đậu trú bão chỉ được 31 % tổng số tàu trên<br />
đảo tránh trú bão.<br />
Hiện nay, huyện đảo Phú Quý đang tồn<br />
tại 2 phương thức hoạt động dịch vụ hậu cần<br />
nghề cá là:<br />
- Cung ứng (nhiên liệu, nước đá, lương<br />
thực, nguyên vật liệu,…) và thu mua sản phẩm<br />
trên đảo;<br />
- Cung ứng (nhiên liệu, nước đá, lương<br />
thực, nguyên vật liệu,…) và thu mua sản phẩm<br />
trên biển.<br />
<br />
142 • NHA TRANG UNIVERSITY<br />
<br />
2. Hiện trạng dịch vụ hậu cần hoạt động<br />
trên biển<br />
2.1. Hiện trạng đội tàu làm dịch vụ hậu cần<br />
Qua điều tra cho thấy phương thức dịch vụ<br />
hậu cần hoạt động trên biển có quy mô dạng<br />
mô hình dịch vụ hậu cần (tàu mẹ - tàu con) và<br />
hiện trang như sau:<br />
Đội tàu mẹ (thu mua mực) được trang bị<br />
hệ thống máy đông lạnh hiện đại, một chiếc<br />
tàu được đóng từ việc góp vốn cổ phần của<br />
(13 – 17) hộ ngư dân. Đội tàu mẹ (thu mua cá)<br />
bảo quản sản phẩm bằng nước đá, một chiếc<br />
tàu được đóng từ việc góp vốn cổ phần của<br />
(9 - 13) hộ ngư dân.<br />
Đội tàu con (sản xuất) là những tàu<br />
làm nghề câu tay, nghề câu kiêm nghề lặn,<br />
<br />
Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản<br />
<br />
Số 4/2016<br />
<br />
nghề câu kiêm mành mực, nghề chụp mực,<br />
nghề vây ánh sáng, ...<br />
Việc thu mua, cung ứng giữa tàu mẹ và tàu<br />
con thường được thỏa thuận với nhau bằng<br />
miệng hoặc bằng biên bản ghi nhớ nhưng<br />
hoàn toàn không ràng buộc bằng pháp luật [1].<br />
Trước khi xuất phát và trong quá trình hành<br />
trình ra ngư trường tàu mẹ phải thường xuyên<br />
liên lạc với các tàu con để nắm được vị trí khai<br />
thác của các tàu con ở đâu để có kế hoạch thu<br />
mua và cung ứng phù hợp. Giá thu mua trên<br />
biển thấp hơn so với giá thu mua của chủ nậu/<br />
vựa ở bờ khoảng 10 - 15% (tùy thuộc vào loại<br />
sản phẩm và khoảng cách giữa tàu mẹ và tàu<br />
con). Quá trình cung ứng được thực hiện song<br />
song với quá trình thu mua sản phẩm. Mỗi lần<br />
<br />
tàu mẹ cung cấp tối đa cho một tàu con khoảng<br />
30 - 50 cây nước đá. Số lượng dầu diesel tàu<br />
con lấy từ tàu mẹ bằng số lượng tàu con đã<br />
báo cho tàu mẹ qua máy thông tin đường dài,<br />
giá nguyên, nhiên vật liệu bằng giá bán ở bờ.<br />
Các tàu thuyền khi hoạt động mô hình dịch<br />
vụ hậu cần trên biển thì mức độ an toàn, an<br />
ninh trên biển cao bởi vì: Tàu mẹ sẽ thường<br />
xuyên liên lạc và nắm bắt chính xác vị trí của<br />
các tàu con, và thường xuyên hoạt động ở<br />
gần khu vực đó. Khi gặp sự cố như hỏng máy,<br />
trang thiết bị hàng hải, trang thiết bị khai thác,<br />
ngư lưới cụ…. tàu mẹ sẽ tiếp cận để cứu nạn,<br />
cứu hộ kịp thời.<br />
Cơ cấu các tàu trong mô hình dịch vụ hậu<br />
cần trên biển được thể hiện Bảng 3.<br />
<br />
Bảng 3. Bảng mô tả một mô hình dịch vụ hậu cần trên biển ở huyện đảo Phú Quý<br />
Số lượng<br />
(chiếc)<br />
<br />
Số lượng tàu mẹ<br />
(tàu/1 mô hình)<br />
<br />
Số lượng tàu con<br />
(tàu/1 mô hình)<br />
<br />
Tổng số vốn đầu tư<br />
1 mô hình (tỷ đồng)<br />
<br />
Thu mua cá<br />
<br />
15<br />
<br />
1<br />
<br />
7 - 10<br />
<br />
2,93 – 4,06<br />
<br />
Thu mua mực<br />
<br />
84<br />
<br />
1<br />
<br />
10 - 15<br />
<br />
5,98 – 7,73<br />
<br />
TT<br />
<br />
Đội tàu dịch vụ hậu cần<br />
<br />
1<br />
2<br />
<br />
Kết quả điều tra cho thấy: đội tàu dịch vụ<br />
20 - 25 ngày, có thể thu mua được 10 - 20 tấn<br />
hậu cần (thu mua mực) có 84 chiếc tàu trang bị<br />
hải sản luôn giữ được chất lượng sản phẩm tốt.<br />
hệ thống hầm cấp đông hiện đại. Một mô hình<br />
2.2. Thông số cơ bản của đội tàu tham gia mô<br />
dịch vụ hậu cần (thu mua mực) có vốn đầu tư<br />
hình dịch vụ hậu cần<br />
từ 5,98 - 7,73 (tỷ đồng). Đội tàu dịch vụ hậu<br />
Mẫu vỏ tàu của các tàu mẹ (thu mua) đóng<br />
cần (thu mua cá) có 15 chiếc, một mô hình đội<br />
hoàn toàn khác so với đội tàu con (sản xuất), vật<br />
tàu dịch vụ hậu cần (thu mua cá) có vốn đầu tư<br />
liệu vỏ tàu đóng là bằng gỗ. Thông số cơ bản<br />
ít hơn là 2,93 - 4,06 (tỷ đồng).<br />
trung bình của vỏ tàu dịch vụ hậu cần và tàu khai<br />
Một tàu mẹ được trang bị hệ thống cấp<br />
thác hải sản trên đảo được thể hiện Bảng 4.<br />
đông thì mỗi chuyến biển hoạt động kéo dài từ<br />
Bảng 4. Kích thước và thông số cơ bản vỏ của đội tàu<br />
Số tàu khảo sát<br />
(chiếc)<br />
<br />
Kích thước vỏ LxBxH<br />
(m)<br />
<br />
Trọng tài<br />
(tấn)<br />
<br />
Công suất<br />
(CV)<br />
<br />
Số thủy thủ<br />
(người)<br />
<br />
Tàu mẹ (thu mua cá)<br />
<br />
5<br />
<br />
17,8 x 4,8 x 2,2<br />
<br />
27,6<br />
<br />
248<br />
<br />
8 - 12<br />
<br />
Tàu mẹ (thu mua mực)<br />
<br />
21<br />
<br />
20,6 x 5,8 x 2,6<br />
<br />
29<br />
<br />
385<br />
<br />
13 - 17<br />
<br />
Tàu con (sản xuất)<br />
<br />
88<br />
<br />
10,77 x 2,87 x 1,29<br />
<br />
6,84<br />
<br />
103<br />
<br />
2 - 12<br />
<br />
Loại trong mô hình<br />
<br />
L là chiều dài tàu; B là chiều rộng tàu; H là độ cao nạn tàu<br />
<br />
Kết quả cho thấy 35% số tàu được hỏi cho<br />
rằng kích thước vỏ tàu như hiện nay còn nhỏ,<br />
khả năng vươn khơi còn hạn chế; có 65,25%<br />
số tàu cho rằng máy tàu đã qua sử dụng. Kết<br />
quả điều tra có 100% đội tàu dịch vụ hậu cần<br />
trang bị máy định vị, la bàn, đàm thoại tầm<br />
trung và tầm xa.<br />
<br />
2.3. Hoạt động của đội tàu tham gia mô hình<br />
dịch vụ hậu cần<br />
Kết quả điều tra cho thấy: có 25% tàu mẹ<br />
bảo quản sản phẩm theo truyền thống là bằng<br />
nước đá. 75% tàu mẹ trang bị hệ thống hầm<br />
cấp đông nhằm bảo quản sản phẩm được lâu<br />
ngày trên biển. Tình hình hoạt động của tàu<br />
dịch vụ hậu cần được thể hiện ở Bảng 5.<br />
NHA TRANG UNIVERSITY • 143<br />
<br />
Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản<br />
<br />
Số 4/2016<br />
<br />
Bảng 5. Tình hình hoạt động của các tàu<br />
TB ngày/chuyến TB ngày/ chuyến TB TG TB lượng dầu Chất lượng<br />
của tàu con<br />
của tàu mẹ sang SP<br />
tiêu thụ<br />
bảo quản SP<br />
(ngày)<br />
(ngày)<br />
(giờ)<br />
(lít/ngày)<br />
loại I (%)<br />
<br />
Mùa vụ hoat<br />
động (tháng)<br />
<br />
Ngư trường<br />
<br />
Tàu mẹ (thu mua cá)<br />
<br />
3 - 10<br />
<br />
MT - ĐNB<br />
<br />
-<br />
<br />
4,66<br />
<br />
0,83<br />
<br />
216,66<br />
<br />
40<br />
<br />
Tàu mẹ (thu mua mực)<br />
<br />
2-9<br />
<br />
MT - ĐNB<br />
<br />
-<br />
<br />
19,63<br />
<br />
0,57<br />
<br />
897,72<br />
<br />
68<br />
<br />
12 - 10<br />
<br />
MT - ĐNB<br />
<br />
3,63<br />
<br />
-<br />
<br />
-<br />
<br />
14,48<br />
<br />
57<br />
<br />
Loại trong mô hình<br />
<br />
Tàu con (sản xuất)<br />
<br />
TB: trung bình; TG: thời gian; SP: sản phẩm; MT: Miền Trung; ĐNB: Đông Nam Bộ<br />
<br />
Qua điều tra thể hiện ở bảng 5 nhận thấy:<br />
Đội tàu mẹ (thu mua cá) số ngày thu mua/<br />
chuyến trung bình là 4,66 (ngày/chuyến), đội<br />
tàu mẹ (thu mua mực) là 19,63 (ngày/chuyến).<br />
Thời gian sang sản phẩm cá từ tàu con (sản<br />
xuất) sang tàu mẹ dài hơn thời gian sang mực.<br />
Đội tàu mẹ (thu mua cá) tiêu thụ dầu trung bình<br />
là 216,66 (lít/ngày), đội tàu mẹ (thu mua mực)<br />
tiêu thụ 897,72 (lít/ngày). Khoảng cách đội tàu<br />
mẹ (thu mua cá) với tàu con là 3,33 (hải lý),<br />
khoảng cách giữa đội tàu mẹ (thu mua mực)<br />
và đội tàu con là 1,93 (hải lý). Chất lượng bảo<br />
quản sản phẩm loại 1 của đội tàu mẹ (thu mua<br />
mực) đạt cao nhất 68 (%); đội tàu mẹ (thu mua<br />
cá) đạt 40 (%); đội tàu con đạt 57 (%); So sánh<br />
<br />
chất lượng sản phẩm với các đội tàu không<br />
tham gia mô hình cho thấy các tàu tham gia<br />
mô hình đạt cao hơn các tàu không tham gia<br />
mô hình như: nghề câu đạt 10 (%); nghề lặn<br />
đạt 30 (%) [4].<br />
2.4. Hiệu quả kinh tế của đội tàu trên đảo trong<br />
một tháng<br />
Hình thức trả lương cho thủy thủ trên tàu<br />
mẹ là: trả lương từng tháng, người có kinh<br />
nghiệm từ 2,5 – 4,5 (triệu đồng/tháng), người<br />
có ít kinh nghiệm từ 1,5 – 2,5 (triệu đồng/<br />
tháng). Hình thức trả lương cho thủy thủ trên<br />
tàu con ăn chia theo lợi nhuận. Hiệu quả kinh<br />
tế của tàu như Bảng 6.<br />
<br />
Bảng 6. Hiệu quả kinh tế của các tàu trong một chuyến<br />
Loại trong mô hình<br />
<br />
Số tàu<br />
TB<br />
KS<br />
chuyến<br />
(chiếc) biển/năm<br />
<br />
Số thủy<br />
thủ/tàu<br />
(người)<br />
<br />
SL thu<br />
mua hoặc KT<br />
(kg/ngày/tàu)<br />
<br />
D/chuyến<br />
(Tr.đ)<br />
<br />
C biến đổi/<br />
chuyến (Tr.đ)<br />
<br />
TB Ln/<br />
chuyến<br />
(Tr.đ)<br />
<br />
Tàu mẹ (thu mua cá)<br />
<br />
5<br />
<br />
22<br />
<br />
8 – 12<br />
<br />
2.991,0<br />
<br />
82,50<br />
<br />
47,01<br />
<br />
35,50<br />
<br />
Tàu mẹ (thu mua mực)<br />
<br />
21<br />
<br />
8<br />
<br />
13 – 17<br />
<br />
807,4<br />
<br />
268,03<br />
<br />
188,07<br />
<br />
79,95<br />
<br />
Tàu con (sản xuất)<br />
<br />
88<br />
<br />
36<br />
<br />
2 – 12<br />
<br />
440,0<br />
<br />
9,03<br />
<br />
1,62<br />
<br />
7,41<br />
<br />
Tàu câu (không TGMH)<br />
<br />
54<br />
<br />
14<br />
<br />
8 - 10<br />
<br />
193,0<br />
<br />
80,60<br />
<br />
47,59<br />
<br />
7,58<br />
<br />
KS: khảo sát; TB: trung bình; SL: sản lượng; KT: khai thác; D: Doanh thu; C: Chi phí; Ln: lợi nhuận; Tr.đ: triệu đồng; TGMH:<br />
tham gia mô hình<br />
<br />
Kết quả điều tra bảng 6 cho thấy lợi nhuận<br />
trung bình trên một chuyến biển của đội tàu mẹ<br />
(thu mua mực) là lớn nhất đạt 79,95 (tr.đ/chuyến/<br />
tàu). Đội tàu con (sản xuất) lợi nhuận trung bình<br />
đạt thấp nhất là 7,41 (tr.đ/chuyến/tàu).<br />
<br />
2.5. Chỉ số kinh tế của tàu tham gia mô hình<br />
trong một năm<br />
Kết quả tính toán các chỉ số về hiệu quả<br />
kinh tế của các đội tàu mô hình dịch vụ hậu cần<br />
được thể hiện ở Bảng 7.<br />
Bảng 7. Các chỉ số hiệu quả kinh tế của các đội tàu dịch vụ hậu cần trong năm<br />
<br />
Loại trong mô hình<br />
<br />
D (Tr.đ)<br />
<br />
C (Tr.đ)<br />
<br />
Ln (Tr.đ)<br />
<br />
L (Tr.đ)<br />
<br />
DL (Tr.đ)<br />
<br />
66,67<br />
<br />
1.815,00<br />
<br />
1.034,22<br />
<br />
781,22<br />
<br />
25,66<br />
<br />
11,71<br />
<br />
246,12<br />
<br />
2.144,24<br />
<br />
1.504,56<br />
<br />
639,68<br />
<br />
21,36<br />
<br />
2,59<br />
<br />
Tàu con (sản xuất)<br />
<br />
28,00<br />
<br />
325,08<br />
<br />
58,32<br />
<br />
266,76<br />
<br />
33,30<br />
<br />
9,52<br />
<br />
Tàu câu (không TGMH)<br />
<br />
41,60<br />
<br />
878.72<br />
<br />
666,26<br />
<br />
106,22<br />
<br />
11,54<br />
<br />
2,55<br />
<br />
Tàu mẹ (thu mua cá)<br />
Tàu mẹ (thu mua mực)<br />
<br />
V (Tr.đ)<br />
<br />
V: khấu hao tài sản; D: doanh thu; C: chi phí; Ln: lợi nhuận; L: lương lao động; DL: chỉ số doanh lợi; TGMH: tham gia mô hình<br />
<br />
144 • NHA TRANG UNIVERSITY<br />
<br />
Thêm tài liệu vào bộ sưu tập có sẵn:
Báo xấu
LAVA
AANETWORK
TRỢ GIÚP
HỖ TRỢ KHÁCH HÀNG
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn