intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Hiện trạng và giải pháp phát triển nghề nuôi tôm càng xanh (Macrobrachium rosenbergii De Man, 1879) Trong ruộng lúa theo hướng bền vững tại huyện Thạnh Phú – tỉnh Bến Tre

Chia sẻ: Thi Thi | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:7

88
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Giải pháp phát triển nuôi tôm càng xanh trong ruộng lúa theo hướng bền vững tại huyện Thạnh Phú, tỉnh Bến Tre: Nên chọn diện tích nuôi trung bình 0,5 ha và cải tạo đúng quy trình trước khi thả giống. Mùa vụ thả giống từ tháng 4 đến tháng 6, tôm giống được ương trước khi thả nuôi và mật độ thả 03 con/m2 . Sử dụng thức ăn công nghiệp kết hợp với thức ăn chế biến, thức ăn tươi sống.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Hiện trạng và giải pháp phát triển nghề nuôi tôm càng xanh (Macrobrachium rosenbergii De Man, 1879) Trong ruộng lúa theo hướng bền vững tại huyện Thạnh Phú – tỉnh Bến Tre

Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản<br /> <br /> Số 3/2014<br /> <br /> KEÁT QUAÛ NGHIEÂN CÖÙU ÑAØO TAÏO SAU ÑAÏI HOÏC<br /> <br /> HIỆN TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN NGHỀ NUÔI TÔM CÀNG XANH<br /> (Macrobrachium rosenbergii De Man, 1879) TRONG RUỘNG LÚA<br /> THEO HƯỚNG BỀN VỮNG TẠI HUYỆN THẠNH PHÚ - TỈNH BẾN TRE<br /> CURRENT STATUS AND DEVELOPMENT VOCATIONAL SOLUTIONS<br /> GIANT FRESHWATER PRAWN (Macrobrachium rosenbergii De Man, 1879)<br /> FARMING IN RICE FIELDS TOWARDS SUSTAINABLE IN THANH PHU<br /> DISTRIC - BEN TRE PROVINCE<br /> Nguyễn Văn Tạo1, Nguyễn Đình Mão2<br /> Ngày nhận bài: 04/11/2013; Ngày phản biện thông qua: 13/12/2013; Ngày duyệt đăng: 13/8/2014<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Trong thời gian 7 tháng thu thập thông tin từ các cơ quan quản lý thủy sản và từ 120 hộ nuôi tôm càng xanh ruộng<br /> lúa tại 03 xã của huyện Thạnh Phú, tỉnh Bến Tre nhằm đánh giá hiện trạng và giải pháp phát triển bền vững nghề nuôi tôm<br /> càng xanh ruộng lúa. Kết quả cho thấy: diện tích nuôi tôm càng xanh ruộng lúa dao động từ 0,2 - 3,0 ha. Đa số hộ nuôi<br /> thực hiện đầy đủ các biện pháp kỹ thuật như diệt tạp và bơm bùn trong quá trình cải tạo ruộng nuôi. Mùa vụ thả giống tập<br /> trung từ tháng 4 đến tháng 6. Mật độ thả giống 2,3 ± 1,2 con/m2. Liều lượng, thành phần và thời điểm sử dụng của từng<br /> loại thức ăn trong quá trình nuôi rất khác nhau giữa các các nông hộ. Tỷ lệ sống của tôm sau 06 tháng nuôi tương đối thấp<br /> 22,6 ± 14,0%, kích cỡ thu hoạch từ 33,5 ± 5,0 g/con, sản lượng bình quân đạt 0,14 ± 0,19 tấn/hộ/năm. Giải pháp phát triển<br /> nuôi tôm càng xanh trong ruộng lúa theo hướng bền vững tại huyện Thạnh Phú, tỉnh Bến Tre: Nên chọn diện tích nuôi trung<br /> bình 0,5 ha và cải tạo đúng quy trình trước khi thả giống. Mùa vụ thả giống từ tháng 4 đến tháng 6, tôm giống được ương<br /> trước khi thả nuôi và mật độ thả 03 con/m2. Sử dụng thức ăn công nghiệp kết hợp với thức ăn chế biến, thức ăn tươi sống.<br /> Từ khóa: tôm càng xanh, ruộng lúa, kỹ thuật<br /> <br /> ABSTRACT<br /> During 7 months of gathering information from the fisheries management agencies and 120 giant freshwater prawn<br /> farmers in the rice fields of the 03 communes in Thanh Phu district, Ben Tre province to assess the situation and develop<br /> sustainable solutions giant freshwater prawn farming in rice fields. The results show: The size area was between<br /> 0.2 - 3.0 ha. Most farmers fully implemented the technical measures such as removal of impurities and pumping mud<br /> improvement during rice farming. Stocking seasons focus from April to June. Stocking density of 2.3 ± 1,2 pieces/m2.<br /> Dosage, composition and timing of use of each type of food during feeding are very different between the farmers. The<br /> survival rate after 06 months of shrimp farming is relatively low 22.6 ± 14.0%, harvest size from 33.5 ± 5.0 g/shirmp, the<br /> average yield was 0.14 ± 0,19 tons/farmer/year. Rice fields of sustainable development solutions should be selected farms<br /> average area of farm 0.5 ha and correct improvement process before stocking. Stocking season was from April to June,<br /> shrimp were reared stocking and the stocking density of 03 shrimp/m2. Feeding was the food industry, processed foods and<br /> fresh foods.<br /> Keywords: giant freshwater prawn, rice field, technical<br /> <br /> 1<br /> 2<br /> <br /> Nguyễn Văn Tạo: Cao học Nuôi trồng thủy sản 2009 - Trường Đại học Nha Trang<br /> PGS. TS. Nguyễn Đình Mão: Viện Nuôi trồng thủy sản - Trường Đại học Nha Trang<br /> <br /> 166 • TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG<br /> <br /> Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản<br /> <br /> Số 3/2014<br /> 3. Phương pháp thu thập và xử lý số liệu<br /> 3.1. Phương pháp thu thập số liệu<br /> - Nguồn số liệu thứ cấp: Thu thập số liệu thống<br /> kê, tổng kết của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông<br /> thôn Bến Tre; Phòng Nông nghiệp và Phát triển<br /> nông thôn huyện Thạnh Phú; Ủy ban nhân dân các<br /> xã: Mỹ An, An Thuận, An Điền thuộc huyện Thạnh<br /> Phú, tỉnh Bến Tre. Số liệu thu thập bao gồm: diện<br /> tích nuôi, năng suất, sản lượng tôm nuôi, hình<br /> thức nuôi...<br /> - Nguồn số liệu sơ cấp: Số liệu thu được thông<br /> qua quan sát thực tế, phỏng vấn trực tiếp người dân<br /> nuôi tôm tại các xã nêu trên bằng bộ câu hỏi đã<br /> chuẩn bị trước. Số mẫu được điều tra ngẫu nhiên là<br /> 120 mẫu (40 mẫu/xã).<br /> 3.2. Phương pháp xử lý số liệu<br /> Sử dụng phần mềm Microsoft Excel xử lý số<br /> liệu theo pháp pháp thống kê mô tả để tính các giá<br /> trị trung bình, giá trị lớn nhất, giá trị nhỏ nhất, độ<br /> lệch chuẩn. Các chỉ số thống kê được dùng để mô<br /> tả các thông số kỹ thuật các đặt trưng kinh tế xã hội<br /> của hộ nuôi… và dựa vào các chỉ số này để rút ra<br /> nhận xét sau khi đã tiến hành phân tích so sánh.<br /> <br /> I. ĐẶT VẤN ĐỀ<br /> Nghề nuôi tôm càng xanh trong ruộng lúa trên<br /> địa bàn huyện Thạnh Phú - tỉnh Bến Tre đã mang lại<br /> hiệu quả kinh tế khá cao cho người nuôi. Tuy nhiên,<br /> trong thời gian gần đây lợi nhuận từ mô hình nuôi<br /> tôm càng xanh trong ruộng lúa mang lại không ổn<br /> định và có chiều hướng giảm do chất lượng giống<br /> kém, tôm nuôi chậm lớn, kích cỡ thu hoạch không<br /> đồng đều, môi trường nuôi ngày càng suy giảm. Xuất<br /> phát từ tình hình thực tế trên, việc xây dựng mô hình<br /> nuôi tôm càng xanh trong ruộng lúa theo hướng bền<br /> vững, cải thiện điều kiện thu nhập cho người dân<br /> trong vùng là vấn đề thật sự cần thiết và có ý nghĩa<br /> xã hội sâu rộng. Vì vậy, nghiên cứu “Hiện trạng<br /> và giải pháp phát triển nghề nuôi tôm càng xanh<br /> (Macrobrachium rosenbergii De Man, 1879) trong<br /> ruộng lúa theo hướng bền vững tại huyện Thạnh<br /> Phú, tỉnh Bến Tre” là rất cần thiết. Kết quả nghiên cứu<br /> sẽ đưa ra mô hình nuôi phù hợp góp phần phát triển<br /> nghề nuôi tôm càng xanh trong ruộng lúa ở huyện<br /> Thạnh Phú, tỉnh Bến Tre theo hướng bền vững.<br /> II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU<br /> 1. Đối tượng và thời gian nghiên cứu<br /> Tôm càng xanh nuôi thương phẩm trong ruộng<br /> lúa. Thời gian thực hiện từ tháng 01 đến tháng 7<br /> năm 2010 tại xã Mỹ An, An Thuận và An Điền huyện Thạnh Phú - tỉnh Bến Tre.<br /> <br /> III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN<br /> 1. Hiện trạng kỹ thuật nuôi tôm càng xanh<br /> ruộng lúa<br /> 1.1. Đặc điểm ruộng nuôi<br /> Hầu hết các ao nuôi tôm càng xanh ruộng lúa<br /> đều có hình chữ nhật (chiếm 96,7%) nên rất thuận<br /> lợi trong cho ăn và chăm sóc quản lý, một số rất ít do<br /> địa hình hoặc do tính chất lịch sử nên có dạng hình<br /> vuông hoặc hình tứ giác.<br /> <br /> 2. Nội dung nghiên cứu<br /> Tìm hiểu hiện trạng nghề nuôi, đánh giá hiệu<br /> quả kinh tế, đề xuất một số giải pháp về kỹ thuật<br /> và quản lý nghề nuôi tôm càng xanh thương phẩm<br /> trong ruộng lúa theo hướng bền vững.<br /> <br /> Bảng 1. Đặc điểm ruộng lúa nuôi tôm càng xanh<br /> Đơn vị tính<br /> <br /> Mỹ An<br /> (n = 40)<br /> <br /> An Thuận<br /> (n = 40)<br /> <br /> An Điền<br /> (n = 40)<br /> <br /> Tổng<br /> (n = 120)<br /> <br /> Diện tích nuôi, trong đó:<br /> <br /> ha/hộ<br /> <br /> 0,2 - 2,2<br /> <br /> 0,2 - 2,6<br /> <br /> 0,5 - 3,0<br /> <br /> 0,2 - 3,0<br /> <br /> - Diện tích ruộng lúa<br /> <br /> ha/hộ<br /> <br /> 0,12 - 1,32<br /> <br /> 0,14 - 1,82<br /> <br /> 0,30 - 1,70<br /> <br /> 0,12 - 1,70<br /> <br /> - Diện tích mương nuôi<br /> <br /> ha/hộ<br /> <br /> 0,08 - 0,88<br /> <br /> 0,06 - 0,78<br /> <br /> 0,20 - 1,30<br /> <br /> 0,06 - 1,30<br /> <br /> m<br /> <br /> 0,5 - 1,5<br /> <br /> 0,6 - 1,5<br /> <br /> 0,8 - 1,5<br /> <br /> 0,5 - 1,5<br /> <br /> - Chất đáy bùn<br /> <br /> %<br /> <br /> 62,5<br /> <br /> 97,5<br /> <br /> 97,5<br /> <br /> 85,0<br /> <br /> - Chất đáy bùn cát<br /> <br /> %<br /> <br /> 35,0<br /> <br /> 2,5<br /> <br /> 2,5<br /> <br /> 14,2<br /> <br /> - Chất đáy cát bùn<br /> <br /> %<br /> <br /> 2,5<br /> <br /> -<br /> <br /> -<br /> <br /> 0,8<br /> <br /> - Cấp thoát chung<br /> <br /> %<br /> <br /> 65,0<br /> <br /> 77,5<br /> <br /> 97,5<br /> <br /> 79,2<br /> <br /> - Cấp thoát riêng<br /> <br /> %<br /> <br /> 35,0<br /> <br /> 22,5<br /> <br /> 2,5<br /> <br /> 20,8<br /> <br /> Diễn giải<br /> <br /> Độ sâu mức nước ruộng<br /> Các loại chất đáy<br /> <br /> Hệ thống cấp thoát nước<br /> <br /> TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG • 167<br /> <br /> Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản<br /> <br /> Số 3/2014<br /> <br /> Kết quả bảng 1 cho thấy, diện tích nuôi tôm<br /> càng xanh ruộng lúa của các hộ trên địa bàn<br /> nghiên cứu dao động từ 0,2 - 3,0 ha, trong đó: diện<br /> tích ruộng lúa dao động từ 0,12 - 1,70 ha và diện<br /> tích mương nuôi dao động từ 0,06 - 1,30 ha. Theo<br /> Nguyễn Thanh Phương và Trần Ngọc Hải (1999) thì<br /> diện tích thích hợp nuôi tôm càng xanh ruộng lúa có<br /> diện tích từ 0,5 - 2,0 ha. Diện tích ao vừa phải rất<br /> thuận lợi cho công tác quản lý môi trường và chăm<br /> sóc tôm nuôi. Độ sâu mực nước nuôi tôm càng xanh<br /> ruộng lúa dao động từ 0,5 - 1,5 m. Theo Phạm Xuân<br /> Thủy (2004) thì các ao nuôi tôm phải có độ sâu lớn<br /> hơn 1 m để ổn định màu nước, đảm bảo cho nhiệt<br /> độ nước trong ao ổn định.<br /> Qua khảo sát thực tế thì đáy ruộng nuôi có dạng<br /> bùn cát và cát bùn là phù hợp cho nuôi tôm vì nó dễ<br /> gây màu nước (nuôi cấy tảo) và môi trường nuôi ít<br /> bị biến động hơn, bờ ao chắc chắn và giữ nước tốt.<br /> <br /> Kết quả bảng 1 cho thấy, chất đáy bùn chiếm tỷ lệ<br /> cao nhất (85,0%), đáy bùn cát 14,2% và đất cát bùn<br /> chiếm tỷ lệ thấp nhất (0,8%). Trong đó, vùng nuôi<br /> xã Mỹ An có chất đáy bùn cát và cát bùn chiếm tỷ<br /> lệ cao nhất (37,5%). Kết quả này cho thấy, chất đáy<br /> vùng nuôi xã Mỹ An thuận lợi cho tôm càng xanh<br /> sinh trưởng và phát triển.<br /> Đa số các hộ sử dụng hệ thống cấp thoát nước<br /> chung (chiếm 79,2%). Nguyên nhân là do vùng nuôi<br /> chịu ảnh hưởng của thủy triều, cho nên từ trước đã<br /> quy hoạch và xây dựng hệ thống cấp thoát nước<br /> cho ruộng lúa chung. Đây là một trong những hạn<br /> chế của nghề nuôi tôm hiện nay ở địa phương.<br /> 1.2. Kỹ thuật cải tạo ruộng nuôi<br /> Đa số hộ nuôi thực hiện đầy đủ các biện pháp<br /> kỹ thuật cải tạo ruộng nuôi, nhưng có đến 62,5% số<br /> hộ không có biện pháp khử trùng ruộng nuôi. Các<br /> bước cải tạo được thể hiện qua bảng 2.<br /> <br /> Bảng 2. Kỹ thuật cải tạo ruộng nuôi tôm càng xanh<br /> Diễn giải<br /> <br /> Đơn vị tính<br /> <br /> Mỹ An (n = 40)<br /> <br /> An Thuận (n = 40)<br /> <br /> An Điền (n = 40)<br /> <br /> Tổng (n = 120)<br /> <br /> %<br /> %<br /> <br /> 80,0<br /> 20,0<br /> <br /> 92,5<br /> 7,5<br /> <br /> 22,5<br /> 77,5<br /> <br /> 65,0<br /> 35,0<br /> <br /> %<br /> %<br /> <br /> 57,5<br /> 42,5<br /> <br /> 45,0<br /> 55,0<br /> <br /> 10,0<br /> 90,0<br /> <br /> 37,5<br /> 62,5<br /> <br /> %<br /> %<br /> <br /> 100<br /> -<br /> <br /> 97,5<br /> 2,5<br /> <br /> 92,5<br /> 7,5<br /> <br /> 95,8<br /> 4,2<br /> <br /> Bơm bùn<br /> - Có<br /> - Không<br /> Khử trùng<br /> - Có<br /> - Không<br /> Diệt tạp<br /> - Có<br /> - Không<br /> <br /> 1.3. Mùa vụ, mật độ và kích cỡ thả tôm giống<br /> Kết quả bảng 2 cho thấy, có 65,0% ruộng nuôi<br /> Do vùng nuôi tôm càng xanh ruộng lúa trên địa<br /> được bơm bùn trong quá trình cải tạo nhằm loại bỏ<br /> bàn huyện Thạnh Phú là vùng nước lợ (6 tháng mặn<br /> chất thải và tạp chất trong ruộng nuôi, đồng thời dùng<br /> và 6 tháng ngọt) nên đa số các hộ nuôi sau khi thu<br /> vôi để khử trùng. Sau khi bón vôi, 95,8% các hộ nuôi<br /> hoạch xong vụ nuôi tôm sú khoảng tháng 3 - 4, sau đó<br /> sử dụng dây thuốc cá để diệt cá. Nếu hộ nuôi chỉ<br /> tiến hành cải tạo ruộng nuôi và thả giống càng xanh<br /> bơm bùn và diệt tạp mà không sử dụng vôi (chiếm<br /> từ tháng 4 đến tháng 6. Kết quả khảo sát có 64,2% hộ<br /> 62,5%) để khử trùng thì mầm bệnh có thể còn tồn tại<br /> nuôi thả giống vào khoảng tháng 4 đến tháng 6 và có<br /> dưới đáy ruộng nuôi nên tôm nuôi có nhiều khả năng<br /> 13,3% hộ thả giống vào tháng 7. Bên cạnh đó vẫn có<br /> bị nhiễm bệnh và làm giảm đi tác dụng của công tác<br /> 22,5% hộ thả nuôi từ tháng 8 đến tháng 3 năm sau.<br /> cải tạo ao trước khi thả tôm giống.<br /> Bảng 3. Kích thước giống thả và mật độ<br /> Diễn giải<br /> <br /> Kích cỡ giống thả<br /> - Tôm P6 – 7<br /> - Tôm P8<br /> - Tôm P9<br /> - Tôm P10<br /> - Tôm P11 - 16<br /> Mật độ thả<br /> - Trung bình<br /> - Khoảng biến động<br /> <br /> Đơn vị tính<br /> <br /> Mỹ An (n = 40)<br /> <br /> An Thuận (n = 40)<br /> <br /> An Điền (n = 40)<br /> <br /> Tổng (n = 120)<br /> <br /> %<br /> %<br /> %<br /> %<br /> %<br /> <br /> 7,5<br /> 22,5<br /> 20,0<br /> 45,0<br /> 5,0<br /> <br /> 5,0<br /> 27,5<br /> 30,0<br /> 17,5<br /> 20,0<br /> <br /> 7,5<br /> 7,5<br /> 35,0<br /> 45,0<br /> 5,0<br /> <br /> 6,7<br /> 19,2<br /> 28,3<br /> 35,8<br /> 10,0<br /> <br /> con/m2<br /> con/m2<br /> <br /> 2,3 ± 1,0<br /> 0,8 - 5,0<br /> <br /> 2,7 ± 1,4<br /> 0,5 - 7,5<br /> <br /> 1,9 ± 1,0<br /> 0,6 - 5,9<br /> <br /> 2,3 ± 1,2<br /> 0,5 - 7,5<br /> <br /> 168 • TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG<br /> <br /> Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản<br /> <br /> Số 3/2014<br /> tỉnh An Giang với mật độ 5 - 7 con/m2 và theo kết<br /> quả điều tra của Dương Thọ Trường (2009) tại<br /> Đồng Tháp thì mật độ nuôi tôm càng xanh ruộng<br /> lúa trung bình 16 con/m2.<br /> 1.4. Thức ăn và cách cho ăn<br /> Theo kết quả điều tra có 52,5% hộ nuôi sử dụng<br /> thức công nghiệp trong 01 tháng đầu tiên với 02 loại<br /> thức ăn hiệu Hải Vân của Đà Nẵng và LAONE của<br /> Công ty Uni - President. Sau đó, người nuôi dựa<br /> vào kinh nghiệm và điều kiện thực tế mà có chế độ<br /> sử dụng những loại thức ăn khác nhau như: thức ăn<br /> chế biến, thức ăn tươi sống và một số loại thức ăn<br /> khác như gạo lứt, khoai, mì, cơm dừa...<br /> <br /> Kết quả bảng 3 cho thấy, kích cỡ tôm giống<br /> thả nuôi nhỏ (Post6 - 10 chiếm 90,0%) và thả trực<br /> tiếp vào ao nuôi. Mật độ giống thả nuôi trung bình<br /> 2,3 ± 1,2 con/m2. Do diện tích nuôi ở 03 xã có sự<br /> chênh lệch nhau nên mật độ cũng có sự khác<br /> nhau, vùng nuôi An Thuận có diện tích trung bình<br /> nhỏ nên người nuôi muốn tăng mật độ nuôi để tăng<br /> hiệu quả sử dụng đất. Tuy nhiên, mật độ nuôi tại<br /> huyện Thạnh Phú - Bến Tre vẫn thấp hơn rất nhiều<br /> so với các mô hình nuôi tôm trong ruộng lúa trong<br /> khu vực Đồng bằng sông Cửu Long. Theo kết<br /> quả nghiên cứu của Trần Tấn Huy và ctv (2001),<br /> nuôi tôm trong ruộng lúa ở huyện Thoại Sơn -<br /> <br /> Bảng 4. Các loại thức ăn sử dụng trong nuôi tôm càng xanh ruộng lúa từ tháng thứ 2<br /> Diễn giải<br /> <br /> Đơn vị tính<br /> <br /> Mỹ An (n = 40)<br /> <br /> An Thuận (n = 40)<br /> <br /> An Điền (n = 40)<br /> <br /> Tổng (n = 120)<br /> <br /> - Chế biến<br /> <br /> %<br /> <br /> 92,5<br /> <br /> 10,0<br /> <br /> 47,5<br /> <br /> 50,0<br /> <br /> - Chế biến và tươi sống<br /> <br /> %<br /> <br /> 7,5<br /> <br /> -<br /> <br /> -<br /> <br /> 2,5<br /> <br /> -<br /> <br /> 90,0<br /> <br /> 15,0<br /> <br /> 35,0<br /> <br /> -<br /> <br /> -<br /> <br /> 37,5<br /> <br /> 12,5<br /> <br /> Các loại thức ăn<br /> <br /> - Tươi sống<br /> - Gạo lứt, khoai mì, cơm dừa<br /> <br /> %<br /> <br /> Kết quả bảng 4 cho thấy, có 50% hộ nuôi chế<br /> biến thức ăn để cung cấp cho tôm nuôi; các hộ nuôi<br /> còn lại cho ăn thức ăn chế biến kết hợp với thức ăn<br /> tươi sống, thức ăn tươi sống hoặc tận dụng thức ăn<br /> sẵn có như khoai, mì, dừa, gạo lứt... Theo nghiên<br /> cứu của Phạm Xuân Thủy (2004), thức ăn là một<br /> trong những yếu tố ảnh hưởng đến năng suất và<br /> <br /> sản lượng tôm nuôi. Cho ăn đầy đủ về số lượng và<br /> chất lượng thức ăn, tôm khỏe mạnh hơn, lớn nhanh,<br /> không gây ô nhiễm môi trường, hiệu quả kinh tế<br /> cao. Kết quả khảo sát có 37,5% hộ nuôi tôm xã An<br /> Điền sử dụng gạo lức, khoai mì và cơm dừa làm<br /> thức ăn cho tôm đã làm ảnh hưởng đến tốc độ sinh<br /> trưởng và phát triển của tôm nuôi.<br /> <br /> 1.5. Chế độ thay nước<br /> Bảng 5. Chế độ thay nước cho ruộng nuôi tôm càng xanh ở vùng nghiên cứu<br /> Lượng nước thay<br /> <br /> Đơn vị tính<br /> <br /> Mỹ An (n = 40)<br /> <br /> An Thuận (n = 40)<br /> <br /> An Điền (n = 40)<br /> <br /> Tổng (n = 120)<br /> <br /> Không thay nước<br /> 1 - 10 %<br /> 11 - 20 %<br /> 21 - 30 %<br /> 31 - 40 %<br /> 41 - 50 %<br /> <br /> %<br /> %<br /> %<br /> %<br /> %<br /> %<br /> <br /> 10,0<br /> 22,5<br /> 40,0<br /> 15,0<br /> 12,5<br /> <br /> 32,5<br /> 30,0<br /> 32,5<br /> 5,0<br /> -<br /> <br /> 47,5<br /> 15,0<br /> 30,0<br /> 7,5<br /> -<br /> <br /> 30,0<br /> 15,0<br /> 28,3<br /> 17,5<br /> 5,0<br /> 4,2<br /> <br /> Kết quả bảng 5 cho thấy, 90% hộ nuôi tại xã Mỹ<br /> An - huyện Thạnh Phú thay nước trong thời gian<br /> nuôi, trong khí đó các hộ nuôi tại xã An Điến có đến<br /> 47,5% không thay nước trong thời gian nuôi. Tôm<br /> càng xanh lớn lên phải lột xác, chu kỳ lột xác của<br /> tôm tùy thuộc vào giai đoạn phát triển, tình trạng<br /> sinh lý, điều kiện dinh dưỡng và chế độ thay nước<br /> ao nuôi… Do đó, nếu các hộ nuôi không thay nước<br /> trong thời gian nuôi làm cho môi trường bị ô nhiễm,<br /> <br /> gây ảnh hưởng đến tốc độ sinh trưởng và phát triển<br /> của tôm nuôi, từ đó làm cho hiệu quả của nghề nuôi<br /> không cao.<br /> 1.6. Tình hình bệnh trong nuôi tôm càng xanh<br /> ruộng lúa<br /> Qua khảo sát có 05 loại bệnh thường gặp trong<br /> nuôi tôm càng xanh ruộng lúa gồm: Đục cơ, đen<br /> mang, mòn phụ bộ, đóng rong và bệnh khác (tôm<br /> chậm lớn).<br /> <br /> TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG • 169<br /> <br /> Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản<br /> <br /> Số 3/2014<br /> <br /> Bảng 6. Một số bệnh thường gặp trong nuôi tôm càng xanh ruộng lúa<br /> Diễn giải<br /> <br /> Loại bệnh thường gặp<br /> - Đục cơ<br /> - Đen mang<br /> - Mòn phụ bộ<br /> - Đóng rong<br /> - Khác<br /> <br /> Đơn vị tính<br /> <br /> Mỹ An (n = 40)<br /> <br /> An Thuận (n = 40)<br /> <br /> An Điền (n = 40)<br /> <br /> Tổng (n = 120)<br /> <br /> %<br /> %<br /> %<br /> %<br /> %<br /> <br /> 4,5<br /> 11,4<br /> 54,5<br /> 29,5<br /> -<br /> <br /> 7,7<br /> 46,2<br /> 23,1<br /> 23,1<br /> <br /> 2,4<br /> 33,3<br /> 35,7<br /> 28,6<br /> <br /> 3,0<br /> 6,1<br /> 44,4<br /> 31,3<br /> 15,2<br /> <br /> và đóng rong (chiếm 31,3%) chiến tỷ lệ cao nhất.<br /> Do các hộ nuôi chưa tuân thủ tốt các quy trình<br /> Bên cạnh đó, có 37,5 hộ nuôi tôm càng xanh tại xã<br /> kỹ thuật về cải tạo ruộng nuôi, chưa có biện pháp<br /> An Điền sử dụng gạo lức, khoai mì và cơm dừa làm<br /> kiểm soát được lượng thức ăn và chế độ thay nước<br /> thức ăn, từ đó làm cho tôm nuôi bị bệnh chậm lớn<br /> đã gây ra sự tồn động các chất bẩn ở đáy ruộng nuôi<br /> chiếm tỷ lệ cao nhất (chiếm 28,6%).<br /> làm cho tỷ lệ tôm bị bệnh mòn phụ bộ (chiếm 44,4%)<br /> 1.7. Thu hoạch và hiệu quả kinh tế<br /> Bảng 7. Tỷ lệ sống và khối lượng tôm nuôi khi thu hoạch<br /> Các chỉ tiêu khảo sát<br /> <br /> Tỷ lệ sống<br /> - Khoảng dao động<br /> - Trung bình<br /> Khối lượng<br /> - Khoảng dao động<br /> - Trung bình<br /> Năng suất nuôi<br /> - Khoảng dao động<br /> - Trung bình<br /> <br /> Đơn vị tính<br /> <br /> Mỹ An (n = 40)<br /> <br /> An Thuận (n = 40)<br /> <br /> An Điền (n = 40)<br /> <br /> Tổng (n = 120)<br /> <br /> %<br /> %<br /> <br /> 7,2 - 85,7<br /> 31,3 ± 16,7<br /> <br /> 6,7 - 59,3<br /> 18,9 ± 12,7<br /> <br /> 7,2 - 47,7<br /> 18,4 ± 7,1<br /> <br /> 6,7 - 85,7<br /> 22,6 ± 14,0<br /> <br /> g/con<br /> g/con<br /> <br /> 22,0 - 47,0<br /> 35,5 ± 5,5<br /> <br /> 27,0 - 47,0<br /> 32,3 ± 4,0<br /> <br /> 27,0 - 41,0<br /> 32,6 ± 5,5<br /> <br /> 22,0 - 47,0<br /> 33,5 ± 5,0<br /> <br /> tấn/ha/năm<br /> tấn/ha/năm<br /> <br /> 0,05 - 1,20<br /> 0,22 ± 0,30<br /> <br /> 0,01 - 1,00<br /> 0,15 ± 0,16<br /> <br /> 0,05 - 0,32<br /> 0,10 ± 0,06<br /> <br /> 0,09 - 1,20<br /> 0,15 ± 0,15<br /> <br /> lúc thu hoạch cao hơn các mô hình thả nuôi có<br /> Tỷ lệ sống của tôm càng xanh sau 06<br /> chế độ cho ăn không phù hợp, ít hoặc không thay<br /> tháng nuôi thấp (22,6 ± 14,0%), khối lượng<br /> nước trong quá trình nuôi. Theo nghiên cứu của<br /> trung bình 33,5 ± 5,0 g/con và năng suất đạt<br /> Lam Mỹ Lan và cs (2008) tiến hành thả nuôi tôm<br /> 0,15 ± 0,15 tấn/ha/năm, trong đó tôm nuôi tại xã Mỹ<br /> càng xanh trong ruộng lúa với mật độ khác nhau và<br /> An - huyện Thạnh Phú có khối lượng trung bình lớn<br /> sử dụng loại thức ăn khác nhau, sau 07 tháng nuôi<br /> nhất (35,5 ± 5,5 g/con). Điều này cho thấy khi nuôi<br /> tôm thu hoạch có thể đạt khối lượng trung bình từ<br /> tôm càng xanh nếu cho ăn thức ăn đầy đủ kết hợp<br /> 34,5 - 35,3 g/con.<br /> với chế độ thay nước phù hợp tôm sẽ có khối lượng<br /> Bảng 8. Hiệu quả kinh tế nghề nuôi tôm càng xanh ruộng lúa<br /> Diễn giải<br /> <br /> Tổng chi phí/ha/năm<br /> - Trung bình<br /> - Khoảng dao động<br /> Tổng thu nhập/ha/năm<br /> - Trung bình<br /> - Khoảng dao động<br /> Lợi nhuận/ha/năm<br /> - Trung bình<br /> - Khoảng dao động<br /> Tỷ suất lợi nhuận<br /> - Trung bình<br /> - Khoảng dao động<br /> Tỷ lệ lời lỗ<br /> - Lỗ<br /> - Lời<br /> <br /> Đơn vị tính<br /> <br /> Mỹ An (n = 40)<br /> <br /> An Thuận (n = 40)<br /> <br /> An Điền (n = 40)<br /> <br /> Tổng (n = 120)<br /> <br /> triệu đồng<br /> triệu đồng<br /> <br /> 11,5 ± 6,1<br /> 1,9 - 33,3<br /> <br /> 5,9 ± 4,4<br /> 1,9 - 29,0<br /> <br /> 4,3 ± 2,7<br /> 0,9 - 14,7<br /> <br /> 7,2 ± 5,5<br /> 0,9 - 33,3<br /> <br /> triệu đồng<br /> triệu đồng<br /> <br /> 20,8 ± 21,1<br /> 2,7 - 132,0<br /> <br /> 12,0 ± 12,4<br /> 0,8 - 75,0<br /> <br /> 8,3 ± 5,2<br /> 3,5 - 31,8<br /> <br /> 13,7 ± 15,3<br /> 0,8 - 132,0<br /> <br /> triệu đồng<br /> triệu đồng<br /> <br /> 9,3 ± 16,5<br /> (-5,3) ÷ 98,7<br /> <br /> 6,1 ± 8,3<br /> (-2,4) ÷ 46,0<br /> <br /> 4,1 ± 2,9<br /> 0,3 ÷ 17,1<br /> <br /> 6,4 ± 11,0<br /> (-5,3) - 98,7<br /> <br /> %<br /> %<br /> <br /> 0,7 ± 0,9<br /> (-0,6) - 4,4<br /> <br /> 0,9 ± 0,8<br /> (-0,8) - 4,0<br /> <br /> 1,1 ± 0,9<br /> 0,1 - 5,5<br /> <br /> 0,9 ± 0,9<br /> (-0,8) - 5,5<br /> <br /> %<br /> %<br /> <br /> 15,0<br /> 85,0<br /> <br /> 7,5<br /> 92,5<br /> <br /> 100,0<br /> <br /> 7,5<br /> 92,5<br /> <br /> 170 • TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2