Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản<br />
<br />
Số 3/2014<br />
<br />
KEÁT QUAÛ NGHIEÂN CÖÙU ÑAØO TAÏO SAU ÑAÏI HOÏC<br />
<br />
HIỆN TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN NGHỀ NUÔI TÔM CÀNG XANH<br />
(Macrobrachium rosenbergii De Man, 1879) TRONG RUỘNG LÚA<br />
THEO HƯỚNG BỀN VỮNG TẠI HUYỆN THẠNH PHÚ - TỈNH BẾN TRE<br />
CURRENT STATUS AND DEVELOPMENT VOCATIONAL SOLUTIONS<br />
GIANT FRESHWATER PRAWN (Macrobrachium rosenbergii De Man, 1879)<br />
FARMING IN RICE FIELDS TOWARDS SUSTAINABLE IN THANH PHU<br />
DISTRIC - BEN TRE PROVINCE<br />
Nguyễn Văn Tạo1, Nguyễn Đình Mão2<br />
Ngày nhận bài: 04/11/2013; Ngày phản biện thông qua: 13/12/2013; Ngày duyệt đăng: 13/8/2014<br />
<br />
TÓM TẮT<br />
Trong thời gian 7 tháng thu thập thông tin từ các cơ quan quản lý thủy sản và từ 120 hộ nuôi tôm càng xanh ruộng<br />
lúa tại 03 xã của huyện Thạnh Phú, tỉnh Bến Tre nhằm đánh giá hiện trạng và giải pháp phát triển bền vững nghề nuôi tôm<br />
càng xanh ruộng lúa. Kết quả cho thấy: diện tích nuôi tôm càng xanh ruộng lúa dao động từ 0,2 - 3,0 ha. Đa số hộ nuôi<br />
thực hiện đầy đủ các biện pháp kỹ thuật như diệt tạp và bơm bùn trong quá trình cải tạo ruộng nuôi. Mùa vụ thả giống tập<br />
trung từ tháng 4 đến tháng 6. Mật độ thả giống 2,3 ± 1,2 con/m2. Liều lượng, thành phần và thời điểm sử dụng của từng<br />
loại thức ăn trong quá trình nuôi rất khác nhau giữa các các nông hộ. Tỷ lệ sống của tôm sau 06 tháng nuôi tương đối thấp<br />
22,6 ± 14,0%, kích cỡ thu hoạch từ 33,5 ± 5,0 g/con, sản lượng bình quân đạt 0,14 ± 0,19 tấn/hộ/năm. Giải pháp phát triển<br />
nuôi tôm càng xanh trong ruộng lúa theo hướng bền vững tại huyện Thạnh Phú, tỉnh Bến Tre: Nên chọn diện tích nuôi trung<br />
bình 0,5 ha và cải tạo đúng quy trình trước khi thả giống. Mùa vụ thả giống từ tháng 4 đến tháng 6, tôm giống được ương<br />
trước khi thả nuôi và mật độ thả 03 con/m2. Sử dụng thức ăn công nghiệp kết hợp với thức ăn chế biến, thức ăn tươi sống.<br />
Từ khóa: tôm càng xanh, ruộng lúa, kỹ thuật<br />
<br />
ABSTRACT<br />
During 7 months of gathering information from the fisheries management agencies and 120 giant freshwater prawn<br />
farmers in the rice fields of the 03 communes in Thanh Phu district, Ben Tre province to assess the situation and develop<br />
sustainable solutions giant freshwater prawn farming in rice fields. The results show: The size area was between<br />
0.2 - 3.0 ha. Most farmers fully implemented the technical measures such as removal of impurities and pumping mud<br />
improvement during rice farming. Stocking seasons focus from April to June. Stocking density of 2.3 ± 1,2 pieces/m2.<br />
Dosage, composition and timing of use of each type of food during feeding are very different between the farmers. The<br />
survival rate after 06 months of shrimp farming is relatively low 22.6 ± 14.0%, harvest size from 33.5 ± 5.0 g/shirmp, the<br />
average yield was 0.14 ± 0,19 tons/farmer/year. Rice fields of sustainable development solutions should be selected farms<br />
average area of farm 0.5 ha and correct improvement process before stocking. Stocking season was from April to June,<br />
shrimp were reared stocking and the stocking density of 03 shrimp/m2. Feeding was the food industry, processed foods and<br />
fresh foods.<br />
Keywords: giant freshwater prawn, rice field, technical<br />
<br />
1<br />
2<br />
<br />
Nguyễn Văn Tạo: Cao học Nuôi trồng thủy sản 2009 - Trường Đại học Nha Trang<br />
PGS. TS. Nguyễn Đình Mão: Viện Nuôi trồng thủy sản - Trường Đại học Nha Trang<br />
<br />
166 • TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG<br />
<br />
Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản<br />
<br />
Số 3/2014<br />
3. Phương pháp thu thập và xử lý số liệu<br />
3.1. Phương pháp thu thập số liệu<br />
- Nguồn số liệu thứ cấp: Thu thập số liệu thống<br />
kê, tổng kết của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông<br />
thôn Bến Tre; Phòng Nông nghiệp và Phát triển<br />
nông thôn huyện Thạnh Phú; Ủy ban nhân dân các<br />
xã: Mỹ An, An Thuận, An Điền thuộc huyện Thạnh<br />
Phú, tỉnh Bến Tre. Số liệu thu thập bao gồm: diện<br />
tích nuôi, năng suất, sản lượng tôm nuôi, hình<br />
thức nuôi...<br />
- Nguồn số liệu sơ cấp: Số liệu thu được thông<br />
qua quan sát thực tế, phỏng vấn trực tiếp người dân<br />
nuôi tôm tại các xã nêu trên bằng bộ câu hỏi đã<br />
chuẩn bị trước. Số mẫu được điều tra ngẫu nhiên là<br />
120 mẫu (40 mẫu/xã).<br />
3.2. Phương pháp xử lý số liệu<br />
Sử dụng phần mềm Microsoft Excel xử lý số<br />
liệu theo pháp pháp thống kê mô tả để tính các giá<br />
trị trung bình, giá trị lớn nhất, giá trị nhỏ nhất, độ<br />
lệch chuẩn. Các chỉ số thống kê được dùng để mô<br />
tả các thông số kỹ thuật các đặt trưng kinh tế xã hội<br />
của hộ nuôi… và dựa vào các chỉ số này để rút ra<br />
nhận xét sau khi đã tiến hành phân tích so sánh.<br />
<br />
I. ĐẶT VẤN ĐỀ<br />
Nghề nuôi tôm càng xanh trong ruộng lúa trên<br />
địa bàn huyện Thạnh Phú - tỉnh Bến Tre đã mang lại<br />
hiệu quả kinh tế khá cao cho người nuôi. Tuy nhiên,<br />
trong thời gian gần đây lợi nhuận từ mô hình nuôi<br />
tôm càng xanh trong ruộng lúa mang lại không ổn<br />
định và có chiều hướng giảm do chất lượng giống<br />
kém, tôm nuôi chậm lớn, kích cỡ thu hoạch không<br />
đồng đều, môi trường nuôi ngày càng suy giảm. Xuất<br />
phát từ tình hình thực tế trên, việc xây dựng mô hình<br />
nuôi tôm càng xanh trong ruộng lúa theo hướng bền<br />
vững, cải thiện điều kiện thu nhập cho người dân<br />
trong vùng là vấn đề thật sự cần thiết và có ý nghĩa<br />
xã hội sâu rộng. Vì vậy, nghiên cứu “Hiện trạng<br />
và giải pháp phát triển nghề nuôi tôm càng xanh<br />
(Macrobrachium rosenbergii De Man, 1879) trong<br />
ruộng lúa theo hướng bền vững tại huyện Thạnh<br />
Phú, tỉnh Bến Tre” là rất cần thiết. Kết quả nghiên cứu<br />
sẽ đưa ra mô hình nuôi phù hợp góp phần phát triển<br />
nghề nuôi tôm càng xanh trong ruộng lúa ở huyện<br />
Thạnh Phú, tỉnh Bến Tre theo hướng bền vững.<br />
II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU<br />
1. Đối tượng và thời gian nghiên cứu<br />
Tôm càng xanh nuôi thương phẩm trong ruộng<br />
lúa. Thời gian thực hiện từ tháng 01 đến tháng 7<br />
năm 2010 tại xã Mỹ An, An Thuận và An Điền huyện Thạnh Phú - tỉnh Bến Tre.<br />
<br />
III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN<br />
1. Hiện trạng kỹ thuật nuôi tôm càng xanh<br />
ruộng lúa<br />
1.1. Đặc điểm ruộng nuôi<br />
Hầu hết các ao nuôi tôm càng xanh ruộng lúa<br />
đều có hình chữ nhật (chiếm 96,7%) nên rất thuận<br />
lợi trong cho ăn và chăm sóc quản lý, một số rất ít do<br />
địa hình hoặc do tính chất lịch sử nên có dạng hình<br />
vuông hoặc hình tứ giác.<br />
<br />
2. Nội dung nghiên cứu<br />
Tìm hiểu hiện trạng nghề nuôi, đánh giá hiệu<br />
quả kinh tế, đề xuất một số giải pháp về kỹ thuật<br />
và quản lý nghề nuôi tôm càng xanh thương phẩm<br />
trong ruộng lúa theo hướng bền vững.<br />
<br />
Bảng 1. Đặc điểm ruộng lúa nuôi tôm càng xanh<br />
Đơn vị tính<br />
<br />
Mỹ An<br />
(n = 40)<br />
<br />
An Thuận<br />
(n = 40)<br />
<br />
An Điền<br />
(n = 40)<br />
<br />
Tổng<br />
(n = 120)<br />
<br />
Diện tích nuôi, trong đó:<br />
<br />
ha/hộ<br />
<br />
0,2 - 2,2<br />
<br />
0,2 - 2,6<br />
<br />
0,5 - 3,0<br />
<br />
0,2 - 3,0<br />
<br />
- Diện tích ruộng lúa<br />
<br />
ha/hộ<br />
<br />
0,12 - 1,32<br />
<br />
0,14 - 1,82<br />
<br />
0,30 - 1,70<br />
<br />
0,12 - 1,70<br />
<br />
- Diện tích mương nuôi<br />
<br />
ha/hộ<br />
<br />
0,08 - 0,88<br />
<br />
0,06 - 0,78<br />
<br />
0,20 - 1,30<br />
<br />
0,06 - 1,30<br />
<br />
m<br />
<br />
0,5 - 1,5<br />
<br />
0,6 - 1,5<br />
<br />
0,8 - 1,5<br />
<br />
0,5 - 1,5<br />
<br />
- Chất đáy bùn<br />
<br />
%<br />
<br />
62,5<br />
<br />
97,5<br />
<br />
97,5<br />
<br />
85,0<br />
<br />
- Chất đáy bùn cát<br />
<br />
%<br />
<br />
35,0<br />
<br />
2,5<br />
<br />
2,5<br />
<br />
14,2<br />
<br />
- Chất đáy cát bùn<br />
<br />
%<br />
<br />
2,5<br />
<br />
-<br />
<br />
-<br />
<br />
0,8<br />
<br />
- Cấp thoát chung<br />
<br />
%<br />
<br />
65,0<br />
<br />
77,5<br />
<br />
97,5<br />
<br />
79,2<br />
<br />
- Cấp thoát riêng<br />
<br />
%<br />
<br />
35,0<br />
<br />
22,5<br />
<br />
2,5<br />
<br />
20,8<br />
<br />
Diễn giải<br />
<br />
Độ sâu mức nước ruộng<br />
Các loại chất đáy<br />
<br />
Hệ thống cấp thoát nước<br />
<br />
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG • 167<br />
<br />
Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản<br />
<br />
Số 3/2014<br />
<br />
Kết quả bảng 1 cho thấy, diện tích nuôi tôm<br />
càng xanh ruộng lúa của các hộ trên địa bàn<br />
nghiên cứu dao động từ 0,2 - 3,0 ha, trong đó: diện<br />
tích ruộng lúa dao động từ 0,12 - 1,70 ha và diện<br />
tích mương nuôi dao động từ 0,06 - 1,30 ha. Theo<br />
Nguyễn Thanh Phương và Trần Ngọc Hải (1999) thì<br />
diện tích thích hợp nuôi tôm càng xanh ruộng lúa có<br />
diện tích từ 0,5 - 2,0 ha. Diện tích ao vừa phải rất<br />
thuận lợi cho công tác quản lý môi trường và chăm<br />
sóc tôm nuôi. Độ sâu mực nước nuôi tôm càng xanh<br />
ruộng lúa dao động từ 0,5 - 1,5 m. Theo Phạm Xuân<br />
Thủy (2004) thì các ao nuôi tôm phải có độ sâu lớn<br />
hơn 1 m để ổn định màu nước, đảm bảo cho nhiệt<br />
độ nước trong ao ổn định.<br />
Qua khảo sát thực tế thì đáy ruộng nuôi có dạng<br />
bùn cát và cát bùn là phù hợp cho nuôi tôm vì nó dễ<br />
gây màu nước (nuôi cấy tảo) và môi trường nuôi ít<br />
bị biến động hơn, bờ ao chắc chắn và giữ nước tốt.<br />
<br />
Kết quả bảng 1 cho thấy, chất đáy bùn chiếm tỷ lệ<br />
cao nhất (85,0%), đáy bùn cát 14,2% và đất cát bùn<br />
chiếm tỷ lệ thấp nhất (0,8%). Trong đó, vùng nuôi<br />
xã Mỹ An có chất đáy bùn cát và cát bùn chiếm tỷ<br />
lệ cao nhất (37,5%). Kết quả này cho thấy, chất đáy<br />
vùng nuôi xã Mỹ An thuận lợi cho tôm càng xanh<br />
sinh trưởng và phát triển.<br />
Đa số các hộ sử dụng hệ thống cấp thoát nước<br />
chung (chiếm 79,2%). Nguyên nhân là do vùng nuôi<br />
chịu ảnh hưởng của thủy triều, cho nên từ trước đã<br />
quy hoạch và xây dựng hệ thống cấp thoát nước<br />
cho ruộng lúa chung. Đây là một trong những hạn<br />
chế của nghề nuôi tôm hiện nay ở địa phương.<br />
1.2. Kỹ thuật cải tạo ruộng nuôi<br />
Đa số hộ nuôi thực hiện đầy đủ các biện pháp<br />
kỹ thuật cải tạo ruộng nuôi, nhưng có đến 62,5% số<br />
hộ không có biện pháp khử trùng ruộng nuôi. Các<br />
bước cải tạo được thể hiện qua bảng 2.<br />
<br />
Bảng 2. Kỹ thuật cải tạo ruộng nuôi tôm càng xanh<br />
Diễn giải<br />
<br />
Đơn vị tính<br />
<br />
Mỹ An (n = 40)<br />
<br />
An Thuận (n = 40)<br />
<br />
An Điền (n = 40)<br />
<br />
Tổng (n = 120)<br />
<br />
%<br />
%<br />
<br />
80,0<br />
20,0<br />
<br />
92,5<br />
7,5<br />
<br />
22,5<br />
77,5<br />
<br />
65,0<br />
35,0<br />
<br />
%<br />
%<br />
<br />
57,5<br />
42,5<br />
<br />
45,0<br />
55,0<br />
<br />
10,0<br />
90,0<br />
<br />
37,5<br />
62,5<br />
<br />
%<br />
%<br />
<br />
100<br />
-<br />
<br />
97,5<br />
2,5<br />
<br />
92,5<br />
7,5<br />
<br />
95,8<br />
4,2<br />
<br />
Bơm bùn<br />
- Có<br />
- Không<br />
Khử trùng<br />
- Có<br />
- Không<br />
Diệt tạp<br />
- Có<br />
- Không<br />
<br />
1.3. Mùa vụ, mật độ và kích cỡ thả tôm giống<br />
Kết quả bảng 2 cho thấy, có 65,0% ruộng nuôi<br />
Do vùng nuôi tôm càng xanh ruộng lúa trên địa<br />
được bơm bùn trong quá trình cải tạo nhằm loại bỏ<br />
bàn huyện Thạnh Phú là vùng nước lợ (6 tháng mặn<br />
chất thải và tạp chất trong ruộng nuôi, đồng thời dùng<br />
và 6 tháng ngọt) nên đa số các hộ nuôi sau khi thu<br />
vôi để khử trùng. Sau khi bón vôi, 95,8% các hộ nuôi<br />
hoạch xong vụ nuôi tôm sú khoảng tháng 3 - 4, sau đó<br />
sử dụng dây thuốc cá để diệt cá. Nếu hộ nuôi chỉ<br />
tiến hành cải tạo ruộng nuôi và thả giống càng xanh<br />
bơm bùn và diệt tạp mà không sử dụng vôi (chiếm<br />
từ tháng 4 đến tháng 6. Kết quả khảo sát có 64,2% hộ<br />
62,5%) để khử trùng thì mầm bệnh có thể còn tồn tại<br />
nuôi thả giống vào khoảng tháng 4 đến tháng 6 và có<br />
dưới đáy ruộng nuôi nên tôm nuôi có nhiều khả năng<br />
13,3% hộ thả giống vào tháng 7. Bên cạnh đó vẫn có<br />
bị nhiễm bệnh và làm giảm đi tác dụng của công tác<br />
22,5% hộ thả nuôi từ tháng 8 đến tháng 3 năm sau.<br />
cải tạo ao trước khi thả tôm giống.<br />
Bảng 3. Kích thước giống thả và mật độ<br />
Diễn giải<br />
<br />
Kích cỡ giống thả<br />
- Tôm P6 – 7<br />
- Tôm P8<br />
- Tôm P9<br />
- Tôm P10<br />
- Tôm P11 - 16<br />
Mật độ thả<br />
- Trung bình<br />
- Khoảng biến động<br />
<br />
Đơn vị tính<br />
<br />
Mỹ An (n = 40)<br />
<br />
An Thuận (n = 40)<br />
<br />
An Điền (n = 40)<br />
<br />
Tổng (n = 120)<br />
<br />
%<br />
%<br />
%<br />
%<br />
%<br />
<br />
7,5<br />
22,5<br />
20,0<br />
45,0<br />
5,0<br />
<br />
5,0<br />
27,5<br />
30,0<br />
17,5<br />
20,0<br />
<br />
7,5<br />
7,5<br />
35,0<br />
45,0<br />
5,0<br />
<br />
6,7<br />
19,2<br />
28,3<br />
35,8<br />
10,0<br />
<br />
con/m2<br />
con/m2<br />
<br />
2,3 ± 1,0<br />
0,8 - 5,0<br />
<br />
2,7 ± 1,4<br />
0,5 - 7,5<br />
<br />
1,9 ± 1,0<br />
0,6 - 5,9<br />
<br />
2,3 ± 1,2<br />
0,5 - 7,5<br />
<br />
168 • TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG<br />
<br />
Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản<br />
<br />
Số 3/2014<br />
tỉnh An Giang với mật độ 5 - 7 con/m2 và theo kết<br />
quả điều tra của Dương Thọ Trường (2009) tại<br />
Đồng Tháp thì mật độ nuôi tôm càng xanh ruộng<br />
lúa trung bình 16 con/m2.<br />
1.4. Thức ăn và cách cho ăn<br />
Theo kết quả điều tra có 52,5% hộ nuôi sử dụng<br />
thức công nghiệp trong 01 tháng đầu tiên với 02 loại<br />
thức ăn hiệu Hải Vân của Đà Nẵng và LAONE của<br />
Công ty Uni - President. Sau đó, người nuôi dựa<br />
vào kinh nghiệm và điều kiện thực tế mà có chế độ<br />
sử dụng những loại thức ăn khác nhau như: thức ăn<br />
chế biến, thức ăn tươi sống và một số loại thức ăn<br />
khác như gạo lứt, khoai, mì, cơm dừa...<br />
<br />
Kết quả bảng 3 cho thấy, kích cỡ tôm giống<br />
thả nuôi nhỏ (Post6 - 10 chiếm 90,0%) và thả trực<br />
tiếp vào ao nuôi. Mật độ giống thả nuôi trung bình<br />
2,3 ± 1,2 con/m2. Do diện tích nuôi ở 03 xã có sự<br />
chênh lệch nhau nên mật độ cũng có sự khác<br />
nhau, vùng nuôi An Thuận có diện tích trung bình<br />
nhỏ nên người nuôi muốn tăng mật độ nuôi để tăng<br />
hiệu quả sử dụng đất. Tuy nhiên, mật độ nuôi tại<br />
huyện Thạnh Phú - Bến Tre vẫn thấp hơn rất nhiều<br />
so với các mô hình nuôi tôm trong ruộng lúa trong<br />
khu vực Đồng bằng sông Cửu Long. Theo kết<br />
quả nghiên cứu của Trần Tấn Huy và ctv (2001),<br />
nuôi tôm trong ruộng lúa ở huyện Thoại Sơn -<br />
<br />
Bảng 4. Các loại thức ăn sử dụng trong nuôi tôm càng xanh ruộng lúa từ tháng thứ 2<br />
Diễn giải<br />
<br />
Đơn vị tính<br />
<br />
Mỹ An (n = 40)<br />
<br />
An Thuận (n = 40)<br />
<br />
An Điền (n = 40)<br />
<br />
Tổng (n = 120)<br />
<br />
- Chế biến<br />
<br />
%<br />
<br />
92,5<br />
<br />
10,0<br />
<br />
47,5<br />
<br />
50,0<br />
<br />
- Chế biến và tươi sống<br />
<br />
%<br />
<br />
7,5<br />
<br />
-<br />
<br />
-<br />
<br />
2,5<br />
<br />
-<br />
<br />
90,0<br />
<br />
15,0<br />
<br />
35,0<br />
<br />
-<br />
<br />
-<br />
<br />
37,5<br />
<br />
12,5<br />
<br />
Các loại thức ăn<br />
<br />
- Tươi sống<br />
- Gạo lứt, khoai mì, cơm dừa<br />
<br />
%<br />
<br />
Kết quả bảng 4 cho thấy, có 50% hộ nuôi chế<br />
biến thức ăn để cung cấp cho tôm nuôi; các hộ nuôi<br />
còn lại cho ăn thức ăn chế biến kết hợp với thức ăn<br />
tươi sống, thức ăn tươi sống hoặc tận dụng thức ăn<br />
sẵn có như khoai, mì, dừa, gạo lứt... Theo nghiên<br />
cứu của Phạm Xuân Thủy (2004), thức ăn là một<br />
trong những yếu tố ảnh hưởng đến năng suất và<br />
<br />
sản lượng tôm nuôi. Cho ăn đầy đủ về số lượng và<br />
chất lượng thức ăn, tôm khỏe mạnh hơn, lớn nhanh,<br />
không gây ô nhiễm môi trường, hiệu quả kinh tế<br />
cao. Kết quả khảo sát có 37,5% hộ nuôi tôm xã An<br />
Điền sử dụng gạo lức, khoai mì và cơm dừa làm<br />
thức ăn cho tôm đã làm ảnh hưởng đến tốc độ sinh<br />
trưởng và phát triển của tôm nuôi.<br />
<br />
1.5. Chế độ thay nước<br />
Bảng 5. Chế độ thay nước cho ruộng nuôi tôm càng xanh ở vùng nghiên cứu<br />
Lượng nước thay<br />
<br />
Đơn vị tính<br />
<br />
Mỹ An (n = 40)<br />
<br />
An Thuận (n = 40)<br />
<br />
An Điền (n = 40)<br />
<br />
Tổng (n = 120)<br />
<br />
Không thay nước<br />
1 - 10 %<br />
11 - 20 %<br />
21 - 30 %<br />
31 - 40 %<br />
41 - 50 %<br />
<br />
%<br />
%<br />
%<br />
%<br />
%<br />
%<br />
<br />
10,0<br />
22,5<br />
40,0<br />
15,0<br />
12,5<br />
<br />
32,5<br />
30,0<br />
32,5<br />
5,0<br />
-<br />
<br />
47,5<br />
15,0<br />
30,0<br />
7,5<br />
-<br />
<br />
30,0<br />
15,0<br />
28,3<br />
17,5<br />
5,0<br />
4,2<br />
<br />
Kết quả bảng 5 cho thấy, 90% hộ nuôi tại xã Mỹ<br />
An - huyện Thạnh Phú thay nước trong thời gian<br />
nuôi, trong khí đó các hộ nuôi tại xã An Điến có đến<br />
47,5% không thay nước trong thời gian nuôi. Tôm<br />
càng xanh lớn lên phải lột xác, chu kỳ lột xác của<br />
tôm tùy thuộc vào giai đoạn phát triển, tình trạng<br />
sinh lý, điều kiện dinh dưỡng và chế độ thay nước<br />
ao nuôi… Do đó, nếu các hộ nuôi không thay nước<br />
trong thời gian nuôi làm cho môi trường bị ô nhiễm,<br />
<br />
gây ảnh hưởng đến tốc độ sinh trưởng và phát triển<br />
của tôm nuôi, từ đó làm cho hiệu quả của nghề nuôi<br />
không cao.<br />
1.6. Tình hình bệnh trong nuôi tôm càng xanh<br />
ruộng lúa<br />
Qua khảo sát có 05 loại bệnh thường gặp trong<br />
nuôi tôm càng xanh ruộng lúa gồm: Đục cơ, đen<br />
mang, mòn phụ bộ, đóng rong và bệnh khác (tôm<br />
chậm lớn).<br />
<br />
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG • 169<br />
<br />
Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản<br />
<br />
Số 3/2014<br />
<br />
Bảng 6. Một số bệnh thường gặp trong nuôi tôm càng xanh ruộng lúa<br />
Diễn giải<br />
<br />
Loại bệnh thường gặp<br />
- Đục cơ<br />
- Đen mang<br />
- Mòn phụ bộ<br />
- Đóng rong<br />
- Khác<br />
<br />
Đơn vị tính<br />
<br />
Mỹ An (n = 40)<br />
<br />
An Thuận (n = 40)<br />
<br />
An Điền (n = 40)<br />
<br />
Tổng (n = 120)<br />
<br />
%<br />
%<br />
%<br />
%<br />
%<br />
<br />
4,5<br />
11,4<br />
54,5<br />
29,5<br />
-<br />
<br />
7,7<br />
46,2<br />
23,1<br />
23,1<br />
<br />
2,4<br />
33,3<br />
35,7<br />
28,6<br />
<br />
3,0<br />
6,1<br />
44,4<br />
31,3<br />
15,2<br />
<br />
và đóng rong (chiếm 31,3%) chiến tỷ lệ cao nhất.<br />
Do các hộ nuôi chưa tuân thủ tốt các quy trình<br />
Bên cạnh đó, có 37,5 hộ nuôi tôm càng xanh tại xã<br />
kỹ thuật về cải tạo ruộng nuôi, chưa có biện pháp<br />
An Điền sử dụng gạo lức, khoai mì và cơm dừa làm<br />
kiểm soát được lượng thức ăn và chế độ thay nước<br />
thức ăn, từ đó làm cho tôm nuôi bị bệnh chậm lớn<br />
đã gây ra sự tồn động các chất bẩn ở đáy ruộng nuôi<br />
chiếm tỷ lệ cao nhất (chiếm 28,6%).<br />
làm cho tỷ lệ tôm bị bệnh mòn phụ bộ (chiếm 44,4%)<br />
1.7. Thu hoạch và hiệu quả kinh tế<br />
Bảng 7. Tỷ lệ sống và khối lượng tôm nuôi khi thu hoạch<br />
Các chỉ tiêu khảo sát<br />
<br />
Tỷ lệ sống<br />
- Khoảng dao động<br />
- Trung bình<br />
Khối lượng<br />
- Khoảng dao động<br />
- Trung bình<br />
Năng suất nuôi<br />
- Khoảng dao động<br />
- Trung bình<br />
<br />
Đơn vị tính<br />
<br />
Mỹ An (n = 40)<br />
<br />
An Thuận (n = 40)<br />
<br />
An Điền (n = 40)<br />
<br />
Tổng (n = 120)<br />
<br />
%<br />
%<br />
<br />
7,2 - 85,7<br />
31,3 ± 16,7<br />
<br />
6,7 - 59,3<br />
18,9 ± 12,7<br />
<br />
7,2 - 47,7<br />
18,4 ± 7,1<br />
<br />
6,7 - 85,7<br />
22,6 ± 14,0<br />
<br />
g/con<br />
g/con<br />
<br />
22,0 - 47,0<br />
35,5 ± 5,5<br />
<br />
27,0 - 47,0<br />
32,3 ± 4,0<br />
<br />
27,0 - 41,0<br />
32,6 ± 5,5<br />
<br />
22,0 - 47,0<br />
33,5 ± 5,0<br />
<br />
tấn/ha/năm<br />
tấn/ha/năm<br />
<br />
0,05 - 1,20<br />
0,22 ± 0,30<br />
<br />
0,01 - 1,00<br />
0,15 ± 0,16<br />
<br />
0,05 - 0,32<br />
0,10 ± 0,06<br />
<br />
0,09 - 1,20<br />
0,15 ± 0,15<br />
<br />
lúc thu hoạch cao hơn các mô hình thả nuôi có<br />
Tỷ lệ sống của tôm càng xanh sau 06<br />
chế độ cho ăn không phù hợp, ít hoặc không thay<br />
tháng nuôi thấp (22,6 ± 14,0%), khối lượng<br />
nước trong quá trình nuôi. Theo nghiên cứu của<br />
trung bình 33,5 ± 5,0 g/con và năng suất đạt<br />
Lam Mỹ Lan và cs (2008) tiến hành thả nuôi tôm<br />
0,15 ± 0,15 tấn/ha/năm, trong đó tôm nuôi tại xã Mỹ<br />
càng xanh trong ruộng lúa với mật độ khác nhau và<br />
An - huyện Thạnh Phú có khối lượng trung bình lớn<br />
sử dụng loại thức ăn khác nhau, sau 07 tháng nuôi<br />
nhất (35,5 ± 5,5 g/con). Điều này cho thấy khi nuôi<br />
tôm thu hoạch có thể đạt khối lượng trung bình từ<br />
tôm càng xanh nếu cho ăn thức ăn đầy đủ kết hợp<br />
34,5 - 35,3 g/con.<br />
với chế độ thay nước phù hợp tôm sẽ có khối lượng<br />
Bảng 8. Hiệu quả kinh tế nghề nuôi tôm càng xanh ruộng lúa<br />
Diễn giải<br />
<br />
Tổng chi phí/ha/năm<br />
- Trung bình<br />
- Khoảng dao động<br />
Tổng thu nhập/ha/năm<br />
- Trung bình<br />
- Khoảng dao động<br />
Lợi nhuận/ha/năm<br />
- Trung bình<br />
- Khoảng dao động<br />
Tỷ suất lợi nhuận<br />
- Trung bình<br />
- Khoảng dao động<br />
Tỷ lệ lời lỗ<br />
- Lỗ<br />
- Lời<br />
<br />
Đơn vị tính<br />
<br />
Mỹ An (n = 40)<br />
<br />
An Thuận (n = 40)<br />
<br />
An Điền (n = 40)<br />
<br />
Tổng (n = 120)<br />
<br />
triệu đồng<br />
triệu đồng<br />
<br />
11,5 ± 6,1<br />
1,9 - 33,3<br />
<br />
5,9 ± 4,4<br />
1,9 - 29,0<br />
<br />
4,3 ± 2,7<br />
0,9 - 14,7<br />
<br />
7,2 ± 5,5<br />
0,9 - 33,3<br />
<br />
triệu đồng<br />
triệu đồng<br />
<br />
20,8 ± 21,1<br />
2,7 - 132,0<br />
<br />
12,0 ± 12,4<br />
0,8 - 75,0<br />
<br />
8,3 ± 5,2<br />
3,5 - 31,8<br />
<br />
13,7 ± 15,3<br />
0,8 - 132,0<br />
<br />
triệu đồng<br />
triệu đồng<br />
<br />
9,3 ± 16,5<br />
(-5,3) ÷ 98,7<br />
<br />
6,1 ± 8,3<br />
(-2,4) ÷ 46,0<br />
<br />
4,1 ± 2,9<br />
0,3 ÷ 17,1<br />
<br />
6,4 ± 11,0<br />
(-5,3) - 98,7<br />
<br />
%<br />
%<br />
<br />
0,7 ± 0,9<br />
(-0,6) - 4,4<br />
<br />
0,9 ± 0,8<br />
(-0,8) - 4,0<br />
<br />
1,1 ± 0,9<br />
0,1 - 5,5<br />
<br />
0,9 ± 0,9<br />
(-0,8) - 5,5<br />
<br />
%<br />
%<br />
<br />
15,0<br />
85,0<br />
<br />
7,5<br />
92,5<br />
<br />
100,0<br />
<br />
7,5<br />
92,5<br />
<br />
170 • TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG<br />
<br />