Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014 <br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
HIỆN TƯỢNG KHÁNG CÓ LIÊN QUAN ĐẾN TIẾN TRÌNH <br />
CHẬM LÀM SẠCH KÝ SINH TRÙNG PLASMODIUM FALCIPARUM <br />
SAU ĐIỀU TRỊ THUỐC DIHYDROARTEMISININ‐PIPERAQUINE <br />
TẠI MỘT VÙNG SỐT RÉT LƯU HÀNH CÓ GIAO LƯU BIÊN GIỚI <br />
CAMPUCHIA, 2013 <br />
Huỳnh Hồng Quang*, Nguyễn Văn Chương* <br />
TÓM TẮT <br />
<br />
Đặt vấn đề: Sốt rét (SR) hiện vẫn là vấn đề y tế công cộng tại các vùng nhiệt đới và cận nhiệt đới, kể cả Việt <br />
Nam. Sự xuất hiện kháng thuốc artemisinins do Plasmodium falciparumtại Campuchia, Thái Lan, Việt Nam và <br />
Mianma gần đây có thể đe dọa chiến lược loại trừ và các thành quả vốn đạt được trong phòng chống sốt rét. <br />
Mục tiêu: Nghiên cứu tiến hành nhằm đánh giá hiệu lực thuốc phối hợp dihydroartemisinin‐piperaquine <br />
(DHA‐PPQ) trong điều trị sốt rét do P. falciparum chưa biến chứng. <br />
Phương pháp: Thiết kế thử nghiệm lâm sàng không ngẫu nhiên, tự chứng đánh giá hiệu lực theo phân loại <br />
của Tổ chức Y tế thế giới: Đáp ứng lâm sàng và ký sinh trùng đầy đủ (ACPR), thất bại điều trị sớm (ETF), thất <br />
bại lâm sàng muộn (LCF), thất bại ký sinh trùng muộn (LPF) và tỷ lệ ký sinh trùng dương tính ngày D3 như <br />
một chỉ điểm kháng thuốc. <br />
Kết quả: Toàn bộ dữ liệu cho thấy tỷ lệ chữa khỏi của DHA‐PPQ là 100%, không có ca thất bại điều trị sớm <br />
(ETF), thất bại lâm sàng muộn (LCF) và thất bại ký sinh trùng muộn (LPF). Đặc biệt, tỷ lệ tồn tại ký sinh trùng <br />
ngày D3 là 26,1% như một chỉ điểm nguy cơ kháng thuốc cao (thông qua đường cong làm sạch ký sinh trùng). <br />
Kết luận: Hiệu lực thuốc DHA‐PPQ rất cao, lý tưởng cho điều trị sốt rét do P. falciparum, nhưng sự làm <br />
sạch ký sinh trùng chậm đáng kể sau điều trị DHA‐PPQ, cho thấy hoặc là đã xuất hiện kháng thuốc DHA‐PPQ <br />
tại điểm Đăk Nông, hoặc lan rộng kháng thuốc đến điểm này từ nguồn biên giới Campuchia. Phác đồ thuốc này <br />
cần phải giám sát hiệu lực để có thay đổi chính sách thuốc tốt hơn. Điều này cho thấy cần có những nỗ lực ngăn <br />
chặn kháng theo Hướng dẫn của Mạng lưới kháng thuốc sốt rét toàn cầu. <br />
Từ khóa: Plasmodium falciparum, kháng thuốc, hiệu lực. <br />
ABSTRACT <br />
<br />
DRUG RESISTANCE ASSOCIATED WITH DELAYED CLEARANCE OF PLASMODIUM <br />
FALCIPARUM FOLLOWING DIHYDROARTEMISININ‐PIPERAQUINE TREATMENT <br />
IN MALARIAL ENDEMIC ZONE IN THE VIETNAM‐CAMBODIA BORDER, 2013 <br />
Huynh Hong Quang, Nguyen Van Chuong <br />
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 18 ‐ Supplement of No 6‐ 2014: 247 ‐ 252 <br />
Background: Malaria in the tropics and subtropics regions, including Vietnam, remains a public health <br />
problem. The recent emergence of artemisinin resistant Plasmodium falciparum malaria in Cambodia, Thailand, <br />
Vietnam, and Myanmar (WHO, 2013) could threaten the prospects of malaria elimination and the achievements <br />
in malaria control program. <br />
Objectives: The study aims to determine whether the efficacy of dihydroartemisinin‐piperaquine (DHA‐<br />
* Viện Sốt rét KST‐CT Quy Nhơn <br />
Tác giả liên lạc: Ts. Huỳnh Hồng Quang <br />
<br />
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng <br />
<br />
ĐT: 0905103496 <br />
<br />
Email: huynhquangimpe@yahoo.com <br />
<br />
247<br />
<br />
Nghiên cứu Y học <br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014<br />
<br />
PPQ) for the treatment of patients with uncomplicated P. falciparum malaria in an endemic zone on the Vietnam‐<br />
Cambodia border. <br />
Methods: A non‐randomized controlled clinical trial of in vivo was applied. Outcome of treatment was <br />
defined according to WHO classification, including primary outcome of ACPR (Adequate clinical and <br />
parasitological response), ETF (Early treatment failure), LTF (Late treatment failure, including LPF_Late <br />
parasitological failure and LCF_Late clinical treatment) and secondary outcome of proportion of positive asexual <br />
parasite on day 3 as an indirect clinical resistant marker. <br />
Results: The overall data showed that the cure rate of DHA‐PPQ was 100% in Daknong sentinel, without <br />
case in ETF, LCF, and LPF. Particularly, with 26.1% positive parasite on or after D3 after commencement of <br />
ACTs treatment as indirect clinical marker for resistance high risk (by parasite clearance slope). <br />
Conclusion: DHA‐PPQ was efficacious and it seemed as a potential candidate for first‐line treatment of <br />
uncomplicated P. falciparum malaria. Delayed Plasmodium falciparum clearance following DHA‐PPQ treatment <br />
suggested the emergence of DHA‐PPQ resistance in Daknong, Vietnam or the spread of it from Cambodia to this <br />
location. Therefore, the efforts to prevent resistance according to the Worldwide Antimalarial Resistance Network <br />
guidelines are needed. <br />
Key words: Plasmodium falciparum, drug resistance, efficacy <br />
ĐẶT VẤN ĐỀ <br />
<br />
Sốt rét ‐ bệnh truyền nhiễm tiếp tục đe dọa <br />
đến nhân loại với gánh nặng bệnh tật và tử vong <br />
cao hàng năm. Thành công của phòng chống sốt <br />
rét không thể không kể đến sự đóng góp quan <br />
trọng của thuốc có hiệu lực cao(7). Thuốc phối <br />
hợp có gốc artemisinin (ACTs_artemisinin <br />
combination therapies) là lựa chọn đầu tay trong <br />
điều trị SR do Plasmodium falciparum đa kháng <br />
thuốc, góp phần giảm đi con số tử vong và tỷ lệ <br />
chuyển sang sốt rét ác tính đáng kể do đặc tính <br />
thuốc tác động nhanh trên thể vô tính và phân <br />
liệt. Song, gần đây xuất hiện chủng P. falciparum <br />
kháng thuốc artemisinine tại các vùng biên giới <br />
Việt Nam ‐ Campuchia ‐ Thái Lan ‐ Mianma như <br />
một mối đe dọa quan trọng(7), có thể làm thất bại <br />
nhiều thành quả đạt được trước đây và sẽ là <br />
thách thức lớn trong quản lý ca bệnh do thuốc <br />
mới và vắc‐xin vẫn còn đang trong giai đoạn <br />
nghiên cứu. <br />
Nhiều kinh nghiệm cho thấy kháng thuốc sẽ <br />
dẫn đến rút ngắn tuổi thọ thuốc, nếu không áp <br />
dụng các biện pháp ngăn chặn thì việc đầu tư <br />
phát triển thuốc mới là vô nghĩa. Việt Nam chia <br />
sẻ một dải dài biên giới Campuchia – quốc gia <br />
tập trung chủng P. falciparum đa kháng, nên sẽ <br />
có “cơ hội” chia sẻ và lan rộng động lực kháng <br />
248 <br />
<br />
thuốc sớm. Do vậy, việc nghiên cứu phát hiện <br />
sớm thực trạng nhạy kháng thuốc là cần thiết <br />
nhằm thay đổi chính sách thuốc quốc gia(1,2). Đề <br />
tài này tiến hành nhằm mục tiêu đánh giá hiệu <br />
lực thuốc phối hợp dihydroartemisinin‐<br />
piperaquine trong điều trị sốt rét do P. falciparum <br />
chưa biến chứng. <br />
ĐỐI TƯỢNG ‐ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU <br />
<br />
Địa điểm và thời gian <br />
Địa điểm: xã Đăk Drong và Cư Knia, huyện <br />
Cư Jut, tỉnh Đăk Nông; <br />
Thời gian: từ tháng 3/2013 ‐ 12/2013. <br />
Thiết kế nghiên cứu <br />
Thử nghiệm lâm sàng không ngẫu nhiên, tự <br />
chứng theo đề cương Mạng lưới kháng thuốc <br />
toàn cầu (WWARN, 2012)(6). <br />
Cỡ mẫu <br />
Trong nghiên cứu này, tỷ lệ thất bại thuốc <br />
phối hợp DHA‐PPQ theo một nghiên cứu trước <br />
đây là 10%, thì tỷ lệ thất bại lâm sàng quần thể <br />
ước tính là p (10%), CI: 95%, độ chính xác (d): <br />
10%. Khi đó cỡ mẫu tối thiểu cần nghiên cứu <br />
đánh giá: n 50 bệnh nhân. <br />
<br />
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng <br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014 <br />
Tiêu chuẩn chọn bệnh và loại trừ(5,6) <br />
<br />
Tiêu chuẩn chọn <br />
Các bệnh nhân tuổi từ 15 trở lên đến dưới 70 <br />
tuổi, nhiễm đơn loài P. falciparum, mật độ ký <br />
sinh trùng sốt rét (KSTSR) thể vô tính P. <br />
falciparum trong máu từ 1.000 ‐ 100.000/μl máu, <br />
nhiệt độ nách hoặc tai ≥ 37,5°C hoặc nhiệt độ <br />
dưới lưỡi/ đại tràng ≥ 38°C, chưa dùng một loại <br />
thuốc SR nào (kiểm tra qua thử nước tiểu), bệnh <br />
nhân, hoặc người thân, hoặc giám hộ đồng ý <br />
hợp tác nghiên cứu. <br />
<br />
Tiêu chuẩn loại <br />
Phụ nữ đang có thai, hoặc đang cho con bú, <br />
người đang có bệnh rối loạn tâm thần kinh, <br />
động kinh, nôn mửa, tiêu chảy trầm trọng hoặc <br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
thể trạng không hấp thu được thuốc, sốt rét có <br />
biến chứng hoặc mắc các bệnh nhiễm trùng phối <br />
hợp. Nhiễm sốt rét phối hợp P. falciparum + P. <br />
vivax hoặc loài khác, bệnh nhân đã dùng TSR <br />
hoặc kháng sinh có hoạt tính chống sốt rét trong <br />
48 giờ trước đó. <br />
Phân tích và xử lý số liệu <br />
Kết quả nghiên cứu thu thập được tổng hợp, <br />
phân tích và xử lý theo phần mềm in vivo phiên <br />
bản 7.1 Pascal Ringwald, TCYTTG (2009). <br />
Thời gian sạch KSTSR (được định nghĩa là <br />
khoảng thời gian tính bằng giờ kể từ liều điều trị <br />
đầu tiên cho đến khi xét nghiệm có 2 lam máu <br />
liên tiếp âm tính với thể vô tính P. falciparum). <br />
<br />
Đánh giá về mặt hiệu lực theo Tổ chức Y tế thế giới (2009) <br />
Bảng 1: Phân loại kết quả về đánh giá hiệu lực thuốc (TCYTTG, 2009) <br />
Phân loại đánh giá hiệu quả điều trị theo tiêu chuẩn TCYTTG (2009)<br />
Thất bại điều trị sớm<br />
Xuất hiện các dấu chứng của sốt rét nguy hiểm hoặc nghiêm trọng vào ngày D1, xuất hiện D2<br />
(ETF_Early Treatment Failure)<br />
hoặc D3, kèm có mặt KSTSR trong máu<br />
KSTSR vào ngày D2 cao hơn D0 bất kể thân nhiệt<br />
Xuất hiện KSTSR trong máu vào ngày D3 đi kèm thân nhiệt ≥ 37,5ºC<br />
KSTSR trong máu vào ngày D3 ≥ 25% so với mật độ KSTSR ngày D0<br />
Thất bại điều trị muộn<br />
Xuất hiện các dấu chứng sốt rét nặng và nguy hiểm vào bất kỳ<br />
Thất bại lâm sàng muộn<br />
(LTF_Late Treatment Failure), (LCF_Late Clinical Failure) ngày nào từ D4 đến D42 với sự có mặt của KSTSR trong máu,<br />
không có tiêu chuẩn nào của ETF trước đó<br />
Có mặt KSTSR trong máu và thân nhiệt ≥ 37,5ºC hoặc có tiền sử<br />
sốt trong vùng sốt rét lan truyền thấp đến trung bình ở bất kỳ ngày<br />
nào từ D4 đến D42, không có bất kỳ dấu hiệu nào của ETF trước<br />
đó<br />
Thất bại ký sinh trùng muộn Có mặt KSTSR trong máu vào bất kỳ ngày nào từ D7 đến D42 và<br />
(LPF_Late Parasitological thân nhiệt < 37,5ºC, không có bất kỳ tiêu chuẩn nào của ETF và<br />
LCF trước đó.<br />
Failure)<br />
Đáp ứng lâm sàng, KST đầy đủ - Không có xuất hiện KSTSR trong máu vào D42, bất luận nhiệt độ nách thế nào và không có<br />
(ACPR_Adequate Clinical and<br />
bất kỳ tiêu chuẩn nào của ETF, LCF và LPF trước đó.<br />
Parasitological Response)<br />
<br />
KẾT QUẢ <br />
<br />
Đặc điểm chung về lâm sàng và cận lâm <br />
sàng nhóm bệnh nhân nghiên cứu. <br />
Về mặt lâm sàng, phần lớn số ca có sốt hoặc <br />
có tiền sử bị sốt trong 48 giờ trước khi vào <br />
nghiên cứu, lần lượt 58,7% và 34,8%; thân nhiệt <br />
trung bình là 38,20C. Số ngày có sốt trung bình là <br />
2,5 ngày. Số ca có lách lớn chủ yếu là độ I và độ <br />
II chiếm 26,1%. Mật độ thể vô tính trung bình P. <br />
<br />
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng <br />
<br />
falciparum là 26.274/ L máu, số ca có giao bào là <br />
8,7%. <br />
Bảng 2: Đặc điểm lâm sàng và ký sinh trùng trên <br />
bệnh nhân nghiên cứu <br />
Đặc điểm nhóm bệnh nhân<br />
Thân nhiệt (0C)<br />
- Số bệnh nhân có sốt trên 37,50C<br />
- Số ca có sốt trong vòng 48 giờ<br />
- Không có tiền sử/ hoặc sốt hiện tại<br />
- Nhiệt độ trung bình bệnh nhân<br />
<br />
Thời điểm bắt đầu<br />
nghiên cứu n (%)<br />
27 (58,7%)<br />
16 (34,8%)<br />
3 (6,5%)<br />
38,20C<br />
<br />
249<br />
<br />
Nghiên cứu Y học <br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014<br />
<br />
Thời điểm bắt đầu<br />
nghiên cứu n (%)<br />
2,5 (ngày)<br />
- Số ngày có sốt trung bình trước<br />
D0<br />
Tình trạng lách<br />
- Bệnh nhân có lách lớn<br />
12 (26,1%)<br />
- Bệnh nhân không có lách lớn<br />
34 (73,9%)<br />
- Bệnh nhân cắt lách toàn/bán phần<br />
0 (0%)<br />
Mật độ thể vô tính P. falciparum<br />
26.274<br />
- Mật độ KSTSR thể vô tính/L (TB<br />
± ĐLC)<br />
4 (8,7%)<br />
- Số bệnh nhân có giao bào ngày<br />
D0<br />
- Mật độ KST thể giao bào<br />
25 (6 - 44)<br />
Đặc điểm nhóm bệnh nhân<br />
<br />
Nhận xét: với 46 ca phân tích hiệu lực làm <br />
sạch KSTSR và cải thiện sốt cho thấy thời gian <br />
cắt sốt trung bình là 30 giờ; thời gian làm sạch <br />
KST trong 36 giờ. <br />
Bảng 5: Số ca tồn tại KSTSR P. falciparum sau 3 <br />
ngày điều trị <br />
Kết quả phân tích<br />
Giá trị các thông số<br />
12 26,1% Vô tính<br />
Số trường hợp tồn tại KSTSR<br />
ngày D3<br />
Số trường hợp còn tồn tại KSTSR 1 2,17% Vô tính +<br />
sau D3<br />
giao bào<br />
<br />
Nhận xét: Số liệu có 12/46 ca sau điều trị <br />
<br />
Hiệu lực phác đồ DHA‐PPQ trong điều trị <br />
bệnh nhân sốt rét do P. falciparum <br />
<br />
thuốc DHA‐PPQ liệu trình 3 ngày vẫn còn tồn <br />
<br />
Hiệu lực phác đồ thuốc Dihydroartemisinine ‐ <br />
piperaquine phosphate <br />
<br />
đến ngày D4 và sang D5 mới sạch hoàn toàn. <br />
<br />
Hiệu lực<br />
<br />
Bảng 3: Phân loại hiệu lực phác đồ DHA‐PPQ đối <br />
với sốt rét P. falciparum <br />
Chỉ số đánh giá<br />
ETF, LCF, LPF<br />
ACPR<br />
Tổng số phân tích<br />
Rút khỏi nghiên cứu<br />
Mất theo dõi (sau D4 - 7)<br />
Tổng số nghiên cứu<br />
<br />
Số lượng<br />
0<br />
33<br />
33<br />
1<br />
12<br />
46<br />
<br />
Tỷ lệ (%)<br />
0<br />
100%<br />
<br />
26,1%<br />
<br />
Nhận xét: phân tích 46 trường hợp, có 1 ca rút <br />
khỏi nghiên cứu và 12 ca mất theo dõi từ ngày <br />
D4 trở đi. Tỷ lệ đáp ứng lâm sàng và ký sinh <br />
trùng đầy đủ là tuyệt đối 100% trong số 33 ca <br />
phân tích đến 42 ngày, chưa phát hiện ca nào <br />
thất bại điều trị. <br />
<br />
Hiệu lực làm sạch ký sinh trùng và cắt sốt của <br />
thuốc DHA‐PPQ <br />
Bảng 4: Hiệu lực cắt sốt và làm sạch KSTSR P. <br />
falciparum của DHA‐PPQ <br />
Kết quả phân tích<br />
Tổng số ca phân tích (n = 46)<br />
Số ngày sốt TB trước nghiên cứu<br />
Mật độ KSTSR trung bình ngày D0<br />
Thời gian sạch KSTSR trung bình<br />
(PCT)<br />
Nhiệt độ cơ thể TB ngày Do<br />
Thời gian cắt sốt trung bình (FCT)<br />
<br />
250 <br />
<br />
Thông số thời<br />
gian(giá trị trung<br />
bình)<br />
2,5 ± 1,5 ngày<br />
26.274/L (12.121 49.862)<br />
59,5 giờ (36,2 - 79,6)<br />
38,20C (36,2 - 40,5)<br />
30,7 giờ (29,0-32,4)<br />
<br />
tại thể vô tính P. falciparum và 1 ca còn tồn tại <br />
Bảng 6: Tỷ lệ tồn tại ký sinh trùng thể vô tính P. <br />
falciparum sau điều trị 3 ngày <br />
Diễn tiến làm sạch KSTSR<br />
P. falciparum<br />
STT Code Tuổi<br />
D0<br />
D1<br />
D2 D3 D4 D5<br />
Phác đồ DHA-PPQ (Arterakine)<br />
1 01DNAK 52 48.006 57.901 219 16 0 0<br />
2 06DNAK 16 38.878 9.856 920 497 26 0<br />
3 08DNAK 45 15.450 5.228 459 28 0 0<br />
4 10DNAK 21 35.474 4.447 200 20 0 0<br />
5 14DNAK 27 1.762 400<br />
48 36 0 0<br />
6 26DNAK 18 7.781 3.500 695 60 0 0<br />
7 29DNAK 19 10.973 1.360 620 28 0 0<br />
8 30DNAK 19 29.580 14.440 891 24 0 0<br />
9 33DNAK 25 62.866 26.010 2.860 420 0 0<br />
10 35DNAK 33 37.913 5.380 560 52 0 0<br />
11 41DNAK 25 27.314 3.013 600 28 0 0<br />
12 44DNAK 21 94.045 11.053 1.700 52 0 0<br />
MĐKSTSRtrung bình<br />
34.170 11.882 814 105 2 0<br />
D0/L<br />
Mã bệnh nhân<br />
<br />
Sự tồn tại và giảm dần mật độ KSTSR theo <br />
từng ngày qua mỗi 24 giờ đã giảm dần, không có <br />
phản ứng tăng KSTSR sau điều trị, nhất là ngày <br />
D1, song tốc độ giảm chậm. Tính trung bình, mật <br />
độ KSTSR thể vô tính giảm theo từng ngày <br />
34.170 11.882 814 105 2 0/ mm3 <br />
máu ngoại vi (từ ngày D0 D1 D2 D3 <br />
ngày D4). <br />
<br />
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng <br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014 <br />
BÀN LUẬN <br />
<br />
Đặc điểm chung về lâm sàng và ký sinh trùng <br />
trên nhóm nghiên cứu <br />
Về mặt lâm sàng, nhóm bệnh nhân đưa vào <br />
nghiên cứu, phần lớn có biểu hiện sốt hiện tại <br />
hoặc/ và có tiền sử bị sốt trong vòng 48 giờ trước <br />
khi đưa vào nghiên cứu. Số bệnh nhân có sốt <br />
trên 37,50C hiện tại là 27 ca (58,7%), số ca có tiền <br />
sử sốt trong vòng 48 giờ qua là 16 (34,8%) và <br />
thân nhiệt trung bình của bệnh nhân là 38,20C. <br />
Số ngày có sốt trung bình trước khi điều trị là 2,5 <br />
ngày, điều này cho thấy sự tiếp cận của bệnh <br />
nhân với cơ sở y tế vẫn còn chậm, dễ dẫn đến sốt <br />
rét ác tính nếu không can thiệp kịp thời. Số bệnh <br />
nhân có lách lớn chủ yếu là lách độ I và độ II <br />
chiếm 26,1% và số ca có lách trong giới hạn bình <br />
thường là 73,9%, chưa phát hiện bệnh nhân nào <br />
cắt lách, kể cả qua siêu âm bụng kiểm tra. <br />
Liên quan đến KSTSR thể vô tính P. <br />
falciparum, mật độ trung bình của thể vô tính là <br />
26.274/ L máu ngoại vi, số bệnh nhân có giao <br />
bào là 4 trường hợp (8,7%) với mật độ trung <br />
bình của giao bào thấp chỉ là 25 (6 ‐ 44), cho thấy <br />
mật độ như thế là lý tưởng trong đánh giá hiệu <br />
lực trên thử nghiệm in vivo và ở đây chỉ số giao <br />
bào chỉ là thông số mô tả chứ không nhằm mục <br />
đích đánh giá hiệu lực của nó trong việc làm <br />
sạch giao bào vì bản thân thuốc DHA‐PPQ <br />
không giết giao bào. <br />
Hiệu lực phác đồ DHA‐PPQ trong điều trị SR <br />
do P. falciparum <br />
Qua phân tích đánh giá 46 trường hợp P. <br />
falciparum chưa biến chứng điều trị bằng thuốc <br />
phối hợp arterakine, liệu trình 3 ngày. Số liệu <br />
cũng cho thấy có 1 ca rút khỏi nghiên cứu và 12 <br />
trường hợp mất theo dõi từ ngày D4 trở đi, điều <br />
này cho thấy các nghiên cứu in vivo hiện nay rất <br />
khó khăn trong vấn đề theo dõi đủ liệu trình cần <br />
thiết tối thiểu. Tỷ lệ đáp ứng lâm sàng và ký sinh <br />
trùng đầy đủ cao, tuyệt đối 100% trong số 33 ca <br />
phân tích đủ liệu trình đến 42 ngày, chưa phát <br />
hiện ca nào thất bại điều trị sớm (ETF), thất bại <br />
<br />
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng <br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
lâm sàng muộn (LCF) hay thất bại ký sinh trùng <br />
muộn (LPF). <br />
Vì tất cả 46 ca đều theo dõi được đến D4, sau <br />
đó mới có 12 ca mất theo dõi nên tất cả đều đưa <br />
vào phân tích hiệu lực làm sạch KSTSR và cắt sốt <br />
đầy đủ. Với 46 trường hợp phân tích hiệu lực <br />
làm sạch KSTSR và cắt sốt, cải thiện triệu chứng <br />
lâm sàng cho thấy số ngày trung bình bệnh nhân <br />
có sốt ở nhà là 2,5 ± 1,5 ngày, thân nhiệt ngày Do <br />
là 38,20C và sau khi dùng thuốc, có thời gian cắt <br />
sốt khoảng 30 giờ. Đồng thời mật độ KSTSR <br />
ngày D0 chỉ 28.244/ L, sau đó hiệu lực làm sạch <br />
KST trong 36 giờ, nghĩa là chưa đến 2 ngày. <br />
Trong số 46 ca, có đến 12 ca sau điều trị liều <br />
thuốc đặc hiệu DHA‐PPQ đầu tiên kéo dài liệu <br />
trình 3 ngày vẫn còn tồn tại thể vô tính của P. <br />
falciparum với nhiều mức độ khác nhau và trong <br />
số đó có 1 ca còn tồn tại thể vô tính đến ngày D4 <br />
và sang ngày D5 mới sạch hoàn toàn thể vô tính <br />
(ở đây không đánh giá sự làm sạch giao bào). Sự <br />
tồn tại và giảm dần của mật độ KSTSR theo từng <br />
ngày qua mỗi 24 giờ, không có ca nào phản ứng <br />
tăng KSTSR sau điều trị, nhất là từ D0 chuyển <br />
sang ngày D1, song tốc độ giảm chậm đến ngày <br />
D3. Tính trung bình chung, cho thấy mật độ <br />
KSTSR thể vô tính giảm của các bệnh nhân giảm <br />
theo từng ngày từ D0 đến D4 như sau: 34.170 <br />
11.882 814 105 2 0/ mm3 máu ngoại vi <br />
(từ ngày D0 D1 D2 D3 ngày D4). Điều <br />
này chỉ ra một nguy cơ cao phát triển kháng <br />
thuốc do áp lực thuốc trong vùng này (tại chỗ) <br />
hoặc có nguồn gốc từ chủng ký sinh trùng <br />
Campuchia sang. <br />
Thử nghiệm in vivo về hiệu lực DHA‐PPQ là <br />
hỗ trợ cho các kết quả dựa trên chứng cứ nhằm <br />
thay đổi chính sách thuốc tại Việt Nam. Số liệu ở <br />
đây chỉ ra thuốc DHA‐PPQ đang sử dụng tại <br />
Việt Nam như lựa chọn ưu tiên có hiệu lực cao <br />
và dung nạp tốt. Theo định nghĩa của Chương <br />
trình sốt rét toàn cầu của Tổ chức Y tế thế giới <br />
(WHO/Global Malaria Programme) và Mạng <br />
lưới kháng thuốc sốt rét toàn cầu (World wide <br />
antimalarial <br />
drug <br />
resistance <br />
<br />
251<br />
<br />