QUẢN LÝ - KINH TẾ<br />
<br />
<br />
<br />
HIỆP ĐỊNH ĐỐI TÁC TOÀN DIỆN VÀ TIẾN BỘ<br />
XUYÊN THÁI BÌNH DƯƠNG (CTPPP):<br />
CƠ HỘI VÀ THÁCH THỨC CHO THƯƠNG MẠI VIỆT NAM<br />
THE COMPREHENSIVE AND PROGRESSIVE AGREEMENT<br />
FOR TRANS-PACIFIC PARTNERSHIP (CTPPP):<br />
OPPORTUNITIES AND CHALLENGES FOR VIETNAM'S TRADE<br />
<br />
<br />
TS Phạm Văn Hiếu<br />
Đại Học Công Nghệ Và Quản Lý Hữu Nghị<br />
<br />
Ngày tòa soạn nhận được bài báo: 28/11/2018<br />
Ngày phản biện đánh giá: 18/12/2018<br />
Ngày bài báo được duyệt đăng: 28/12/2018<br />
<br />
<br />
Tóm tắt: Hiệp định đối tác toàn diện và tiến bộ xuyên thái bình dương (CTPPP) tiền<br />
thân là TPP-11, bao gồm các quốc gia thành viên là Úc, brunei, Ca-na-đa, Chi-lê , Nhật<br />
bản, Ma-lai-xi-a, Mê-hi-cô, niu di-lân, Pêru, Xin-ga-po, Việt nam đã được ký kết tại thành<br />
phố santiago(Chi-lê) vào ngày 8/3/2018 và có một số thay đổi so với TPP. Các nền kinh<br />
tế trong CPTPP chiếm khoảng 14% gdp toàn cầu. Tuy khối kinh tế này chỉ chiếm tỷ trọng<br />
15,7% trong tổng số các thị trường xuất khẩu của Việt nam và là thị trường cung cấp<br />
15,71% hàng nhập khẩu cho Việt nam, nhưng CTPPP có hiệu lực sẽ vẫn mở ra cơ hội<br />
cũng như mang lại thách thức cho thương mại Việt nam.<br />
Từ khóa: CTPPP, Thương Mại Việt Nam, Fta<br />
Summary: Comprehensive partnership agreement and trans-pacific progress (CTPPP)<br />
precursor to TPP-11, including australia, brunei, canada, chile, japan , malaysia, mexico,<br />
new zealand, peru, singapore, vietnam were signed in santiago city (chile) on march 8,<br />
2018 and there are some changes compared to TPP. The economies in CPTPP account<br />
for about 14% of global gdp. Although this economic sector only accounts for 15.7% of<br />
the total export markets of vietnam and is a market that provides 15.71% of imports to<br />
vietnam, but the validity of CTPPP will still create opportunities as well as challenges for<br />
vietnamese trade.<br />
Keywords: Vietnam CTPPP, Trade, Fta<br />
<br />
28 TẠP CHÍ KHOA HỌC<br />
QUẢN LÝ VÀ CÔNG NGHỆ<br />
1. Khái niệm CTPPP và giới thiệu thành viên<br />
<br />
Hiệp định đối tác toàn diện và tiến bộ xuyên thái bình dương (CTPPP) tiền thân là TPP-11,<br />
bao gồm các quốc gia thành viên là Úc, brunei, Ca-na-đa, Chi-lê, Nhật bản, Ma-lai-xi-a, Mê-hi-<br />
cô, niu di-lân, Pêru, Xin-ga-po, Việt nam đã được ký kết tại thành phố santiago (Chi-lê) vào ngày<br />
8/3/2018. Đây là thành công của 11 nền kinh tế trong nỗ lực khởi động lại hiệp định TPP sau khi<br />
hoa kỳ rút lui tháng 1 năm 2017. Khuyết hoa kỳ, tổng gdp của cả khối cTPP năm 2017 xấp xỉ<br />
10,27 nghìn tỷ usd, chiếm 14% tổng gdp toàn thế giới với thị trường 466 triệu dân, chiếm 6,1%<br />
tổng dân số toàn thế giới.<br />
<br />
Bảng 1: Các quốc gia thành viên của CPTPP<br />
<br />
<br />
Quốc gia Chỉ tiêu Năm 2017<br />
Gdp (tỷ usd) 1390 ,150<br />
Úc Gdp bình quân đầu người (nghìn usd) 56135 ,416<br />
Dân số (triệu người) 24 ,764<br />
Gdp (tỷ usd) 11 ,963<br />
Bru-nêy Gdp bình quân đầu người (nghìn usd) 27893 ,449<br />
Dân số (triệu người) 0 ,429<br />
Gdp (tỷ usd) 1640 ,385<br />
Ca-na-đa Gdp bình quân đầu người (nghìn usd) 44773 ,260<br />
Dân số (triệu người) 36 ,638<br />
Gdp (tỷ usd) 263 ,206<br />
Chi-lê Gdp bình quân đầu người (nghìn usd) 14314 ,752<br />
Dân số (triệu người) 18 ,387<br />
Gdp (tỷ usd) 4884 ,489<br />
Nhật bản Gdp bình quân đầu người (nghìn usd) 38550 ,089<br />
Dân số (triệu người) 126 ,705<br />
Gdp (tỷ usd) 1142 ,453<br />
Mê-hi-cô Gdp bình quân đầu người (nghìn usd) 9249 ,265<br />
Dân số (triệu người) 123 ,518<br />
Gdp (tỷ usd) 200 ,837<br />
Niu di-lân Gdp bình quân đầu người (nghìn usd) 41629 ,329<br />
Dân số (triệu người) 4 ,824<br />
Gdp (tỷ usd) 210 ,013<br />
Pêru Gdp bình quân đầu người (nghìn usd) 6598 ,460<br />
Dân số (triệu người) 31 ,828<br />
<br />
TẠP CHÍ KHOA HỌC 29<br />
QUẢN LÝ VÀ CÔNG NGHỆ<br />
Gdp (tỷ usd) 305 ,757<br />
Xin-ga-po Gdp bình quân đầu người (nghìn usd) 53880 ,128<br />
Dân số (triệu người) 5 ,675<br />
Gdp (tỷ usd) 309, 858<br />
Ma-lai-xi-a Gdp bình quân đầu người (nghìn usd) 9,659.878<br />
Dân số (triệu người) 32.077<br />
Gdp (tỷ usd) 215 ,963<br />
Việt nam Gdp bình quân đầu người (nghìn usd) 2306 ,227<br />
Dân số (triệu người) 93 ,643<br />
Nguồn: http://www.imf.org/<br />
Trong đó, xét về dân số, Nhật bản là quốc gia có dân số đông nhất là 126,705 triệu người,<br />
tiếp đến là Mê-hi-cô với dân số 123,518 triệu người, và đứng thứ ba là Việt nam với con số<br />
93,643 triệu người. Xét về gdp bình quân đầu người, có thể thấy rõ sự phân hóa giữa các quốc<br />
gia trong khối. Nhóm các quốc gia có gdp bình quân đầu người cao bao gồm Úc, trên 56 nghìn<br />
usd/người, tiếp đến là Xin-ga-po, trên 53 nghìn usd/người. Bên cạnh đó, Mê-hi-cô, Pêru, và Việt<br />
nam là nhóm những quốc gia có gdp bình quân đầu người thấp nhất trong khối, lần lượt là 9,2<br />
nghìn usd/người, 6,6 nghìn usd/người và 2,3 nghìn usd/người.<br />
Những sửa đổi và khác biệt của CPTPP so với TPP được tóm tắt trong bảng dưới đây. So<br />
với TPP, CPTPP vẫn giữ nguyên đa số các nội dung cốt lõi của TPP và có 22 điều khoản bị tạm<br />
hoãn hoặc được sửa đổi.<br />
Bảng 2: So sánh CPTPP và TPP<br />
<br />
<br />
Tiêu chí CPTPP TPP<br />
Đầu tàu Nhật bản Hoa kỳ<br />
Thành viên 11 thành viên 12 thành viên<br />
Hiệp định đối tác toàn diện và tiến bộ Hiệp định đối tác xuyên thái<br />
Tên gọi<br />
xuyên thái bình dương (CTPPP) bình dương (TPP)<br />
Ít nhất 6 quốc gia thành viên ký phê Hiệp định có hiệu lực khi tổng<br />
chuẩn thì hiệp định sẽ có hiệu lực sau gdp của các nước triển khai<br />
Điều kiện hiệu lực<br />
60 ngày kể từ ngày ký phải bằng 85% tổng gdp của<br />
12 nước đã ký từ năm 2013<br />
Có 22 điều khoản bị tạm hoãn hoặc tạm<br />
dừng. Trong đó 11/20 điều khoản bị tạm<br />
Nội dung hoãn có liên quan tới sở hữu trí tuệ. Các<br />
điều khoản bị hoãn còn lại liên quan tới<br />
đầu tư.<br />
<br />
<br />
<br />
30 TẠP CHÍ KHOA HỌC<br />
QUẢN LÝ VÀ CÔNG NGHỆ<br />
Bổ sung các quy định về quy trình rút lui,<br />
gia nhập, rà soát lại CPTPP trong tương<br />
lai, tạo tính linh hoạt của hiệp định và<br />
có thể sẵn sàng cho những đợt kết nạp<br />
thành viên mới<br />
Nguồn: Tổng hợp của tác giả từ https://www.mfat.govt.nz/<br />
Trong đó, xét về dân số, Nhật bản là quốc gia có dân số đông nhất là 126,705 triệu người,<br />
tiếp đến là Mê-hi-cô với dân số 123,518 triệu người, và đứng thứ ba là Việt nam với con số<br />
93,643 triệu người. Xét về gdp bình quân đầu người, có thể thấy rõ sự phân hóa giữa các quốc<br />
gia trong khối. Nhóm các quốc gia có gdp bình quân đầu người cao bao gồm Úc, trên 56 nghìn<br />
usd/người, tiếp đến là Xin-ga-po, trên 53 nghìn usd/người. Bên cạnh đó, Mê-hi-cô, Pêru, và Việt<br />
nam là nhóm những quốc gia có gdp bình quân đầu người thấp nhất trong khối, lần lượt là 9,2<br />
nghìn usd/người, 6,6 nghìn usd/người và 2,3 nghìn usd/người.<br />
Nếu như TPP được dẫn dắt bởi hoa kỳ, thì CTPPP được dẫn dắt bởi Nhật bản. Theo mulgan<br />
(2018)1, đây là trường hợp hiếm hoi Nhật bản đóng vai trò dẫn dắt các vòng đàm phán đa<br />
phương. Chính quyền của thủ tướng abe cam kết sớm thực thi hiệp định này vì nhiều lý do. Thứ<br />
nhất, Nhật bản kỳ vọng hiệp định CPTPP chất lượng cao sẽ trở thành một hình mẫu cho những<br />
hiệp định thương mại đa phương khác, bao gồm cả hiệp định đối tác kinh tế toàn diện vùng rcep.<br />
Đồng thời, CPTPP được xem như một động thái chống lại chiến dịch “nước mỹ trước tiên” chỉ<br />
tập trung vào các hiệp định thương mại song phương.<br />
Có thể thấy, để tránh rủi ro lặp lại trong quá trình thực thi hiệp định như trường hợp của TPP,<br />
CPTPP đã sửa đổi điều khoản về hiệu lực của hiệp định. Nếu như việc TPP quy định hiệp định<br />
có hiệu lực khi tổng gdp của các nước triển khai phải bằng 85% tổng gdp của 12 nước đã ký<br />
từ năm 2013 đã đặt hiệp định này vào bế tắc khi hoa kỳ (chiếm 60% gdp toàn khối TPP) không<br />
thông qua và rút lui, CTPPP chỉ quy định cần có ít nhất 6 quốc gia thành viên ký phê chuẩn thì<br />
hiệp định sẽ có hiệu lực sau 60 ngày kể từ ngày ký. Ngoài ra, hiệp định này cũng tiếp tục bổ sung<br />
các quy định về quy trình rút lui, gia nhập, cũng như khả năng rà soát lại cá điều khoảnCPTPP<br />
trong tương lai. Điều này đã phát huy tính linh hoạt của hiệp định và cũng như tính sẵn sàng cho<br />
việc kết nạp thành viên mới.<br />
Về điều khoản cam kết, so với TPP, CPTPP đã tạm hoãn thực thi 22 nội dung. Trong đó tập<br />
trung vào các cam kết về sở hữu trí tuệ do hoa kỳ đề xuất trước đây, ngoài ra là các cam kết<br />
thuộc lĩnh vực đầu tư, và cơ chế giải quyết tranh chấp giữa chính phủ và nhà đầu tư (isds).<br />
2. Cơ hội và thách thức cho Việt nam<br />
Như đã đề cập tới ở trên, các nền kinh tế trong CPTPP chiếm khoảng 14% gdp toàn cầu.<br />
Các nền kinh tế này chiếm tỷ trọng 15,7% trong tổng số các thị trường xuất khẩu của Việt nam<br />
và là thị trường cung cấp 15,71% hàng nhập khẩu cho Việt nam.<br />
<br />
<br />
<br />
1: http://www.eastasiaforum.org/2018/02/27/cptpp-a-boost-for-japans-regional-trade-leadership/<br />
<br />
TẠP CHÍ KHOA HỌC 31<br />
QUẢN LÝ VÀ CÔNG NGHỆ<br />
Bảng 3: Tỷ trọng xuất, nhập khẩu của các quốc gia thành viên khối CPTPP với<br />
Việt Nam giai đoạn 2012-2017<br />
<br />
Nước 2012 2013 2014 2015 2016 2017<br />
Bru-nêy 0,01 0,01 0,03 0,02 0,01 0,01<br />
Xin-ga-po 2,07 2,04 1,96 1,96 1,37 1,38<br />
Nhật bản 11,41 10,26 9,77 8,70 8,31 7,87<br />
Ca-na-đa 1,01 1,18 1,38 1,49 1,50 1,27<br />
Chi-lê 0,15 0,17 0,35 0,40 0,46 0,47<br />
Xuất khẩu<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Pêru 0,09 0,08 0,12 0,15 0,16 0,15<br />
Niu- di-lân 0,16 0,21 0,21 0,20 0,20 0,21<br />
Úc 2,80 2,64 2,65 1,79 1,62 1,54<br />
Mê-hi-cô 0,60 0,68 0,69 0,95 1,07 1,09<br />
Ma-lai-xi-a 3,93 3,78 2,61 2,21 1,89 1,97<br />
Các nước khác 77,78 78,96 80,22 82,13 83,41 84,03<br />
Bru-nêy 0,54 0,46 0,07 0,03 0,04 0,02<br />
Ma-lai-xi-a 3,00 3,10 2,84 2,53 2,96 2,78<br />
Xin-ga-po 5,88 4,31 4,62 3,64 2,72 2,51<br />
Nhật bản 10,20 8,75 8,70 8,58 8,62 7,86<br />
Nhập khẩu<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Ca-na-đa 0,40 0,31 0,26 0,27 0,23 0,37<br />
Chi-lê 0,33 0,24 0,25 0,18 0,13 0,13<br />
Mê-hi-cô 0,10 0,09 0,18 0,29 0,28 0,27<br />
Pê-ru 0,08 0,03 0,07 0,04 0,04 0,06<br />
Niu di-lân 0,34 0,34 0,32 1,23 0,20 0,21<br />
Úc 1,56 1,20 1,39 0,23 1,39 1,50<br />
Các nước khác 77,58 81,17 81,30 82,99 83,39 84,29<br />
<br />
Nguồn: Tính toán của tác giả từ số liệu của tổng cục thống kê<br />
<br />
Rõ ràng, sau khi hoa kỳ rời khỏi TPP, đối tác thương mại hàng đầu của Việt nam trong khối<br />
CPTPP là Nhật bản, thị trường xuất khẩu và nhập khẩu chiếm tỷ trọng xấp xỉ 8% tổng kim ngạch<br />
xuất, nhập khẩu của Việt nam trong năm 2017. Trong số các thị trường xuất khẩu thuộc khối, thị<br />
trường Ma-lai-xi-a đứng thứ hai, tiếp đến là Úc, Xin-ga-po, Ca-na-đa, Mê-hi-cô với các con số<br />
lần lượt là 1,97%; 1,54%; 1,38%; 1,27%; 1,09% trong năm 2017. Trong số các thị trường nhập<br />
<br />
32 TẠP CHÍ KHOA HỌC<br />
QUẢN LÝ VÀ CÔNG NGHỆ<br />
khẩu, tiếp sau Nhật bản là các thị trường Ma-lai-xi-a, Xin-ga-po và Úc với các con số lần lượt là<br />
2,78%; 2,51%; và 1,5% trong năm 2017.<br />
<br />
Tuy nhiên,Việt nam cũng có nhiều tiềm năng cải thiện quan hệ thương mại với các quốc gia<br />
trên. Cụ thể, chỉ số bổ trợ thương mại (trade complimentary index – tc) của Việt nam và các quốc<br />
gia khối CPTPP đã cho thấy cơ cấu xuất khẩu của Việt nam khá phù hợp với cơ cấu nhập khẩu<br />
của hầu hết các quốc gia CPTPP. Tc là chỉ số thương mại khá quan trọng và phổ biến, giúp cung<br />
cấp thông tin hữu ích về triển vọng thương mại nội vùng. Chỉ số này cho thấy sự bổ trợ giữa cấu<br />
trÚc nhập khẩu của một quốc gia với cấu trÚc xuất khẩu của đối tác và đặc biệt hữu ích cho các<br />
quốc gia đang cân nhắc việc hình thành hiệp định thương mại tự do.chỉ số tc giữa hai quốc gia<br />
k và j được tính toán như sau:<br />
<br />
Tcij = 100 ( 1 - sum ( | mik - xij | / 2 ) )<br />
<br />
Trong đó, xij: tỷ trọng xuất khẩu của mặt hàng i trong giỏ xuất khẩu của quốc gia j<br />
<br />
Mik là tỷ trọng nhập khẩu của mặt hàng i trong giỏ nhập khẩu của quốc gia k<br />
<br />
Nếu chỉ số tc = 0: không có thương mại song phương về mặt hàng i giữa hai quốc gia j và k.<br />
Nếu chỉ số tc = 100: tỷ trọng xuất khẩu và nhập khẩu của hai quốc gia bổ trợ hoàn hảo cho nhau.<br />
<br />
Bảng 4: Chỉ số TC giữa Việt Nam và các đối tác thương mại trong khối CPTPP<br />
thời kỳ 2012-2016<br />
<br />
Nước 2012 2013 2014 2015 2016<br />
Bru-nêy - 50,84 46,37 43,37 37,53<br />
Úc - 48,91 48,54 46,72 43,78<br />
Ca-na-đa - 49,92 48,95 46,45 43,38<br />
Chi-lê - 50,56 49,53 49,02 45,66<br />
Nhật bản - 52,69 52,15 54,24 51,73<br />
Mê-hi-cô - 58,61 56,96 53,73 52,09<br />
Niu di-lân - 48,72 47,17 46,02 41,71<br />
Pêru 51,63 49,97 49,93 47,60 41,48<br />
Xin-ga-po - 55,19 53,58 55,54 54,77<br />
Ma-lai-xi-a - 60,82 58,83 59,23 55,60<br />
<br />
Nguồn: Tính toán của tác giả từ số liệu của itc<br />
Trong khối CPTPP, chỉ số tc có thể thấy, Ma-lai-xi-a, Xin-ga-po, Mê-hi-cô và Nhật bản là<br />
những đối tác phù hợp nhất cho các sản phẩm xuất khẩu của Việt nam. Chỉ số tc với Ma-lai-xi-a<br />
<br />
TẠP CHÍ KHOA HỌC 33<br />
QUẢN LÝ VÀ CÔNG NGHỆ<br />
duy trì ở mức cao hơn 60 giai đoạn vào năm 2013, sau đó giảm nhẹ vào các năm 2014 và 2015,<br />
rồi giảm mạnh vào năm 2016 nhưng vẫn cao nhất trong số các nước trong khối. Chỉ số tc của<br />
Mê-hi-cô cũng giảm mạnh trong giai đoạn 2013-2016, từ 58,61 xuống 52,09. Nhật bản và Xin-<br />
ga-po chứng kiến sự giảm nhẹ đối với tc trong cùng thời kỳ, nhưng chỉ số này của hai quốc gia<br />
trên vẫn luôn trên 50. Trong khi đó, chỉ số tc với bru-nêy giảm mạnh nhất từ 50,84 xuống 37,53<br />
từ năm 2013 đến năm 2016. Như vậy, theo chỉ số tc, xuất khẩu của Việt nam có nhiều khả năng<br />
nhất đáp ứng nhu cầu nhập khẩu của Ma-lai-xi-a, Xin-ga-po, Mê-hi-cô và Nhật bản. Cơ cấu xuất<br />
khẩu của Việt nam cũng đáp ứng nhu cầu của Chi-lê, Úc, Ca-na-đa, Pêru. Chỉ số tc cho thấy<br />
bru-nêy là thị trường xuất khẩu kém hấp dẫn nhất đối với hàng xuất khẩu của Việt nam.<br />
Từ những phân tích trên, có thể tổng kết một số cơ hội và thách thức cho thương mại Việt<br />
nam khi tham gia CPTPP như sau:<br />
Xét về cơ hội, thứ nhất, CPTPP mở ra cơ hội xuất khẩu hàng hóa cho Việt nam vào thị<br />
trường các thành viên trong khối. Với bản chất là một hiệp định thương mại tự do thế hệ mới<br />
tiêu chuẩn cao, phạm vi cam kết của CPTPP trong lĩnh vực thương mại hàng hóa trải rộng từ cắt<br />
giảm thuế quan đối với hàng hóa, hàng rào kỹ thuật liên quan đến thương mại, cũng như đặt ra<br />
các yêu cầu và tiêu chuẩn cao về minh bạch hóa và đưa ra cơ chế giải quyết tranh chấp có tính<br />
ràng buộc và chặt chẽ. Trong đó, các nước cam kết xóa bỏ gần như toàn bộ thuế nhập khẩu theo<br />
lộ trình, mang lại cơ hội tiếp cận thị trường, tăng trưởng xuất khẩu, góp phần gia tăng lợi ích cho<br />
cả các doanh nghiệp và người tiêu dùng thuộc các nước thành viên.world bank group (2018) đã<br />
tiến hành đánh giá tác động kinh tế và phân bổ thu nhập của hiệp định đối tác toàn diện và tiến<br />
bộ xuyên thái bình dương đối với Việt nam. Tính đến năm 2030, CPTPP giúp gdp của Việt nam<br />
tăng trưởng 1,1%, xuất khẩu tăng trưởng 4,2% và nhập khẩu tăng trưởng 5,3%.<br />
Thứ hai, CTPPP mở ra cơ hội đa dạng hóa thị trường xuất khẩu cho hàng hóa Việt nam. Như<br />
đã phân tích ở trên, cơ cấu xuất khẩu của Việt nam khá phù hợp với cơ cấu nhập khẩu của các<br />
quốc gia khác trong khối, do đó, đây là cơ hội để hàng hóa xuất khẩu của Việt nam thâm nhập<br />
và tăng trưởng ở các thị trường này trong điều kiện các rào cản thương mại được gỡ bỏ. Cũng<br />
theo world bank group (2018), những ngành được hưởng lợi nhiều nhất khi CPTPP có hiệu lực<br />
là i) thực phẩm, đồ uống, thuốc lá; ii) may mặc, hàng da; iii) dệt may. Đồng thời, tỷ trọng xuất<br />
khẩu sang thị trường khối CPTPP cũng tăng mạnh. Cụ thể, tính đến năm 2030, xuất khẩu sang<br />
các nước CPTPP sẽ tăng từ 54 lên 80 tỉ us$, chiếm 25% tổng lượng xuất khẩu. Kim ngạch xuất<br />
khẩu sang các nước thành viên CPTPP ở cả ba ngành trên cũng sẽ tăng lần lượt là 10,1, 6,9 và<br />
0,5 tỉ us$.<br />
Tuy nhiên, tham gia CPTPP cũng đặt ra khá nhiều thách thức cho Việt nam. Thứ nhất, việc<br />
xóa bỏ các hàng rào thuế quan sẽ tạo điều kiện cho hàng nhập khẩu từ các quốc gia thành viên<br />
thâm nhập vào thị trường nội địa, khiến áp lực cạnh tranh giữa hàng hóa trong nước và hàng<br />
hóa nhập khẩu. Điều này buộc các doanh nghiệp sản xuất trong nước phải thích nghi, chuyển<br />
đổi, tái cơ cấu, phù hợp với thông lệ quốc tế. Nếu không thành công, họ sẽ đứng đều cho các<br />
ngành sản xuất, xuất khẩu của Việt nam. Bên cạnh những ngành được trước nguy cơ thất bại<br />
trên chính “sân nhà”. Thứ hai, lợi ích mà CPTPP mang lại sẽ không phân bổ hưởng lợi, một số<br />
ngành đứng trước nguy cơ suy giảm kim ngạch xuất khẩu như ngành “nông nghiệp” (- 1,6 tỉ usd),<br />
“sản xuất công nghiệp khác” (- 1,2 tỉ usd), “thiết bị điện” (- 0,5 tỉ usd), “kim loại” (- 0,4 tỉ usd)2.<br />
2 World Bank Group (2018)<br />
<br />
34 TẠP CHÍ KHOA HỌC<br />
QUẢN LÝ VÀ CÔNG NGHỆ<br />
Để có thể phát huy tối đa những lợi ích do CPTPP mang lại cũng như vượt qua những thách<br />
thức mà hiệp định này đặt ra, các doanh nghiệp xuất khẩu Việt nam cần chủ động và quyết tâm<br />
để thích nghi, đổi mới. Cụ thể,các doanh nghiệp, bao gồm cả doanh nghiệp xuất khẩu và doanh<br />
nghiệp trong nước phải nâng cao năng lực quản lý, cải tiến công nghệ, quy trình sản xuất, quản<br />
lý chất lượng sản phẩm phù hợp với tiêu chuẩn quốc tế, cải tiến mẫu mã, chất lượng sản phẩm<br />
để có nâng cao tính cạnh tranh của sản phẩm. Đồng thời, các doanh nghiệp Việt nam cũng cần<br />
tích cực tìm cơ hội và nâng cao tính sẵn sàng trong việc tích hợp vào chuỗi cung ứng toàn cầu.<br />
<br />
TÀI LIỆU THAM KHẢO<br />
1. World bank group (2018), tác động kinh tế và phân bổ thu nhập của hiệp định đối tác toàn<br />
diện và tiến bộ xuyên thái bình dương: trường hợp của Việt nam, quan hệ đối tác chiến lược<br />
ốtxtrâylia – nhóm ngân hàng thế giới tại Việt nam, .., nxb hồng đức, ngày 05/3/2018.<br />
2. https://www.mfat.govt.nz/en/trade/free-trade-agreements/free-trade-agreements-<br />
concluded-but-not-in-force/CPTPP/CPTPP-overview/<br />
3. http://cafef.vn/4-diem-khac-biet-lon-giua-CPTPP-va-TPP-20180305110257022 ,chn<br />
4. https://www.economist.com/blogs/economist-explains/2018/03/economist-explains-8<br />
5. https://www.mfat.govt.nz/en/trade/free-trade-agreements/free-trade-agreements-<br />
concluded-but-not-in-force/CPTPP/<br />
6. http://www.eastasiaforum.org/2017/12/23/is-the-CPTPP-a-risky-gamble/<br />
7. http://www.eastasiaforum.org/2018/02/27/CPTPP-a-boost-for-japans-regional-trade-<br />
leadership/<br />
8. https://www.mfat.govt.nz/assets/CPTPP/comprehensive-and-progressive-agreement-for-<br />
trans-pacific-partnership-CPTPP-national-interest-analysis.pdf<br />
9. http://international.gc.ca/trade-commerce/trade-agreements-accords-commerciaux/agr-<br />
acc/CPTPP-ptpgp/overview-apercu.aspx?lang=eng<br />
10. http://www.imf.org/<br />
11. http://www.gso.gov.vn/default.aspx?tabid=217<br />
12. https://www.trademap.org/<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
TẠP CHÍ KHOA HỌC 35<br />
QUẢN LÝ VÀ CÔNG NGHỆ<br />