intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Hiệu chỉnh thành phần loài dơi nếp mũi ở Việt Nam và bổ sung một số đặc điểm của Hipposideros alongensis

Chia sẻ: NI NI | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:7

67
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài báo này đưa ra thành phần loài Dơi nếp mũi (Hipposideridae) hiện biết ở Việt Nam (bao gồm: 16 loài đã có ghi nhận chắc chắn và 4 loài được hiệu chỉnh) và bổ sung một số đặc điểm của loài Dơi nếp mũi hạ long.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Hiệu chỉnh thành phần loài dơi nếp mũi ở Việt Nam và bổ sung một số đặc điểm của Hipposideros alongensis

TẠP CHÍ SINH HỌC, 2013, 35(2): 178-184<br /> <br /> HIỆU CHỈNH THÀNH PHẦN LOÀI DƠI NẾP MŨI (HIPPOSIDERIDAE) Ở<br /> VIỆT NAM VÀ BỔ SUNG MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM CỦA HIPPOSIDEROS ALONGENSIS<br /> Vũ Đình Thống<br /> Viện Sinh thái và Tài nguyên sinh vật, Viện Hàn lâm KH & CN Việt Nam, thong@iebr.ac.vn<br /> TÓM TẮT: Thành phần loài Dơi nếp mũi (Hipposideridae) hiện biết ở Việt Nam đã thay đổi so với trước<br /> đây, cụ thể tên của bốn loài Hipposideros bicolor, H. fulvus, H. Turpis và Paracoelops megalotis trong<br /> nhiều tài liệu công bố trước đây là kết quả định loại không đúng. Thực tế, chưa có thông tin chắc chắn về<br /> sự phân bố của bốn loài dơi này ở Việt Nam. Những ghi nhận về Hipposideros turpis là do định loại sai<br /> những mẫu vật thuộc loài Hipposideros alongensis (Dơi nếp mũi hạ long), một trong hai loài dơi đặc hữu<br /> của Việt Nam. Dơi nếp mũi hạ long và Dơi nếp mũi xám (Hipposideros larvatus) có nhiều đặc điểm hình<br /> thái tương tự nhau. Tuy nhiên, chúng khác nhau ở kích cỡ cơ thể, dẫn liệu về sinh học phân tử và tần số<br /> siêu âm. Mặt khác, Dơi nếp mũi hạ long bao gồm hai phân loài: H. a. alongensis phân bố ở hai vườn quốc<br /> gia (Cát Bà, Bái Tử Long) và một số đảo thuộc vịnh Hạ Long; H. a. sungi phân bố ở hai vườn quốc gia<br /> (Cúc Phương, Ba Bể) và hai khu bảo tồn thiên nhiên (Hữu Liên, Na Hang). Bài báo này đưa ra thành phần<br /> loài Dơi nếp mũi (Hipposideridae) hiện biết ở Việt Nam (bao gồm: 16 loài đã có ghi nhận chắc chắn và 4<br /> loài được hiệu chỉnh) và bổ sung một số đặc điểm của loài Dơi nếp mũi hạ long.<br /> Từ khóa: Mammalia, Chiroptera, Dơi, phân loại học, siêu âm, Hạ Long, Việt Nam.<br /> MỞ ĐẦU<br /> <br /> Trong hơn 10 năm qua, khu hệ dơi của Việt<br /> Nam đã nhận được sự quan tâm đáng kể của các<br /> nhà khoa học ở trong và ngoài nước. Số lượng<br /> loài dơi ghi nhận ở Việt Nam ngày càng tăng;<br /> trong đó, có nhiều loài mới cho khoa học [32,<br /> 35, 36]. Đáng chú ý, một số loài dơi nếp mũi<br /> được ghi nhận ở Việt Nam trong nhiều công<br /> trình nghiên cứu trước đây là kết quả định loại<br /> sai hoặc chưa đủ cơ sở tin cậy. Trong đó, Dơi<br /> nếp mũi hạ long được phát hiện và mô tả là một<br /> phân loài mới thuộc loài Dơi nếp mũi xám (H.<br /> larvatus alongensis) căn cứ trên 9 mẫu dơi thu ở<br /> vịnh Hạ Long [6, 7].<br /> Sau đó, vị trí phân loại của alongensis bị thay<br /> đổi đáng kể [5, 10, 12, 17, 21, 13, 26, 30, 31, 33].<br /> Đáng chú ý, Vu Dinh Thong et al. (2012) [35] đã<br /> nghiên cứu tổng họ dơi có phần phụ mũi<br /> (Rhinolophoidea) ở Việt Nam và chứng minh<br /> cấp bậc loài của Dơi nếp mũi hạ long<br /> (Hipposideros alongensis) căn cứ trên kết quả<br /> nghiên cứu về hình thái, dẫn liệu sinh học phân<br /> tử và tần số siêu âm. Đồng thời, kết quả nghiên<br /> cứu đó cũng cho thấy: Dơi nếp mũi hạ long gồm<br /> 2 phân loài (H. a. alongensis và H. a. sungi).<br /> Thực tế, nhiều nhà thú học của Việt Nam và<br /> nước ngoài thường gặp khó khăn trong việc định<br /> loại Dơi nếp mũi hạ long và Dơi nếp mũi xám.<br /> 178<br /> <br /> Mặt khác, thành phần loài trong họ Dơi nếp mũi<br /> ở Việt Nam đã có những thay đổi đáng kể. Vì<br /> vậy, bài báo này cung cấp thành phần loài dơi cập<br /> nhật nhất thuộc họ Dơi nếp mũi (Hipposideridae)<br /> ở Việt Nam và bổ sung một số đặc điểm của Dơi<br /> nếp mũi hạ long làm cơ sở khoa học cho những<br /> công trình nghiên cứu tiếp theo.<br /> VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU<br /> <br /> Thu và xử lý mẫu dơi<br /> Từ tháng 11 năm 2006 đến tháng 6 năm<br /> 2012, chúng tôi đã điều tra dơi ở 12 Vườn quốc<br /> gia (Ba Bể, Cúc Phương, Bái Tử Long, Cát Bà,<br /> Xuân Sơn, Hoàng Liên, Tam Đảo, Cát Tiên,<br /> Côn Đảo, Phú Quốc, Chư Mom Ray, Yok Đôn)<br /> và 3 Khu bảo tồn thiên nhiên (Hữu Liên, Na<br /> Hang, Đăk Rông). Quá trình thu và xử lý mẫu<br /> dơi được thực hiện theo các tài liệu đã công bố<br /> [32, 35, 36]. Trên thực địa, dơi được bẫy bằng<br /> lưới mờ có kích cỡ khác nhau (2,6 m [cao]; 312 m [dài]) và bẫy thụ cầm loại bốn khung dây<br /> [16]. Những cá thể dơi mắc lưới hoặc bẫy được<br /> bắt cẩn thận rồi đựng riêng lẻ trong các túi vải<br /> bông. Trong tổng số dơi bắt được, có 14 cá thể<br /> thuộc phân loài Dơi nếp mũi bourret và 42 cá<br /> thể thuộc phân loài Dơi nếp mũi sung. Một số<br /> cá thể được giữ làm mẫu đại diện (IEBRT.220408.4 [♂], IEBR-T.060608.2 [♂], IEBR-<br /> <br /> Vu Dinh Thong<br /> <br /> T.060608.3 [♂], IEBR-T.300808.5 [♂], IEBRT.030908.9 [♀], IEBR-T.030908.3 [♂], IEBRT.030908.2 [♂], IEBR-T.040908.4 [♂], IEBRT.190609.3 [♂], IEBR-T.190609.2 [♂], IEBRT.190609.4 [♂], IEBR-T.190609.1 [♂]) để<br /> kiểm định kết quả phân loại ở Bảo tàng Động<br /> vật thuộc Viện Sinh thái và Tài nguyên sinh vật<br /> (IEBR). Những mẫu vật đó đã được so sánh với<br /> bộ mẫu chuẩn ở Bảo tàng Lịch sử Tự nhiên<br /> Paris (MNHN), Bảo tàng Lịch sử Tự nhiên<br /> Hungary (HNHM), Bảo tàng Lịch sử Tự nhiên<br /> London (BM(NH)) và Viện Harrison (HZM).<br /> Mỗi cá thể dơi mắc lưới hoặc bẫy được đo<br /> kích thước hình thái cần thiết cho định loại, bao<br /> gồm: dài cẳng tay (FA), cao tai (EH), rộng tai<br /> (EW), rộng lá mũi trước (NW) và dài xương<br /> chày (TIB), dài sọ (SL), dài đáy sọ (CCL), rộng<br /> phần mũi (RW), khoảng cách giữa hai ổ mắt<br /> (IOW), khoảng cách ngoài của hai xương gò má<br /> (ZW), rộng hộp sọ (MW), khoảng cách giữa hai<br /> mặt ngoài của răng nanh hàm trên (C1-C1),<br /> khoảng cách giữa hai mặt ngoài của răng hàm<br /> trên thứ 3 (M3-M3), dài hàng răng hàm trên (CM3), dài hàm dưới (ml), dài hàng răng hàm<br /> dưới (c-m3). Cách đo các kích thước trên theo<br /> các tài liệu đã công bố [2, 11, 32]. Giới tính, độ<br /> tuổi và tình trạng sinh sản được xác định theo<br /> tài liệu [8, 24].<br /> Ghi và xử lý siêu âm<br /> Tần số siêu âm của mỗi cá thể được ghi<br /> trong 3 tình huống khác nhau (cầm tay [H], đậu<br /> cố định [R] và bay lượn [F]) bằng hệ thống ghi<br /> PCTape với tỷ lệ dải tần ghi tối đa là 480 kHz.<br /> Phần mềm Batman được sử dụng trong quá<br /> trình ghi nhằm thu được những tiếng kêu có<br /> chất lượng cao. Tất cả dẫn liệu đã ghi được xử<br /> lý bằng phần mềm Selena nhằm xác định tần số<br /> (CF) tương ứng với năng lượng cực đại của các<br /> tín hiệu thuộc họa âm thứ hai trong mỗi tiếng<br /> kêu. Hệ thống PCTape cùng với những phần<br /> mềm Batman và Selena được sản xuất tại Đại<br /> học Tổng hợp Tuebingen (UT), CHLB Đức.<br /> KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN<br /> <br /> Thành phần loài dơi nếp mũi hiện biết ở<br /> Việt Nam<br /> Hiện nay, họ Dơi nếp mũi (Hipposideridae)<br /> của Việt Nam bao gồm 16 loài và phân loài<br /> <br /> thuộc 3 giống (bảng 1). Trong 5 năm gần đây,<br /> một số tài liệu công bố về thành phần loài thú<br /> của Việt Nam có ghi nhận các loài: Dơi nếp mũi<br /> hai màu (Hipposideros bicolor), Dơi nếp mũi<br /> lớn (Hipposideros fulvus), Dơi nếp mũi lông<br /> vàng (Hipposideros turpis), Dơi nếp mũi việt<br /> nam (Paracoelops megalotis) [12, 13]. Tuy<br /> nhiên, các tài liệu đó không chỉ rõ nguồn mẫu<br /> vật nghiên cứu nên chúng tôi không có sơ sở để<br /> kiểm định trong quá trình thực hiện nghiên cứu<br /> này. Thực tế, nhiều tài liệu công bố trước đây<br /> cũng không viện dẫn nguồn mẫu vật nghiên cứu<br /> của loài Dơi nếp mũi hai màu và Dơi nếp mũi<br /> lớn. Cho đến nay, chưa có thông tin chắc chắn<br /> về sự phân bố của hai loài dơi này ở Việt Nam<br /> nên chúng không được ghi trong bảng 1. Những<br /> ghi nhận về Dơi nếp mũi lông vàng<br /> (Hipposideros turpis) thực chất là kết quả định<br /> loại sai những mẫu vật thuộc loài Dơi nếp mũi<br /> hạ long (Hipposideros alongensis) [32, 35]. Tất<br /> cả những tài liệu ghi nhận về Dơi nếp mũi việt<br /> nam (Paracoelops megalotis) đều căn cứ trên<br /> mô tả gốc bởi Dorst (1947) [15]. Tuy nhiên, Vu<br /> Dinh Thong (2012) [34] đã chứng minh rằng:<br /> Dorst (1947) đã phân loại sai một mẫu vật<br /> không hoàn chỉnh thuộc giống Hipposideros. Vì<br /> vậy, Paracoelops megalotis là giống và loài<br /> không hợp lệ.<br /> Một số đặc điểm của H. a. alongensis và H. a.<br /> sungi<br /> Hipposideros alongensis alongensis là phân<br /> loài dơi có kích cỡ trung bình trong họ Dơi nếp<br /> mũi (Hipposideridae). Chiều dài cẳng tay của<br /> phân loài này trong khoảng 66,0-71,7 mm.<br /> Những kích thước hình thái khác được trình bày<br /> trong bảng 2 và bảng 3. Đỉnh lá mũi sau uốn<br /> cong, có 4 hõm nhỏ ở mặt trước. Cả lá mũi<br /> trước và lá mũi sau đều có lá kèm màu nâu, phát<br /> triển. Thùy xương đỉnh đầu rất phát triển với<br /> điểm cao nhất tương ứng với phần ngang qua<br /> hai ổ mắt. Xương gò má dày và rộng. Khoảng<br /> cách ngoài của hai xương gò má lớn hơn rộng<br /> hộp sọ. Răng phát triển. Diện tích mặt răng hàm<br /> trên thứ nhất nhỏ hơn diện tích mặt răng hàm<br /> trên thứ hai. Diện tích mặt răng hàm trên thứ ba<br /> nhỏ hơn ½ diện tích mặt răng hàm trên thứ hai.<br /> Răng trước hàm dưới thứ hai cao hơn răng hàm<br /> dưới thứ nhất và trong khoảng 50% cao răng<br /> nanh hàm dưới. Tần số siêu âm của<br /> 179<br /> <br /> TẠP CHÍ SINH HỌC, 2013, 35(2): 178-184<br /> <br /> H. a. alongensis trong khoảng 77,3-79,1 kHz<br /> (bảng 2).<br /> Hipposideros alongensis sungi có dài cẳng<br /> tay trong khoảng 69,0-76,6 mm. Những kích<br /> thước hình thái khác của phân loài dơi này cũng<br /> được trình bày trong bảng 2 và bảng 3. Bộ lông<br /> của Dơi nếp mũi sung thường có hai màu. Lông<br /> mặt bụng màu nâu hoặc nâu xám. Lông mặt<br /> lưng màu nâu sẫm. Lông ở phần đầu và vai<br /> thường nhạt màu hơn lông phủ trên lưng. Màng<br /> cánh, màng đuôi và loa tai đồng màu xám sẫm<br /> hoặc hơi đen. Đỉnh của loa tai uốn tròn, cạnh<br /> <br /> trước lồi và cạnh sau hơi lõm ở phía ngọn. Có<br /> một rãnh xẻ sâu ở chính giữa cạnh trước của lá<br /> mũi trước. Có 3 đôi lá kèm phát triển ở dưới lá<br /> mũi trước. Lá mũi giữa phát triển và lồi ở giữa.<br /> Phần đỉnh của lá mũi sau uốn cong, có 4 hõm<br /> sâu ở mặt trước. Xương gò má phát triển, thon<br /> nhỏ dần về phía trước. Thùy xương trên đỉnh<br /> đầu rất phát triển. Rộng ốc tai nhỏ hơn khoảng<br /> cách giữa hai ốc tai. Răng cửa trên nhỏ và phần<br /> mặt chẻ đôi thành hai thùy rõ. Tần số siêu âm<br /> của Hipposideros alongensis sungi trong<br /> khoảng 70,0-74,4 kHz (bảng 2).<br /> <br /> Bảng 1. Thành phần loài dơi nếp mũi hiện đã biết ở Việt Nam<br /> Tên khoa học<br /> Aselliscus stoliczkanus (Dobson, 1871) [13]<br /> Coelops frithii Blyth, 1848 [3]<br /> Hipposideros alongensis alongensis Bourret, 1942a [6]<br /> H. a. sungi Vu Dinh Thong et al., 2012 [35]<br /> H. armiger (Hodgson, 1835) [22]<br /> H. ater (Templeton, 1848) [27]<br /> H. cineraceus (Blyth, 1853) [4]<br /> H. diadema (Geoffroy, 1813) [18]<br /> H. galeritus (Cantor, 1846) [9]<br /> H. khaokhouayensis Guillén-Servent & Francis, 2006 [19]<br /> H. larvatus (Horsfield, 1823) [23]<br /> H. lylei Thomas, 1913 [29]<br /> H. pomona Andersen, 1918 [1]<br /> H. pratti Thomas, 1891 [28]<br /> H. scutinares Robinson et al., 2003 [25]<br /> Hipposideros griffini Vu Dinh Thong et al., 2012c [36]<br /> <br /> Tên tiếng Việt<br /> Dơi nếp mũi ba lá<br /> Dơi nếp mũi không đuôi<br /> Dơi nếp mũi bourret<br /> Dơi nếp mũi sung<br /> Dơi nếp mũi quạ<br /> Dơi nếp mũi tro<br /> Dơi nếp mũi lông đen<br /> Dơi nếp mũi vương miện<br /> Dơi nếp mũi nâu<br /> Dơi nếp mũi cát bà<br /> Dơi nếp mũi xám<br /> Dơi nếp mũi khiên<br /> Dơi nếp mũi xinh<br /> Dơi nếp mũi prat<br /> Dơi nếp mũi đông dương<br /> Dơi nếp mũi grip-phin<br /> <br /> Bảng 2. Kích thước (mm) hình thái ngoài của hai phân loài Hipposideros alongensis alongensis và<br /> Hipposideros alongensis sungi<br /> Kích thước<br /> FA<br /> EH<br /> EW<br /> NW<br /> TIB<br /> F<br /> H<br /> R<br /> <br /> 180<br /> <br /> Phân loài<br /> H. a. alongensis (n = 14)<br /> 69,1 ± 1,6; 66,0-71,7<br /> 25,4 ± 2,5; 18,0-27,7<br /> 23,0 ± 1,0; 21,0-25,0<br /> 8,8 ± 0,5; 7,5-9,5<br /> 28,5 ± 1,6; 25,1-30,6<br /> 78,4 ± 0,5; 77,3-79,1<br /> 78,2 ± 0,5; 77,4-79,0<br /> 78,4 ± 0,5; 77,6-79,1<br /> <br /> H. a. sungi<br /> 73,1 ± 2,0; 69,0-76,6 (n = 39)<br /> 27,1 ± 1,4; 23,0-30,0 (n = 35)<br /> 24,8 ± 1,5; 21,5-27,0 (n = 35)<br /> 9,6 ± 0,6; 8,0-11,0 (n = 34)<br /> 30,6 ± 1,2; 29,3-32,6 (n = 8)<br /> 72,7 ± 0,8; 70,5-74,0 (n = 22)<br /> 72,5 ± 1,1; 70,1-74,4 (n = 34)<br /> 72,8 ± 0,9; 70,0-74,1 (n = 21)<br /> <br /> Vu Dinh Thong<br /> <br /> Bảng 3. Kích thước (mm) sọ và răng của hai phân loài Hipposideros alongensis alongensis và<br /> Hipposideros alongensis sungi<br /> Kích thước<br /> SL<br /> CCL<br /> RW<br /> IOW<br /> ZW<br /> MW<br /> C1-C1<br /> M3-M3<br /> C-M3<br /> ml<br /> c-m3<br /> <br /> Phân loài<br /> H. a. alongensis (n = 1)<br /> 26,03<br /> 22,77<br /> 7,72<br /> 3,41<br /> 14,61<br /> 12,72<br /> 6,51<br /> 9,51<br /> 10,11<br /> 17,82<br /> 11,08<br /> <br /> Phân bố của H. a. alongensis và H. a. sungi<br /> Cho đến nay, H. a. alongensis đã được ghi<br /> nhận ở quần đảo thuộc vườn quốc gia Cát Bà và<br /> một số đảo khác thuộc vịnh hạ long [35].<br /> Hardiman và cộng sự (2004) cũng ghi nhận<br /> phân loài dơi này ở vườn quốc gia Bái Tử Long.<br /> H. a. sungi hiện đã được ghi nhận ở 2 vườn<br /> quốc gia (Cúc Phương, Ba Bể) và 2 khu bảo tồn<br /> thiên nhiên (Hữu Liên, Na Hang) thuộc vùng<br /> Đông Bắc Việt Nam.<br /> Cả hai phân loài dơi này phân bố ở những<br /> sinh cảnh núi đá vôi, sống trong các hang với số<br /> lượng khoảng 300-500 cá thể mỗi đàn [35]. Quá<br /> trình thực hiện nghiên cứu này cùng với số liệu<br /> công bố trước đây [35] đã ghi nhận 5 loài dơi<br /> khác sống cùng sinh cảnh với H. a. alongensis<br /> (Hipposideros armiger, H. larvatus, H. pomona,<br /> Aselliscus stoliczkanus, Rhinolophus pusillus) và<br /> 27 loài dơi khác sinh sống trong cùng sinh cảnh<br /> với H. a. sungi (Macroglossus sobrinus,<br /> Rousettus leschenaultii, Megaderma lyra, M.<br /> spasma, Aselliscus stoliczkanus, Hipposideros<br /> armiger, H. cineraceus, H. larvatus, H. lylei, H.<br /> pomona, Coelops frithii, Rhinolophus macrotis,<br /> R. marshalli, R. paradoxolophus, R. pearsonii,<br /> R. pusillus, R. thomasi, Harpiocephalus harpia,<br /> Ia io, Kerivoula picta, Miniopterus magnater,<br /> M. cf. schreibersii, Myotis ricketti, M.<br /> chinensis, Pipstrellus javanicus, P. Pulveratus<br /> và Scotomanes ornatus).<br /> Tình trạng bảo tồn của Dơi nếp mũi hạ long<br /> <br /> H. a. sungi (n = 7)<br /> 27,0 ± 0,5; 26,2-27,5<br /> 23,8 ± 0,4; 23,2-24,1<br /> 8,2 ± 0,1; 8,0-8,4<br /> 3,5 ± 0,1; 3,5-3,7<br /> 15,0 ± 0,1; 14,9-15,2<br /> 13,1 ± 0,2; 12,8-13,6<br /> 6,9 ± 0,1; 6,7-7,1<br /> 9,6 ± 0,1; 9,5-9,9<br /> 10,2 ± 0,2; 10,0-10,5<br /> 18,4 ± 0,4; 17,8-18,9<br /> 11,1 ± 0,2; 10,9-11,5<br /> Vị trí phân loại của Dơi nếp mũi hạ long mới<br /> được chứng minh đầu năm 2012 nên loài dơi này<br /> chưa được ghi trong Danh lục Đỏ của IUCN năm<br /> 2011. Hiện trạng của loài dơi này đang bị ảnh<br /> hưởng bởi nhiều hoạt động của con người, bao<br /> gồm hoạt động phát triển du lịch hang động và<br /> săn bắt dơi làm thức ăn của người dân địa<br /> phương. Dơi nếp mũi hạ long có vùng phân bố<br /> hẹp, sinh sống tập trung trong hang động và các<br /> sinh cảnh núi đá vôi theo đàn nhỏ. Căn cứ vào<br /> những kết quả đã ghi nhận được trong 5 năm gần<br /> đây và tiêu chí đánh giá cấp độ bảo tồn các loài<br /> thú của IUCN, Dơi nếp mũi hạ long cần được ghi<br /> trong Sách Đỏ Việt Nam.<br /> KẾT LUẬN<br /> <br /> Họ Dơi nếp mũi (Hipposideridae) của Việt<br /> Nam hiện bao gồm 16 loài và phân loài thuộc 3<br /> giống.<br /> Dơi nếp mũi hạ long có thể phân biệt với<br /> các loài dơi nếp mũi khác ở Việt Nam bởi kích<br /> thước cơ thể, dẫn liệu về sinh học phân tử và tần<br /> số siêu âm. Loài dơi này mới chỉ có ghi nhận ở<br /> các sinh cảnh rừng trên núi đá vôi thuộc vùng<br /> Đông Bắc Việt Nam.<br /> Dơi nếp mũi hạ long là loài dơi đặc hữu của<br /> Việt Nam, bao gồm hai phân loài: Dơi nếp mũi<br /> bourret (H. a. alongensis) và Dơi nếp mũi sung<br /> (H. a. sungi).<br /> Lời cảm ơn: Trong quá quá trình thực hiện và<br /> hoàn thành công trình nghiên cứu này, chúng tôi<br /> <br /> 181<br /> <br /> TẠP CHÍ SINH HỌC, 2013, 35(2): 178-184<br /> <br /> đã nhận được sự giúp đỡ của nhiều tổ chức và<br /> cá nhân, tôi xin chân thành cảm ơn Hội đồng<br /> khoa học, Lãnh đạo và các đồng nghiệp trong<br /> Viện Sinh thái và Tài nguyên sinh vật; Ban<br /> quản lý 12 vườn quốc gia (Ba Bể, Cúc Phương,<br /> Bái Tử Long, Cát Bà, Xuân Sơn, Hoàng Liên,<br /> Tam Đảo, Cát Tiên, Côn Đảo, Phú Quốc, Chư<br /> Mom Ray, Yok Đôn) và 3 khu bảo tồn thiên<br /> nhiên (Hữu Liên, Na Hang, Đăk Rông), BLTP,<br /> BLTH, BLTL, GS. H.-U. Schnitzler, TS. A.<br /> Denzinger, TS. C. Dietz, TS. I. Dietz của UT,<br /> GS. Lê Vũ Khôi (Trường Đại học Khoa học Tự<br /> nhiên, ĐHQG Hà Nội), TS. N.M. Furey (FFI,<br /> Cam-pu-chia), TS. P.J.J. Bates, TS. D. Harrison<br /> HI và GS. P.A. Racey, Đại học Aberdeen (Anh<br /> quốc).<br /> TÀI LIỆU THAM KHẢO<br /> <br /> 1. Andersen K., 1918. Diagnoses of new bats<br /> of the families Rhinolophidae and<br /> Megadermatidae. Annals and Magazine of<br /> Natural History, 2: 374-384.<br /> 2. Bates P. J. J., Harrison D. L., 1997. Bats of<br /> the<br /> Indian<br /> Subcontinent.<br /> Harrison<br /> Zoological Museum Publications, Kent,<br /> UK.<br /> 3. Blyth E., 1848. Report of Curator,<br /> Zoological Department. Journal of the<br /> Asiatic Society of Bengal, 17: 247-255.<br /> 4. Blyth E., 1853. Report of Curator,<br /> Zoological Department. Journal of the<br /> Asiatic Society of Bengal, 22408-417.<br /> 5. Borissenko A. V., Kruskop S. V., 2003.<br /> Bats of Vietnam and Adjacent Territories:<br /> an Identification Manual. Hanoi, Vietnam<br /> and Moscow, Russia.<br /> 6. Bourret R., 1942a. Sur quelques petits<br /> Mammifères du Tonkin et du Laos.<br /> Comptes rendus du Conseil de Recherches<br /> Scientifiques de l’Indochine 2ème semestre:<br /> 27-30.<br /> 7. Bourret R., 1942b. Les mammifères de la<br /> collection du Laboratoire de Zoologie de<br /> l’École Supérieure des Sciences. Université<br /> Indochinoise, Hanoi, Vietnam.<br /> 8. Brunet-Rossini A. K., Wilkinson G. S.,<br /> 2009. Methods for age estimation and the<br /> 182<br /> <br /> study of senescence in bats. In: Kunz TH &<br /> Parsons S (eds) Ecological and Behavioral<br /> Methods for the Study of Bats, 315-325.<br /> Johns Hopkins University Press, Baltimore,<br /> Maryland, USA.<br /> 9. Cantor T., 1846. Catalogue of mammalia<br /> inhabiting the Malayan Peninsular and<br /> islands. Journal of the Asiatic Society of<br /> Bengal, 15: 171-203.<br /> 10. Corbet G. B., Hill J. E., 1992. The<br /> Mammals of the Indomalayan Region.<br /> Oxford University Press, Oxford, UK.<br /> 11. Csorba G., Ujhelyi P., Thomas N., 2003.<br /> Horseshoe Bats of the World (Chiroptera:<br /> Rhinolophidae). Alana Books, United<br /> Kingdom.<br /> 12. Dang Ngoc Can, Endi H., Son N. T., Oshida<br /> T., Canh L. X., Phuong D. H., Lunde D. P.,<br /> Kawada S.-I., Sasaki M., Hayashida A.,<br /> 2008. Checklist of wild mammal species of<br /> Vietnam, Hanoi, Vietnam. [In Vietnamese].<br /> 13. Nguyễn Xuân Đặng, Lê Xuân Cảnh, 2009.<br /> Phân loại học lớp Thú (Mammalia) và Đặc<br /> điểm khu hệ thú hoang dã Việt Nam. Nxb.<br /> Khoa học tự nhiên và Công nghệ, Hà Nội.<br /> 14. Dobson G. E., 1871. On some new species<br /> of Malayan bats. Proceedings of Asiatic<br /> Society of Bengal: 105-106.<br /> 15. Dorst J., 1947. Une nouvelle chauve-souris<br /> de l’Indochine française Paracoelops<br /> megalotis. Bulletin du Muséum, série 2 :<br /> 436-437.<br /> 16. Francis C. M., 1989. A comparison of mist<br /> nets and two types of harp traps for<br /> capturing bats. Journal of Mammalogy, 70:<br /> 865-870.<br /> 17. Furey N., Canh L. X., Fanning E. (eds.),<br /> 2002. Cat Ba National Park. FrontierVietnam Forest Research Programme<br /> Report No. 16. The Society for<br /> Environmental Exploration, London, UK,<br /> and the Institute of Ecology and Biological<br /> Resources, Hanoi, Vietnam.<br /> 18. Geoffroy E., 1813. Sur un genre de chauvesouris sous le nom de Rhinolophes (1).<br /> Annales du Muséum National d’Histoire<br /> Naturelle (Paris), 20: 254-266.<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
6=>0