TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 3-2014<br />
HIỆU QUẢ BƯỚC ĐẦU CỦA KỸ THUẬT TIÊM XƠ TRONG ĐIỀU TRỊ XUẤT HUYẾT<br />
TIÊU HÓA DO VỠ GIÃN TĨNH MẠCH PHÌNH VỊ<br />
TẠI BỆNH VIỆN QUÂN Y 103<br />
Lê Xuân Thắng*; Đào Trường Giang*; Dương Xuân Nhương*<br />
Thái Bá Có*; Phí Văn Khoa**<br />
TÓM TẮT<br />
Nghiên cứu này nhằm đánh giá hiệu quả bước đầu và tính an toàn của kỹ thuật tiêm xơ<br />
trong điều trị bệnh nhân (BN) xuất huyết tiêu hóa (XHTH) do vỡ giãn tĩnh mạch phình vị (TMPV)<br />
có chỉ định tiêm xơ qua nội soi từ 6 - 2011 đến 7 - 2013. Các BN được theo dõi sau 3 - 6 tháng<br />
tại Bệnh viện Qu©n y 103. Kết quả: 27 BN gồm 24 nam và 3 nữ, tuổi trung bình 53 ± 11 (36 - 72).<br />
Kỹ thuật tiêm xơ TMPV thành công 100%. Thành công trong cầm máu cấp cứu: 8/8 BN (100%).<br />
Tác dụng phụ và biến chứng sau tiêm xơ TMPV: sốt 14,8%, đau thượng vị 18,5%, không có<br />
trường hợp nào nhiễm khuẩn huyết. Tỷ lệ xuất huyết tái phát: sau 1 tháng 3,7%, sau 3 tháng<br />
28,5%, sau 6 tháng 29,6%. Có 3 trường hợp tử vong. Tỷ lệ tiệt trừ búi giãn TMPV sau 3 tháng:<br />
96,3%. Nội soi tiêm xơ vỡ giãn TMPV là kỹ thuật an toàn và hiệu quả, có thể áp dụng rộng rãi<br />
tại các bệnh viện.<br />
* Từ khoá: Xuất huyết tiêu hoá; Tiêm xơ; Giãn tĩnh mạch phình vị; Histoacryl.<br />
<br />
PRIMARY EFFICACY OF HISTOACRYL ENDOSCOPIC INJECTION IN<br />
MANAGEMENT OF GASTRIC VARICEAL BLEEDING AT 103 HOSPITAL<br />
summary<br />
This study aims to review the primary efficacy and the safety of sclerosis injection therapy in<br />
management of gastric variceal bleeding in 103 Hospital.<br />
All selective patients with gastric variceal bleeding who underwent sclerosis injection therapy<br />
from 06 - 2011 to 07 - 2013 are included in the study. Patients are followed up for 6 months.<br />
Results: of 27 patients, included 24 men and 3 women, with mean age of 53 ± 11. The technical<br />
success rate was 100%. Haemostasis in emergency was 8/8 patients (100%). Complications:<br />
fever 14.8%; epigastric pain 18.5%; there was no case of septicemia; haemorrhage recurrent<br />
rate was 3.7% after 1 month, 28.5% after 3 month, 29.6% after 6 months. Three patients died.<br />
Disappearance of gastric varices after sclerosis injection within three months was 96.3%.<br />
Sclerosis injection therapy is an effective and safe technique in treatment of gastric variceal<br />
bleeding, and can be widely used in Vietnam.<br />
* Key words: Gastric variceal bleeding; Sclerosis injection therapy, Gastric varices; Hytoasryl.<br />
* Bệnh viện Quân y 103<br />
** Bệnh viện 105<br />
Người phản hồi (Corresponding): Lª Xu©n Th¾ng (bsxuanthang@gmail.com)<br />
Ngày nhận bài: 10/01/2014; Ngày phản biện đánh giá bài báo: 12/03/2014<br />
Ngày bài báo được đăng: 18/03/2014<br />
<br />
50<br />
<br />
TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 3-2014<br />
ĐẶT VẤN ĐỀ<br />
Xơ gan là một bệnh hay gặp trong các<br />
bệnh đường tiêu hóa nói chung, bệnh gan<br />
mật nói riêng [1, 2]. Xơ gan có thể bị tử<br />
vong do 4 nguyên nhân chính sau: chảy<br />
máu tiêu hóa do giãn vỡ tĩnh mạch, ung<br />
thư gan, viêm phúc mạc nhiễm khuẩn tự<br />
phát, hôn mê gan.<br />
Tỷ lệ CMTH do giãn vỡ TMPV chiếm<br />
14 - 17% trong chảy máu đường tiêu hóa<br />
trên [1, 3, 5] và nếu không điều trị kịp<br />
thời, tỷ lệ tử vong có thể từ 30 - 70% [8].<br />
Giãn tĩnh mạch dạ dày chiếm khoảng<br />
20% trong tổng số BN xơ gan có tăng áp<br />
lực tĩnh mạch cửa [1]. Mức độ chảy máu<br />
do vỡ giãn TMPV thường nặng, tỷ lệ tái<br />
phát và tử vong cao [9]. Trên thế giới,<br />
đã có một số biện pháp điều trị CMTH do<br />
giãn vỡ TMPV ở BN xơ gan như: sử dụng<br />
sonde Sengstaken-Blakemore, tiêm xơ qua<br />
nội soi, phân lưu cửa chủ trong gan qua<br />
đường tĩnh mạch cảnh (Transjugular<br />
intrahepatic portosystemic shunt: TIPS) và<br />
kỹ thuật nút tĩnh mạch dạ dày ngược dòng<br />
(Balloon occluded retrograde transvenous<br />
obliteration: B-RTO). Tuy nhiên, các kỹ thuật<br />
can thiệp này phức tạp, đòi hỏi có trình độ<br />
chuyên sâu về can thiệp mạch và có nhiều<br />
các biến chứng sau điều trị [10].<br />
Năm 1984, Zimmerman, Ramond và<br />
CS lần đầu tiên đưa ra phương pháp<br />
pháp tiêm chất keo sinh học N-butyl-2cyanoacrylate (biệt dược histoacryl) qua<br />
nội soi để điều trị CMTH ở BN xơ gan có<br />
giãn vỡ TMPV. Từ đó đến nay, histoacryl<br />
đã được sử dụng rộng rãi trên thế giới và<br />
Hội nghị đồng thuận điều trị tăng áp lực<br />
<br />
tĩnh mạch cửa trên thế giới (Baveno,<br />
2010) chấp nhận cho điều trị CMTH do vỡ<br />
TMPV ở BN xơ gan.<br />
Ở Việt Nam, phương pháp điều trị này<br />
vẫn chưa được áp dụng phổ biến cũng<br />
như chưa có nhiều nghiên cứu về lĩnh<br />
vực này. Do vậy, chúng tôi tiến hành<br />
nghiên cứu nhằm: Đánh giá hiệu quả và<br />
các tai biến, biến chứng của phương pháp<br />
điều trị XHTH do vỡ giãn TMPV bằng cách<br />
tiêm keo sinh học histoacryl qua nội soi.<br />
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP<br />
NGHIÊN CỨU<br />
1. Đối tượng nghiên cứu.<br />
BN xơ gan có CMTH do giãn vỡ TMPV<br />
có hoặc không kèm theo giãn tĩnh mạch<br />
thực quản.<br />
* Đối tượng loại trừ:<br />
- BN có giãn TMPV, chưa bị CMTH.<br />
- Xơ gan có biến chứng hôn mê gan.<br />
- Phụ nữ đang mang thai.<br />
- BN mới bị tai biến mạch máu não.<br />
2. Ph-¬ng ph¸p nghiªn cøu.<br />
* Thiết kế nghiên cứu: tiến cứu, theo<br />
dõi dọc.<br />
* C¸c lo¹i m¸y mãc, trang thiÕt bÞ:<br />
- Máy nội soi dạ dày, hiệu OLYMPUS CV 180.<br />
- Dung dịch tiêm xơ: histoacryl (B.Braun Đức).<br />
- Dung dịch lipiodol 10 ml (Braun - Đức).<br />
- Kim tiêm xơ dùng 01 lần loại 23G,<br />
dài 6 mm.<br />
- Các dụng cụ phụ trợ khi thực hiện<br />
nội soi.<br />
* Nơi thực hiện nghiên cứu: Bệnh viện<br />
Quân y 103.<br />
* Chuẩn bị BN:<br />
52<br />
<br />
TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 3-2014<br />
- Với BN đang có CMTH cấp tính phải:<br />
+ Hồi sức tích cực trước khi can thiệp<br />
nội soi tại phòng cấp cứu.<br />
+ Làm đủ xét nghiệm cơ bản: công thức<br />
máu, chức năng đông máu, điện tim.<br />
+ Giải thích cho BN, hoặc người nhà BN,<br />
viết cam kết làm thủ thuật.<br />
- Với BN CMTH đã tạm cầm:<br />
+ Làm đủ xét nghiệm trước khi can thiệp<br />
nội soi.<br />
+ Dùng kháng sinh điều trị dự phòng<br />
(ceftriaxone hoặc levofloxacin).<br />
+ Nhịn ăn trước 6 giờ, giải thích cho BN<br />
và viết cam kết.<br />
* Chuẩn bị dụng cụ: 01 khay gồm:<br />
histoacryl 0,5 ml (2 - 3 ống); lipiodol:<br />
10 ml (1 ống); nước cất: 100 ml; bơm<br />
tiêm: 2,5 ml (6 ống); bơm tiêm: 10 ml<br />
(3 ống); kim tiêm: 23G, 6 mm (1 dây);<br />
kính bảo vệ: 2 cái.<br />
* Cách pha chế: dùng bơm tiêm 3 ml<br />
hút 0,8 ml lipiodol + hút 0,5 ml histoacryl.<br />
Sau đó, lắc đều cho histoacryl hòa đều<br />
với lipiodol.<br />
- Hút 1 ml lipiodol vào bơm tiêm 1 ml x<br />
2 - 3 ống.<br />
- Hút 5 ml nước cất vào bơm tiêm 10 ml<br />
x 2 - 3 ống.<br />
* Tiến hành kỹ thuật:<br />
- Khảo sát phần TMPV: xác định vị trí,<br />
đánh giá kiểu giãn, số lượng búi giãn và<br />
ước lượng số mũi tiêm cần tiêm.<br />
- Bơm 2 ml lipiodol vào để tráng kênh<br />
thủ thuật (kinh sinh thiết) và 1 ml tráng<br />
dây kim.<br />
- Điều khiển máy soi tiếp cận với búi<br />
giãn TMPV (quặt ngược máy).<br />
- Đâm kim vào búi giãn TMPV.<br />
- Bơm 1,3 ml hỗn hợp histoacryl/lipiodol.<br />
<br />
- Tiếp tục bơm thật nhanh 1 ml lipiodol<br />
(chú ý: kim tiêm vẫn còn lưu trong tĩnh<br />
mạch), cần phải bơm nhanh để tránh<br />
tắc kim.<br />
- Rút kim từ từ ra khỏi búi tĩnh mạch.<br />
- Bơm nhanh 5 ml nước cất (đựng trong<br />
bơm tiêm 10 ml) (cho nước chảy vào lòng<br />
dạ dày) rút kim ra khỏi máy.<br />
- Lặp lại mũi tiêm thứ 2, 3 nếu cần<br />
thiết.<br />
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ<br />
BÀN LUẬN<br />
Bảng 1: Đặc điểm đối tượng nghiên cứu.<br />
n<br />
Tuổi trung bình<br />
<br />
n<br />
<br />
53 ± 11 (36 - 72)<br />
<br />
27<br />
(100%)<br />
<br />
Nguyên nhân xơ gan<br />
Do virut B, C<br />
<br />
12<br />
<br />
2<br />
<br />
14 (51,9)<br />
<br />
Do rượu<br />
<br />
12<br />
<br />
0<br />
<br />
12 (44,4)<br />
<br />
Có carcinoma tế bào gan<br />
<br />
4<br />
<br />
1<br />
<br />
5 (18,5)<br />
<br />
Kèm giãn tĩnh mạch thực<br />
quản<br />
<br />
4<br />
<br />
0<br />
<br />
4 (14,8)<br />
<br />
Không giãn tĩnh mạch<br />
thực quản<br />
<br />
20<br />
<br />
3<br />
<br />
23 (85,2)<br />
<br />
Dạng 1 polýp<br />
<br />
6<br />
<br />
2<br />
<br />
8 (29,6)<br />
<br />
Dạng nhiều polýp<br />
<br />
13<br />
<br />
0<br />
<br />
13 (48,2)<br />
<br />
Nếp ngoằn ngoèo<br />
<br />
5<br />
<br />
1<br />
<br />
6 (22,2)<br />
<br />
Đang xuất huyết<br />
<br />
7<br />
<br />
1<br />
<br />
8 (29,6)<br />
<br />
Cấp cứu có trì hoãn<br />
<br />
17<br />
<br />
2<br />
<br />
19 (70,4)<br />
<br />
Giãn tĩnh mạch thực quản<br />
<br />
Phân loại búi giãn<br />
<br />
Tính chất<br />
<br />
27 BN gồm 24 nam và 3 nữ, tuổi trung<br />
bình: 53 ± 11 (36 - 72). Số lượng BN giãn<br />
TMPV không kèm giãn tĩnh mạch thực<br />
quản: 23 BN (85,2%), có kèm giãn tÜnh<br />
m¹ch thùc qu¶n 4 BN (14,8%). Nguyên<br />
53<br />
<br />
TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 3-2014<br />
nhân xơ gan chủ yếu do virut B, C (51,9%),<br />
<br />
BN ít kèm theo giãn tĩnh mạch thực quản,<br />
<br />
do rượu (44,4%), trong đó, 5 BN ung thư<br />
<br />
do đó, chúng tôi không thắt tĩnh mạch<br />
<br />
gan (18,5%).<br />
<br />
thực quản.<br />
<br />
8 BN đang xuất huyết, chúng tôi tiến<br />
hành tiêm xơ TMPV, ngăn chặn quá trình<br />
<br />
Bảng 3: Hiệu quả của tiêm xơ giãn vỡ<br />
TMPV sau 6 tháng theo dõi.<br />
<br />
chảy máu. Kết quả này cao hơn so với<br />
nghiên cứu của Gin-Ho Lo và CS (87%)<br />
và tương đương với kết quả của F. MalufFilho và Hiroaki Iwase (100%). Như vậy,<br />
tiêm xơ TMPV có hiệu quả cầm máu rất<br />
tốt, do đó những trường hợp XHTH do<br />
<br />
Tỷ lệ tái<br />
xuất huyết<br />
<br />
4 (= 5)<br />
(18,5%)<br />
<br />
3 (= 8)<br />
(29,6%)<br />
<br />
Tỷ lệ tiệt<br />
búi giãn<br />
<br />
vỡ giãn TMPV (thường xuất huyết ồ ạt<br />
<br />
1 lần tiêm<br />
<br />
đe dọa tính mạng), nếu can thiệp nhanh<br />
<br />
2 lần tiêm<br />
<br />
chóng BN sẽ sớm ổn định huyết động,<br />
<br />
3 lần tiêm<br />
<br />
rút ngắn thời gian nằm viện, giảm chi phí<br />
<br />
Tử vong<br />
<br />
điều trị.<br />
<br />
1 (3,7%)<br />
<br />
13 (48,1%)<br />
8 (29,6%)<br />
6 (22,2%)<br />
0<br />
<br />
3<br />
<br />
0<br />
<br />
Tổng hợp 3 nghiên cứu của các tác<br />
<br />
Bảng 2: Kết quả của kỹ thuật tiêm xơ<br />
giãn vỡ TMPV.<br />
<br />
giả tại Nhật Bản, Hồng Kông và Đài Loan<br />
cho thấy: hiệu quả cầm máu đạt từ<br />
94 - 97% [3, 9, 11]. Nghiên cứu của<br />
chúng tôi, tỷ lệ BN đạt được triệt tiêu búi<br />
<br />
Kết quả kỹ thuật<br />
Thành công<br />
<br />
24<br />
<br />
3<br />
<br />
27 (100)<br />
<br />
tĩnh mạch giãn sau 3 tháng theo dõi là<br />
<br />
Thất bại<br />
<br />
0<br />
<br />
0<br />
<br />
0 (0)<br />
<br />
21/27 (77,8%), tỷ lệ xuất huyết tái phát<br />
<br />
1 mũi<br />
<br />
7<br />
<br />
2<br />
<br />
9 (33,3)<br />
<br />
2 mũi<br />
<br />
15<br />
<br />
1<br />
<br />
16 (59,3)<br />
<br />
5 BN (18,5%), sau 6 tháng: 8 BN (29,6%).<br />
<br />
3 mũi<br />
<br />
2<br />
<br />
0<br />
<br />
2 (7,4)<br />
<br />
Kết quả này tương đương với kết quả<br />
<br />
Có thắt<br />
<br />
0<br />
<br />
0<br />
<br />
0 (0)<br />
<br />
3 tháng: 1 BN tử vong do ung gan giai<br />
<br />
Không thắt<br />
<br />
24<br />
<br />
3<br />
<br />
27 (100)<br />
<br />
đoạn cuối, 2 BN xơ gan giai đoạn cuối.<br />
<br />
Số mũi tiêm<br />
<br />
sau 1 tháng: 1 BN (3,7%), sau 3 tháng:<br />
<br />
của một số tác giả. 3 BN tử vong sau<br />
<br />
Thắt TMTQ<br />
<br />
Kỹ thuật tiêm xơ cho kết quả tốt, tỷ lệ<br />
thành công cao (100%). Số mũi tiêm chúng<br />
<br />
BN này không tử vong do nguyên nhân<br />
xuất huyết.<br />
<br />
tôi sử dụng trung bình là 2 mũi/BN (59,3%).<br />
<br />
54<br />
<br />
TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 3-2014<br />
Bảng 4: Hiệu quả của keo sinh học trong điều trị CMTH do giãn vỡ TMPV.<br />
n<br />
<br />
Lee và CS (2000)<br />
<br />
47<br />
<br />
95,7%<br />
<br />
12,8%<br />
<br />
17%<br />
<br />
24<br />
<br />
Kind và CS (2000)<br />
<br />
174<br />
<br />
97,1%<br />
<br />
15,5%<br />
<br />
19,5%<br />
<br />
36<br />
<br />
Battaglia và CS (2002)<br />
<br />
32<br />
<br />
96,8%<br />
<br />
34,4%<br />
<br />
18,7%<br />
<br />
45,4<br />
<br />
Huang và CS (2000)<br />
<br />
90<br />
<br />
93,3%<br />
<br />
23,3%<br />
<br />
2,2%<br />
<br />
13<br />
<br />
Sarin SK và CS (2002)<br />
<br />
11<br />
<br />
100%<br />
<br />
27%<br />
<br />
9%<br />
<br />
-<br />
<br />
Greenwald và CS (2003)<br />
<br />
44<br />
<br />
95%<br />
<br />
18%<br />
<br />
22%<br />
<br />
12<br />
<br />
Fry và CS (2008)<br />
<br />
33<br />
<br />
88%<br />
<br />
15%<br />
<br />
3%<br />
<br />
60<br />
<br />
Bảng 5: Tác dụng phụ và biến chứng của tiêm xơ TMPV trong các nghiên cứu.<br />
n<br />
<br />
n<br />
n<br />
<br />
n<br />
<br />
n<br />
<br />
Sốt<br />
<br />
4 (14,8%)<br />
<br />
3 (17,6%)<br />
<br />
4 (11%)<br />
<br />
0<br />
<br />
0<br />
<br />
Đau thượng vị<br />
<br />
5 (18,5%)<br />
<br />
0<br />
<br />
0<br />
<br />
30%<br />
<br />
0<br />
<br />
Đau ngực kiểu màng phổi<br />
<br />
0<br />
<br />
0<br />
<br />
0<br />
<br />
0<br />
<br />
0<br />
<br />
Nhiễm trùng huyết<br />
<br />
0<br />
<br />
0<br />
<br />
1 (2,7%)<br />
<br />
0<br />
<br />
0<br />
<br />
Thuyên tắc xa<br />
<br />
0<br />
<br />
0<br />
<br />
0<br />
<br />
0<br />
<br />
1 (3,4%)<br />
<br />
Trong nghiên cứu của chúng tôi, sau tiêm xơ TMPV, sốt 4 BN (14,8%), có đau<br />
thượng vị 5 BN (18,5%), tuy nhiên, các triệu chứng này thường nhẹ, tự hết sau 3 - 5<br />
ngày theo dõi. Không có BN nào có biến chứng nhiễm trùng huyết.<br />
Biến chứng nguy hiểm nhất của thủ thuật tiêm xơ giãn TMPV là biến chứng thuyên<br />
tắc, bao gồm tắc mạch não, thuyên tắc phổi, nhồi máu lách, tuy nhiên, nh÷ng biến chứng<br />
này rất hiếm xảy ra, không gặp trường hợp nào có biến chứng này.<br />
Bảng 6: Tỷ lệ triệt tiêu búi tĩnh mạch giãn sau tiêm xơ giãn TMPV trong một số<br />
nghiên cứu.<br />
n<br />
<br />
Chúng tôi<br />
<br />
27<br />
<br />
96,3%<br />
<br />
Hiroaki Iwase<br />
<br />
37<br />
<br />
57%<br />
<br />
Radha K Dhiman<br />
<br />
29<br />
<br />
93,1%<br />
<br />
D’Imperio<br />
<br />
54<br />
<br />
87%<br />
<br />
Yuk Tong Lee<br />
<br />
54<br />
<br />
79,6%<br />
<br />
Akahosh<br />
<br />
52<br />
<br />
84,6%<br />
<br />
56<br />
<br />