intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Hiệu quả can thiệp của dược sĩ lâm sàng trong việc sử dụng kháng sinh trên bệnh nhân phẫu thuật tiêu hóa, gan mật tụy tại Bệnh viện Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh

Chia sẻ: ViAugustus2711 ViAugustus2711 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:7

67
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Khảo sát tình hình sử dụng KS, đánh giá tính hợp lý và hiệu quả can thiệp của DSLS trong việc sử dụng KS trên bệnh nhân phẫu thuật tiêu hóa, gan mật tụy tại Bệnh viện Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh (TP. Hồ Chí Minh).

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Hiệu quả can thiệp của dược sĩ lâm sàng trong việc sử dụng kháng sinh trên bệnh nhân phẫu thuật tiêu hóa, gan mật tụy tại Bệnh viện Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh

Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019<br /> <br /> <br /> HIỆU QUẢ CAN THIỆP CỦA DƯỢC SĨ LÂM SÀNG TRONG VIỆC<br /> SỬ DỤNG KHÁNG SINH TRÊN BỆNH NHÂN PHẪU THUẬT TIÊU HÓA,<br /> GAN MẬT TỤY TẠI BỆNH VIỆN ĐẠI HỌC Y DƯỢC TP. HỒ CHÍ MINH<br /> Đỗ Bích Ngọc*, Đặng Nguyễn Đoan Trang*,**<br /> <br /> TÓMTẮT<br /> <br /> Mở đầu: Vấn đề sử dụng kháng sinh (KS) hợp lý đang là một thách thức lớn của toàn thế giới đặc biệt<br /> là trong phẫu thuật. Sử dụng KS không hợp lý trong phẫu thuật có thể đưa đến việc tăng nguy cơ gặp tác<br /> dụng phụ, tăng độc tính, tăng nguy cơ đề kháng KS và tăng chi phí điều trị. Theo ASHP, các dược sĩ lâm<br /> sàng (DSLS) có vai trò nổi bật trong các chương trình quản lý KS. Do đó, việc đánh giá hiệu quả can thiệp<br /> của DSLS trong việc sử dụng KS trong phẫu thuật rất cần thiết trên thực hành lâm sàng.<br /> Mục tiêu: Khảo sát tình hình sử dụng KS, đánh giá tính hợp lý và hiệu quả can thiệp của DSLS trong<br /> việc sử dụng KS trên bệnh nhân phẫu thuật tiêu hóa, gan mật tụy tại Bệnh viện Đại học Y Dược Thành phố<br /> Hồ Chí Minh (TP. Hồ Chí Minh).<br /> Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang mô tả có so sánh trước – sau<br /> được thực hiện trên 300 hồ sơ bệnh án (HSBA) được chỉ định phẫu thuật tiêu hóa, gan mật tụy tại<br /> khoa Ngoại tiêu hóa và Ngoại gan mật tụy Bệnh viện Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh trong 2<br /> khoảng thời gian: trước can thiệp (01-03/2016) và sau can thiệp (01-03/2018) với 150 HSBA mỗi<br /> nhóm. Tính hợp lý của việc sử dụng KS được xác định dựa trên Hướng dẫn của Bộ Y tế Việt Nam<br /> (2015), Hiệp hội Bệnh nhiễm khuẩn Hoa Kỳ (IDSA) (2010 và 2014), The Sanford Guide To<br /> Antimicrobial Therapy (2016) và các phác đồ sử dụng kháng sinh dự phòng (KSDP) tại các khoa ngoại<br /> Bệnh viện Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh.<br /> Kết quả: Sau khi có sự can thiệp của DSLS, có sự gia tăng có ý nghĩa thống kê tỷ lệ hợp lý chung<br /> về sử dụng KS trong phẫu thuật (KSDP tăng từ 13% lên 74%, p < 0,05, kháng sinh điều trị (KSĐT)<br /> tăng từ 25,3% lên 50%, p < 0,05); giảm thời gian sử dụng KS (KSDP từ 2 (1 ; 5) ngày xuống còn 1<br /> (1;1) ngày (p < 0,05); KSĐT từ 5 (3;7) ngày xuống còn 3 (0;5) ngày (p < 0,05)); rút ngắn thời gian<br /> nằm viện sau phẫu thuật của BN từ 7 (5 ; 9) ngày xuống 6 (4; 8) ngày (p < 0,05). Kết quả phân tích<br /> hồi quy logistic cho thấy chỉ có thời gian phẫu thuật (OR = 3,047; 95% CI = 1,001 - 1,038; p = 0,037)<br /> và sự can thiệp của DSLS (OR = 1,019 ; 95% CI = 0,745 - 5,941; p < 0,001) là có liên quan có ý nghĩa<br /> thống kê đến tính hợp lý trong sử dụng KSDP.<br /> Kết luận: Chương trình can thiệp trên việc sử dụng KS trong phẫu thuật tiêu hóa, gan mật tụy với sự<br /> tham gia của DSLS đã làm tăng tỷ lệ sử dụng KS hợp lý. Cần tiếp tục duy trì hoạt động can thiệp của<br /> DSLS để tối ưu hiệu quả điều trị lâm sàng.<br /> Từ khóa: kháng sinh, can thiệp của dược sĩ lâm sàng, phẫu thuật tiêu hóa, gan mật tụy<br /> ABSTRACT<br /> IMPACT OF CLINICAL PHARMACY INTERVENTION ON ANTIBIOTIC USE IN<br /> GASTROINTESTINAL AND HEPATOBILIARY SURGERY<br /> *<br /> Khoa Dược, Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh<br /> **<br /> Khoa Dược, Bệnh viện Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh<br /> Tác giả liên lạc: PGS TS. Đặng Nguyễn Đoan Trang ĐT: 0909907976 Email: trang.dnd@ump.edu.vn<br /> <br /> <br /> 178 Chuyên Đề Dược<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> AT UNIVERSITY MEDICAL CENTER HOCHIMINH CITY<br /> Do Bich Ngoc, Dang Nguyen Doan Trang<br /> * Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Supplement of Vol. 23 - No 2- 2019: 178 – 184<br /> <br /> Introduction: Rational use of antibiotics is a great challenge worldwide, especially in surgery.<br /> Irrational use of antibiotics in surgery results in the increased risk of adverse drug reactions, toxicity,<br /> antibiotic resistance and cost of treatment. ASHP believes that pharmacists have a responsibility to take<br /> prominent roles in antimicrobial stewardship programs. Assessment of effectiveness of clinical pharmacy<br /> intervention on prophylactic and therapeutic antibiotic use in surgery is very necessary in clinical practice.<br /> Objectives: To investigate the use of antibiotics, to assess appropriateness and effectiveness of clinical<br /> pharmacy intervention on antibiotic use in gastrointestinal and hepatobiliary surgery at University<br /> Medical Center HCMC.<br /> Materials and methods: A before and after cross – sectional study was conducted on 300 medical<br /> records of patients ungergoing gastrointestinal and hepatobiliary operations at University Medical Center<br /> HCMC in 2 periods of time: before intervention (01-03/2016) and after intervention (01-03/2018) with 150<br /> medical records each group. The appropriateness of antibiotic usage was assessed using guidelines from the<br /> Vietnam’s Ministry of Health (2015), Infectious Diseases Society of America (IDSA) (2010 and 2014), The<br /> Sanford Guide to Antimicrobial Therapy (2016) and guidelines from Surgery Departments of University<br /> Medical Center HCMC.<br /> Results: After clinical pharmacy intervention, the proportion of antibiotics appropriately used<br /> increased significantly (from 13% to 74%, p < 0.05 for antibiotic prophylaxis and from 25.3% to 50%,<br /> p < 0.05 for post surgery antibiotics). Duration of antibiotic therapy reduced from 2 (1;5) days to 1<br /> (1;1) day for prophylactic antibiotics (p < 0.05) and from 5 (3;7) days to 3 (0;5) days for therapeutic<br /> antibiotics (p < 0.05). Length of hospital stayed after surgery reduced from 7 (5;9) days to 6 (4;8) days<br /> (p < 0.05). Logistic regeression analysis showed that only duration of operation (OR = 3.047 ; 95%<br /> CI = 1.001 – 1.038; p = 0.037) and clinical pharmacy intervention (OR = 1.019 ; 95% CI = 0.745 – 5.941;<br /> p < 0.001) were significantly associated with rational use of antibiotics.<br /> Conclusion: The antibiotic intervention program in gastrointestinal and hepatobiliary operations with<br /> pharmacist participation increased total compliance rate of antibiotics. Clinical pharmacy intervention<br /> should be sustained to optimize treatment outcomes.<br /> Key words: antibiotics, clinical pharmacy interventions, gastrointestinal and hepatobiliary surgery.<br /> ĐẶTVẤNĐỀ nguy cơ đề kháng KS và tăng chi phí điều trị(7).<br /> Theo thống kê tại châu Âu và Bắc Mỹ, có 74,2<br /> Vấn đề sử dụng kháng sinh hợp lý đang là – 86% các bác sĩ phẫu thuật sử dụng kháng<br /> một thách thức lớn của toàn thế giới khi hiện<br /> sinh dự phòng và không sử dụng sau 24 giờ(16).<br /> tượng đề kháng kháng sinh ngày càng phổ Tại Việt Nam, có trên 96,7% bệnh nhân phẫu<br /> biến và mang tính chất toàn cầu. Một trong thuật được chỉ định kháng sinh trung bình từ<br /> những nguyên nhân chủ yếu đưa đến tình 6-7 ngày sau phẫu thuật, các hướng dẫn sử<br /> trạng đề kháng kháng sinh tăng nhanh như<br /> dụng kháng sinh dự phòng và điều trị nhiễm<br /> hiện nay là việc sử dụng kháng sinh không khuẩn sau phẫu thuật ít được tuân thủ tại các<br /> hợp lý trong phẫu thuật. Lạm dụng kháng cơ sở điều trị(9). Do đó, sự kiểm soát việc sử<br /> sinh trong phẫu thuật có thể đưa đến việc tăng dụng kháng sinh trong phẫu thuật là rất cần<br /> nguy cơ gặp tác dụng phụ, tăng độc tính, tăng thiết. Theo Hội Dược sĩ của Hệ thống Y tế Hoa<br /> <br /> <br /> Chuyên Đề Dược 179<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019<br /> <br /> Kỳ (ASHP), các dược sĩ có vai trò nổi bật trong Trong công thức trên, cỡ mẫu tối thiểu cần<br /> các chương trình quản lý kháng sinh và góp thu thập là 38 hồ sơ bệnh án (HSBA) mỗi nhóm.<br /> phần vào các chương trình phòng ngừa và Trên thực tế, chúng tôi thu thập được 150<br /> kiểm soát nhiễm khuẩn của hệ thống y tế(1). Sự HSBA mỗi nhóm thỏa điều kiện chọn mẫu.<br /> can thiệp của DSLS làm giảm 0,68-1,36 triệu Phương pháp chọn mẫu: chọn mẫu ngẫu<br /> USD chi phí điều trị và giảm 867 ngày điều trị nhiên<br /> cho bệnh nhân phẫu thuật(12). Tại Việt Nam,<br /> Tiêu chí đánh giá tính hợp lý trong sử dụng<br /> việc đánh giá hoạt động Dược lâm sàng vẫn<br /> KSDP và KSĐT trên bệnh nhân phẫu thuật<br /> còn hạn chế, chưa có nhiều dữ liệu về hiệu<br /> quả của việc can thiệp của DSLS trong việc sử Tính hợp lý của việc chỉ định KSDP được đánh giá<br /> dụng kháng sinh trong phẫu thuật. Đề tài bằng các tiêu chí sau:<br /> được tiến hành nhằm đánh giá hiệu quả sự - Loại KSDP hợp lý<br /> can thiệp của DSLS lên việc sử dụng kháng - Liều KSDP hợp lý<br /> sinh trong phẫu thuật, từ đó đề xuất những - Thời điểm sử dụng KSDP hợp lý<br /> định hướng phát triển hoạt động Dược lâm<br /> - Thời gian sử dụng KSDP hợp lý<br /> sàng tại bệnh viện.<br /> Việc đánh giá tính hợp lý được dựa trên:<br /> ĐỐITƯỢNG-PHƯƠNGPHÁPNGHIÊNCỨU<br /> (1) Hướng dẫn sử dụng kháng sinh của Bộ Y<br /> Đối tượng nghiên cứu tế (2015)(4); (2) Các hướng dẫn sử dụng KSDP<br /> Bệnh nhân có chỉ định phẫu thuật tại các tại các Khoa Ngoại Bệnh viện Đại học Y Dược<br /> khoa Ngoại Tiêu hóa và Ngoại Gan mật tụy TP. Hồ Chí Minh (3). Việc chỉ định KSDP được<br /> Bệnh viện Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh xem là hợp lý nếu tuân thủ ít nhất một trong<br /> trong 2 giai đoạn: Giai đoạn 1 (01 - 03/2016) và các hướng dẫn trên.<br /> giai đoạn 2 (01 - 03/2018). Tính hợp lý của việc chỉ định KSĐT được<br /> Thiết kế nghiên cứu: đánh giá bằng các tiêu chí sau:<br /> Mô tả cắt ngang, so sánh 2 giai đoạn (giai - Loại KSĐT hợp lý<br /> đoạn 1: chưa có sự can thiệp của dược sĩ lâm - Liều KSĐT hợp lý<br /> sàng, giai đoạn 2: có sự can thiệp của dược sĩ<br /> Việc đánh giá tính hợp lý được dựa trên:<br /> lâm sàng.<br /> (1) Hướng dẫn sử dụng kháng sinh của Bộ Y<br /> Cỡ mẫu và phương pháp chọn mẫu<br /> tế (2015)(4); (2) Các hướng dẫn sử dụng kháng<br /> Công thức ước lượng cỡ mẫu:<br /> sinh của IDSA 2010 và 2014(14,15); (3) Hướng<br /> dẫn của The Sanford Guide To Antimicrobial<br /> Therapy 2016(6). Việc chỉ định KSĐT được xem<br /> p1, p2 tỷ lệ ước tính của 2 nhóm, chọn p1=<br /> hợp lý nếu tuân thủ ít nhất một trong các<br /> 0,524 và p2= 0,221 (Theo kết quả nghiên cứu<br /> hướng dẫn trên.<br /> của Nguyễn Thị Anh Thư được thực hiện tại<br /> bệnh viện Chợ Rẫy năm 2015 về quản lý sử Xử lý thống kê<br /> dụng kháng sinh, tỷ lệ sử dụng kháng sinh Tất cả các phép kiểm thống kê được xử lý<br /> không hợp lý là 52,4%, và sau khi có sự can bằng phần mềm SPSS 24.0. Các kết quả được<br /> thiệp của chương trình tỷ lệ không hợp lý<br /> xem là có ý nghĩa thống kê khi p < 0,05.<br /> giảm còn 22,1%(10)).<br /> zα/2 = 1,96 với α = 0,05; độ tin cậy 95%<br /> zβ = 0,84 với β = 0,2; power = 0,8<br /> <br /> <br /> 180 Chuyên Đề Dược<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> KẾTQUẢ Đặc điểm chung của mẫu nghiên cứu và đặc<br /> điểm phẫu thuật được trình bày trong bảng 1<br /> Đặc điểm mẫu nghiên cứu<br /> Bảng 1: Đặc điểm chung của mẫu nghiên cứu và đặc điểm phẫu thuật<br /> Trước can thiệp Sau can thiệp<br /> Đặc điểm p<br /> (N1 = 150) (N2 = 150)<br /> Tuổi (năm)<br /> 53,2 ± 14,3 54,0 ± 16,5 0,024<br /> (TB ± độ lệch chuẩn)<br /> Giới Nam 86 (57,3) 70 (46,7)<br /> 0,064<br /> (n, %) Nữ 64 (42,7) 80 (53,3)<br /> < 18,5 15 (11,7) 19 (12,7)<br /> BMI 18,5 – 22,9 60 (46,9) 81 (54,0)<br /> 2 0,379<br /> (kg/m ) (n, %) 23 – 24,9 32 (25,0) 25 (16,7)<br /> ≥ 25 21 (16,4) 25 (16,7)<br /> Hút thuốc lá Có 4 (2,7) 9 (6,0)<br /> 0,156<br /> (n, %) Không 146 (97,3) 141 (94,0)<br /> Tăng huyết áp Có 24 (15,9) 44 (29,5)<br /> 0,044<br /> (n, %) Không 126 (84,1) 106 (70,5)<br /> Đái tháo đường Có 13 (8,6) 25 (16,8)<br /> 0,044<br /> (n, %) Không 137 (91,4) 125 (83,2)<br /> Sạch 8 (5,3) 10 (6,7)<br /> Loại PT Sạch – nhiễm 100 (66,7) 86 (57,3)<br /> 0,141<br /> (n, %) Nhiễm 29 (19,3) 45 (30,0)<br /> Dơ 13 (8,7) 9 (6,0)<br /> Phương pháp PT Mở 71 (47,3) 45 (30)<br /> 0,002<br /> (n, %) Nội soi 79 (52,7) 105 (70)<br /> Thời gian PT (phút)<br /> 125 (90;185) 100 (66,25;167,5) 0,004<br /> (TV (TPV1;TPV3))<br /> Thời gian nằm viện trước PT (ngày) (TV (TPV1;TPV3)) 2 (1;4) 2 (1;4) 0,565<br /> Thời gian nằm viện sau PT (ngày) (TV (TPV1;TPV3)) 7 (5;9) 6 (4;8) 0,01<br /> TB: trung bình, PT : phẫu thuật, BMI: chỉ số khối cơ thể (Body Mass Index), TV : trung vị, TPV : khoảng tứ phân vị<br /> Tình hình sử dụng kháng sinh trên bệnh được sử dụng nhiều nhất (58,7%) ở nhóm<br /> nhân phẫu thuật trước can thiệp, sau can thiệp cefazolin được<br /> Bảng 2: Sự phân bố mẫu nghiên cứu theo chỉ định sử dụng nhiều nhất (57,1%) với tỷ lệ liều hợp<br /> kháng sinh lý cao (93,2%); metronidazol đứng thứ 2<br /> Chỉ định Trước can Sau can<br /> (24,5% so với 22,1%).<br /> kháng sinh thiệp thiệp p Đa số các KSDP được chỉ định ở liều phù<br /> N1 = 150 N2 = 150 hợp hoặc thấp hơn liều khuyến cáo, trong đó<br /> Không dùng (n, %) 1 (0,7) 42 (28,0)<br /> 100% ampicillin/sulbactam được chỉ định ở<br /> KSDP (n, %) 66 (44,0) 28 (18,7) <<br /> KSĐT (n, %) 39 (26,0) 48 (32,0) 0,001 mức liều thấp hơn ½ so với khuyến cáo (1,5g<br /> KSDP + KSĐT (n, %) 44 (29,3) 32 (21,3) so với 3g).<br /> Tình hình sử dụng KSDP Đa số các trường hợp phẫu thuật trong mẫu<br /> Phần lớn bệnh nhân (BN) trong nghiên nghiên cứu đều được chỉ định KSDP trong vòng<br /> cứu được chỉ định KSDP (99,1% so với 57,3%), 60 phút trước lúc rạch da (80% so với 96,6%).<br /> trong đó BN được chỉ định 1 KSDP ở trước can Tỷ lệ BN sử dụng KSDP trong vòng 24 giờ<br /> thiệp cao hơn (67,6% so với 44,8%) và được chỉ sau phẫu thuật tăng có ý nghĩa ở nhóm sau can<br /> định 2 KSDP chiếm tỷ lệ thấp hơn (31,5% so thiệp (24,5% so với 67,2%).<br /> với 12,5%) nhóm sau can thiệp. Ceftazidim Tình hình sử dụng KSĐT<br /> <br /> <br /> Chuyên Đề Dược 181<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019<br /> <br /> Phần lớn BN được chỉ định phối hợp 2 loại (n1 = 42, n2 = 42)<br /> Loại KSDP (n1 = 107, n2 =<br /> KSĐT (44,6% so với 43,6%), trong đó phối hợp 55)<br /> 39 (36,4) 38 (69,1) < 0,001<br /> giữa nhóm β-lactam và metronidazol được sử Liều dùng (n1 = 38, n2 =<br /> 29 (76,3) 33 (86,8) 0,237<br /> dụng nhiều nhất. Ceftazidim là KSĐT được sử 38)<br /> dụng nhiều nhất (42,5%) với 88,5% tỷ lệ liều Thời điểm sử dụng (n1 =<br /> 86 (80,4) 53 (96,4) 0,006<br /> 107, n2 = 55)<br /> thấp hơn khuyến cáo ở nhóm trước can thiệp, Thời gian sử dụng (n1 =<br /> 42 (39,3) 44 (84,6) < 0,001<br /> metronidazol là KSĐT được sử dụng nhiều 107, n2 = 52)<br /> nhất (19,9%) với 82,9% tỷ lệ liều hợp lý ở n1, n2: cỡ mẫu cho các giai đoạn trước/sau can thiệp; n1<br /> nhóm sau can thiệp. và n2 của các yếu tố phân tích khác nhau dựa trên dữ<br /> liệu thực tế thu thập được. Chỉ xét tính hợp lý về liều<br /> Đa số các KSĐT được chỉ định ở liều phù hợp<br /> dùng khi lựa chọn loại KSDP hợp lý.<br /> hoặc thấp hơn liều khuyến cáo, ngoại trừ<br /> meropenem, cefoperazon/sulbactam, levofloxacin, Tính hợp lý trong chỉ định KSĐT<br /> amoxicillin/ clavulanat được chỉ định liều cao hơn Tính hợp lý trong chỉ định KSĐT trong<br /> khuyến cáo. mẫu nghiên cứu được trình bày ở bảng 4<br /> Tỷ lệ thực hiện kháng sinh đồ ở nhóm sau Bảng 4: Tính hợp lý trong chỉ định KSĐT<br /> can thiệp cao hơn 1,9 lần khác biệt có ý nghĩa Trước can<br /> Tính hợp lý (n, %) Sau can thiệp p<br /> thiệp<br /> với p < 0,05. Trong đó, ceftazidim, ceftriaxon là<br /> Loại KSĐT<br /> 2 KS có tỷ lệ đề kháng cao nhất (63,6%); 73 (88,0) 78 (83,9) 0,439<br /> (n1 = 83, n2 = 93)<br /> meropenem, cefoperazon/sulbactam vẫn còn Liều dùng<br /> 21 (28,8) 47 (60,3) < 0,001<br /> nhạy cảm với nhiều chủng vi khuẩn (87,5%). (n1 = 73, n2 = 78)<br /> <br /> Tính hợp lý trong chỉ định kháng sinh trên n1, n2: cỡ mẫu cho các giai đoạn trước/sau<br /> bệnh nhân phẫu thuật can thiệp; n1 và n2 của các yếu tố phân tích<br /> khác nhau dựa trên dữ liệu thực tế thu thập<br /> Tính hợp lý trong chỉ định KSDP<br /> được. Chỉ xét tính hợp lý về liều dùng khi lựa<br /> Tính hợp lý trong chỉ định KSDP trong<br /> chọn loại KSĐT hợp lý.<br /> mẫu nghiên cứu được trình bày ở bảng 3<br /> Các nhóm kháng sinh thường sử dụng<br /> Trong quá trình nghiên cứu, ở nhóm trước<br /> không phù hợp theo nghiên cứu này là<br /> can thiệp chỉ có 1 trường hợp PT sạch không<br /> cefoperazon/sulbactam trong nhiễm khuẩn ổ<br /> sử dụng KSDP, sau khi có sự can thiệp của<br /> bụng, fosfomycin, secnidazol không nằm<br /> DSLS tỷ lệ này tăng lên 97,6%. Đa số các<br /> trong khuyến cáo. Đa số các trường hợp đánh<br /> trường hợp đánh giá sử dụng KSDP không<br /> giá sử dụng KSĐT không hợp lý ở nhóm trước<br /> hợp lý ở nhóm trước can thiệp là do lựa chọn<br /> can thiệp là do lựa chọn liều kháng sinh không<br /> loại kháng sinh không theo khuyến cáo và thời<br /> hợp lý, thường sử dụng mức liều thấp hơn so<br /> gian sử dụng KSDP kéo dài (58,7% KSDP được<br /> với khuyến cáo (100% ceftazidim được sử<br /> lựa chọn là ceftazidim và thời gian sử dụng<br /> dụng với mức liều thấp hơn khuyến cáo trong<br /> kéo dài 2 (1;5) ngày). Sau khi có sự can thiệp tỷ<br /> nhiễm khuẩn ổ bụng), chỉ có một tỷ lệ nhỏ<br /> lệ sử dụng ceftazidim đã giảm xuống đáng kể<br /> KSĐT được sử dụng mức liều cao hơn khuyến<br /> chỉ còn 2,6% và được thay thế bằng cefazolin<br /> cáo như meropenem (8%), levofloxacin (40%),<br /> (57,1%), thời gian sử dụng KSDP trung bình<br /> amoxicillin/clavulanic acid (8,5%).<br /> đã giảm xuống còn 1 ngày.<br /> Hiệu quả can thiệp của DSLS trong chỉ định<br /> Bảng 3: Tính hợp lý trong chỉ định KSDP<br /> kháng sinh trên bệnh nhân phẫu thuật<br /> Tính hợp lý (n, %) Trước Sau can<br /> p<br /> can thiệp thiệp Hiệu quả can thiệp trong chỉ định KSDP<br /> Không dùng KSDP (PT<br /> 1 (2,4) 41 (97,6)<br /> không có yếu tố nguy cơ)<br /> <br /> <br /> 182 Chuyên Đề Dược<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Sau khi có sự can thiệp của DSLS, có sự tăng cefazolin và cefazolin là KSDP chiếm tỷ lệ cao<br /> có ý nghĩa tỷ lệ hợp lý chung về sử dụng KSDP nhất trong tất cả các KSDP được sử dụng<br /> (13% so với 74%) và giảm trung vị thời gian sử (57,1%), tỷ lệ sử dụng metronidazol đứng thứ<br /> dụng KSDP từ 2 (1;5) ngày xuống còn 1 (1;1) 2 (22,1%). Kết quả này vừa phù hợp với<br /> ngày, sự khác biệt này có ý nghĩa với p < 0,05. khuyến cáo của bệnh viện vừa cải thiện hiệu<br /> Hiệu quả can thiệp trong chỉ định KSĐT quả kinh tế.<br /> Sau khi có sự can thiệp của DSLS có sự tăng KSĐT chủ yếu được sử dụng là các<br /> có ý nghĩa tỷ lệ hợp lý chung về sử dụng KSĐT cephalosporin thế hệ 3 (ceftazidim, cefoperazon/<br /> (25,3% so với 50%), giảm trung vị thời gian sử sulbactam), carbapenem (meropenem,<br /> dụng KSĐT từ 5 (3;7) ngày xuống còn 3 (0; 5) imipenem/cilastatin), metronidazol, cefazolin và<br /> ngày, giảm trung vị thời gian nằm viện sau phẫu ampicillin/sulbactam. Các lựa chọn này phù hợp<br /> thuật từ 7 (5;9) ngày xuống 6 (4;8) ngày, sự khác với các hướng dẫn IDSA(14,15), The Sandford<br /> biệt giữa 2 nhóm có ý nghĩa với p < 0,05. Guide(6), Bộ Y tế 2015(4). Theo các hướng dẫn về<br /> sử dụng kháng sinh và báo cáo trên toàn quốc về<br /> Các yếu tố liên quan đến tính hợp lý sử dụng<br /> tình hình sử dụng kháng sinh và đề kháng<br /> kháng sinh<br /> kháng sinh, độ nhạy của nhóm cephalosporin<br /> Kết quả phân tích hồi quy logistic chưa giảm dần theo thời gian (2000 – 2001 tỷ lệ đề<br /> cho thấy mối liên quan của các yếu tố tuổi, kháng của ceftzidim khoảng 25%, 2009 – 2010<br /> số bệnh mạn tính mắc kèm, loại bệnh mắc tăng lên lên đến 42%)(8). Do đó, sau khi có sự can<br /> kèm, phương pháp phẫu thuật, thời gian thiệp của DSLS, tỷ lệ sử dụng ceftazidim đã giảm<br /> phẫu thuật đến tính hợp lý chung của KSĐT xuống đáng kể từ 42,5% xuống còn 10,7%.<br /> giữa 2 nhóm trước và sau can thiệp, chỉ có<br /> Trong mẫu nghiên cứu, tỷ lệ sử dụng KSDP<br /> thời gian phẫu thuật (OR = 3,047 ; 95%<br /> hợp lý chung ở nhóm trước can thiệp chỉ là 13%,<br /> CI=1,001 - 1,038; p = 0,037) và sự can thiệp của<br /> thấp hơn so với kết quả nghiên cứu của tác giả<br /> DSLS (OR = 1,019 ; 95% CI = 0,745 - 5,941;<br /> Bùi Hồng Ngọc (27,5%)(5) và Mohamoud<br /> p
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
6=>0