Hiệu quả chương trình giáo dục tình dục an toàn cho học sinh khối lớp 10 trường PTTH Nguyễn Thị Minh Khai, Quận 3, TP.HCM, năm học 2011-2012
lượt xem 3
download
Đánh giá sự thay đổi kiến thức, thái độ của học sinh khối lớp 10 trường PTTH Nguyễn Thị Minh Khai, Quận 3, Tp. HCM về tình dục an toàn sau khi can thiệp chương trình giáo dục tình dục an toàn.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Hiệu quả chương trình giáo dục tình dục an toàn cho học sinh khối lớp 10 trường PTTH Nguyễn Thị Minh Khai, Quận 3, TP.HCM, năm học 2011-2012
- THỜI SỰ Y HỌC, Chuyên đề SỨC KHỎE SINH SẢN, Tập 15, Số 1, Tháng 01 – 2015 Hiệu quả chương trình giáo dục tình dục an toàn cho học sinh khối lớp 10 trường PTTH. Nguyễn Thị Minh Khai, Quận 3, TP.HCM, năm học 2011-2012 Nguyễn Duy Tài*, Vũ Thị Nhung**, Nguyễn Thị Thanh Hà*, Nguyễn Quốc Chinh#, Lê Văn Hiền*** * Bộ môn Sản phụ khoa Đại học Y Dược Tp. HCM - Email:duytamv2@yahoo.com ** Bộ môn Phụ Sản ĐHYK Phạm Ngọc Thạch TPHCM- Email:bsvtnhung@yahoo.com.vn *** Bệnh viện Phụ sản Mekong - Email:drlvh@yahoo.com # Trung Tâm Chăm sóc sức khỏe sinh sản Tp. HCM - Email: chinhskss@yahoo.com Tóm tắt Mục tiêu nghiên cứu: Đánh giá sự thay đổi kiến thức, thái độ của học sinh khối lớp 10 trường PTTH Nguyễn Thị Minh Khai, Quận 3, Tp. HCM về tình dục an toàn sau khi can thiệp chương trình giáo dục tình dục an toàn Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu can thiệp trên 182 học sinh khối lớp 10 trường PTTH Nguyễn Thị Minh Khai, Quận 3 với mục đích giúp các em hiểu về tình dục an toàn, những bệnh lây truyền qua đường tình dục, các biện pháp tránh thai. Hình thức can thiệp là các buổi nói chuyện, thảo luận nhóm và xử lý tình huống. Sau can thiệp 1năm, đánh giá lại kiến thức thái độ của các em với cùng một bảng câu hỏi khảo sát trước can thiệp. Kết quả: Sau 1 năm can thiệp kiến thức và hành vi của các học sinh tăng lên rõ rệt, 100% học sinh biết bao cao su có thể ngừa các bệnh lây truyền qua đường tình dục (so với trước can thiệp là 87,9%). Sau can thiệp, các em biết rõ các biện pháp tránh thai khẩn cấp, bao cao su, thuốc viên tránh thai và nơi có thể tiếp cận được các biện pháp tránh thai này. Các em cũng biết được bệnh lây truyền qua đường tình dục (97,8% so với 54,9%), nạo phá thai (99% so với 83,3%) có thể là nguyên nhân gây vô sinh. Sau can thiệp 80% (so với 43,9%) các em đồng tình việc sử dụng bao cao su khi quan hệ tình dục. Kết luận: Sau 1 năm can thiệp kiến thức và thái độ của các học sinh về các bệnh lây truyền qua đường tình dục, tránh thai tăng lên rõ rệt. Sự khác biệt trước và sau can thiệp có ý nghĩa thống kê. Từ khoá: tình dục an toàn, vị thành niên, nghiên cứu can thiệp, học sinh PTTH Abstract Effectiveness of safe sex education for improving knowledge of students in Nguyen Thị Minh Khai high school, district 3, Ho Chi Minh city, school year 2011- 2012 Objectives: To evaluate year-ten students’ changes in knowledge of and attitudes towards safe sex after the intervention program safe sex education at Nguyen Thi Minh Khai High School, District 3, Ho Chi Minh City Methods: This intervention study was carried out on year-ten students of Nguyen Thi Minh Khai High School, District 3, HCM City, with the aim of increasing their knowledge about safe sex, STIs and contraception. Intervening activities included health consultations by OB/GYN doctors, group discussions and problem solving activities. After one year, their knowledge of and attitudes towards safe sex were evaluated by using the same questionnaire given to them 20
- NGHIÊN CỨU KHOA HỌC before the study. Results: After one-year intervention, The students’ knowledge and attitudes improved significantly: 100% of students knew that condoms can prevent STIs (compared with 87.9% before intervention). After the intervention, the aldolescents had more knowledge of emergency contraception, condoms, contraceptive pills, and where to approach these contraceptive methods. They also knew that some STIs (97.8% versus 54.9%), abortion (99% versus 83.3%) can cause infertility. After the intervention, 80% (versus 43.9%) students agreed to use a condom when having sex. Conclusion: After one year of intervention, the students’ knowledge of and attitudes towards the STIs and contraception improved significantly. The differences in knowledge and attitudes before and after intervention are statistically significant. Key words: safe sex, adolescent, intervention study, high school Đặt vấn đề lập Tp. HCM (2009) cho thấy tỷ lệ có thai vị thành niên là 4% và tỷ lệ nạo phá thai là Vị thành niên là đối tượng luôn đi tìm lời giải 5,81%.7 Chính vì vậy các nhà sản khoa cần đáp cho câu hỏi “tôi là ai” và luôn khẳng định phải chung tay với nhà trường, xã hội trong “cái tôi”, chúng luôn luôn muốn tìm hiểu và việc giáo dục giới tính và tình dục an toàn khám phá bản thân, môi trường xung quanh. cho trẻ vị thành niên. Qua đó giúp các em có Tính tò mò, muốn khám phá cộng với sự cái nhìn đúng đắn về tình dục và ngăn chặn thiếu hiểu biết về tình dục an toàn làm cho những hậu quả xấu do thiếu kiến thức về tình các em có những hiểu biết lệch lạc về tình dục an toàn. dục. Đây là nguyên nhân khiến tỷ lệ có thai ở trẻ vị thành niên ngày càng gia tăng. Vấn đề Mục tiêu nghiên cứu quan hệ tình dục ở trẻ vị thành niên không chỉ là mối nguy cơ có thai ở một cơ thể chưa phát Đánh giá sự thay đổi kiến thức, thái độ của triển đầy đủ mà còn tiềm ẩn nhiều mối nguy học sinh khối lớp 10 trường PTTH Nguyễn hại khác như các bệnh lây truyền qua đường Thị Minh Khai Quận 3, Tp. HCM về tình dục tình dục, HIV/AIDS,… ảnh hưởng đến sức an toàn sau khi can thiệp chương trình giáo khỏe, sự phát triển của cơ thể, tương lai sinh dục tình dục an toàn. sản của chúng. Phương pháp nghiên cứu Trong những năm gần đây, vấn đề giáo dục giới tính và tình dục an toàn được quan tâm Thiết kế nghiên cứu: nghiên cứu can thiệp, so rất nhiều và đưa vào chương trình giáo dục sánh trước và sau can thiệp. của nhà trường. Ngoài ra sự phối hợp giữa Phương pháp tiến hành: 182 học sinh khối gia đình, nhà trường và xã hội cũng đã ngày lớp 10 trường PTTH. Nguyễn Thị Minh Khai, càng chặt chẽ trong việc giáo dục giới tính và Quận 3, Tp. HCM tham gia nghiên cứu. Các tình dục an toàn. Tuy nhiên chúng ta thấy tỷ lệ em được khảo sát kiến thức, thái độ về tình quan hệ tình dục ở tuổi vị thành niên vẫn còn dục an toàn trước can thiệp và 1 năm sau can cao, theo điều tra quốc gia về vị thành niên thiệp với cùng bảng câu hỏi. và thanh niên Việt Nam cho thấy tỷ lệ này là 7,6%1 và tỷ lệ phá thai ở lứa tuổi vị thành Thời điểm can thiệp: tháng 5/2012. niên vẫn tiếp tục gia tăng, theo 1 nghiên cứu Hình thức can thiệp: 2 buổi nói chuyện, thảo của Nguyễn Duy Tài tại 3 cơ sở y tế công luận nhóm và xử lý tình huống về tình dục 21
- THỜI SỰ Y HỌC, Chuyên đề SỨC KHỎE SINH SẢN, Tập 15, Số 1, Tháng 01 – 2015 Bảng 1. Tỷ lệ các em học sinh biết về các biện pháp tránh thai trước và sau can thiệp Kiến thức Trước can thiệp (n=182) Sau can thiệp (n=180) n % n % Bao cao su 182 100 180 100 Thuốc tránh thai khẩn cấp 115 63,2 171 95* Thuốc tránh thai uống mỗi ngày 98 53,8 167 92,8* Tính ngày phóng noãn 100 54,9 161 89,4* Vòng tránh thai 81 44,5 158 87,8* Xuất tinh ngoài âm đạo 96 52,7 178 98,9* *Kiểm định λ2: p - value < 0,05 Bạn bè 3% 30% Thầy cô giáo 38% Cha mẹ Anh chị em 9% Sách báo, internet 12% 8% Không Biểu đồ 1. Nguồn thông tin về giới tính và tình dục của các em học sinh an toàn, những bệnh lây truyền qua đường tình dục (97,8% so với 54,9%), nạo phá thai tình dục, các biện pháp tránh thai với sự dẫn (99% so với 83,3%) có thể là nguyên nhân dắt của Bác sĩ sản phụ khoa. Sau buổi học gây vô sinh. mỗi em được phát tài liệu là quyển sổ tay sức Nghiên cứu của Mai Thu Đường tại trường khỏe vị thành niên dành cho nam và nữ. Nam THPT Nguyễn Du 2004 cũng cho thấy hiệu bác sĩ sẽ hướng dẫn cho nam học sinh và nữ quả trong việc nâng cao kiến thức về bệnh lây bác sĩ sẽ hướng dẫn cho nữ học sinh. truyền qua đường tình dục cho học sinh một Kết quả và bàn luận cách có ý nghĩa thống kê trước và sau khi nghe truyền thông về chuyên đề này.3 182 học sinh khối lớp 10 tham gia nghiên cứu có 96 nam sinh (52,7%) và 86 nữ sinh Nhu cầu hiểu biết về giới tính và tình dục ở (47,3%), sau 1 năm can thiệp có 2 nữ sinh tuổi vị thành niên là rất lớn, một nghiên cứu không tiếp tục tham gia khảo sát vì chuyển của Diệp Từ Mỹ ở một số trường THPT ở trường. Sau 1 năm can thiệp chúng tôi nhận vùng nội và ngoại thành Hà Nội ghi nhận 78 thấy kiến thức và hành vi của các em tăng các em cho rằng cần và rất cần những thông lên rõ rệt. Sau can thiệp các em biết rõ các tin về sức khỏe sinh sản,6 hay một nghiên cứu biện pháp tránh thai khẩn cấp, bao cao su, khác của Huỳnh Nguyễn Khánh Trang tại các thuốc viên tránh thai và nơi có thể tiếp cận trường cấp 3, Tp. HCM ghi nhận nhu cầu này được các biện pháp tránh thai này. Các em là 85%,8 và tỷ lệ này cũng tương tự ở học sinh cũng biết được bệnh lây truyền qua đường THCS với tỉ lệ 86,8%.5 22
- NGHIÊN CỨU KHOA HỌC Nhu cầu hiểu biết về sức khỏe sinh sản tin giới tính và tình dục mà các em đã biết thì thì nhiều nhưng những nguồn thông tin chính chủ yếu các em tìm hiểu qua sách báo, các thống còn ít nên trẻ vị thành niên phải tự tìm trang mạng điện tử (69 em); bạn bè (55); anh hiểu qua sách báo, internet, bạn bè,… Theo chị em (22); cha mẹ (16); thầy cô giáo (15) và khảo sát SAVY, nguồn cung cấp kiến thức về có đến 5 em trả lời là không nhận được bất cứ sức khỏe sinh sản cho thanh thiếu niên chủ nguồn thông tin này từ đâu. yếu qua các phương tiện thông tin đại chúng Kiến thức của các em học sinh sau can thiệp (> 90%), kế đến là từ nhân viên y tế và giáo tăng lên có ý nghĩa thống kê ở tất cả các biện dục (80,2%) và từ gia đình (84,9% đối với pháp tránh thai. Tất cả các em học sinh đều nữ và 62,7% đối với nam).1 Lê Huỳnh Thị Cẩm Hồng khảo sát trên đối tượng là học biết ít nhất một biện pháp tránh thai, trong đó sinh trường THCS Ngô Tất Tố ghi nhận tỉ lệ bao cao su được biết đến nhiều nhất (100%). học sinh nhận được thông tin về giới tính từ Vòng tránh thai và xuất tinh ngoài âm đạo là bạn bè (36%), mẹ (34,4%), cô giáo (18,1%) hai biện pháp ít được biết nhất, nhưng cũng và thầy giáo (9,3%), có đến 22,7% học sinh tăng lên rất nhiều sau can thiệp và sự khác không nhận được các thông tin về giới tính biệt có ý nghĩa thống kê. từ bất kỳ ai. Nguồn thông tin gián tiếp từ tài Trong nghiên cứu đánh giá hiệu quả của hoạt liệu, sách, báo chiếm đa số (51,7%).5 Nhãn động truyền thông trong thay đổi kiến thức hàng bao cao su Durex đã điều tra về nhu cầu về sức khỏe sinh sản của học sinh trường giáo dục sức khỏe tình dục, hầu hết đối tượng THCS Cầu Kiệu, quận Phú Nhuận, Phạm điều tra đều trả lời vấn đề này nên được thực Công Thu Hiền và cộng sự ghi nhận sau 2,5 hiện bởi cha mẹ và thầy cô giáo.2 tháng can thiệp biện pháp tránh thai được biết Trong nghiên cứu này, khi khảo sát 182 đến nhiều nhất là bao cao su (57,6% trước học sinh trước khi can thiệp về nguồn thông can thiệp) và tăng lên 75,9% sau can thiệp. Bảng 2. Kiến thức và thái độ về bao cao su trước và sau can thiệp Kiến thức Trước can thiệp (n=182) Sau can thiệp (n=180) n % n % BCS có thể ngừa có thai 180 98,9 180 100 BCS có thể ngừa được bệnh STIs 160 87,9 180 100* BCS có thể dùng được nhiều lần 23 12,6 5 2,8* BCS chỉ dùng cho người mua dâm 50 27,5 7 3,9* Đồng tình với việc sử dụng BCS khi quan hệ 80 43,9 144 80* *Kiểm định λ2: p - value < 0,05 Bảng 3. Tỉ lệ học sinh biết khái niệm tình dục an toàn trước và sau can thiệp Kiến thức Trước can thiệp (n=182) Sau can thiệp (n=180) n % n % Luôn luôn sử dụng BCS 146 80,2 176 97,8* Có sử dụng biện pháp tránh thai 167 91,8 140 77,8* Chỉ quan hệ với duy nhất 1 người 176 96,7 172 95,6 Tình dục an toàn là QHTD mà không mắc bệnh 154 84,6 180 100* STIs và không mang thai Không biết 6 3,3 0 0 *Kiểm định λ2: p - value < 0,05 23
- THỜI SỰ Y HỌC, Chuyên đề SỨC KHỎE SINH SẢN, Tập 15, Số 1, Tháng 01 – 2015 Kiến thức các em tương đối thấp đối với can thiệp, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê thuốc uống tránh thai (37,2% sau can thiệp) với p < 0,05.2 và thuốc tránh thai khẩn cấp (48,4%).4 Khi Tỉ lệ các em học sinh biết khái niệm về so sánh với nghiên cứu của chúng tôi nhận tình dục an toàn thay đổi có ý nghĩa thống kê thấy sự thay đổi sau can thiệp ít hơn và kiến sau can thiệp. Quan niệm về sự chung thủy, thức của học sinh trước can thiệp cũng thấp “quan hệ với duy nhất 1 người” cũng được hơn. Điều này có thể giải thích do nghiên cứu các em đánh giá cao và xem như là một biện của Phạm Công Thu Hiền thực hiện trên đối pháp an toàn trong tình dục. tượng học sinh cấp 2, trong khi nghiên cứu chúng tôi can thiệp trên học sinh khối lớp 10 Tương tự vậy, nghiên cứu tại trường THCS (15-16 tuổi), là lứa tuổi đã có nhận thức và sự Cầu Kiệu ghi nhận có khoảng ¼ các em tham hiểu biết nhất định về giới tính và tình dục. gia khảo sát trước can thiệp cho rằng “có sử Kiến thức và thái độ của các em học sinh về dụng biện pháp tránh thai” là quan hệ tình bao cao su thay đổi có ý nghĩa thống kê sau dục an toàn, tỉ lệ này thậm chí tăng lên 37,5% can thiệp. Sau can thiệp 80% (so với 43,9%) vào thời điểm sau can thiệp, sự khác biệt có các em đồng tình việc sử dụng bao cao su khi ý nghĩa thống kê (p
- NGHIÊN CỨU KHOA HỌC Mặc dù hình thức can thiệp bằng các buổi Tài liệu tham khảo nói chuyện của bác sỹ còn một số giới hạn về 1. Bộ Y Tế và Tổng cục Dân số - KHHGĐ (2010), không gian, thời gian và số lượng học sinh “Điều tra quốc gia về vị thành niên, thanh niên nhưng các em học sinh rất thích thú với các SAVY2. buổi học, các em cảm thấy tự tin đặt câu hỏi 2. Durex Trade (2004), What did you get up to? Global và thảo luận tích cực vì cảm thấy được các sex survey result. chuyên gia về vấn đề sức khỏe sinh sản tư vấn, bác sỹ là những người xa lạ nên không 3. Mai Thu Đường (2004), Nâng cao nhận thức của ngại ngùng với những câu hỏi nhạy cảm. học sinh THPT về bệnh lây truyền qua đường tình Khảo sát sau 1 năm can thiệp ghi nhận 36,7% dục và HIV/AIDS. các em mong muốn được mời các bác sĩ có 4. Phạm Công Thu Hiền, Trương Trọng Hoàng, Trần chuyên môn giảng dạy và tư vấn cho các em Huệ Trinh, Lê Thị Kim Phượng, Đỗ Hồng Ngọc , những vấn đề về giới tính và tình dục. Đánh giá hiệu quả của hoạt động truyền thông trong thay đổi kiến thức về SKSS của học sinh trường Kết luận và kiến nghị THCS Cầu Kiệu, quận Phú Nhuận, TPHCM, năm học 2008-2009, Qua nghiên cứu can thiệp bằng chương trình giáo dục tình dục an toàn cho học sinh nhận 5. Lê Huỳnh Thị Cẩm Hồng (2008), Kiến thức, thái thấy có sự thay đổi có ý nghĩa thống kê về độ và nhu cầu giáo dục về giới tính của học sinh kiến thức và thái độ của các em học sinh về trường Ngô Tất Tố, Quận Phú Nhuận, Thành phố Hồ Chí Minh, năm 2008, Khoá luận tốt nghiệp Cử bệnh lây truyền qua đường tình dục, các biện nhân Y tế công cộng, Đại học Y dược TPHCM. pháp tránh thai và tình dục an toàn sau can thiệp. 6. Diệp Từ Mỹ & Nguyễn Văn Lơ (2004), “Kiến thức, thái độ, thực hành về sức khỏe sinh sản của học Với hiệu quả của chương trình can thiệp sinh PTTH TPHCM năm 2004”, Tạp chí Y học giáo dục tình dục an toàn trên 182 học sinh TP.HCM,9(1), trang 69-71. khối lớp 10 trường PTTH Nguyễn Thị Minh 7. Nguyễn Duy Tài và cs (2011), Xác định tỷ lệ tuổi vị Khai chúng tôi có kiến nghị như sau: thành niên có thai và các yếu tố nguy cơ tại một số 1. Mở rộng nghiên cứu trên diện rộng tại Tp. bệnh viện công Tp. HCM. HCM. 8. Huỳnh Nguyễn Khánh Trang (2005), “Yếu tố ảnh 2. Áp dụng chương trình phối hợp trường – hưởng hành vi quan hệ tình dục ở nữ học sinh cấp viện cho chương trình giáo dục giới tính cho 3 tại TP.HCM”, Tạp chí Y tế công cộng,4(4), trang trẻ vị thành niên. 18-22. 25
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
HIỆU QUẢ CỦA MỘT CHƯƠNG TRÌNH GIÁO DỤC SỨC KHỎE VỀ PHÒNG CHỐNG SỐT XUẤT
23 p | 278 | 54
-
Yếu tố ảnh hưởng đến kiến thức thái độ thực hành của người mẹ về chăm sóc trẻ dưới 5 tuổi bị nhiễm khuẩn hô hấp cấp
7 p | 25 | 6
-
Đánh giá hiệu quả chương trình giáo dục sức khoẻ cho bà mẹ có con bị sốt tại khoa hô hấp Bệnh viện Nhi Thanh Hoá
7 p | 96 | 5
-
Hiệu quả của chương trình giáo dục tiền sản cho thai phụ tại Bệnh viện Hùng Vương
5 p | 21 | 5
-
Chương trình giáo dục trong nhà trường giúp nâng cao nhận thức về sức khoẻ sinh sản: Nghiên cứu can thiệp trên học sinh trường THPT Tràng Định, tỉnh Lạng Sơn
10 p | 55 | 4
-
Hiệu quả giáo dục sức khỏe bằng video về nâng cao kiến thức chăm sóc dẫn lưu Kehr cho người bệnh sỏi đường mật
6 p | 5 | 3
-
Yếu tố ảnh hưởng đến thực hành chăm sóc nhiễm khuẩn hô hấp cấp của bà mẹ
5 p | 6 | 3
-
Hiệu quả chương trình giáo dục sức khỏe nâng cao khả năng tự quản lý của người bệnh đái tháo đường típ 2
9 p | 23 | 3
-
Hiệu quả chương trình can thiệp nâng cao sức khỏe răng miệng trên sinh viên trường Đại học Sài Gòn
7 p | 43 | 3
-
Hiệu quả giáo dục sức khỏe tự chăm sóc bàn chân ở người bệnh đái tháo đường typ 2
5 p | 44 | 2
-
Trải nghiệm của sinh viên về chương trình giáo dục liên ngành trong giáo dục y khoa tại Đại học Y Dược Tp HCM
6 p | 4 | 2
-
Bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính: Hiệu quả chương trình phục hồi chức năng tại nhà
6 p | 49 | 2
-
Hiệu quả giáo dục sức khỏe răng miệng cho học sinh khuyết tật trí tuệ tại trường nuôi dạy trẻ khuyết tật huyện Củ Chi Thành phố Hồ Chí Minh
6 p | 38 | 2
-
Trải nghiệm của giảng viên về chương trình giáo dục điều dưỡng dựa vào năng lực
5 p | 3 | 2
-
Đánh giá hiệu quả của chương trình can thiệp giáo dục về kiến thức và thực hành của điều dưỡng trong việc hút nội khí quản tại Bệnh viện Trung ương Huế, Việt Nam
8 p | 43 | 1
-
Hiệu quả giáo dục sức khỏe về dinh dưỡng cho người bệnh viêm tụy cấp
5 p | 16 | 1
-
Vai trò của thân nhân trong hỗ trợ chăm sóc người bệnh nội trú tại Bệnh viện Nguyễn Trãi - năm 2023
7 p | 3 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn