intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Hiệu quả của thuốc y học cổ truyền trong điều trị loãng xương

Chia sẻ: Trần Thị Hạnh | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:7

80
lượt xem
7
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nghiên cứu được thực hiện với mục tiêu nhằm khảo sát hiệu quả của thuốc y học cổ truyền trong điều trị bệnh nhân loãng xương nguyên phát. Mời các bạn cùng tham khảo bài viết để nắm rõ nội dung chi tiết của đề tài nghiên cứu này.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Hiệu quả của thuốc y học cổ truyền trong điều trị loãng xương

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> HIỆU QUẢ CỦA THUỐC Y HỌC CỔ TRUYỀN<br /> TRONG ĐIỀU TRỊ LOÃNG XƯƠNG<br /> Nguyễn Thị Bay*, Lê Ngọc Thanh*, Lê Bảo Lưu*<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Đặt vấn đề và mục tiêu: Loãng xương chiếm tỉ lệ khá cao ở những người lớn tuổi. Tuy bệnh danh loãng<br /> xương không có trong các tài liệu kinh điển Y học cổ truyền (YHCT), nhưng đã có một số nghiên cứu bệnh học<br /> cho thấy có mối tương quan giữa loãng xương và bệnh lý tạng Thận. Do đó thuốc YHCT có thể có hiệu quả trong<br /> điều trị loãng xương. Mục tiêu nghiên cứu: Khảo sát hiệu quả của thuốc y học cổ truyền trong điều trị bệnh<br /> nhân loãng xương nguyên phát.<br /> Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Chúng tôi tìm kiếm các nghiên cứu từ trong các trang<br /> MEDLINE, CNKI, EMBASE, CBM, Wanfang data, Elselvier, Medsci, Tạp chí Y học TP.HCM với các từ khóa<br /> được giới hạn “thuốc y học cổ truyền VÀ thảo dược VÀ loãng xương VÀ gãy xương” và chỉ chọn các nghiên cứu<br /> lâm sàng.<br /> Kết quả: Có 10 công thức thảo dược đã được chứng minh có hiệu quả trong điều trị và phòng ngừa loãng<br /> xương dựa trên kết quả đo mật độ xương (BMD). Các công thức thảo dược làm tăng các hormon sinh dục<br /> và/hoặc tăng hoạt động tạo xương (tăng các marker tạo xương) và/ hoặc giảm hoạt động hủy xương (giảm các<br /> marker hủy xương). Theo YHCT, các thảo dược làm tăng phần tinh tủy của cơ thể.<br /> Kết luận: Thuốc YHCT có hiệu quả trong điều trị và phòng ngừa loãng xương. Các nghiên cứu cần phải<br /> tiến hành trong thời gian dài hơn (>12 tháng) và cần được so sánh trực tiếp với các thuốc điều trị loãng xương<br /> Tây Y hiện hành để so sánh hiệu quả, tính an toàn.<br /> Từ khóa: Tạng Thận (theo Y học cổ truyền), Thuốc YHCT, Loãng xương<br /> <br /> ABSTRACT<br /> EFFECTIVENESS OF TRADITIONAL MEDICINE IN THE TREATMENT OF OSTEOPOROSIS<br /> Nguyen Thi Bay, Le Ngoc Thanh, Le Bao Luu<br /> * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 18 - Supplement of No 1 – 2014: 255 - 261<br /> Background and Aims: Osteoporosis is a major health problem for the elderly. Although osteoporosis did<br /> not exist in the literature of traditional medicine, but there have been a number of studies which showed that there<br /> is pathologic correlation between osteoporosis and kidney deficiency. Therefore, traditional medicine can be<br /> effective in treating osteoporosis. Aims: Survey the effectiveness of traditional medicine treatment on the patients<br /> with primary osteoporosis.<br /> Materials and Method: We searched for papers published in MEDLINE, CNKI, EMBASE, CBM,<br /> Wanfang data, Elselvier, Medsci, Medical journals databases without language limit by retrieving key words<br /> “traditional medicine/ chinese herb AND herbal AND osteoporosis AND fracture”; only those papers with<br /> clinical trials will be selected.<br /> Results: There are 10 herbal formulas which have been proven to be effective in the treatment and prevention<br /> of osteoporosis based on bone mineral density measurements (BMD). The herbal formula increased the sex<br /> hormones and / or increased bone formation activity (increased bone formation markers) and / or reduced bone<br /> * Khoa Y Học Cổ Truyền – Đại Học Y Dược TP.HCM<br /> Tác giả liên lạc: PGS. TS Nguyễn Thị Bay<br /> ĐT: 0903716398<br /> <br /> Chuyên Đề Y Học Cổ Truyền<br /> <br /> Email: bay.nt@umc.edu.vn<br /> <br /> 255<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013<br /> <br /> resorption activity (reduced bone resorption markers). According to traditional medicine, the herb increases the<br /> body's essence.<br /> Conclusion: Traditional medicine is effective in the treatment and prevention of osteoporosis. The research to<br /> be conducted over long periods (>12 months) and should be compared directly with Western medicine in the<br /> treatment of osteoporosis to compare the efficacy and safety.<br /> Keywords: Kidney (traditional medicine theory), traditional medicine/herbal, osteoprosis<br /> phẫu thuật…Kết quả của các thử nghiệm lâm<br /> MỞ ĐẦU<br /> sàng phải được chứng minh bằng sự thay đổi<br /> Với nhiều sự tiến bộ trong lĩnh vực chăm sóc<br /> mật độ xương (BMD) của thắt lưng, cổ xương<br /> sức khỏe, tuổi thọ trung bình của con người<br /> đùi hoặc xương cổ tay.<br /> ngày một tăng. Ở người cao tuổi có những sự<br /> Phương pháp tìm kiếm các nghiên cứu<br /> thay đổi về sinh lý cũng như bệnh lý ở hầu hết<br /> Chúng tôi tìm kiếm các nghiên cứu từ trong<br /> các cơ quan, như hệ miễn dịch, hệ nội tiết, hệ tim<br /> các<br /> trang MEDLINE, CNKI, EMBASE, CBM,<br /> mạch, sự thay đổi ở hệ thống xương<br /> Wanfang data, Elselvier, Medsci, Tạp chí Y học<br /> khớp…Trong đó riêng vấn đề loãng xương<br /> TP.HCM với các từ khóa được giới hạn “ thuốc y<br /> chiếm tỉ lệ khá cao ở những người lớn tuổi (20%<br /> (7,6)<br /> học cổ truyền VÀ thảo dược VÀ loãng xương<br /> ở nữ giới và 10% ở nam giới ≥ 60 tuổi) . Y học<br /> VÀ gãy xương” (Chinese herb/ traditional<br /> cổ truyền (YHCT) cũng có những quan điểm về<br /> medicine AND herbal AND osteoporosis AND<br /> quá trình lão hóa tương tự. YHCT cho rằng sự<br /> fracture) và chúng tôi chỉ chọn các nghiên cứu<br /> thịnh suy của Thận khí có vai trò chủ đạo trong<br /> lâm sàng (clinical trials). Chúng tôi tìm kiếm các<br /> quá trình sinh trưởng phát dục cũng như lão hóa<br /> tài liệu đến tháng 9/2013.<br /> của con người. Tuy bệnh danh loãng xương<br /> không có trong các tài liệu kinh điển YHCT,<br /> nhưng đã có một số nghiên cứu bệnh học cho<br /> thấy có mối tương quan giữa loãng xương và<br /> bệnh lý tạng Thận(7,3). Do đó, thuốc YHCT có thể<br /> có hiệu quả trong điều trị loãng xương. Việc tìm<br /> hiểu về các thuốc YHCT trong điều trị loãng<br /> xương cũng góp phần củng cố lý luận YHCT với<br /> bệnh loãng xương.<br /> <br /> Mục tiêu nghiên cứu<br /> Khảo sát hiệu quả của thuốc y học cổ<br /> truyền trong điều trị bệnh nhân loãng xương<br /> nguyên phát.<br /> <br /> ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU<br /> <br /> KẾT QUẢ KHẢO SÁT<br /> Kết quả tìm kiếm cho chúng tôi có được 10<br /> công thức thảo dược đã được nghiên cứu<br /> trong điều trị loãng xương thỏa mãn các tiêu<br /> chí ban đầu. Trong 10 công thức thảo dược<br /> được trình bày ở bảng 1, chúng tôi lọc ra<br /> những thảo dược nào xuất hiện với tỉ lệ ≥ 2<br /> lần. Kết quả cho thấy có thảo dược xuất hiện<br /> với tần suất phổ biến nhất theo thứ tự: Dâm<br /> dương hoắc (8/10), Thục địa (4/10), Ngưu tất<br /> (4/10), Phá cố chỉ (4/10), Câu kỷ tử (4/10), Cốt<br /> toái bổ (3/10), Đỗ trọng (2/10), Đan sâm (2/10),<br /> <br /> Đối tượng<br /> <br /> Đảng sâm (2/10), Hoàng kỳ (2/10), Sơn thù<br /> <br /> Tất cả những nghiên cứu thử nghiệm lâm<br /> sàng dùng để đánh giá hiệu quả của các thuốc<br /> YHCT trong điều trị loãng xương.<br /> <br /> (2/10), Bạch truật (2/10). Theo lý luận YHCT,<br /> <br /> Tiêu chuẩn chẩn đoán loãng xương theo<br /> WHO 1994 và loại trừ tất cả những trường hợp<br /> loãng xương thứ phát do thuốc, bệnh nội tiết, do<br /> <br /> trọng); Bổ Thận âm (Thục địa, Câu kỷ tử); Hoạt<br /> <br /> 256<br /> <br /> các thảo dược này thuộc nhóm Bổ Thận dương<br /> (Dâm dương hoắc, Phá cố chỉ, Cốt toái bổ, Đỗ<br /> huyết hóa ứ (Ngưu tất, Đan sâm); Bổ khí kiện Tỳ<br /> (Đảng sâm, Hoàng kỳ, Sơn thù, Bạch truật).<br /> <br /> Chuyên Đề Y Học Cổ Truyền<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013<br /> Bảng 1: Các công thức thảo dược được nghiên cứu<br /> lâm sàng trong điều trị loãng xương.<br /> Viên mật cốt (Migu table) Dâm dương hoắc, Đỗ trọng, Hồ<br /> đào nhân, Thục địa, Ngưu tất,<br /> Phá cố chỉ<br /> Tiên linh cốt bảo phiến Dâm dương hoắc, Tục đoạn, Phá<br /> (Xian ling Gubao capsule) cố chỉ, Thục địa, Đan sâm, Tri<br /> mẫu.<br /> Viên nang bổ cốt linh (Bo Bạch truật, Cốt toái bổ, Dâm<br /> – gu ling capsul)<br /> dương hoắc, Thỏ ty tử<br /> Viên nang ích cốt (Yigu<br /> Dâm dương hoắc, Câu kỷ tử,<br /> capsule)<br /> Đương quy, Ngưu tất<br /> Viên nang cường cốt<br /> Cốt toái bổ<br /> (Qiang –Gu capsule)<br /> Viên kiện cốt (Jiangu Dâm dương hoắc, Sơn thù, Đảng<br /> sâm, Câu kỷ tử<br /> granule)<br /> Bổ Thận sinh tủy thang<br /> Đỗ trọng, Thục địa, Phục linh,<br /> (Bu Shen Sheng Sui<br /> Miết giáp, Quy bản, Hoàng bá,<br /> soup)<br /> Thái tử sâm, Bạch truật, Hoài<br /> sơn, Sơn thù, Ngưu tất, Câu kỷ<br /> tử, Trư tủy.<br /> Siro Cốt khang (Gu Kang Phá cố chỉ, Dâm dương hoắc,<br /> Oral liquid)<br /> Nhục thung dung, Bạch thược,<br /> Hoàng kỳ.<br /> Viên nang Cốt sơ khang Dâm dương hoắc, Thục địa, Cốt<br /> (Gushukang capsule); toái bổ, Hoàng kỳ Đan sâm, Mộc<br /> Viên Cốt sơ khang<br /> nhĩ, Hạt bí đỏ.<br /> (Gushukang granules)<br /> Viên nang Kim ô cốt thông Câu kỷ tử, Dâm dương hoắc, Uy<br /> (Jinwugutong capsule) linh tiên, Ngưu tất, Mộc qua, Cát<br /> căn, Khương hoàng, Phá cố chỉ,<br /> Đảng sâm, Ô sáo xà.<br /> <br /> Viên Mật cốt (Migu tablet): Một nghiên cứu<br /> trên 192 phụ nữ Trung quốc sau mãn kinh cho<br /> thấy viên Mật cốt làm cải thiện BMD đáng kể sau<br /> 12 -24 tuần. Nghiên cứu cũng cho thấy sau điều<br /> trị viên Mật cốt làm giảm các marker hủy xương<br /> như MMP-2 (matrix metalloproteinase-2), sCTx<br /> (bone cross-linked C-telopeptides of type<br /> collagen), uNTx (urine bone cross-linked Ntelopeptides of type collagen), ngược lại chúng<br /> cũng làm tăng các marker tạo xương như sBAP<br /> (bone alkaline phosphates), sOC (osteocalcin) (17).<br /> Viên Tiên linh cốt bảo (Xian ling Gubao<br /> capsule): Các thử nghiệm lâm sàng cho thấy rằng<br /> viên Tiên linh cốt bảo có tác dụng cải thiện có ý<br /> nghĩa thống kê BMD cột sống thắt lưng ở phụ<br /> nữ mãn kinh sau thời gian điều trị 6 tháng.<br /> Các nghiên cứu đồng thời cho thấy thuốc<br /> không gây tác dụng phụ nào, cũng như thuốc<br /> làm thay đổi các marker chu chuyển xương<br /> <br /> Chuyên Đề Y Học Cổ Truyền<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> (tương tự viên mật cốt)(17,2).<br /> Viên Bổ cốt linh (Bo-gu Ling capsules): Một thử<br /> nghiệm lâm sàng trên 150 phụ nữ có độ tuổi từ<br /> 40 - 60 được chẩn đoán là thiếu xương, được chia<br /> đều làm 2 nhóm, nhóm sử dụng viên Bổ cốt linh<br /> và nhóm giả dược. Kết quả nghiên cứu cho thấy<br /> BMD cột sống thắt lưng, cổ xương đùi ở nhóm<br /> bổ cốt linh tăng lần lượt là 0,69% và 0,21% sau 6<br /> tháng điều trị và giảm lần lượt là 0,61% và 0,33%<br /> ở nhóm giả dược. Nghiên cứu kết luận viên Bổ<br /> cốt linh có hiệu quả trong việc tăng cường BMD<br /> ở phụ nữ mãn kinh >10 năm (4).<br /> Viên nang ích cốt (Yigu capsule): Một nghiên<br /> cứu mù đôi, ngẫu nhiên so với giả dược của viên<br /> nang ích cốt trên 210 bệnh nhân loãng xương sau<br /> mãn kinh cho thấy viên nang ích cốt làm tăng<br /> BMD cột sống thắt lưng, cổ xương đùi, làm giảm<br /> nguy cơ gãy xương, giảm đau do loãng xương,<br /> không xuất hiện gãy thân đốt sống mới, làm tăng<br /> hormon sinh dục (estradiol), làm tăng các<br /> marker tạo xương như sBAP, sOC. Nghiên cứu<br /> cũng cho thấy viên nang ích cốt không gây ra tác<br /> dụng phụ nào trong thời gian dùng thuốc (16).<br /> Viên nang cường cốt (Qiang –Gu capsule):<br /> Các nghiên cứu lâm sàng chứng minh viên<br /> nang cường cốt làm thay đổi BMD đáng kể cổ<br /> xương đùi ở phụ nữ mãn kinh sau thời gian<br /> điều trị 24 tuần(8).<br /> Viên kiện cốt (Jiangu granule): Một số nghiên<br /> cứu thực nghiệm chứng minh viên kiện cốt có<br /> tác dụng ngăn ngừa và điều trị loãng xương<br /> nguyên phát do sự ức chế TNF –α, cân bằng<br /> Nitric oxide (NO) và ức chế sự hoạt động của các<br /> hủy cốt bào. Các nghiên cứu lâm sàng cũng<br /> chứng minh viên kiện cốt làm thay đổi BMD cột<br /> sống thắt lưng, cổ xương đùi đáng kể ở phụ nữ<br /> mãn kinh sau thời gian điều trị 24 tuần (9,12).<br /> Bổ Thận sinh tủy thang (Bu Shen Sheng Sui<br /> soup): Một nghiên cứu so sánh hiệu quả của Bổ<br /> Thận sinh tủy thang với các liệu pháp hormon<br /> thay thế trong điều trị loãng xương sau mãn<br /> kinh. Nghiên cứu đưa ra kết luận Bổ Thận sinh<br /> tủy thang làm tăng estrogen và progesterone<br /> <br /> 257<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> tủy thang và các liệu pháp hormon thay thế<br /> không làm cải thiện đáng kể BMD nhưng chúng<br /> có thể làm giảm quá trình suy giảm BMD (5).<br /> <br /> huyết thanh, do đó có thể dùng Bổ Thận sinh tủy<br /> thang như là một liệu pháp hormon thay thế.<br /> Thuốc không gây tác dụng phụ như chảy máu<br /> âm đạo, căng tức tuyến vú…Tuy Bổ Thận sinh<br /> <br /> Dâm dương hoắc<br /> Ngưu tất<br /> Thục địa<br /> Phá cố chỉ<br /> Câu kỷ tử<br /> Cốt toái bổ<br /> Đỗ trọng<br /> Đan sâm<br /> Bạch truật<br /> Sơn thù<br /> 0<br /> <br /> 2<br /> <br /> 4<br /> <br /> 6<br /> <br /> 8<br /> <br /> 10<br /> <br /> Hoàng kỳ<br /> <br /> Đảng sâm<br /> Sơ đồ 2: Tần suất các thảo dược có trong các công thức thuốc YHCT điều trị loãng xương.<br /> làm tăng hormon sinh dục (estrogen và<br /> Siro Cốt khang (Gu Kang Oral liquid).<br /> androgen), làm chậm quá trình mất khối lượng<br /> Một nghiên cứu thử nghiệm lâm sàng, mù<br /> xương, tăng BMD, nó có tác dụng ngăn ngừa và<br /> đôi trên 240 phụ nữ loãng xương nguyên phát,<br /> điều trị loãng xương. Bên cạnh đó, thuốc làm<br /> chia ngẫu nhiên làm hai nhóm Siro cốt khang<br /> tăng HDL-C có tác dụng trong phòng và điều trị<br /> và nhóm Tiên linh cốt bảo. Kết quả nghiên cứu<br /> bệnh tim mạch (10).<br /> cho thấy ở cả hai nhóm đều làm cải thiện BMD<br /> Viên nang Kim ô cốt thông (Jinwugutong<br /> đáng kể. Không có sự khác biệt có ý nghĩa về<br /> capsule)<br /> Ca, P, ALP ở hai nhóm. Thuốc giúp cải thiện<br /> triệu chứng lâm sàng của loãng xương. Trong<br /> Nghiên cứu lâm sàng cho thấy sau 6 tháng<br /> thời gian sử dụng thuốc, không ghi nhận bất<br /> điều trị, viên nang Kim ô cốt thông làm thay đổi<br /> kỳ tác dụng phụ nào(14).<br /> BMD cột sống thắt lưng và cổ xương đùi đáng kể<br /> ở bệnh nhân loãng xương nguyên phát. Thuốc<br /> Viên nang Cốt sơ khang (Gushukang<br /> cũng làm tăng các marker tạo xương như<br /> capsule); Viên Cốt sơ khang (Gushukang<br /> osteocalcin, ALP, AP. Đồng thời các marker hủy<br /> granules).<br /> xương giảm đáng kể như OHP. Thuốc không<br /> Một số nghiên cứu lâm sàng cho thấy Viên<br /> gây ra phản ứng phụ đáng kể nào(17).<br /> nang Cốt sơ khang làm tăng BMD ở nữ giới<br /> 3,1%, nam giới 3,9% sau 6 tháng điều trị. Thuốc<br /> <br /> Bảng 3: Đặc điểm của các nghiên cứu lâm sàng trong điều trị loãng xương bằng thảo dược.<br /> Tác giả/Năm<br /> nghiên cứu<br /> <br /> Số lượng bệnh nhân<br /> (Điều trị/nhóm chứng)<br /> <br /> Liều dùng<br /> <br /> Thời gian<br /> theo dõi<br /> <br /> Dai and Shen 2007<br /> <br /> 107 -85<br /> <br /> MC 1,5 g/ngày /TLCB 1,5 g/ngày – nhóm<br /> chứng; tất cả (Ca 1000 mg/ngày)<br /> <br /> 6 tháng<br /> <br /> Leung et al. 2011<br /> <br /> 75 -75<br /> <br /> BCL 2,28 g/ngày - nhóm chứng<br /> <br /> 12 tháng<br /> <br /> Zhang et al. 2005<br /> <br /> 67 – 66 – 60<br /> <br /> IC 120 g/ngày - Calcitriol 0,25 g - nhóm<br /> chứng; tất cả (Ca 510 mg/ngày)<br /> <br /> 6 tháng<br /> <br /> 258<br /> <br /> Kết quả đo được<br /> BMD: CSTL + Cổ<br /> xương đùi<br /> BMD: CSTL + Cổ<br /> xương đùi<br /> BMD: CSTL + Cổ<br /> xương đùi<br /> <br /> Chuyên Đề Y Học Cổ Truyền<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Tác giả/Năm<br /> nghiên cứu<br /> <br /> Số lượng bệnh nhân<br /> (Điều trị/nhóm chứng)<br /> <br /> Liều dùng<br /> <br /> Thời gian<br /> theo dõi<br /> <br /> Kết quả đo được<br /> <br /> Ruan et al. 2006<br /> <br /> 48 -42<br /> <br /> CC 0,75 g/ngày – estradiol valerate 0,5–<br /> 1,5 mg/ngày<br /> <br /> 6 tháng<br /> <br /> BMD: CSTL<br /> <br /> Zhu et al. 2012<br /> <br /> 109 -61<br /> <br /> TLCB 6 g/day – nhóm chứng<br /> <br /> 12 tháng<br /> <br /> Xiong et al. 2008<br /> <br /> 73 – 35<br /> <br /> Liao et al. 2004<br /> <br /> 32 -34<br /> <br /> Yang et al. 2007<br /> <br /> 120 -120<br /> <br /> TLCB 1,5 g/ngày- CK 20 mL/ngày<br /> <br /> 6 tháng<br /> <br /> Wang et al. 2006<br /> <br /> 105 -105<br /> <br /> 6 tháng<br /> <br /> Zheng et al. 2007<br /> <br /> 55 -54<br /> <br /> CSK 2,56 g/ngày – CSKv 20 g/ngày<br /> KOCT 3 g/ngày - nhóm chứng; tất cả:(Ca<br /> 510 mg/ngày)<br /> <br /> KC 10 g/ngày – placebo; tất cả (Ca 510<br /> mg/ngày)<br /> BTST 200 mL/ngày -estrogen 0,5 mg/ngày<br /> và medroxyprogesterone 2,5 mg/ngày<br /> <br /> 6 tháng<br /> 6 tháng<br /> <br /> 6 tháng<br /> <br /> BMD: CSTL + Cổ<br /> xương đùi<br /> BMD: CSTL + Cổ<br /> xương đùi<br /> BMD: CSTL + Cổ<br /> xương đùi<br /> BMD: CSTL + Cổ<br /> xương đùi<br /> BMD: Cổ xương đùi<br /> BMD: CSTL + Cổ<br /> xương đùi<br /> <br /> *MC: viên mật cốt; TLCB: Viên Tiên linh cốt bảo; BLC:Viên Bổ cốt linh; IC: Viên nang Ích cốt; CC: Viên nang Cường cốt; KC:<br /> Viên Kiện cốt; BTST: Bổ Thận sinh tủy thang; CK: Siro Cốt khang; CSK: Viên nang Cốt sơ khang; CSKv: Viên Cốt sơ khang;<br /> KOCT: Viên nang Kim ô cốt thông.<br /> <br /> Bảng 4: Sự thay đổi BMD ở nhóm điều trị bằng thuốc YHCT trước và sau điều trị.<br /> Tác giả/ Năm nghiên cứu<br /> Dai and Shen 2007<br /> Leung et al. 2011<br /> Zhang et al. 2005<br /> Ruan et al. 2006<br /> Zhu et al. 2012<br /> Xiong et al. 2008<br /> Liao et al. 2004<br /> Yang et al. 2007<br /> Wang et al. 2006<br /> Zheng et al. 2007<br /> <br /> BMD ban đầu<br /> CSTL: 0,86 ± 0,11<br /> Cổ X.đùi: 0,78± 0,08<br /> CSTL: 0,74 ± 0,06<br /> Cổ X.đùi:0,73± 0,07<br /> CSTL: 0,93 ± 0,12<br /> Cổ X.đùi: 0,69± 0,09<br /> Cổ X.đùi: 0,70± 0,12<br /> CSTL: 0,73 ± 0,09<br /> Cổ X.đùi:0,60± 0,11<br /> CSTL: 0,79± 0,13<br /> Cổ X.đùi: 0,70± 0,09<br /> CSTL: 0,87 ± 0,22<br /> Cổ X.đùi: 0,82± 0,22<br /> CSTL: 0,76 ± 0,11<br /> Cổ X.đùi: 0,62± 0,09<br /> Cổ X.đùi: 0,58 ± 0,11<br /> CSTL: 0,93 ± 0,10<br /> Cổ X.đùi: 0,68± 0,09<br /> <br /> BMD sau 6 tháng<br /> CSTL: 0,89 ± 0,08<br /> Cổ X.đùi: 0,80± 0,10<br /> X<br /> X<br /> CSTL: 0,96 ± 0,13<br /> Cổ X.đùi: 0,71± 0,08<br /> Cổ X.đùi: 0,72± 0,10<br /> X<br /> X<br /> CSTL: 0,80± 0,16<br /> Cổ X.đùi: 0,72± 0,09<br /> CSTL: 0,89 ± 0,25<br /> Cổ X.đùi: 0,84± 0.21<br /> CSTL: 0,79 ± 0,13<br /> Cổ X.đùi: 0,66± 0,1<br /> Cổ X.đùi: 0,61 ± 0,10<br /> CSTL: 0,95 ± 0,12<br /> Cổ X.đùi: 0,69± 0,08<br /> <br /> Những nghiên cứu trên các công thức thảo<br /> dược này đều chứng minh được tác dụng làm<br /> thay đổi BMD cột sống thắt lưng và cổ xương<br /> đùi có ý nghĩa thống kê sau thời gian điều trị 6<br /> tháng hoặc 12 tháng. Sau 6 tháng điều trị, BMD<br /> cột sống thắt lưng của nhóm dùng thảo dược<br /> tăng đáng kể so với nhóm chứng (WMD =0,07,<br /> 95% CI: 0,01 -0,04, n=892). Nghiên cứu cũng cho<br /> kết quả tương tự đối với BMD cổ xương đùi<br /> (WMD = 0,06, 95% CI:0,02–0,13,n =842).<br /> <br /> Chuyên Đề Y Học Cổ Truyền<br /> <br /> BMD sau 12 tháng<br /> X<br /> X<br /> CSTL: 0,79 ± 0,10<br /> Cổ X.đùi:0,76± 0,07<br /> X<br /> X<br /> X<br /> CSTL: 0,77 ± 0,09<br /> Cổ X.đùi:0,63± 0,09<br /> X<br /> X<br /> X<br /> X<br /> X<br /> X<br /> X<br /> X<br /> X<br /> <br /> P<br /> P
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2