intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Hiệu quả đầu tư công: Mục tiêu tăng trưởng và giảm nghèo ở Việt Nam

Chia sẻ: ViShizuka2711 ViShizuka2711 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:9

89
lượt xem
12
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết này phân tích một cách tổng thể về thực trạng đầu tư công và hiệu quả đầu tư công ở Việt Nam thông qua việc tính toán, phân tích một số chỉ tiêu hiệu quả đầu tư công và mức độ ảnh hưởng đến tăng trưởng và giảm nghèo, qua đó đề xuất một vài khuyến nghị hoàn thiện chính sách, nâng cao hiệu quả đầu tư công của Việt Nam trong thời gian tới.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Hiệu quả đầu tư công: Mục tiêu tăng trưởng và giảm nghèo ở Việt Nam

NGÀNH KINH TẾ<br /> <br /> <br /> HIỆU QUẢ ĐẦU TƯ CÔNG: MỤC TIÊU TĂNG TRƯỞNG<br /> VÀ GIẢM NGHÈO Ở VIỆT NAM<br /> PUBLIC INVESTMENT EFFICIENCY: GROWTH<br /> OBJECTIVES AND POVERTY REDUCTION IN VIETNAM<br /> Nguyễn Minh Tuấn, Phạm Thị Hồng Hoa<br /> Email: minhtuancnsd@yahoo.com<br /> Trường Đại học Sao Đỏ<br /> Ngày nhận bài: 7/02/2018<br /> Ngày nhận bài sửa sau phản biện: 20/9/2018<br /> Ngày chấp nhận đăng: 28/9/2018<br /> <br /> Tóm tắt<br /> Đầu tư công là đòn bẩy và là nền tảng cho phát triển kinh tế - xã hội, tạo điều kiện cho đầu tư từ các<br /> khu vực còn lại phát huy hiệu quả cao thông qua việc xây dựng kết cấu kinh tế - xã hội, xóa đói và giảm<br /> nghèo. Tuy nhiên, tác động của đầu tư công đối với tăng trưởng kinh tế và giảm nghèo cũng như hiệu<br /> quả của đầu tư công vẫn còn là vấn đề tranh luận. Trên cơ sở hàm đa biến được phác họa từ mô hình<br /> VECM (Vector Error Correction Model), bài viết này phân tích một cách tổng thể về thực trạng đầu tư<br /> công và hiệu quả đầu tư công ở Việt Nam thông qua việc tính toán, phân tích một số chỉ tiêu hiệu quả<br /> đầu tư công và mức độ ảnh hưởng đến tăng trưởng và giảm nghèo, qua đó đề xuất một vài khuyến nghị<br /> hoàn thiện chính sách, nâng cao hiệu quả đầu tư công của Việt Nam trong thời gian tới. <br /> Từ khóa: Đầu tư công; tăng trưởng; giảm nghèo.<br /> Abstract<br /> Public investment is the lever and the basis for socio-economic development, creating conditions for<br /> investment from the rest of the region to promote high efficiency through the construction of socio-<br /> economic infrastructure, poverty reduction. However, the impact of public investment on economic<br /> growth and poverty reduction as well as the effectiveness of investment remains a matter of debate.<br /> Based on the multivariate function sketched from the VECM model, this paper analyzes the overall<br /> public investment and the efficiency of public investment in Vietnam by analyzing and analyzing some<br /> indicators of public investment efficiency and the impact of growth and poverty reduction, it then proposed<br /> some recommendations to improve the policy and improve the efficiency of Vietnam’s public investment<br /> in the coming time.<br /> Keywords: Public investment; growth; poverty reduction.<br /> <br /> 1. GIỚI THIỆU giá thông qua các chỉ tiêu kinh tế - xã hội (tăng<br /> Hiện nay, trong cả nghiên cứu lý thuyết lẫn thực trưởng và giảm nghèo của một quốc gia).<br /> nghiệm đều chưa có sự thống nhất về quan niệm Đây luôn là một vấn đề thu hút được sự quan tâm<br /> hay khái niệm đầu tư công, hiện đang tồn tại một không chỉ của Chính phủ, chuyên gia kinh tế mà<br /> số quan niệm như: Quan niệm theo sở hữu vốn còn của toàn xã hội. Tại Việt Nam, hoạt động đầu<br /> cho rằng, đầu tư công được coi là đầu tư của khu tư công luôn được cho là kém hiệu quả do chất<br /> vực nhà nước hay mọi hoạt động sử dụng nguồn lượng lựa chọn dự án thấp, do chậm trễ trong việc<br /> thiết kế và hoàn thành dự án, do tham nhũng, do<br /> lực của Nhà nước để đầu tư. Theo quan điểm tài<br /> chi phí luôn tăng so với quyết định đầu tư ban đầu,<br /> chính công, thì đầu tư công là hoạt động của chi<br /> và do rất nhiều dự án không hoàn thành. Hiệu quả<br /> tiêu công nhằm thúc đẩy năng lực sản xuất của đầu tư công thấp gây rất nhiều bức xúc cho người<br /> nền kinh tế. Còn quan điểm theo thuyết vô vị lợi thì dân do nguồn vốn dành cho đầu tư công phần lớn<br /> cho rằng, đầu tư công là đầu tư phát triển không vì là từ thuế của người dân trong khi hàng hóa, dịch<br /> mục tiêu lợi nhuận hay có tính phi lợi nhuận trong vụ công không đáp ứng được nhu cầu của họ và<br /> hoạt động đầu tư,… Tuy nhiên, dù theo quan điểm phát triển của đất nước. Theo Ngân hàng Thế giới,<br /> nào thì hiệu quả của đầu tư công luôn được đánh 30% lợi ích tiềm năng của đầu tư công trên thế giới<br /> đã bị mất do hiệu quả đầu tư thấp, con số này ở<br /> Người phản biện: 1. PGS.TS. Nguyễn Thị Bất các nước đang phát triển là 40%, ở các nước đang<br /> 2. PGS. TS. Lưu Ngọc Trịnh nổi lên là 27% và các nước phát triển khoảng 13%.<br /> <br /> <br /> Tạp chí Nghiên cứu khoa học - Đại học Sao Đỏ, ISSN 1859-4190. Số 3(62).2018 89<br /> NGHIÊN CỨU KHOA HỌC<br /> <br /> <br /> Tại Việt Nam, đầu tư công được xem là hoạt động 2.1. Quy mô đầu tư công<br /> đầu tư của Nhà nước để thực hiện các chương<br /> Việt Nam là một trong những nước có tỷ lệ đầu tư<br /> trình, dự án phát triển kinh tế - xã hội trên cơ sở công cao, đầu tư vào cơ sở hạ tầng chiếm 8÷10%<br /> nguồn lực của Nhà nước và các nguồn vốn vay. GDP, cao gấp hai lần so với các nước ASEAN<br /> Do vậy, có thể khẳng định đầu tư công có vai trò và gấp ba lần so với nhiều nước phát triển. Tuy<br /> chủ đạo trong phát triển cơ sở hạ tầng, công ích nhiên, hiệu quả đầu tư công của Việt Nam lại thấp<br /> và thực hiện các mục tiêu quốc gia cũng như giải hơn nhiều so với các nước khác. Với hệ số ICOR<br /> quyết được tính phi lợi nhuận. Tuy nhiên, trong khoảng 5.2, nghĩa là Việt Nam phải đầu tư 5,2<br /> một thời gian dài, đầu tư công được tập trung chủ đồng mới đạt được 1 đồng tăng trưởng, so với<br /> yếu vào xây dựng cơ sở hạ tầng kinh tế kỹ thuật, mức đầu tư 3÷4 đồng của các nước khác trong<br /> giáo dục, y tế, xóa đói giảm nghèo. Nguồn lực tài khu vực.<br /> trợ cho đầu tư công chủ yếu là từ ngân sách nhà Tổng vốn đầu tư phát triển toàn xã hội năm 2016<br /> nước, vốn vay nước ngoài (ODA). Trong những tính theo giá thực tế đạt 1.485,1 nghìn tỷ đồng,<br /> năm gần đây, khi tỷ lệ đầu tư nói chung và đầu tư tăng 8,7% so với năm 2015. Năm 2017, đạt 1.666<br /> công nói riêng trên GDP ngày càng tăng thì hiệu nghìn tỷ đồng, tăng 12,1% so với năm 2016. Cụ<br /> quả đầu tư ngày càng giảm; tình trạng lãng phí, thể, vốn đầu tư khu vực nhà nước năm 2017 đạt<br /> tham nhũng ngày càng phổ biến lên đến 20-30%. 594.900 tỷ đồng, chiếm 35,7% tổng vốn đầu tư<br /> Việc chấp nhận chủ trương đầu tư cũng như ra toàn xã hội và tăng 6,7% so với năm 2016, khu<br /> quyết định đầu tư vẫn chủ yếu dựa trên các yêu vực ngoài nhà nước đạt 676.300 tỷ đồng, chiếm<br /> cầu phát triển kinh tế - xã hội và khả năng huy 40,5%, tăng 16,8% và khu vực vốn đầu tư trực tiếp<br /> động vốn. Trong khi đó, các tiêu chuẩn về hiệu nước ngoài đạt 396.200 tỷ đồng, chiếm 23,8% và<br /> quả đầu tư công chưa được xem là yếu tố quyết tăng 12,8%. Tổng vốn đầu tư từ ngân sách nhà<br /> nước thực hiện trong năm 2017 ước đạt 290.500<br /> định đối với quyết định đầu tư công và chưa quy<br /> tỷ đồng, vốn trung ương quản lý đạt 64.400 tỷ<br /> định ràng buộc về mặt pháp lý một cách chặt chẽ.<br /> đồng và vốn địa phương quản lý đạt 226.100 tỷ<br /> Cơ chế, chính sách, công cụ quản lý đầu tư tồn đồng, tương ứng bằng 94,4%; 91,1% và 95,4% kế<br /> tại nhiều hạn chế, bất cập, chậm được khắc phục. hoạch. Đối với khu vực đầu tư nước ngoài, tổng<br /> Cần phải xem xét đánh giá một cách khách quan số vốn đăng ký cấp mới và vốn tăng thêm đạt 29,7<br /> để trả lời câu hỏi, liệu có phải đầu tư công thực sự tỷ USD, tăng 44,2% so với năm 2016, vốn thực<br /> kém hiệu quả ở tất cả lĩnh vực đầu tư (cơ sở hạ hiện ước tính 17,5 tỷ USD, tăng 10,8%. Ngoài ra,<br /> tầng, giáo dục, y tế, xóa đói giảm nghèo…) hay chỉ khối ngoại còn góp vốn, mua cổ phần của các nhà<br /> ở một số lĩnh vực? Thất thoát là một trong những đầu tư nước ngoài với tổng giá trị góp vốn là 6,2<br /> tiêu chí đánh giá tính hiệu quả của đầu tư công tỷ USD, tăng 45,1% so với năm 2016.<br /> nhưng liệu xét trên phạm vi tổng thể nền kinh tế thì<br /> đầu tư công có tác động tích cực hay tiêu cực đối<br /> với tăng trưởng kinh tế và đây có phải là thời điểm<br /> để xác định vai trò của đầu tư khu vực tư nhân đối<br /> với tăng trưởng kinh tế trong bối cảnh Chính phủ<br /> đang nỗ lực tái cấu trúc nền kinh tế, tái cấu trúc<br /> đầu tư công, tái cơ cấu nợ công.<br /> 2. THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ ĐẦU TƯ CÔNG TẠI<br /> VIỆT NAM<br /> Trong nhiều năm qua, Việt Nam đã theo đuổi mô<br /> hình tăng trưởng chủ yếu dựa vào tăng vốn đầu<br /> tư, đặc biệt là đầu tư từ khu vực nhà nước. Thực<br /> tế cho thấy tỷ lệ vốn đầu tư/GDP tăng rất mạnh từ Hình 1. Tốc độ tăng vốn đầu tư phát triển toàn xã<br /> lúc nền kinh tế mở cửa đến nay trong khi tốc độ<br /> hội các năm 2015-2017 so với các năm trước<br /> tăng trưởng chỉ dao động quanh mức 6÷8%. Vốn<br /> (Theo đơn giá hiện hành, đơn vị: %)<br /> đầu tư toàn xã hội tăng mạnh chủ yếu là do đầu tư<br /> công (chiếm tỷ trọng cao nhất) tăng rất mạnh, thế Nguồn: Tổng cục Thống kê<br /> nhưng, điều đáng lưu ý là hiệu quả đầu tư công<br /> Nguồn vốn đầu tư phát triển của khu vực ngoài<br /> luôn thấp hơn hiệu quả đầu tư toàn nền kinh tế và nhà nước 2017 đã tăng cao hơn tốc độ tăng vốn<br /> các khu vực đầu tư còn lại khi đánh giá thông qua đầu tư xã hội chung (9,7%). Đây là kết quả tích<br /> chỉ số ICOR. cực của việc thu hút nguồn lực của các thành<br /> <br /> <br /> 90 Tạp chí Nghiên cứu khoa học - Đại học Sao Đỏ, ISSN 1859-4190. Số 3(62).2018<br /> NGÀNH KINH TẾ<br /> <br /> phần kinh tế, của công cuộc khởi nghiệp được sách gặp nhiều khó khăn, tỷ lệ nợ công, nợ Chính<br /> đẩy mạnh từ trung ương đến địa phương, với sự phủ, nợ nước ngoài/GDP tăng và hiện ở mức cao.<br /> ra đời và trở lại hoạt động của hơn 100.000 doanh Một khoản quan trọng gồm vốn của các doanh<br /> nghiệp, hướng đến mục tiêu 1 triệu doanh nghiệp nghiệp nhà nước và nguồn vốn khác năm 2017<br /> vào năm 2020,... Nguồn vốn đầu tư của khu vực đã tăng lên nhờ công cuộc cổ phần hóa các tổng<br /> có vốn đầu tư nước ngoài (FDI) năm 2017 cũng công ty, doanh nghiệp nhà nước lớn,... được đẩy<br /> đạt gần 24,4 tỷ USD, tăng 7,1% so với năm 2016, mạnh. Tuy nhiên, ở đây có hai vấn đề cần quan<br /> cao nhất từ năm 2009 đến nay. Đáng lưu ý, lượng tâm khi mà thời gian để được công nhận là nền<br /> vốn thực hiện tăng và đạt kỷ lục mới, cao hơn kỷ kinh tế thị trường theo cam kết khi gia nhập WTO<br /> lục đã đạt vào năm 2016 (ước đạt 15,8 tỷ USD so đã đến rất gần đó là: Khu vực kinh tế nhà nước<br /> với 14,5 tỷ USD của năm 2016). Hiệu quả đầu tư vẫn còn “ôm đồm” nhiều quá, tỷ trọng của vốn đầu<br /> tăng biểu hiện bằng suất đầu tư tăng (hệ số giữa tư công trong tổng vốn đầu tư toàn xã hội vẫn còn<br /> tỷ lệ vốn đầu tư/GDP so với tốc độ tăng GDP). ở mức cao; hiệu quả đầu tư của nguồn vốn này<br /> Hệ số này của năm 2017 đã thấp hơn những thấp nhất trong ba nguồn. Hiện nay có hàng chục<br /> năm trong thời kỳ 2006-2010 (6,2 lần) và thời kỳ công trình nghìn tỷ thua lỗ, trong khi cân đối ngân<br /> 2011-2015 (5,4 lần), nhưng lại cao hơn năm 2016 sách còn khó khăn, tỷ lệ nợ công, nợ Chính phủ,<br /> (5,3 lần so với 4,9 lần) - tức là hiệu quả đầu tư nợ nước ngoài/GDP tăng, ở mức cao, có loại đã<br /> năm 2016 cao hơn thời kỳ 2006-2016, nhưng lại vượt trần và phải nới trần.<br /> thấp hơn năm 2016.<br /> 2.2. Hiệu quả đầu tư công<br /> Tỷ lệ vốn đầu tư/GDP năm 2017 đạt 33%, cao<br /> a. Xét dưới góc độ thực hiện mục tiêu tăng trưởng<br /> nhất tính từ năm 2012 đến nay, điều đó chứng tỏ<br /> kinh tế<br /> việc thu hút vốn đầu tư phát triển trong năm 2016<br /> đã có nhiều cố gắng và đạt kết quả cao nhất trong Thời gian qua, tăng trưởng kinh tế của Việt Nam<br /> 5 năm qua. Cơ cấu vốn đầu tư phát triển toàn xã dựa trên nền tảng gia tăng vốn đầu tư, trong đó<br /> hội có sự chuyển dịch tích cực. Nguồn vốn đầu đầu tư công luôn chiếm tỷ trọng cao. Năm 2017<br /> tư phát triển của khu vực kinh tế nhà nước tuy kết thúc với tốc độ tăng trưởng kinh tế đạt 6,7% so<br /> tăng thấp nhất (6,7%) trong ba nguồn, nhưng vẫn với năm 2016, mức tăng này vừa đạt mục tiêu đặt<br /> tiếp tục chiếm tỷ trọng cao (35,7%). Đây là một cố ra. Xét chung cả giai đoạn 2013-2017 thì năm 2017<br /> gắng của Nhà nước trong điều kiện cân đối ngân có mức tăng cao nhất, còn thấp nhất là năm 2013.<br /> <br /> Bảng 1. Đầu tư công và tăng trưởng kinh tế<br /> <br /> Năm 2013 2014 2015 2016 2017<br /> <br /> Tỷ trọng vốn đầu tư công/tổng vốn đầu tư toàn xã hội (%) 40,4 39,9 38,0 37,6 35,7<br /> <br /> Tốc độ tăng vốn đầu tư công (%) 8,7 10,2 6,7 7,2 6,7<br /> <br /> Tốc độ tăng trưởng kinh tế (%) 5,42 5,98 6,68 6,21 6,7<br /> <br /> Nguồn: Tổng cục Thống kê và tính toán của tác giả theo giá thực tế<br /> Số liệu từ biểu đồ trên cho thấy, trong giai đoạn từ vào khủng hoảng trên quy mô toàn cầu, kinh tế<br /> năm 2013 đến năm 2017, mặc dù tỷ trọng đầu tư trong nước gặp nhiều khó khăn. Điều hành kinh<br /> công trong cơ cấu tổng đầu tư toàn xã hội có xu tế vĩ mô linh hoạt, nhất là chính sách tài khóa, có<br /> hướng giảm trong khi tốc độ tăng trưởng kinh tế thời điểm Chính phủ phải kích cầu đầu tư mạnh<br /> trong giai đoạn này tăng chậm lại. Điều này đồng mẽ để thúc đẩy tăng trưởng kinh tế (năm 2009)<br /> nghĩa với việc tác động của đầu tư công đến tăng nhưng cũng ngay sau đó phải tiến hành rà soát,<br /> trưởng kinh tế có xu hướng giảm và dường như là<br /> điều chỉnh, cắt giảm, kiểm soát chặt chẽ đầu tư<br /> không hiệu quả khi mà tỷ trọng đầu tư công trong<br /> công để kiềm chế lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô<br /> tổng đầu tư toàn xã hội giảm nhưng tốc độ tăng<br /> trưởng kinh tế lại tăng. Ở khía cạnh mối quan hệ (từ năm 2011 đến năm 2014). Nên trong giai đoạn<br /> giữa đầu tư công và đầu tư tư nhân thì có thể thấy này, đầu tư công không thể hiện rõ vai trò, tác<br /> vốn đầu tư công đã thể hiện được vai trò tích cực, động đối với tăng trưởng kinh tế. Tuy vậy, cũng<br /> là vốn mồi thu hút vốn đầu tư của các thành phần không thể phủ nhận hoàn toàn vai trò và hiệu quả<br /> kinh tế khác. Trong giai đoạn từ năm 2008 đến nhất định của đầu tư công đối với duy trì tốc độ<br /> năm 2015, tình hình kinh tế thế giới phức tạp, rơi tăng trưởng kinh tế ở mức khá trong thời gian qua.<br /> <br /> <br /> Tạp chí Nghiên cứu khoa học - Đại học Sao Đỏ, ISSN 1859-4190. Số 3(62).2018 91<br /> NGHIÊN CỨU KHOA HỌC<br /> <br /> Bảng 2. Tăng trưởng kinh tế, đầu tư và xuất nhập khẩu giai đoạn 2013-2017<br /> <br /> Xuất nhập khẩu<br /> Trong đó<br /> Tốc độ Tổng đầu tư (tỷ USD)<br /> GDP<br /> Năm tăng GDP toàn xã hội PUI PE FDI<br /> (tỷ đồng)<br /> (%) (tỷ đồng) (Đầu tư (Đầu tư (Đầu tư trực tiếp XK NK<br /> công) tư nhân) nước ngoài)<br /> 2013 3.584.262 5,42 1.094.542 441.924 412.506 240.112 132,03 132,03<br /> 2014 3.937.856 5,98 1.220.704 486.804 468.500 265.400 150,22 147,85<br /> 2015 4.192.862 6,68 1.367.205 519.505 429.600 218.100 162,05 166,16<br /> 2016 4.502.700 6,21 1.485.100 557.500 579.700 347.900 175,9 173,3<br /> 2017 5.007.900 6,70 1.666.500 594.000 676.300 396.200 209,1 194,47<br /> <br /> Nguồn: Tổng cục Thống kê<br /> Để đánh giá rõ hơn hiệu quả của đầu tư công đối thống của Tổng cục Thống kê từ năm 2010 đến<br /> với tăng trưởng kinh tế, tác giả sử dụng mô hình năm 2016, về độ mở của nền kinh tế được tính<br /> VECM để ước lượng các hàm phản ứng với bốn bằng tỷ lệ xuất khẩu và nhập khẩu. Bên cạnh đó,<br /> biến số là tăng trưởng kinh tế, vốn đầu tư công, tốc độ tăng trưởng kinh tế của Việt Nam dường<br /> vốn đầu tư tư nhân (bao gồm cả vốn đầu tư trực như có mối quan hệ với mức độ mở cửa, hội nhập<br /> tiếp nước ngoài), và độ mở của nền kinh tế với kinh tế quốc tế và ngày càng nhạy cảm với những<br /> hàm Y = f(PUI, PEFDI, XNK). Trong đó, Y là sản biến động, cú sốc của nền kinh tế thế giới. Hay<br /> lượng của nền kinh tế; PUI là vốn đầu tư công; nói cách khác, độ mở của nền kinh tế (đo lường<br /> PEFDI là vốn đầu tư tư nhân (bao gồm cả vốn bằng tổng kim ngạch xuất nhập khẩu) cũng có tác<br /> đầu tư nước ngoài FDI); XNK là độ mở của nền động đáng kể đến tăng trưởng kinh tế. Kết quả<br /> kinh tế. Các dữ liệu được thu thập từ nguồn chính ước lượng như sau:<br /> <br /> Bảng 3. Kết quả hồi quy mô hình<br /> <br /> Vector Error Correcction Estimatas<br /> Date: 06/02/2018 Time: 15:22<br /> Sample (adjusted): 2013 2017<br /> Included abservations: 5 affer adjustments<br /> Standard error in () & t-statistics in [<br /> <br /> Cointegrating Eq: CoinEq1<br /> N_GDP(-1) 1.000000<br /> N_PUI(-1) -0.213598<br /> (0.06102)<br /> [-4.01546]<br /> N_PEFDI(-1) -0.645569<br /> (0.02159)<br /> [-19.5670]<br /> N_XNK(-1) -0.401317<br /> (0.07156)<br /> [-6.01259]<br /> CE -0.321302<br /> <br /> Error Correcction: D(N_GDP) D(N_PUI) D(N_PEFDI) D(N_XNK)<br /> CoinEq1 0.389810 -0.315347 1.370634 0.495572<br /> (0.58387) (0.49907) (1.21922) (0.79957)<br /> [0.66763] [-0.63186] [1.12419] [0.61980]<br /> <br /> <br /> <br /> 92 Tạp chí Nghiên cứu khoa học - Đại học Sao Đỏ, ISSN 1859-4190. Số 3(62).2018<br /> NGÀNH KINH TẾ<br /> <br /> <br /> D(N_GDP)(-2) -0.514430 3.452026 -3.629919 0.040719<br /> (1.21868) (1.04169) (2.54481) (1.66889)<br /> [-0.42212] [3.31386] [-1.42640] [0.02440]<br /> D(N_PUI)(-2) 0.150223 -1.057058 1.064828 0.502578<br /> (0.60127) (0.42872) 1.04734) 0.68685)<br /> [ 0.29951] [-2.46562] [ 1.01669] [ 0.73171]<br /> D(N_PEFDI)(-2) 0.336940 -1.456768 1.744875 0.550679<br /> (0.64853) (0.55435) (1.35424) (0.88812)<br /> [0.51954] [-2.62790] [1.28845] [0.62005]<br /> D(N_XNK)(-2) -0.077939 -0.150841 -0.107619 0.435352<br /> (0.17108) (0.14624) (0.35725) (0.23428)<br /> [-0.45557] [-1.03150] [-0.30125] [1.85823]<br /> CE<br /> 0.146767 -0.011623 0.278383 -0.165922<br /> (0.04929) (0.04213) (0.10293) (0.06750)<br /> [2.97743] [-0.27586] [2.70451] [-2.45797]<br /> <br /> R-squared 0.203177 0.673335 0.362046 0.458739<br /> Adj. R-squared 0.128833 0.537225 0.096232 0.233214<br /> Sum sq. resids 0.030594 0.022353 0.133403 0.057374<br /> S.E. equation 0.050492 0.043160 0.105437 0.069146<br /> F-statistic 0.611961 4.946983 1.362029 2.034090<br /> Log likelihood 31.85506 34.67963 18.60187 26.19598<br /> Akaike AIC 2.872784 3.186625 1.400207 2.243998<br /> Schwarz SC 2.575993 2.889835 1.103417 1.947207<br /> Mean dependent 0.140832 0.126111 0.152222 0.010000<br /> S.D. dependent 0.047524 0.063444 0.110908 0.078964<br /> Determinant resid covariance (dof adj.) 4.21E-01<br /> Determinant resid covariance 8.18E-01<br /> Log likelihood 121.0011<br /> Akaike information criterion -14.12658<br /> Schwarz criterion -11.22233<br /> <br /> Nguồn: Tính toán của tác giả<br /> <br /> Kết quả nghiên cứu cho thấy, đầu tư công có tác tiếp nước ngoài và hoạt động xuất nhập khẩu, từ<br /> động đến tăng trưởng kinh tế, tuy nhiên mức độ đó tác động tới tăng trưởng kinh tế.<br /> tác động của đầu tư công phát huy tác dụng khi<br /> Một trong những mục tiêu chính của đầu tư công<br /> độ trễ của đầu tư là 2 năm, bên cạnh đó, đầu tư<br /> đó là cải thiện mức sống của người dân mà trước<br /> tư nhân và độ mở của nền kinh tế cũng có ảnh<br /> hết là chỉ tiêu GDP bình quân/người. Đến nay,<br /> hưởng đến tăng trưởng kinh tế. Mối quan hệ giữa<br /> mức sống của người dân Việt Nam đã được cải<br /> đầu tư công và tăng trưởng kinh tế là mối quan hệ<br /> thiện một cách đáng kể và thực tế Việt Nam đã<br /> thuận chiều, có nghĩa là nếu đầu tư công tăng thì<br /> được công nhận là một nước có thu nhập trung<br /> tăng trưởng của nền kinh tế cũng tăng (hệ số beta<br /> tính toán dựa vào số liệu công bố là 0.60127 cho bình. Kết quả hồi quy mô hình giữa đầu tư công và<br /> mối quan hệ giữa đầu tư công và tăng trưởng kinh thu nhập bình quân đầu người cho thấy, nếu đầu<br /> tế). Việc phát huy hiệu quả trực tiếp của đầu tư tư công tăng 1 đơn vị thì thu nhập bình quân đầu<br /> công tới tăng trưởng kinh tế là một con số khiêm người tăng 0,02 đơn vị. Do đó, có thể khẳng định<br /> tốn. Tuy nhiên, đầu tư công cũng có tác động gián hiệu quả đầu tư công đối với gia tăng thu nhập<br /> tiếp góp phần thúc đẩy đầu tư tư nhân, đầu tư trực bình quân đầu người là không cao.<br /> <br /> <br /> Tạp chí Nghiên cứu khoa học - Đại học Sao Đỏ, ISSN 1859-4190. Số 3(62).2018 93<br /> NGHIÊN CỨU KHOA HỌC<br /> <br /> Bảng 4. Kết quả hồi quy mô hình<br /> <br /> Coefficientsa<br /> Unstandardized Standardized<br /> Model Coefficients Coefficients t Sig.<br /> B Std. Error Beta<br /> (Constant) 51.331 29.213 2.213 .023<br /> PUI .002 .000 .987 29.231 .000<br /> a. Dependent Variable: GDPnguoi<br /> <br /> Nguồn: Tính toán của tác giả<br /> b. Xét dưới góc độ thực hiện mục tiêu giảm nghèo ngược chiều so với tốc độ tăng vốn đầu tư công.<br /> Nói cách khác, tốc độ tăng vốn đầu tư công không<br /> Về giảm nghèo tại Việt Nam, nếu theo chuẩn do<br /> đem lại tốc độ giảm nghèo một cách tương xứng.<br /> Chính phủ quy định cho giai đoạn 2006-2010 và<br /> Điều này chứng tỏ để tiếp tục đẩy mạnh xóa đói,<br /> giai đoạn 2011-2015 thì tỷ lệ nghèo chính thức<br /> giảm nghèo ở Việt Nam thì chi phí nhà nước cũng<br /> của Việt Nam năm 2010 là 14,2%, năm 2011 là<br /> 12,6%, năm 2012 là 11,1% và tiếp tục giảm còn như xã hội phải bỏ ra ngày càng lớn hơn, nhất là<br /> 9,8% vào năm 2013; 8,4% vào năm 2014; 7,0% khi chuẩn nghèo có xu hướng tăng lên và hướng<br /> vào năm 2015. Bình quân, mỗi năm trong giai tới giải quyết bài toán nghèo đa chiều. Để minh<br /> đoạn 2011-2015 tỷ lệ hộ nghèo giảm 1,4 điểm chứng cho điều này, tác giả đã xem xét cụ thể mối<br /> phần trăm. Năm 2016 (theo chuẩn nghèo tiếp cận quan hệ tương quan giữa đầu tư công (đầu tư<br /> đa chiều áp dụng cho giai đoạn 2016-2020), tỷ lệ cho giáo dục đào tạo, đầu tư cho cơ sở hạ tầng,<br /> hộ nghèo còn 5,8%, giảm 1,2 điểm phần trăm so đầu tư cho nông nghiệp, đầu tư cho nghiên cứu<br /> với năm 2015; năm 2017, tỉ lệ hộ nghèo bình quân khoa học và giảm nghèo) với hàm P = f(RD, EDU,<br /> cả nước giảm còn dưới 7% (giảm 1,3 điểm phần INFRAS, AGRI, PUI). Trong đó: P là tỷ lệ nghèo;<br /> trăm so với cuối năm 2016). Trong đó, bình quân EDU là đầu tư công cho giáo dục đào tạo; CSHT<br /> tỉ lệ hộ nghèo ở các huyện nghèo giảm còn dưới là đầu tư công cho cơ sở hạ tầng; NN là đầu tư<br /> 40%; bình quân tỉ lệ hộ nghèo ở các xã đặc biệt công cho sản xuất nông nghiệp (NN) và PUI là<br /> khó khăn, vùng bãi ngang ven biển và hải đảo, xã đầu tư công. Các dữ liệu được tác giả thu thập<br /> biên giới, xã an toàn khu vùng dân tộc và miền từ nguồn báo cáo của Tổng cục Thống kê về tỷ<br /> núi giảm khoảng 3-4 điểm phần trăm so với năm lệ giảm nghèo của Việt Nam, Bộ Tài chính về đầu<br /> 2016, đạt mục tiêu đã đề ra của Chính phủ. Như tư cho giáo dục, đầu tư cho cơ sở hạ tầng, đầu<br /> vậy, dù theo bất cứ chuẩn nghèo nào thì thời gian tư cho nông nghiệp và đầu tư công. Các dữ liệu<br /> qua, Việt Nam đã đạt được kết quả tích cực trong được thu thập từ năm 2013 đến hết năm 2017.<br /> công tác xóa đói giảm nghèo, tỷ lệ hộ nghèo giảm Trên cơ sở những dữ liệu thu thập được đó, tác<br /> qua các năm. giả tiến hành phân tích tương quan để xem xét<br /> Tuy nhiên, nếu không xét đến chuẩn nghèo có mối quan hệ tương quan giữa các nhân tố này. Cụ<br /> thay đổi trong giai đoạn 2011-2015, được nâng thể, xem xét mối quan hệ tương quan giữa đầu tư<br /> lên so với giai đoạn 2005-2010, thì tốc độ giảm công, đầu tư cho giáo dục, đầu tư cho cơ sở hạ<br /> nghèo của Việt Nam có xu hướng chậm lại và tầng, đầu tư cho nông nghiệp tới tỷ lệ giảm nghèo.<br /> <br /> Bảng 5. Mối quan hệ tương quan giữa đầu tư công với giảm nghèo<br /> <br /> Correlations<br /> P EDU NN CSHT PUI<br /> <br /> Pearson Correlation 1 -.771** -.932** -.823** -.857**<br /> P Sig. (2-tailed) .005 .000 .001 .001<br /> N 5 5 5 5 5<br /> <br /> <br /> Pearson Correlation -.771** 1 .881** .897** -.871**<br /> EDU Sig. (2-tailed) .003 .000 .000 .000<br /> N 5 5 5 5 5<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 94 Tạp chí Nghiên cứu khoa học - Đại học Sao Đỏ, ISSN 1859-4190. Số 3(62).2018<br /> NGÀNH KINH TẾ<br /> <br /> <br /> Correlations<br /> P EDU NN CSHT PUI<br /> Pearson Correlation -.726** .881** 1 .915** -.859**<br /> NN Sig. (2-tailed) .008 .000 .000 .000<br /> N 5 5 5 5 5<br /> Pearson Correlation -.823** .897** .915** 1 -.936**<br /> CSHT Sig. (2-tailed) .001 .000 .000 .000<br /> N 5 5 5 5 5<br /> Pearson Correlation .857** -.871** -.859** -.936** 1<br /> PUI Sig. (2-tailed) .001 .000 .000 .000<br /> N 5 5 5 5 5<br /> **. Correlation is significant at the 0.01 level (2-tailed).<br /> <br /> Nguồn: Tính toán của tác giả<br /> <br /> Kết quả nghiên cứu cho thấy, đầu tư công có mối biệt là trong giáo dục đào tạo, y tế, văn hóa xã<br /> quan hệ tương quan với tỷ lệ giảm nghèo của hội. Đầu tư công cho xóa đói, giảm nghèo trong<br /> nước ta, hệ số tương quan Pearson của đầu tư thời gian qua đã góp phần quan trọng trong việc<br /> công với tỷ lệ giảm nghèo của nước ta là 0,857, tạo việc làm, tăng thu nhập, nâng cao mức sống,<br /> hệ số này càng lớn cho thấy mối quan hệ càng chất lượng sống của người nghèo thông qua việc<br /> chặt giữa biến độc lập và biến phụ thuộc, cụ thể tăng cường khả năng tiếp cận và được hưởng<br /> ở đây là đầu tư công và tỷ lệ giảm nghèo. Hiệu dịch vụ phúc lợi xã hội (giáo dục, y tế, văn hóa, vệ<br /> quả của đầu tư công khi xem xét dưới góc độ sinh môi trường,…); cải thiện cơ sở hạ tầng kinh<br /> giảm nghèo cho thấy, có mối quan hệ trực tiếp, tế xã hội ở các địa bàn nghèo, khó khăn; nâng<br /> tương đối chặt. Bên cạnh đó, đầu tư công trong cao ý thức, trách nhiệm cộng đồng đối với người<br /> từng lĩnh vực cũng có đóng góp tích cực tới giảm nghèo và thay đổi nhận thức của người nghèo,<br /> nghèo của nước ta. Kết quả phân tích dữ liệu cho giúp người nghèo thích nghi được với kinh tế<br /> thấy, đầu tư cho giáo dục, nông nghiệp, hệ thống thị trường.<br /> cơ sở hạ tầng cũng có mối quan hệ tương đối Tuy nhiên, đầu tư công còn nhiều tồn tại và hạn<br /> chặt với tỷ lệ giảm nghèo ở nước ta, hệ số tương chế như, hiệu quả đầu tư công có xu hướng giảm<br /> quan Pearson dao động từ 0,771 đến 0,823 về dần và thấp hơn khá nhiều so với các khu vực<br /> mối tương quan giữa từng biến độc lập và biến kinh tế khác khi xét trong mối quan hệ tương<br /> phụ thuộc. Tuy nhiên, về xu thế cho thấy, hiệu quả quan về lượng giữa số vốn đã bỏ ra và kết quả<br /> của đầu tư công cho giảm nghèo ở Việt Nam có đạt được. Suất đầu tư của khu vực nhà nước quá<br /> xu hướng giảm xuống và điều này cần phải được cải cao, trong khi khu vực kinh tế ngoài nhà nước lại<br /> thiện, kể cả trong trường hợp tính đến yếu tố chuẩn có hiệu quả đồng vốn hợp lý. Mặc dù đầu tư của<br /> nghèo đã được nâng lên. khu vực nhà nước không thể có hiệu quả kinh tế<br /> 3. ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ ĐẦU TƯ CÔNG cao như đầu tư của khu vực tư nhân, bởi vì trong<br /> rất nhiều trường hợp mục đích của đầu tư công<br /> Về hiệu quả kinh tế: Đầu tư công trong những không phải nhằm vào lợi nhuận và hiệu quả kinh<br /> năm qua đã làm thay đổi đáng kể kết cấu hạ tầng tế. Tuy nhiên, điều này không thể biện minh cho<br /> kỹ thuật của đất nước, nhờ đó đã thúc đẩy tăng việc đầu tư kém hiệu quả của khu vực nhà nước<br /> trưởng kinh tế của cả nước, trong đó có việc tạo thời gian qua, tình trạng thất thoát, lãng phí, đầu<br /> điều kiện để các thành phần kinh tế ngoài nhà tư không hiệu quả vẫn còn phổ biến và gây bức<br /> nước phát triển, và góp phần nâng cao đời sống xúc trong dư luận xã hội, số tiền phải xử lý về mặt<br /> nhân dân. Đầu tư công đã trở thành một công cụ kinh tế sau thanh tra, kiểm tra là rất lớn. Nguyên<br /> hiệu quả trong điều hành kinh tế vĩ mô và đã hạn nhân dẫn đến tình trạng này là do: Quy hoạch,<br /> chế tác động tiêu cực từ kinh tế toàn cầu, thúc đẩy kế hoạch đầu tư công bất cập, kỷ luật thấp; đầu<br /> tăng trưởng kinh tế trong điều kiện khu vực kinh tế tư dàn trải, đầu tư cả vào những ngành, lĩnh vực<br /> tư nhân và đầu tư nước ngoài bị suy giảm, đối mặt mà khu vực tư nhân có thể đảm nhiệm được; cơ<br /> với nhiều khó khăn. cấu ngân sách bất cập, phân bổ, giải ngân vốn<br /> Về hiệu quả xã hội: Khả năng tiếp cận của người không đáp ứng được yêu cầu đầu tư; công tác<br /> dân, nhất là người nghèo đối với các dịch vụ công quản lý đầu tư công chậm được khắc phục, cải<br /> cộng, phúc lợi xã hội được cải thiện rõ rệt, đặc thiện (phân cấp đầu tư, bố trí vốn đầu tư, lựa chọn<br /> <br /> <br /> Tạp chí Nghiên cứu khoa học - Đại học Sao Đỏ, ISSN 1859-4190. Số 3(62).2018 95<br /> NGHIÊN CỨU KHOA HỌC<br /> <br /> nhà thầu, vận hành kết quả đầu tư,…); công tác trong đó có thể bao gồm cả các dự án tham gia,<br /> kiểm tra, giám sát còn nhiều hạn chế. phối hợp với Nhà nước theo cơ chế PPP. Đầu tư<br /> công không thể đạt được hiệu quả tài chính cao<br /> 4. MỘT SỐ KHUYẾN NGHỊ NHẰM NÂNG CAO<br /> hơn đầu tư tư nhân nhưng lại có hiệu quả về kinh<br /> HIỆU QUẢ ĐẦU TƯ CÔNG tế - xã hội - môi trường. Việc xác định tỷ trọng đầu<br /> Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XII đã nêu rõ, tư công trong tổng đầu tư toàn xã hội hợp lý, phù<br /> sau 30 năm thực hiện Đổi mới và 05 năm thực hợp phụ thuộc vào điều kiện kinh tế - xã hội cụ thể<br /> hiện Chiến lược phát triển kinh tế xã hội đến năm tương ứng với từng giai đoạn phát triển.<br /> 2020; nền kinh tế vượt qua nhiều khó khăn, thách Ba là: Cơ cấu lại ngân sách nhà nước theo hướng<br /> thức, quy mô và tiềm lực được nâng lên; kinh tế giảm chi thường xuyên và chi đầu tư không dàn<br /> vĩ mô dần ổn định, lạm phát được kiểm soát; tăng trải. Thực tế hiện nay chi đầu tư dàn trải ở trong<br /> trưởng kinh tế tuy thấp hơn 5 năm trước, nhưng đó có những ngành, lĩnh vực mà khu vực kinh tế<br /> vẫn đạt tốc độ khá và có chiều hướng phục hồi,… tư nhân có thể thực hiện được và đảm bảo được<br /> Tiếp tục đẩy mạnh thực hiện cơ cấu lại đồng bộ, hiệu quả tài chính… đã tác động tiêu cực, dẫn<br /> tổng thể nền kinh tế và các ngành, các lĩnh vực đến hiệu quả đầu tư công rất thấp trong thời gian<br /> gắn với đổi mới mô hình tăng trưởng, tập trung vừa qua. Việc chấp hành các nguyên tắc, tiêu chí<br /> vào các lĩnh vực quan trọng: Cơ cấu lại đầu tư với phân bổ vốn kế hoạch chưa nghiêm, dẫn đến phải<br /> trọng tâm là đầu tư công; cơ cấu lại thị trường tài bổ sung, sửa đổi phương án phân bổ vốn nhiều<br /> chính với trọng tâm là hệ thống ngân hàng thương lần, ảnh hưởng đến tiến độ thực hiện đầu tư. Giai<br /> mại và các tổ chức tài chính, từng bước cơ cấu lại đoạn vừa qua, Chính phủ đã phải thường xuyên<br /> ngân sách nhà nước; cơ cấu lại và từng bước xử sử dụng công cụ trái phiếu kể cả tần suất lẫn quy<br /> lý có hiệu quả nợ xấu.,… Ngoài ra, trong giai đoạn mô để huy động vốn đầu tư công là do phải tài trợ<br /> tới Việt Nam sẽ phải thực hiện đầy đủ các cam cho quá nhiều chương trình mục tiêu. Do đó, cơ<br /> kết trong cộng đồng ASEAN, CPTPP và WTO cấu lại ngân sách nhà nước gắn liền với tái cơ cấu<br /> với tầm mức sâu rộng hơn nhiều so với giai đoạn đầu tư công sẽ góp phần nâng cao hiệu quả đầu<br /> trước vừa tạo ra thời cơ, cơ hội nhưng cũng đặt tư công một cách tổng thể, thúc đẩy tăng trưởng<br /> ra không ít thách thức đòi hỏi cần phải vượt qua. kinh tế và ổn định kinh tế vĩ mô.<br /> Trước những bối cảnh này, để nâng cao hiệu quả<br /> đầu tư công, các cơ quan quản lý cần thực hiện Bốn là: Nâng cao năng lực kiểm tra, giám sát<br /> một số giải pháp sau: và công khai, minh bạch trong đầu tư công. Về<br /> nguyên tắc, công tác kiểm tra, giám sát, công khai,<br /> Một là: Nâng cao chất lượng công tác lập kế minh bạch phải được thực hiện thường xuyên,<br /> hoạch đầu tư công vì nguồn lực của Nhà nước liên tục ở tất cả các khâu từ chủ trương, quyết<br /> cho hoạt động đầu tư công luôn bị giới hạn, trong định đầu tư cho đến kết thúc quá trình đầu tư, đưa<br /> khi đó đầu tư công phải được thực hiện với nhiều công trình vào sử dụng, khai thác. Tuy nhiên, thực<br /> mục tiêu khác nhau. Luôn có tình trạng mất cân tế công tác thanh tra, kiểm tra các chương trình,<br /> đối giữa nhu cầu đầu tư và nguồn lực sẵn sàng để dự án đầu tư công hiện nay bị phân tán và chủ yếu<br /> đầu tư. Để giải quyết tình trạng này thì công tác kế được thực hiện bởi cơ quan thanh tra, kiểm toán,<br /> hoạch đầu tư công là công cụ quan trọng của Nhà tài chính đã làm giảm hiệu lực, hiệu quả của công<br /> nước để quản lý đầu tư công nói chung và đảm tác kiểm tra, giám sát đầu tư công. Công tác thanh<br /> bảo đầu tư công có hiệu quả trên phạm vi tổng thể tra, kiểm tra chủ yếu được thực hiện sau khi dự án<br /> nền kinh tế. Đầu tư công theo kế hoạch được lập đã kết thúc và theo các chương trình, kế hoạch,<br /> một cách khoa học và đáp ứng yêu cầu của thực chuyên đề nên khi phát hiện ra sai phạm gây thất<br /> tiễn sẽ giúp Nhà nước chủ động trong việc cân thoát, lãng phí, tham nhũng, đầu tư không hiệu<br /> đối, bố trí nguồn lực kịp thời, đảm bảo tiến độ đầu quả. Vì vậy, để có thể nâng cao được hiệu quả<br /> tư, sớm đưa kết quả đầu tư vào vận hành, khai<br /> đầu tư công, đi đôi với biện pháp tăng cường công<br /> thác, góp phần đảm bảo hiệu quả đầu tư.<br /> tác quản lý ở tất cả các khâu thì cần phải nâng cao<br /> Hai là: Điều chỉnh cơ cấu đầu tư công theo nguyên năng lực, tăng cường công tác kiểm tra, giám sát và<br /> tắc phân bổ và sử dụng hợp lý tuân thủ nguyên tắc thực hiện công khai, minh bạch, trách nhiệm giải trình<br /> Nhà nước đầu tư chỉ vào các lĩnh vực mà khu vực một cách thực chất, hiệu quả.<br /> tư nhân không thể thực hiện, chưa đủ khả năng<br /> thực hiện hoặc không muốn thực hiện do không Năm là: Thành lập tổ chức tư vấn độc lập đánh<br /> đạt được hiệu quả tài chính; khu vực tư nhân đầu giá, thẩm định trước khi phê duyệt, khi điều chỉnh<br /> tư vào các lĩnh vực đạt được hiệu quả tài chính, chương trình, dự án đầu tư công trên cơ sở<br /> <br /> <br /> 96 Tạp chí Nghiên cứu khoa học - Đại học Sao Đỏ, ISSN 1859-4190. Số 3(62).2018<br /> NGÀNH KINH TẾ<br /> <br /> nghiên cứu áp dụng các chuẩn mực quốc tế về TÀI LIỆU THAM KHẢO<br /> thẩm định dự án đối với tất cả các dự án đầu tư<br /> [1]. Trần Nguyễn Ngọc Anh và đồng sự (2014). Tác<br /> công để đảm bảo tính chuyên nghiệp, mặt khác<br /> động của đầu tư công đối với tăng trưởng kinh<br /> đảm bảo tính công khai, minh bạch, khách quan<br /> tế ở Việt Nam: Góc nhìn thực nghiệm mô hình<br /> trong quá trình thẩm định, hạn chế việc bị tác động<br /> ARDL. Tạp chí Phát triển và Hội nhập, số 19 (24),<br /> bởi lợi ích nhóm, cục bộ. Đối với những dự án có<br /> 11-12/2014.<br /> tầm quan trọng và quy mô đặc biệt thì cần thành<br /> lập hội đồng thẩm định với đầy đủ các thành phần, [2. Chính phủ (2015). Báo cáo tình hình kinh tế -<br /> ưu tiên thành phần là tổ chức tư vấn, chuyên gia xã hội năm 2015 và 5 năm 2011-2015; phương<br /> độc lập. hướng, nhiệm vụ 5 năm 2016-2020 và năm 2016.<br /> Hà Nội.<br /> 5. KẾT LUẬN<br /> [3]. Nguyễn Thế Bính (2015). 30 năm hội nhập kinh tế<br /> Đầu tư công có tác động tích cực đến tăng trưởng quốc tế của Việt Nam: Thành tựu, thách thức và<br /> kinh tế và giảm nghèo, mức độ tác động của những bài học. Tạp chí Phát triển và Hội nhập, số<br /> đầu tư công là một trong thước đo phản ánh tính 22 (32), tháng 5-6/2015.<br /> hiệu quả của đầu tư công. Kinh nghiệm của một [4]. Vũ Sỹ Cường (2014). Cơ chế phân bổ vốn đầu tư<br /> số quốc gia cho thấy, việc tạo dựng môi trường nhà nước: Thực trạng và giải pháp thể chế. http//<br /> thuận lợi cho các hoạt động sản xuất kinh doanh www: dl.ueb.edu.vn.<br /> và nâng cao chất lượng cuộc sống, cải thiện phúc [5]. Phạm Minh Hóa (2017). Nâng cao hiệu quả đầu tư<br /> lợi xã hội là tiêu chí quan trọng trong đánh giá công ở Việt Nam. Luận án tiến sĩ kinh tế, Trường<br /> hiệu quả đầu tư công. Dưới giác độ quản lý, đầu Đại học Kinh tế quốc dân, Hà Nội.<br /> tư công chỉ được coi là hiệu quả khi có đủ năng<br /> [6]. https://www.gso.gov.vn/<br /> lực và kỷ luật thực hiện ở tất cả các giai đoạn của<br /> quá trình đầu tư. Để đảm bảo hiệu quả, đầu tư [7]. http://tapchitaichinh.vn/kinh-te-vi-mo/kinh-te-dau-<br /> tu/nam-2016-tong-von-dau-tu-toan-xa-hoi-giai-<br /> công cần phải được thực hiện hài hòa với khung<br /> ngan-gan-15-trieu-ty-dong-100029.html.<br /> chính sách phát triển kinh tế - xã hội và cần được<br /> bổ trợ bằng các chính sách trong đó đòi hỏi sự [8]. http://tinnhanhchungkhoan.vn/dau-tu/tong-von-<br /> điều phối và phối hợp hiệu quả của các cơ quan dau-tu-toan-xa-hoi-thuc-hien-ca-nam-gan-167-<br /> trieu-ty-dong-213658.html.<br /> liên quan. Ngoài ra, tính độc lập, khách quan trong<br /> thẩm định, đánh giá dự án đầu tư công sẽ hạn chế [9]. Ủy ban Giám sát tài chính quốc gia (2016). Báo<br /> được những ảnh hưởng mang tính chính trị, lợi cáo tình hình kinh tế xã hội năm 2016. Hà Nội.<br /> ích nhóm, giảm tình trạng tham nhũng góp phần [10]. Ủy ban Giám sát tài chính quốc gia (2017). Báo<br /> nâng cao hiệu quả đầu tư công. cáo tình hình kinh tế xã hội năm 2017. Hà Nội.<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Tạp chí Nghiên cứu khoa học - Đại học Sao Đỏ, ISSN 1859-4190. Số 3(62).2018 97<br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0