TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 4-2014<br />
<br />
HIỆU QUẢ ĐIỀU TRỊ QUANG ĐÔNG THỂ MI BẰNG<br />
LASER DIOD 810 nm TRÊN MẮT GLÔCÔM PHỨC TẠP<br />
Vũ Anh Tuấn*<br />
TÓM TẮT<br />
Mục tiêu: đánh giá tính hiệu quả và độ an toàn của phương pháp quang đông thể mi (QĐTM)<br />
bằng laser diod 810 nm trên những mắt glôcôm đã thất bại hoặc có nguy cơ thất bại cao khi<br />
điều trị bằng nhiều phương pháp khác.<br />
Đối tượng và phương pháp: 191 mắt glôcôm phức tạp của 189 bệnh nhân (BN) đã được<br />
QĐTM bằng laser diod 810 nm để hạ nhãn áp, từ tháng 5 - 2008 đến 5 - 2012. Mức năng lượng<br />
được sử dụng tuỳ theo mức độ nhãn áp cuả BN.<br />
Kết quả: sau thời gian theo dõi tối thiểu 12 tháng, 1 liều điều trị laser diod làm hạ nhãn áp<br />
trung bình từ 33,08 mmHg xuống còn 18,85 mmHg. Sau đợt điều trị thứ hai cho 26 mắt, nhãn<br />
áp trung bình giảm xuống 16,6 mmHg. Tỷ lệ thành công hoàn toàn không cần dùng thuốc<br />
92,7%. Tỷ lệ thành công với thuốc hạ nhãn áp tra mắt bổ sung 97,9%. Chỉ có 4 trường hợp<br />
không thể khống chế được nhãn áp (2,1%). Các biến chứng không nhiều và không nguy hiểm.<br />
Kết luận: QĐTM bằng laser diod là phương pháp điều trị có hiệu quả cao và an toàn cho<br />
những trường hợp glôcôm phức tạp.<br />
* Từ khóa: Quang đông thể mi; Laser diod; Glôcôm phức tạp.<br />
<br />
EFFICACY OF TRANSSCLERAL DIODE LASER 810 nm<br />
CYCLoPHOTOCOAGULATION IN REFRACTORY GLAUCOMA<br />
summary<br />
Aims: to determine the efficacy and the safety of diode laser 810 nm cyclophotocoagulation<br />
(cyclodiode) treatment in refractory glaucoma.<br />
Methods: 191 eyes of refractory glaucoma was treated by transscleral diode laser 810 nm<br />
cyclophotocoagulation to reduce IOP. The power of energy depends on the level of patient’s IOP.<br />
Results: after a follow up minimum of 12 months, a single cyclodiode treatment lowered<br />
mean IOP from 33.08 mmHg to 18.85 mmHg. After retreatment of 26 eyes, mean IOP was<br />
reduced to 16.6 mmHg. The absolute success rate was 92.7%. The success rate with antiglaucomatous medical was 97.9%. There are only 4 cases uncontrolled IOP. The complication<br />
is not much and not serious.<br />
Conclusion: laser diode appears relatively safe and effective at lowering IOP in eyes with<br />
refractory glaucoma.<br />
* Key words: Cyclophotocoagulation; Cyclodiode; Refractory glaucoma.<br />
* Trường Đại học Y Hà Nội<br />
Người phản hồi (Corresponding): Vũ Anh Tuấn (vuanhtuan64@gmail.com)<br />
Ngày nhận bài: 06/01/2014; Ngày phản biện đánh giá bài báo: 05/04/2014<br />
Ngày bài báo được đăng: 15/04/2014<br />
<br />
1<br />
<br />
TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 4-2014<br />
<br />
ĐẶT VẤN ĐỀ<br />
Trên thế giới, QĐTM bằng laser diod<br />
xuyên củng mạc được công nhận là<br />
phương pháp an toàn và hiệu quả trong<br />
điều trị BN glôcôm phức tạp. Những năm<br />
gần đây, biện pháp này ngày càng được<br />
phổ biến và dần thay thế cho các phẫu<br />
thuật khác điều trị hình thái glôcôm không<br />
đáp ứng với phương pháp phẫu thuật lỗ<br />
rò [2, 3, 4]. QĐTM an toàn hơn phương<br />
pháp phá huỷ thể mi khác (điện đông,<br />
lạnh đông...) ở chỗ hạn chế được nguy<br />
cơ nhãn áp thấp và teo nhãn cầu do phá<br />
huỷ quá mức thể mi [5].<br />
Từ năm 2006, Bệnh viện Mắt TW áp<br />
dụng phương pháp này để điều trị glôcôm<br />
nguyên phát đã thất bại sau nhiều lần<br />
phẫu thuật trước đó, hoặc những hình<br />
thái glôcôm đặc biệt tiên lượng rất khó<br />
khăn nếu chỉ điều trị bằng biện pháp<br />
thông thường như glôcôm tân mạch, tăng<br />
nhãn áp thứ phát sau chấn thương, sau<br />
phẫu thuật bong võng mạc, ghép giác<br />
mạc... và thu được những thành công rất<br />
đáng khích lệ [1].<br />
Tuy nhiên, hiện chưa có sự thống nhất<br />
về một quy trình điều trị tối ưu, nên kết<br />
quả của laser diod rất khó đoán trước, có<br />
khi phải làm lại nhiều lần mới đạt được<br />
nhãn áp mong muốn. Vì vậy, nghiên cứu<br />
này được tiến hành với mục đích: Đánh<br />
giá kết quả hạ nhãn áp và độ an toàn của<br />
phương pháp QĐTM trên những mắt glôcôm<br />
phức tạp sau một liều điều trị phù hợp.<br />
ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP<br />
NGHIÊN CỨU<br />
<br />
191 mắt glôcôm phức tạp của 189 BN<br />
(107 nam, 82 nữ), tuổi trung bình 52,71<br />
(ít nhất 10 tuổi, nhiều nhất 89 tuổi) đã<br />
được QĐTM bằng laser diod 810 nm để<br />
hạ nhãn áp tại Khoa Glôcôm, Bệnh viện<br />
Mắt TW từ tháng 5 - 2008 đến 5 - 2012.<br />
* Tiêu chuẩn chọn BN:<br />
- Những trường hợp glôcôm nguyên<br />
phát góc đóng hoặc góc mở nhãn áp<br />
không điều chỉnh với thuốc điều trị tối đa<br />
sau phẫu thuật lỗ rò trước đó.<br />
- Những trường hợp glôcôm thứ phát<br />
nguy cơ thất bại cao, nếu phẫu thuật lỗ rò<br />
hoặc đã phẫu thuật nhưng thất bại như<br />
glôcôm tân mạch, tăng nhãn áp thứ phát<br />
sau chấn thương, sau viêm màng bồ đào,<br />
sau phẫu thuật bong võng mạc, ghép giác<br />
mạc...<br />
2. Phƣơng pháp nghiên cứu.<br />
Nghiên cứu tiến cứu.<br />
* Kỹ thuật:<br />
Thực hiện QĐTM dưới tê cạnh nhãn<br />
cầu bằng lidocain 2%, dùng máy laser<br />
Oculight SLX diod bán dẫn 810 nm.<br />
Chùm ánh sáng laser dẫn qua sợi cáp<br />
quang thạch anh đường kính 600 m đến<br />
đầu tiếp xúc G-probe. Áp đầu G-probe<br />
vào vị trí cách rìa 1,2 mm để chùm tia<br />
laser hướng về phía thể mi. Tiến hành<br />
quang đông trên 270o thể mi, trừ vị trí 3<br />
giờ và 9 giờ nơi có động mạch mi dài đi<br />
qua. Mức năng lượng sử dụng phụ thuộc<br />
vào mức độ nhãn áp (nhãn áp kế Maclakov<br />
quả cân 10 g).<br />
<br />
1. Đối tƣợng nghiên cứu.<br />
2<br />
<br />
TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 4-2014<br />
<br />
- Nếu nhãn áp từ 25 - 30 mmHg: 1,5 W<br />
x 2 giây x 20 nốt = 60 J.<br />
- Nếu nhãn áp từ 31 - 40 mmHg: 1,5 W<br />
x 2 giây x 24 nốt = 72 J.<br />
- Nếu nhãn áp > 40 mmHg: 1,5 W x 2<br />
giây x 30 nốt = 90 J.<br />
Sau đợt điều trị, BN được dùng thuốc<br />
giảm đau đường uống trong 2 ngày, thuốc<br />
hạ nhãn áp acetazolamide 0,5 g/ngày trong<br />
2 ngày và thuốc tra mắt dexamethasone<br />
0,1% 4 lần/ngày trong 1 tháng.<br />
BN được khám lại ở thời điểm 1 tuần,<br />
2 tuần, 1 tháng, 3 tháng, 6 tháng và 1 năm<br />
sau đợt điều trị. Điều trị được nhắc lại<br />
nếu nhãn áp vẫn > 25 mmHg, mặc dù đã<br />
dùng thuốc hạ nhãn áp bổ sung sau thời<br />
gian theo dõi tối thiểu 1 tháng với liều<br />
tương đương đợt điều trị đầu tiên.<br />
* Xử lý số liệu: bằng chương trình<br />
SPSS version 16.0. Ghi nhận số liệu về<br />
nhãn áp, thị lực trước và sau laser, thuốc<br />
điều trị glôcôm đang được sử dụng và<br />
các biến chứng sau điều trị.<br />
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU<br />
107 nam và 82 nữ. BN cao tuổi nhất 89,<br />
BN ít tuổi nhất 10, tuổi trung bình 52,71.<br />
1. Các hình thái glôcôm đã đƣợc<br />
điều trị.<br />
<br />
Glôcôm nguyên phát đã mổ cắt bè: 62<br />
BN (32,5%); glôcôm tân mạch: 57 BN<br />
(29,8%); tăng nhãn áp sau chấn thương:<br />
24 BN (12,6%); tăng nhãn áp sau phẫu<br />
thuật dịch kính-võng mạc: 16 BN (8,4%);<br />
tăng nhãn áp sau ghép giác mạc: 6 BN<br />
(3,1%); tăng nhãn áp trên mắt đã phẫu<br />
thuật T3: 9 BN (4,7%); tăng nhãn áp trên<br />
mắt viêm màng bồ đào cũ: 15 BN (7,9%);<br />
glôcôm bẩm sinh: 2 BN (1%).<br />
Hầu hết những hình thái glôcôm khó<br />
điều trị đều gặp trong nghiên cứu này. Đa<br />
số BN đã phẫu thuật nhiều lần, áp dụng<br />
nhiều kỹ thuật điều trị khác nhau và dùng<br />
nhiều loại thuốc, nhưng nhãn áp vẫn liên<br />
tục cao, không thể điều chỉnh được.<br />
2. Số đợt điều trị đã thực hiện.<br />
165 mắt (86,4%) chỉ cần 1 đợt điều trị,<br />
17 mắt (8,9%) cần 2 đợt điều trị, 9 mắt<br />
(4,7%) phải điều trị đến đợt thứ ba. Tổng<br />
số đợt điều trị đã được tiến hành là<br />
226 đợt.<br />
3. Kết quả về thị lực.<br />
24 mắt (12,6%) có thị lực đếm ngón<br />
tay ≥ 3 m. Sau điều trị, hầu hết số mắt<br />
này vẫn duy trì thị lực ban đầu, duy nhất 1<br />
trường hợp thị lực giảm từ 6/10 xuống 1/10,<br />
nguyên nhân được xác định là do phù<br />
hoàng điểm dạng nang. Sau điều trị nội<br />
khoa, thị lực lại hồi phục về mức ban đầu.<br />
<br />
Bảng 1:<br />
HÌNH THÁI<br />
<br />
1 ĐỢT<br />
<br />
2 ĐỢT<br />
<br />
3 ĐỢT<br />
<br />
TỔNG SỐ<br />
<br />
Glôcôm nguyên phát<br />
<br />
53 (85,5%)<br />
<br />
5 (8,1%)<br />
<br />
4 (6,4%)<br />
<br />
62<br />
<br />
Glôcôm tân mạch<br />
<br />
44 (77,2%)<br />
<br />
8 (14%)<br />
<br />
5 (8,8%)<br />
<br />
57<br />
<br />
Tăng nhãn áp sau chấn thương<br />
<br />
23 (95,8%)<br />
<br />
1 (4,2%)<br />
<br />
24<br />
<br />
3<br />
<br />
TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 4-2014<br />
Tăng nhãn áp sau phẫu thuật dịch kính-võng mạc<br />
<br />
16 (100%)<br />
<br />
Tăng nhãn áp sau ghép giác mạc<br />
<br />
5 (83,3%)<br />
<br />
Tăng nhãn áp trên mắt đã phẫu thuật T3<br />
<br />
9 (100%)<br />
<br />
Tăng nhãn áp trên mắt viêm màng bồ đào cũ<br />
Glôcôm bẩm sinh<br />
Tổng số<br />
<br />
16<br />
1 (16,7%)<br />
<br />
6<br />
9<br />
<br />
14 (93,3%)<br />
<br />
1 (6,7%)<br />
<br />
15<br />
<br />
1 (50%)<br />
<br />
1 (50%)<br />
<br />
2<br />
<br />
165<br />
<br />
17<br />
<br />
9<br />
<br />
191<br />
<br />
4. Kết quả về nhãn áp.<br />
Nhãn áp ghi nhận trước điều trị từ 25 - 45 mmHg, trung bình 33,08 mmHg.<br />
Bảng 2: Kết quả nhãn áp sau đợt điều trị đầu tiên.<br />
NHÃN ÁP (mmHg)<br />
<br />
Trước điều trị<br />
<br />
64 (35,5%)<br />
<br />
127 (64,5%)<br />
<br />
191<br />
<br />
Sau điều trị 1 tuần<br />
<br />
10 (5,2%)<br />
<br />
153 (80,1%)<br />
<br />
8 (4,2%)<br />
<br />
12 (6,3%)<br />
<br />
8 (4,2%)<br />
<br />
191<br />
<br />
Sau điều trị 2 tuần<br />
<br />
11 (5,8%)<br />
<br />
157 (82,2%)<br />
<br />
5 (2,6%)<br />
<br />
11 (5,8%)<br />
<br />
7 (3,6%)<br />
<br />
191<br />
<br />
Sau điều trị 1 tháng<br />
<br />
3 (1,6%)<br />
<br />
164 (85,9%)<br />
<br />
9 (4,7%)<br />
<br />
7 (3,6%)<br />
<br />
8 (4,2%)<br />
<br />
191<br />
<br />
Sau điều trị 3 tháng<br />
<br />
8 (4,5%)<br />
<br />
159 (90,3%)<br />
<br />
3 (1,7%)<br />
<br />
4 (2,3%)<br />
<br />
2 (1,2%)<br />
<br />
176<br />
<br />
Sau điều trị 6 tháng<br />
<br />
7 (4,2%)<br />
<br />
157 (92,5%)<br />
<br />
2 (1,1%)<br />
<br />
4 (2,2%)<br />
<br />
0<br />
<br />
170<br />
<br />
Sau điều trị 1 năm<br />
<br />
8 (4,8%)<br />
<br />
155 (93,4%)<br />
<br />
2 (1,2%)<br />
<br />
0<br />
<br />
1 (0,6%)<br />
<br />
166<br />
<br />
Sau 1 tháng điều trị, vẫn còn 15 mắt<br />
nhãn áp chưa điều chỉnh, mặc dù đã dùng<br />
thuốc hạ nhãn áp bổ sung. Sau 3 tháng có<br />
thêm 6 mắt, sau 6 tháng có thêm 4 mắt và<br />
sau 1 năm có thêm 1 mắt nhãn áp tăng trở<br />
lại. Tổng cộng 26 trường hợp nhãn áp<br />
chưa điều chỉnh sau đợt QĐTM đầu tiên.<br />
Tiếp tục điều trị đợt 2 cho 26 mắt này,<br />
kết quả: 19 mắt nhãn áp điều chỉnh tốt, 7<br />
<br />
mắt nhãn áp tăng trở lại cần điều trị đợt 3.<br />
Sau điều trị đợt 3, chỉ có 3 mắt nhãn áp<br />
được điều chỉnh, còn lại 4 mắt không<br />
thể khống chế được nhãn áp, trong đó có<br />
2 mắt đau nhức nhiều, không còn chức<br />
năng nên chúng tôi đã quyết định bỏ<br />
nhãn cầu. 2 trường hợp còn lại cũng là<br />
những mắt glôcôm tuyệt đối, chúng tôi chỉ<br />
theo dõi, không can thiệp gì thêm.<br />
<br />
Bảng 3: Kết quả sau 3 đợt QĐTM.<br />
NHÃN ÁP ĐIỀU CHỈNH<br />
<br />
NHÃN ÁP KHÔNG ĐIỀU CHỈNH<br />
<br />
TỔNG SỐ<br />
<br />
QĐTM đợt 1<br />
<br />
165<br />
<br />
26<br />
<br />
191<br />
<br />
QĐTM đợt 2<br />
<br />
19<br />
<br />
7<br />
<br />
26<br />
<br />
QĐTM đợt 3<br />
<br />
3<br />
<br />
4<br />
<br />
7<br />
<br />
4<br />
<br />
TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 4-2014<br />
<br />
Tỷ lệ thành công ở lần khám cuối cùng là 97,9%, trong đó 177 mắt (92,7%) nhãn áp<br />
điều chỉnh không cần dùng thuốc, 10 mắt (5,2%) cần dùng thêm thuốc hạ nhãn áp tra<br />
mắt bổ sung.<br />
Bảng 4: Kết quả lần khám cuối cùng.<br />
TỶ LỆ THÀNH CÔNG KHÔNG<br />
DÙNG THUỐC HẠ NHÃN ÁP<br />
<br />
TỶ LỆ THÀNH CÔNG CÓ<br />
DÙNG THUỐC HẠ NHÃN ÁP<br />
<br />
59/62 (95%)<br />
<br />
61/62 (98,4%)<br />
<br />
Glôcôm tân mạch<br />
<br />
51/57 (89,5%)<br />
<br />
54/57 (94,7%)<br />
<br />
Tăng nhãn áp sau chấn thương<br />
<br />
23/24 (95,8%)<br />
<br />
24/24 (100%)<br />
<br />
Tăng nhãn áp sau phẫu thuật dịch kínhvõng mạc<br />
<br />
15/16 (93,8%)<br />
<br />
16/16 (100%)<br />
<br />
Tăng nhãn áp sau ghép giác mạc<br />
<br />
5/6 (83,3%)<br />
<br />
6/6 (100%)<br />
<br />
Tăng nhãn áp trên mắt đã phẫu thuật T3<br />
<br />
8/9 (88,9%)<br />
<br />
9/9 (100%)<br />
<br />
Tăng nhãn áp trên mắt viêm màng bồ<br />
đào cũ<br />
<br />
14/15 (93,3%)<br />
<br />
15/15 (100%)<br />
<br />
2/2 (100%)<br />
<br />
2/2 (100%)<br />
<br />
177/191 (92,7%)<br />
<br />
187/191 (97,9%)<br />
<br />
HÌNH THÁI<br />
<br />
Glôcôm nguyên phát<br />
<br />
Glôcôm bẩm sinh<br />
Tỷ lệ chung<br />
<br />
5. Biến chứng.<br />
Biến chứng gặp trên 25 mắt (12,5%),<br />
cụ thể: xuất huyết tiền phòng: 2 BN (1%),<br />
phù hoàng điểm dạng nang: 1 BN (0,5%),<br />
viêm màng bồ đào: 2 BN (1%), đau kéo<br />
dài: 10 BN (5%), nhãn áp thấp: 10 BN (5%),<br />
teo nhãn cầu: 0 BN. Các biến chứng xuất<br />
huyết tiền phòng, phù hoàng điểm dạng<br />
nang và viêm màng bồ đào được giải<br />
quyết sau 1 đợt điều trị nội khoa. Những<br />
mắt đau kéo dài cũng dần được giải quyết<br />
bằng thuốc tra mắt có corticosteroid và<br />
non-steroid. 10 trường hợp nhãn áp thấp,<br />
nhưng không mắt nào bị teo nhãn cầu.<br />
BÀN LUẬN<br />
Ngày nay, phương pháp QĐTM xuyên<br />
củng mạc bằng laser diod 810 nm đang<br />
<br />
được ứng dụng rộng rãi trên thế giới. Các<br />
tác giả đều thống nhất đây là phương<br />
pháp cho kết quả hạ nhãn áp rất tốt ngay<br />
cả trên những mắt glôcôm không thể điều<br />
chỉnh được nhãn áp với biện pháp điều trị<br />
khác nhau, đồng thời đây cũng là biện<br />
pháp khá an toàn, ít biến chứng vì chùm<br />
tia laser chỉ tác động chọn lọc lên tế bào<br />
biểu mô sắc tố của thể mi, nhờ đó có tác<br />
dụng làm giảm tiết thủy dịch, nhưng không<br />
gây tổn hại đối với mô khác của nhãn cầu<br />
[6, 7, 8]. Từ 4 - 2006, Khoa Glôcôm, Bệnh<br />
viện Mắt TW đã ứng dụng phương pháp<br />
này. Sau một thời gian áp dụng thử trên<br />
mắt glôcôm mù và đau nhức, đạt được<br />
hiệu quả rất cao, các biến chứng gặp phải<br />
ở mức độ chấp nhận được [1], chúng tôi<br />
đã mở rộng chỉ định điều trị cho cả những<br />
5<br />
<br />