Hiệu quả điều trị và tính an toàn phác đồ bước 2 trong ung thư dạ dày tiến xa di căn
lượt xem 2
download
Bài viết Hiệu quả điều trị và tính an toàn phác đồ bước 2 trong ung thư dạ dày tiến xa di căn trình bày đánh giá hiệu quả điều trị và tính an toàn trong điều trị bước 2 của bệnh nhân ung thư dạ dày tiến xa di căn đã điều trị toàn thân trước đó.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Hiệu quả điều trị và tính an toàn phác đồ bước 2 trong ung thư dạ dày tiến xa di căn
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 533 - THÁNG 12 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2023 HIỆU QUẢ ĐIỀU TRỊ VÀ TÍNH AN TOÀN PHÁC ĐỒ BƯỚC 2 TRONG UNG THƯ DẠ DÀY TIẾN XA DI CĂN Nguyễn Đức Toàn1, Võ Đức Hiếu2, Phan Thị Hồng Đức3, Nguyễn Hoàng Quý4, Võ Ngọc Huân5, Phạm Thị Minh Thư6 TÓM TẮT 37 Độc tính thường gặp nhất là thiếu máu, tăng men Mở đầu: Hóa trị giảm nhẹ bước 2 trong ung gan, giảm bạch cầu và các độc tính chủ yếu ở thư dạ dày tiến xa di căn giúp cải thiện sống còn grad 1 và 2, tuy nhiên giảm bạch cầu độ 4 xảy ra với OS trung bình khoảng 3,5 – 10,7 tháng và 12,5%. ORR là 4,8- 52,3%. Kết luận: Hiệu quả và độc tính nghiên cứu Đối tượng, phương pháp nghiên cứu: chúng tôi tương hợp với các nghiên cứu trên thế Nghiên cứu hồi cứu mô tả loạt ca trên 32 bệnh giới mặc dù không có ý nghĩa thống kê. Do đó, nhân ung thư dạ dày giai đoạn tái phát di căn/ cần nghiên cứu với số mẫu lớn hơn và thời gian tiến xa được điều trị bước 2 tại Bệnh viện Ung theo dõi dài nhằm chứng minh lợi ích điều trị Bướu TP Hồ Chí Minh từ tháng 06/2021 đến toàn thân trên nhóm bệnh nhân này. tháng 06/2023. Từ khóa: Ung thư dạ dày, hóa trị bước 2, ung Kết quả: Trung vị PFS2 là 2,93 ± 0,5 tháng thư dạ dày tiến xa di căn. và OS là 5 ± 0,4 tháng, với ORR 12,5%. Phác đồ thường được sử dụng là Irinotecan hoặc Taxane. SUMMARY TREATMENT EFFECTIVENESS AND SAFETY OF SECOND-LINE 1 Bác sĩ khoa Nội tuyến vú, tiêu hóa, gan, niệu – REGIMENS FOR ADVANCED Bệnh viện Ung Bướu TP. HCM GASTRIC CANCER 2 BSCKII. Phó Giám đốc Bệnh viện Ung Bướu Introduction: Second-line palliative TP. HCM chemotherapy in advanced metastatic gastric 3 TS.BS. Trưởng khoa Nội tuyến vú, tiêu hóa, gan, cancer improves survival with median OS of niệu – Bệnh viện Ung Bướu TP. HCM; Phó about 3.5 - 10.7 months and ORR of 4.8 - 52.3% Trưởng Bộ môn Ung Bướu - Đại học Y khoa Materials, methods: A retrospective Phạm Ngọc Thạch descriptive study of a series of 32 patients with 4 TS.BS. Phó Trưởng khoa Nội tuyến vú, tiêu hóa, second-line treatment for metastatic/advanced gan, niệu – Bệnh viện Ung Bướu TP. HCM recurrence gastric cancer. 5 BSCKII. Phó Trưởng khoa Nội tuyến vú, tiêu Result: Median PFS2 was 2.93 ± 0.5 months hóa, gan, niệu – Bệnh viện Ung Bướu TP. HCM and OS was 5 ± 0.4 months, ORR 12,5%. The 6 ThS.BS. khoa Nội tuyến vú, tiêu hóa, gan, niệu – commonly used regimens was Irinotecan or Bệnh viện Ung Bướu TP. HCM Taxane. The most common toxicities was Chịu trách nhiệm chính: Nguyễn Đức Toàn anemia, increased liver enzymes, leukopenia and Email: dr.nguyentoan.bvub@gmail.com the toxicity was mainly in grades 1 and 2. Ngày nhận bài: 15/9/2023 However grade 4 leukopenia occurs in 12.5%. Ngày phản biện: 15/9/2023 Ngày chấp nhận đăng: 11/10/2023 325
- HỘI THẢO HÀNG NĂM PHÒNG CHỐNG UNG THƯ TP. HỒ CHÍ MINH LẦN THỨ 26 Conclusion: The effectiveness and toxicity Irinotecan kết hợp Cisplatin cao hơn so với of our study are compatible with studies in the Irinotecan là 2,8 tháng, OR 16% sau thất bại world although no statistical significance. điều trị S-1 bước 1 (p < 0,05) nhưng tỉ lệ độc Therefore, further work with a larger sample size tính cao hơn như tăng creatinin, tiêu chảy[5]. and long follow-up period is needed to Vì hóa trị với tiềm năng độc tính cao, tiên demonstrate the benefit of systemic treatment in lượng sống còn thấp và không bằng chứng this patient population. chứng minh cải thiện sống còn, chất lượng Keywords: Second-line chemotherapy, cuộc sống (HRQoL). Metastatic/ advanced recurrent gastric cancer, Nhắm trúng đích, miễn dịch cũng là một Gastric cancer. phương thức điều trị như: nghiên cứu ToGA với bệnh nhân HER2 dương tính điều trị I. ĐẶT VẤN ĐỀ Trastuzumab kết hợp hóa trị cho OS và ORR Ung thư dạ dày là một trong những (13,5 tháng và 47,3%) cao hơn hóa trị (11,1 nguyên nhân gây tử vong chính mặc dù tỉ lệ tháng và 34,6%) với p < 0,05[1], cũng như mắc bệnh ngày càng giảm. Bệnh nhân nghiên cứu KEYNOTE-061 hoặc thường chẩn đoán ở giai đoạn tiến xa di căn KEYNOTE-181 điều trị Pembrolizumab đơn và tiên lượng xấu, sống còn trung bình 8 - 12 chất không cải thiện OS so với hóa trị nhưng tháng trong điều trị toàn thân. Mặc dù điều trong phân tích dưới nhóm cho thấy lợi ích trị phối hợp đa phương thức nhưng hơn 50% trên bệnh nhân MSI-H, PDL1-CPS trường hợp tái phát di căn, tiên lượng kém và ≥10[22],[23]. Vì vậy, chúng tôi đánh giá hiệu sống còn chỉ 3 - 4 tháng với BSC[4],[11]. quả điều trị và tính an toàn trong điều trị Điều trị toàn thân với phác đồ bước 2 của bệnh nhân ung thư dạ dày tiến xa Fluoropyrimidines và Platinum là điều trị di căn đã điều trị toàn thân trước đó. chẩn trong ung thư dạ dày tiến xa di căn[20]. Tuy nhiên sau thất bại điều trị bước 1, không II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU có điều trị tiêu chuẩn trong bước 2, diều trị 2.1. Đối tượng nghiên cứu: Tất cả phối hợp hoặc đơn chất với 5-fluorouracil, những bệnh nhân ung thư dạ dày tái phát cisplatin, mitomycin C, methotrexate, hoặc di căn được chẩn đoán và điều trị bước docetaxel, paclitaxel, nab-paclitaxel, 2 tại Bệnh viện Ung Bướu TP. HCM từ pemetrexed, S-1, irinotecan and oxaliplatin tháng 06/2021 đến tháng 06/2023. cho thấy OS trung bình khoảng 3,5 - 10,7 Tiêu chuẩn lựa chọn: tháng và ORR là 4,8 - 52,3%[10]. Một nghiên • Bệnh nhân >= 18 tuổi. cứu 154 bệnh nhân điều trị Docetaxel • Chẩn đoán ung thư dạ dày giai đoạn 75mg/m2 mỗi 3 tuần sau thất bại điều trị tiến xa di căn thất bại với điều trị toàn thân Platinum và Fluoropyrimidine cho thấy ORR bước 1. 14% và OS trung bình 7,2 tháng[9]. Điều trị • Điều trị với phác đồ đơn chất/ phối hợp với Irinotecan cho RR 20% và OS 5,2 tháng trong bước 2. sau thất bại với phác đồ Cisplatin nhưng tăng Tiêu chuẩn loại trừ: độc tính tiêu chảy và sốt giảm bạch cầu • Nhiều ung thư nguyên phát cùng một hạt[2]. Hoặc nghiên cứu BIRIP chứng minh lúc. PFS là 3,8 tháng và ORR 22% với phác đồ 326
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 533 - THÁNG 12 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2023 • Bỏ điều trị, ngưng điều trị trong thời 2 (PFS2): từ thời điểm tái phát - tiến triển sau gian nghiên cứu. điều trị toàn thân bước 1 đến khi bệnh tiến • Không đầy đủ thông tin. triển. 2.2. Phương pháp nghiên cứu: Sống còn toàn bộ (OS): từ thời điểm tái Thiết kế nghiên cứu: Mô tả hàng loạt ca. phát - tiến triển sau điều trị toàn thân bước 1 Cỡ mẫu nghiên cứu và chọn mẫu: Cỡ tới khi tử vong (bất kì nguyên nhân) hoặc kết mẫu thuận tiện. Thu thập tất cả bệnh nhân đủ thúc nghiên cứu. tiêu chuẩn nghiên cứu được điều trị tại Bệnh 2.3. Xử lý số liệu: Xử lý số liệu bằng viện Ung Bướu TP. HCM từ tháng 06/2021 phần mềm SPSS 20.0. Xét mối tương quan đến tháng 06/2023. bằng kiểm định 2, Fisher hay T-student. Phương pháp thu thập số liệu: Thu thập Tính tỷ lệ sống còn không bệnh, sống còn số liệu, thông tin bệnh nhân theo một mẫu toàn bộ bằng phương pháp Kaplan – Meier bệnh án nghiên cứu thống nhất dựa trên hồ và so sánh các giá trị này bằng kiểm định sơ bệnh án của bệnh nhân. Log Rank. Ngưỡng có ý nghĩa thống kê khi p Thời điểm kết thúc nghiên cứu và phân ≤ 0,05 với độ tin cậy 95%. tích dữ liệu ngày 01/09/2023. 2.4. Y đức: Đây là nghiên cứu hồi cứu, Đánh giá độc tính theo tiêu chuẩn không can thiệp vào quá trình chẩn đoán và CTCAE 5.0. điều trị bệnh nhân, không làm sai lệch hồ sơ Thời gian sống còn không bệnh tiến triển bệnh án. III. KẾT QUẢ nghiên cứu 3.1. Đặc điểm dân số nghiên cứu: Bảng 1. Đặc điểm dân số nghiên cứu Đặc điểm N = 32 < 50 6 (18,3%) Nhóm tuổi 50 - 60 9 (28,1%) >60 17 (53,1%) Tuổi 58,9 (26 – 76) Nam 21 (65,6%) Giới Nữ 11 (34,4%) 0 4 (12,5%) PS 1 17 (53,1%) 2 11 (34,4%) Gan 9 (28,1%) Phổi 4 (12,5%) Vị trí tái phát - di căn Ổ bụng 16 (50%) Xương 4 (12,5%) Khác 19 (59,4%) Số lượng vị trí liên quan 1 12 (37,5%) 327
- HỘI THẢO HÀNG NĂM PHÒNG CHỐNG UNG THƯ TP. HỒ CHÍ MINH LẦN THỨ 26 2 12 (37,5%) 3 6 (18,25%) >=4 2 (6,25%) 0-5 11 (34,4%) CEA >5 17 (53.1%) Không đánh giá 4 (12,5%) Tuổi trung bình là 58,9, đa số trên 60 tuổi. Nam nhiều hơn nữ 1,9 lần. Di căn nhiều cơ quan và di căn ổ bụng chiếm tỉ lệ cao nhất 50% sau đó là gan, phổi, xương. Bảng 2. Đặc điểm giải phẫu bệnh và hóa mô miễn dịch Đặc điểm N = 32 Carcinom tuyến 20 (62,5%) Carcinom tuyến tiết nhầy 2 (6,25%) Giải phẫu bệnh Carcinom tế bào nhẫn 6 (18,25%) Carcinom tuyến kém kết dính 3 (9,4%) Carcinom tế bào gai 1 (3,1%) 1 0 Grad 2 18 (56,25%) 3 14 (43,75%) Âm 5 (15,6%) HER2 Không đánh giá 27 (84,4%) MSI 1 (3,1%) MSS 2 (6,25%) CPS (+) 1 (3,1%) Dạng mô học thường gặp là carcinom tuyến và carcinom tế bào gai chiếm tỉ lệ thấp (3,1%). Ngoài ra, 5/32 trường hợp đánh giá HER2 nhưng đều âm tính, 3/32 trường hợp đánh giá MSI và 1/32 trường hợp có CPS(+). Bảng 3. Đặc điểm điều trị bước 1 trong ung thư dạ dày Phác đồ điều trị bước 1 N = 32 CapeOx 14 (43,7%) SOX 6 (18,8%) Phối hợp FOLFIRI 1 (3,1%) XP 1 (3,1%) Capecitabin 3 (9,4%) Đơn chất TS-1 4 (12,5%) Docetaxel 3 (9,4%) 5,8 ± 4,2 6 tháng 14 (43,75%) 328
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 533 - THÁNG 12 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2023 Trong điều trị toàn thân bước 1, chủ yếu hóa trị phối hợp với phác đồ CapeOx và thường tiến triển sau 6 tháng. PFS 1 trung bình là 7,6 tháng, thường tiến triển trong 3 - 6 tháng. Bảng 4. Phác đồ điều trị bước 2 trong ung thư dạ dày Phác đồ điều trị bước 2 N = 32 Paclitaxel - Carboplatin 1 (3,1%) Phối hợp FOLFIRI 1 (3,1%) PF 1 (3,1%) Irinotecan 14 (43,8%) Đơn chất Paclitaxel 8 (25%) Docetaxel 6 (18,8%) Miễn dịch Pembrolizumab 1 (3,1%) Trong điều trị toàn thân bướu 2, phác đồ đơn chất chỉ định nhiều hơn, trong đó Irinotecan chiếm tỉ lệ cao (43,8%). Ngoài ra, 1/32 trường hợp điều trị miễn dịch. 3.2. Đánh giá đáp ứng điều trị bước 2 trong ung thư dạ dày tiến xa di căn: Bảng 5. Tỉ lệ đáp ứng điều trị Điều trị bước 2 ORR CR PR SD PD Phối hợp 0 0 0 1 (3,1%) 2 (6,3%) Đơn chất 4 (12,5%) 0 4 (12,5%) 5 (15,7) 19 (59,4%) Pembrolizumab 0 0 0 0 1 (3,1%) Tổng 4 (12,5%) 0 4 (12,5%) 6 (18,8%) 22 (68,8%) 3.3. Độc tính: Bảng 6. Tác dụng phụ trong điều trị bước 2 Tác dụng phụ Tổng (N = 32) Grad 1 Grad 2 Grad 3 Grad 4 Giảm bạch cầu 6 (18,8%) 1 (3,1%) 0 1 (3,1%) 4 (12,5%) Thiếu máu 21 (65,6%) 8 (25%) 7 (21,9%) 4 (12,5%) 2 (6,3%) Giảm tiểu cầu 4 (12,5%) 2 (6,3%) 1 (3,1%) 1 (3,1%) 0 Buồn nôn - nôn 8 (25%) 5 (15,6%) 2 (6,3%) 1 (3,1%) 0 Đau bụng 2 (6,3%) 1 (3,1%) 1 (3,1%) 0 0 Tiêu chảy 3 (9,4%) 1 (3,1%) 2 (6,3%) 0 0 Tăng men gan 12 (37,5%) 6 (18,8%) 5 (15,6%) 1 (3,1%) 0 Tăng Bilirubin TP 1 (3,1%) 0 0 1 (3,1%) 0 Mệt mỏi 3 (9,4%) 1 (3,1%) 1 (3,1%) 0 0 Tê tay - chân 7 (21,9%) 4 (12,5%) 2 (6,3%) 1 (3,1%) 0 Phản ứng da 3 (9,4%) 1 (3,1%) 1 (3,1%) 0 0 Tăng creatinin 1 (3,1%) 1 (3,1%) 0 0 0 Rối loạn điện giải 2 (6,3%) 1 (3,1%) 1 (3,1%) 0 0 Độc tính uyết học thường gặp nhất với hóa, thần kinh cũng xảy ra. Đa số là grad 1 - 65,6% thiếu máu, 18,8% giảm bạch cầu và 2, nhưng giảm bạch cầu độ 4 gặp 12,5%. 12,5% giảm tiểu cầu. Ngoài ra, độc tính tiêu 3.4. Kết quản sống còn: 329
- HỘI THẢO HÀNG NĂM PHÒNG CHỐNG UNG THƯ TP. HỒ CHÍ MINH LẦN THỨ 26 Trong 32 trường hợp điều trị bước 2 với khác biệt PFS giữa các phác đồ. nhiều phác đồ khác nhau, PFS trung bình là OS trung bình là 5 ± 0,4 tháng (95%, 4,2 2,93 ± 0,5 tháng (95%, 2,01 – 3,85), không – 5,8). Hình 1. Sống còn không bệnh tiến triển Hình 2. Sống còn toàn bộ IV. BÀN LUẬN nhất trong ung thư dạ dày là carcinom Điều trị toàn thân bước 2 trong ung thư tuyến, grad cao, biểu hiện HER2 thấp. dạ dày tiến xa di căn giúp cải thiện sống còn Trong ung thư dạ dày giai đoạn tiến xa tuy nhiên trong thực hành lâm sàng cần di căn, điều trị toàn thân chứng minh cải đánh giá nhiều yếu tố nguy cơ nhằm lự chọn thiện sống còn và tăng chất lượng cuộc sống điều trị tối ưu cho bệnh nhân. Các yếu tố so với theo dõi. Sống còn không bệnh tiến như thể trạng bệnh nhân, tuổi, điều trị trước triển (PFS) trung bình bệnh nhân điều trị đó, thời gian bệnh tiến trong điều trị bước 1, toàn thân bước 1 là 4 - 7 tháng với tỉ lệ đáp bệnh đồng mắc, mong muốn của người bệnh ứng trong khoảng 25 – 54%[3]. Trong nghiên cũng như sự sẵn có của cơ sở y tế. cứu chúng tôi, PFS trong điều trị bước 1 Trong nghiên cứu của chúng tôi, giai trung bình 5,8 tháng với bệnh tiến triển sau đoạn tái phát di căn xảy ra ở độ tuổi 58,9 với 6 tháng. Một phân tích tổng hợp trên 35 hơn 50% bệnh nhân lớn tuổi (> 60 tuổi), tỉ lệ nghiên cứu với 5726 bệnh nhân cho thấy, nam cao hơn 1,9 lần nữ giới và đa số bệnh điều trị với phác đồ phối hợp có lợi ích về nhân di căn đa cơ quan với khoảng 50% sống còn và tỉ lệ đáp ứng cao hơn so với bệnh nhân di căn phúc mạc sau đó là di căn điều trị đơn chất cũng như phác đồ đa thuốc gan, phổi, hiếm hơn là di căn gan, hạch ổ với Fluoropyrimidines và Platinum có lợi bụng, hạch trung thất, thượng đòn… Điều trong điều trị toàn thân bước 1[21]. này tương tự với các nghiêm cứu khác. Trastuzumab kết hợp hóa trị giúp cải thiện Tương tự y văn, loại mô học thường gặp sống còn trong bệnh nhân HER2 dương tính[1]. 330
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 533 - THÁNG 12 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2023 Bảng 7. So sánh các phác đồ điều trị bước 2 trong ung thư dạ dày Nghiên cứu N ORR PFS2 (tháng) OS (tháng) [14] Irinotecan 39 15,3% 2,9 8,8 Paclitaxel[12] 45 16 % 2,1 5 [13] Docetaxel 49 16,5 % 2,5 8,3 [16] Irinotecan/ FU 51 21 % 2,5 7,6 Paclitaxel/ Carboplatin[18] 50 27,7 % NR - [15] Cisplatin/FU 58 11,3 % 1,8 4,6 Nghiên cứu này 32 12,5% 2,9 5 Theo các nghiên cứu trên cho thấy, điều xuyên (>10%) với giảm bạch cầu độ 4 trị toàn thân bước 2 trong ung thư dạ dày di (12,5%), tuy nhiên bệnh nhân cải thiện sau căn giúp kéo dài sống còn hơn so với theo điều trị nội khoa. Ngoài ra, độc tính trên hệ dõi. Nhìn chung, tỉ lệ đáp ứng từ 11% - 30%, tiêu hóa, thần kinh ngoại vi thường xuất hiện với điều trị bước 2: PFS là 1,8 - 3,8 tháng và như tăng men gan (37,5%), tê tay - chân OS 4,6 - 8,8 tháng. Không phác đồ hóa trị (21,9%) nhưng đa số là độ 1 - 2. Tỉ lệ độc cứu vớt chuẩn và không nghiên cứu ngẫu tính này tương tự với các nghiên cứu khác nhiên lựa chọn liệu tình điều trị cho bệnh khi điều trị các phác đồ với Taxane, nhân nào. Hầu hết bệnh nhân ung thư dạ dày Irinotecan hay Platinum[6],[7],[17]. tiến xa di căn điều trị ban đầu với phác đồ có Fluoropyrimidines và Platinum, vì vậy trong V. KẾT LUẬN điều trị đơn chất với Taxane và Irinotecan Hiệu quả và độc tính nghiên cứu chúng thường được chỉ định. Nghiên cứu hồi cứu tôi tương hợp với các nghiên cứu trên thế trên 725 bệnh nhân cho thấy OS không khác giới mặc dù không có ý nghĩa thống kê. Do biệt có ý nghĩa giữa điều trị đơn chất Taxane đó, cầnnghiên cứu với số mẫu lớn hơn và và Irinotecan trong bước 2[8]. Phác đồ phối thời gian theo dõi dài nhằm chứng minh lợi hợp cho ORR cao hơn đơn chất, tuy nhiên ích điều trị toàn thân trên nhóm bệnh nhân không khác biệt về OS, cũng như với mục này. tiêu hóa trị giảm nhẹ, tăng chất lượng cuộc sống và bệnh nhân điều trị đơn chất dung nạp TÀI LIỆU THAM KHẢO tốt hơn phác đồ phối hợp[19]. 1. Bang Y. J., Van Cutsem E., Feyereislova Nhìn chung trong nghiên cứu của chúng A., et al. (2010), "Trastuzumab in combination with chemotherapy versus tôi, độc tính có thể chấp nhận được, đa số là chemotherapy alone for treatment of HER2- độ 1 - 2. Độc tính huyết học xảy ra nhiều positive advanced gastric or gastro- nhất với thiếu máu (65,6%) sau đó là giảm oesophageal junction cancer (ToGA): A bạch cầu (18,8%) và giảm tiểu cầu (12,5%), phase 3, open-label, randomised controlled trong đó độc tính độ 3 - 4 cũng xảy ra thường trial", Lancet, 376 (9742), 687-97. 331
- HỘI THẢO HÀNG NĂM PHÒNG CHỐNG UNG THƯ TP. HỒ CHÍ MINH LẦN THỨ 26 2. Chun J. H., Kim H. K., Lee J. S., et al. chemotherapy in patients with advanced (2004), "Weekly irinotecan in patients with gastric cancer", BMC Cancer, 9, 110. metastatic gastric cancer failing cisplatin- 9. Jo J. C., Lee J. L., Ryu M. H., et al. (2007), based chemotherapy", Jpn J Clin Oncol, 34 "Docetaxel monotherapy as a second-line (1), 8-13. treatment after failure of fluoropyrimidine 3. Guimbaud R., Louvet C., Ries P., et al. and platinum in advanced gastric cancer: (2014), "Prospective, randomized, experience of 154 patients with prognostic multicenter, phase III study of fluorouracil, factor analysis", Jpn J Clin Oncol, 37 (12), leucovorin, and irinotecan versus epirubicin, 936-41. cisplatin, and capecitabine in advanced 10. Kanagavel D., Fedyanin M., Tryakin A., et gastric adenocarcinoma: A French intergroup al. (2015), "Second-line treatment of (Fédération Francophone de Cancérologie metastatic gastric cancer: Current options Digestive, Fédération Nationale des Centres and future directions", World J de Lutte Contre le Cancer, and Groupe Gastroenterol, 21 (41), 11621-35. Coopérateur Multidisciplinaire en 11. Kang J. H., Lee S. I., Lim D. H., et al. Oncologie) study", J Clin Oncol, 32 (31), (2012), "Salvage chemotherapy for 3520-6. pretreated gastric cancer: a randomized phase 4. Hartgrink H. H., Jansen E. P., van III trial comparing chemotherapy plus best Grieken N. C., et al. (2009), "Gastric supportive care with best supportive care cancer", Lancet, 374 (9688), 477-90. alone", J Clin Oncol, 30 (13), 1513-8. 5. Higuchi K., Tanabe S., Shimada K., et al. 12. Kodera Y., Ito S., Mochizuki Y., et al. (2014), "Biweekly irinotecan plus cisplatin (2007), "A phase II study of weekly versus irinotecan alone as second-line paclitaxel as second-line chemotherapy for treatment for advanced gastric cancer: A advanced gastric Cancer (CCOG0302 randomised phase III trial (TCOG GI- study)", Anticancer Res, 27 (4c), 2667-71. 0801/BIRIP trial)", Eur J Cancer, 50 (8), 13. Lee J. L., Ryu M. H., Chang H. M., et al. 1437-45. (2008), "A phase II study of docetaxel as 6. Hironaka S., Ueda S., Yasui H., et al. salvage chemotherapy in advanced gastric (2013), "Randomized, open-label, phase III cancer after failure of fluoropyrimidine and study comparing irinotecan with paclitaxel in platinum combination chemotherapy", patients with advanced gastric cancer without Cancer Chemother Pharmacol, 61 (4), 631-7. severe peritoneal metastasis after failure of 14. Mochizuki Y., Ohashi N., Kojima H., et al. prior combination chemotherapy using (2013), "CPT-11 as a second-line treatment fluoropyrimidine plus platinum: WJOG 4007 for patients with advanced/metastatic gastric trial", J Clin Oncol, 31 (35), 4438-44. cancer who failed S-1 (CCOG0702)", Cancer 7. Hironaka S., Zenda S., Boku N., et al. Chemother Pharmacol, 72 (3), 629-35. (2006), "Weekly paclitaxel as second-line 15. Sencan O., Buyukcelik A., Yalcin B., et al. chemotherapy for advanced or recurrent (2008), "The symptomatic benefit (the gastric cancer", Gastric Cancer, 9 (1), 14-8. clinical benefit response) from the second- 8. Ji S. H., Lim D. H., Yi S. Y., et al. (2009), line chemotherapy in patients with advanced "A retrospective analysis of second-line 332
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 533 - THÁNG 12 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2023 gastric adenocarcinoma", Eur J Cancer Care progressive after first-line chemotherapy", (Engl), 17 (1), 26-32. Cancer Chemother Pharmacol, 71 (2), 481-8. 16. Seo M. D., Lee K. W., Lim J. H., et al. 20. Van Cutsem E., Haller D., Ohtsu A. (2008), "Irinotecan combined with 5- (2002), "The role of chemotherapy in the fluorouracil and leucovorin as second-line current treatment of gastric cancer", Gastric chemotherapy for metastatic or relapsed Cancer, 5 Suppl 1, 17-22. gastric cancer", Jpn J Clin Oncol, 38 (9), 21. Wagner A. D., Unverzagt S., Grothe W., et 589-95. al. (2010), "Chemotherapy for advanced 17. Shimoyama R., Yasui H., Boku N., et al. gastric cancer", Cochrane Database Syst Rev, (2009), "Weekly paclitaxel for heavily (3), Cd004064. treated advanced or recurrent gastric cancer 22. Kojima Takashi, Muro Kei, Francois Eric, refractory to fluorouracil, irinotecan, and et al., Pembrolizumab versus chemotherapy cisplatin", Gastric Cancer, 12 (4), 206-11. as second-line therapy for advanced 18. Stathopoulos G. P., Rigatos S. K., esophageal cancer: Phase III KEYNOTE-181 Fountzilas G., et al. (2002), "Paclitaxel and study, 2019, American Society of Clinical carboplatin in pretreated advanced gastric Oncology. cancer: a phase II study", Oncol Rep, 9 (1), 23. Shitara Kohei, Özgüroğlu Mustafa, Bang 89-92. Yung-Jue, et al. (2018), "Pembrolizumab 19. Sym S. J., Hong J., Park J., et al. (2013), versus paclitaxel for previously treated, "A randomized phase II study of biweekly advanced gastric or gastro-oesophageal irinotecan monotherapy or a combination of junction cancer (KEYNOTE-061): A irinotecan plus 5-fluorouracil/leucovorin randomised, open-label, controlled, phase 3 (mFOLFIRI) in patients with metastatic trial", The Lancet, 392 (10142), 123-133. gastric adenocarcinoma refractory to or 333
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Đánh giá hiệu quả điều trị đau dây thần kinh tọa do thoái hóa cột sống bằng y học cổ truyền
6 p | 168 | 15
-
Đánh giá hiệu quả điều trị liệt dây VII ngoại biên do lạnh bằng điện cực dán kết hợp bài thuốc “Đại tần giao thang”
6 p | 279 | 13
-
Đánh giá tình trạng kháng thuốc với một số thuốc ức chế virut và so sánh hiệu quả điều trị của tenofovir và entecavir ở bệnh nhân viêm gan virut B mạn tính
8 p | 77 | 7
-
Khảo sát mối liên quan giữa tuân thủ dùng thuốc và hiệu quả điều trị ở bệnh nhân đái tháo đường type 2 tại phòng khám Nội tiết - Bệnh viện Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh
6 p | 154 | 7
-
HIỆU QUẢ ĐIỀU TRỊ VÀ TÍNH DUNG NẠP TRICLABENDAZOLE (TCZ)
69 p | 107 | 6
-
Đánh giá hiệu quả điều trị đái tháo đường týp 2 trên bệnh nhân ngoại trú tại Bệnh viện Nhân dân Gia Định
9 p | 6 | 3
-
Nghiên cứu tương đương hiệu quả điều trị và tính an toàn giữa Pimenem và Meronem trong điều trị bệnh lý nhiễm trùng tại Bệnh viện Thống Nhất và Bệnh viện Đa khoa tỉnh Phú Yên
9 p | 9 | 3
-
Đánh giá kết quả điều trị suy tĩnh mạch hiển nhỏ bằng sóng có năng lượng tần số radio (RF) tại Viện Tim mạch - Bệnh viện Bạch Mai
7 p | 6 | 3
-
Bước đầu đánh giá hiệu quả điều trị suy tĩnh mạch mạn tính bằng phương pháp đốt laser nội mạch
7 p | 30 | 3
-
Bước đầu đánh giá hiệu quả điều trị của Decitabine trên người bệnh loạn sinh tủy tại Bệnh viện Truyền máu Huyết học
6 p | 48 | 2
-
Khảo sát tình hình sử dụng kháng sinh và các yếu tố liên quan đến hiệu quả điều trị viêm phổi cộng đồng ở trẻ em
6 p | 29 | 2
-
Bài giảng Bước đầu đánh giá hiệu quả điều trị suy tĩnh mạch chi dưới bằng can thiệp RF và laser tại Trung tâm Tim mạch Bệnh viện E - Ths. Bs. Nguyễn Thị Mai Hương
25 p | 28 | 2
-
Hiệu quả của Durapil (Dapoxetine HCl 30mg) trong điều trị xuất tinh sớm tại Trung tâm Nam học – Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức
3 p | 20 | 2
-
Đánh giá hiệu quả điều trị tĩnh mạch hiển bé mạn tính bằng phương phá gây xơ bọt
7 p | 53 | 2
-
Hiệu quả điều trị thiếu máu não cục bộ cấp tính trong vòng 4,5 giờ bằng thuốc alteplase đường tĩnh mạch tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Vĩnh Phúc
5 p | 76 | 2
-
Hiệu quả điều trị đau cổ gáy do thoái hóa cột sống cổ bằng điện châm kết hợp bài thuốc Quyên tý thang
4 p | 4 | 2
-
Kết quả điều trị giãn tĩnh mạch chân độ C1 bằng laser Nd: YAG 1064nm xung dài một lần duy nhất
7 p | 21 | 0
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn