intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

HIỆU QUẢ GÂY TÊ TỦY SỐNG BẰNG BUPIVACAINE TĂNG TRỌNG LIỀU THẤP

Chia sẻ: Nguyen Linh | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:25

174
lượt xem
30
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Đánh giá hiệu quả gây tê tủy sống bằng Bupivacaine đơn thuần liều thấp và Bupivacaine phối hợp với Fentanyl liều thấp để mổ nội soi cắt đốt U xơ tuyến tiền liệt. Phương pháp: Nghiên cứu tiền cứu, thử nghiệm lâm sàng ngẫu nhiên có nhóm chứng. 110 bệnh nhân phẫu thuật nội soi cắt đốt U xơ tuyến tiền liệt vô cảm bằng gây tê tủy sống được chia thành 2 nhóm: Nhóm B gồm 55 bệnh nhân được gây tê tủy sống bằng 7mg Bupivacaine 0,5%, nhóm BF gồm 55 bệnh nhân được gây tê tủy...

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: HIỆU QUẢ GÂY TÊ TỦY SỐNG BẰNG BUPIVACAINE TĂNG TRỌNG LIỀU THẤP

  1. HIỆU QUẢ GÂY TÊ TỦY SỐNG BẰNG BUPIVACAINE TĂNG TRỌNG LIỀU THẤP Tóm tắt Mục tiêu: Đánh giá hiệu quả gây tê tủy sống bằng Bupivacaine đơn thuần liều thấp và Bupivacaine phối hợp với Fentanyl liều thấp để mổ nội soi cắt đốt U xơ tuyến tiền liệt. Phương pháp: Nghiên cứu tiền cứu, thử nghiệm lâm sàng ngẫu nhiên có nhóm chứng. 110 bệnh nhân phẫu thuật nội soi cắt đốt U xơ tuyến tiền liệt vô cảm bằng gây tê tủy sống được chia thành 2 nhóm: Nhóm B gồm 55 bệnh nhân được gây tê tủy sống bằng 7mg Bupivacaine 0,5%, nhóm BF gồm 55 bệnh nhân được gây tê tủy sống bằng 5mg Bupivacaine 0,5% phối hợp với 20 mcg Fentanyl. Bệnh nhân được gây tê tủy sống tại khe liên đốt L4-L5 ở tư thế nằm nghiêng. Bệnh nhân được xác định mức tê, mức độ phong bế vận động, thời gian tê, thời gian phục hồi vận động, tỷ lệ các tai biến chính do phẫu thuật như hội chứng chảy máu, hội chứng tái hấp thu nước, các tác
  2. dụng không mong muốn như tụt huyết áp, lạnh run, buồn nôn, nôn, ngứa..., lượng dịch truyền, Ephedrine sử dụng. Nhịp tim, huyết áp, SpO2 được theo dõi mỗi 3 phút. Kết quả: Hội chứng chảy máu xảy ra ở 2 bệnh nhân (1,80%), không có trường hợp nào có hội chứng tái hấp thu nước. Tất cả các bệnh nhân có kết quả tê tốt. Ở nhóm B đa số bệnh nhân đạt được mức tê T10, nhóm BF đa số ở mức T12; thời gian tê nhóm B là 121,00 ± 21,59 phút, nhóm BF: 137,27 ± 15,92 phút (p=0,045); mức độ liệt vận động: nhóm B đa số có liệt vận động trong đó 67,27% liệt hoàn toàn hai chân, nhóm BF tỷ lệ liệt vận động ít hơn và tỷ lệ bệnh nhân liệt hoàn toàn hai chân là 41,82% (p=0,003); Tỷ lệ tụt huyết áp xảy ra với tỷ lệ 3,64% ở cả hai nhóm, không có tr ường hợp nào bị suy hô hấp, các tác dụng không mong muốn khác đều ít xảy ra. Kết luận: Liều 7mg Bupivacaine 0,5% tăng trọng đơn thuần và 5mg Bupivacaine 0,5% tăng trọng phối hợp với 20 mcg Fentanyl trong gây tê tủy sống để mổ nội soi cắt đốt U xơ tuyến tiền liệt đều cho kết quả tốt, giảm tỷ lệ tai biến và tác dụng không mong muốn.
  3. Abstract Purpose: To evaluate the effect of low – dose hyperbaric Bupivacaine and low-dose Bupivacaine-Fentanyl spinal anesthesia for transurethral prostatectomy. Methods: Prospective study, randomized controlled clinical trial. 110 patients undergoing TURP with spinal anesthesia were randomically divided into 2 groups. The first group received 7 mg hyperbaric Bupivacaine 0,5% and the second one received 5mg hyperbaric Bupivacaine 0,5% combined with 20 mcg Fentanyl. Drugs were administered at the L4 – L5 interspace with the patient in the lateral position. The patients were determined about sensory block level, degree of motor block, duration of sensory, motor block. Rate of irrigating fluid absorption (TURP syndrome), hypovolemia were assessed.Adverse effects such as hypotension, shivering, pruritus, nausea, vomiting, volume of intravenous infusion, dose of Ephedrine were recorded. Rate of heart, blood pressure, SpO2 were monitored every 3 minutes. Results: There were 2 cases of hypovolemia in both groups (1,80%), adsorption of irrigating fluid didn’t happen. The sensory block was adequate for surgery in all patients. The sensory block level was higher in group B but
  4. duration of sensory block were shorter (p=0,045). The mean level of motor block was higher and the duration of motor block was longer in group B (p=0,003). The rate of hypotesion and shivering were 3,64% in both groups. No patient experienced respiratory depression in any groups. The other side - effects were low in both groups. Conclusion: Dose 7mg hyperbaric Bupivacaine 0,5% and 5 mg hyperbaric Bupivacaine 0,5% combined with 20 mcg Fe ntanyl in spinal anesthesia for TURP were adequate, decreased rate of complications and side-effects. MỞ ĐẦU U xơ tuyến tiền liệt (UXTTL) còn gọi là bướu lành tuyến tiền liệt hay phì đại tuyến tiền liệt lành tính. Tại bệnh viện Bình Dân UXTTL đứng hàng thứ hai chỉ sau sỏi đường tiết niệu (9). Ở Việt Nam hiện nay tần suất bệnh UXTTL tăng so với trước. Điều trị UXTTL chủ yếu là ngoại khoa, trong các phương pháp ngoại khoa, cắt đốt nội soi (CĐNS) qua đường niệu đạo được ưa chuộng. Phương pháp vô cảm để phẫu thuật nội soi cắt đốt UXTTL có nhiều, trong đó gây tê tủy sống (GTTS) là phương pháp vô cảm thường được áp dụng nhất. Để hạn
  5. chế được những rối loạn huyết động, những ảnh hưởng đến chức năng hô hấp cần phải giới hạn mức phong bế tủy sống. Một trong những cách để giới hạn mức phong bế tủy sống là giảm liều thuốc tê. Tại Việt Nam, trong GTTS để mổ nội soi cắt đốt UXTTL liều Bupivacaine sử dụng còn khá cao và chưa thống nhất, đồng thời việc nghiên cứu hổn hợp Bupivacaine và Fentanyl chưa có hệ thống. Vì vậy chúng tôi tiến hành nghiên cứu dùng Bupivacaine đơn thuần và hổn hợp Bupivacaine- Fentanyl liều thấp để GTTS trong mổ nội soi cắt đốt UXTTL. Chúng tôi hy vọng kết quả nghiên cứu sẽ đem lại một số kinh nghiệm thực tế lâm sàng. Mục tiêu tổng quát Đánh giá hiệu quả của gây tê tủy sống bằng Bupivacaine tăng trọng liều thấp để mổ nội soi cắt đốt u xơ tuyến tiền liệt. Mục tiêu chuyên biệt - Xác định liều lượng của các thuốc dùng trong gây tê tủy sống để mổ nội soi cắt đốt u xơ tuyến tiền liệt.
  6. -Xác định hiệu quả phong bế cảm giác và vận động của GTTS bằng Bupivacaine đơn thuần liều thấp và hổn hợp Bupivacaine - Fentanyl liều thấp. -Xác định các tai biến trong và sau mổ, “khả năng giảm thiểu” tác dụng không mong muốn của phương pháp GTTS liều thấp trên bệnh nhân lớn tuổi cắt đốt nội soi UXTTL. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU Nghiên cứu tiền cứu, thử nghiệm lâm sàng ngẫu nhiên có nhóm chứng. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU Bệnh nhân có chỉ định mổ nội soi cắt đốt u xơ tuyến tiền liệt tại bệnh viện Bình Dân có ASA 1,2,3 trong khoảng thời gian từ tháng 4 đến tháng 7 năm 2006, được vô cảm bằng gây tê tủy sống. Chúng tôi đã thực hiện trên 110 bệnh nhân và được chia thành 2 nhóm: + Nhóm 1 (Nhóm M): Dùng 7 mg Marcaine 0,5% tăng trọng.
  7. + Nhóm 2 (Nhóm M-F): Dùng 5mg Marcaine 0,5% tăng trọng phối hợp với 20 mcg Fentanyl. PHƯƠNG THỨC TIẾN HÀNH Chuẩn bị bệnh nhân Bệnh nhân được thăm khám trước mổ, đánh giá tổng trạng, chức năng các cơ quan hô hấp, tim mạch, gan, thận, thần kinh, cột sống, da vùng lưng và các xét nghiệm cận lâm sàng về đông máu, công thức máu, sinh hóa máu, X.quang lồng ngực, điện tâm đồ, phân loại ASA. Tất cả các bệnh nhân có ASA 1,2,3 không có chống chỉ định gây tê tủy sống sẽ được chọn nghiên cứu. Lập đường truyền tĩnh mạch với kim luồn 18-20 G, sử dụng dịch tinh thể để bù lại lượng dịch đã mất do nhịn ăn uống và để cho thuốc đường tĩnh mạch. Chuẩn bị phương tiện, dụng cụ Thuốc gây mê, hồi sức cấp cứu (Ephedrine, Atropine,Epinephrine, Diprivan, dãn cơ, an thần, giảm đau...), máy gây mê, hệ thống cung cấp O2. Dụng cụ đặt nội khí quản, máy dùng để theo dõi bệnh nhân gồm các bộ phận: đo huyết áp tự động, nhịp tim, điện tim, SpO2.
  8. Dụng cụ gây tê đựng trong hộp vô khuẩn. Kỹ thuật gây tê tủy sống Bệnh nhân nằm nghiêng với tư thế cong lưng tôm, vị trí chọc dò là khoảng thắt lưng L4-L5. Sau khi gây tê xong, bệnh nhân được nằm ở tư thế phụ khoa để mổ và thở oxy qua mũi 3 lit/phút. Thu thập số liệu Trước bơm thuốc tê Bệnh nhân được theo dõi dấu hiệu sinh tồn mạch, SpO2, huyết áp, điện tâm đồ (DII). Sau bơm thuốc tê Bệnh nhân tiếp tục được theo dõi dấu hiệu sinh tồn mỗi 3 phút cho đến khi kết thúc phẫu thuật và mỗi 15 phút sau mổ cho đến khi chuyển trại để ghi nhận tình trạng tụt huyết áp, giảm SpO2. Tụt huyếp áp khi huyết áp tâm thu giảm # 30% trị số ban đầu hoặc dưới 90 mmHg. - Đánh giá mức tê, thời gian tê, mức độ liệt vận động theo thang điểm Bromage, thời gian liệt vận động.
  9. - Ghi nhận các tác dụng phụ như tụt huyết áp, ngứa, buồn nôn, lạnh run..., tỷ lệ bệnh nhân bị mất máu nhiều trong và sau mổ, hội chứng tái hấp thu nước, số lượng dịch truyền và éphédrine tiêu thụ để nâng huyết áp ổn định huyết động. - Đánh giá kết quả tê Tê tốt Trong lúc mổ bệnh nhân mất hoàn toàn cảm giác đau, nằm yên không cần cho thuốc gì thêm. Tê trung bình Bệnh nhân than đau ít và chịu đựng được khi dùng thêm giảm đau như fentanyl 50 –100 mcg. Thất bại Bệnh nhân không chịu đựng được, phải gây mê. Tất cả bệnh nhân trong các nhóm sử dụng liều lượng thuốc khác nhau được so sánh về tuổi, ASA, tỉ lệ bệnh nhân có tụt huyết áp, thay đổi nhịp thở, giảm SpO2, thời gian phẫu thuật, thời gian bắt đầu tê, thời gian tê, mức tê, độ liệt vận động, thời gian liệt vận động, tác dụng phụ...
  10. Sử dụng phần mềm thống kê SPSS 13.0 để xử lý số liệu, kiểm định thống kê và giá trị P
  11. Tiểu 2 10 9,1 đường 3 Tai 3 2.7 biến mạch máu não Thiểu 4 33 30 năng vành 5 Viêm 1 0,9 phế quản mạn Thời gian phẫu thuật Trung bình: 43,15 ± 19,33 phút. Thấp nhất: 15 phút. Cao nhất: 110 phút. Các tai biến và tác dụng không mong muốn Bảng 2: Tai biến và tác dụng không mong muốn:
  12. STT Tai Số Tỷ biến lệ (%) lượng Chảy 1 2 1,82 máu Hội 2 0 0 chứng tái hấp thu nước Tụt 3 6 5,55 huyết áp Lạnh 4 4 3,64 run 3 Các 0 0 tai biến và
  13. dụng tác không mong muốn khác So sánh kết quả của hai nhóm Đặc điểm chung Bảng 3.Đặc điểm về tuổi, ASA: Nhóm Nhóm p B B-F Tuổi 69,13 73,02 ± 8,17 ± 7,26 >0,05 ASA 10 9 1 ASA 37 32
  14. 2 ASA 8 14 3 Tổng 55 55 cộng Kết quả tê Bảng 4: Kết quả tê. Kết Nhóm Nhóm Tổng quả B B-F cộng Tốt 55 55 110 Trung 0 0 0 bình
  15. Thất 0 0 0 bại Tổng 55 55 110 cộng Mức tê Bảng 5: Mức tê. Mức Nhóm Nhóm Tổng tê M M-F cộng T10 46 4 50 T12 9 51 60 Tổng 55 55 110 cộng Độ liệt
  16. Bảng 6: Mức độ liệt vận động: Nhóm Nhóm Tổng Độ liệt M M-F cộng Độ 5 19 24 cử 0: động bình thường Độ 1 4 5 1: gập gối yếu Độ 12 9 21 Cử 2: động bàn chân yếu
  17. Độ 37 23 60 3: Không cử động. Tổng 55 55 110 cộng Thời gian tê và thời gian liệt Bảng 7: Thời gian tê và thời gian liệt. Nhóm Nhóm p M M-F Thời 121,00 137,27 0,045 gian tê ± 21.59 ± 15,92 (Phút) Thời 92,09 60,18 < liệt ± 34,07 gian ± 48,02 0,001
  18. (Phút) Thay đổi nhịp tim qua các thời điểm Nhịp tim Biểu đồ 3.7: Thay đổi nhịp tim. Tác dụng không mong muốn
  19. Bảng 8: Tác dụng không mong muốn. Tác Nhóm Nhóm Tổng dụng phụ M M-F cộng Tụt 4 2 6 huyết áp (7,27%) (3,64%) (5,45%) Lạnh 2 2 4 run (3,64%) (3,64%) (3,64%) Tác 0 0 0 dụng phụ (0%) (0%) (0%) khác Lượng dịch truyền và Ephedrine Bảng 9: Lượng dịch truyền. Nhóm Nhóm Tổng
  20. M M-F cộng Dưới 46 42 88 500ml Dịch truyền Trên 9 13 22 500ml Không 53 53 106 dùng Dưới Ephdrine 2 0 2 10mg Trên 0 2 2 10mg BÀN LUẬN Trong gây tê vùng, cần phải xác định mức tê tối thiểu cho mỗi loại phẫu thuật. Khi mức tê cao sẽ kèm theo rối loạn huyết động nhiều, liệt vận
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
6=>0