intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Hiệu quả giảm đau của morphine truyền tĩnh mạch sau phẫu thuật thay chỏm xương đùi

Chia sẻ: ViPoseidon2711 ViPoseidon2711 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:8

35
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết trình bày việc đánh giá hiệu quả giảm đau của morphine bằng phương pháp truyền tĩnh mạch sau phẫu thuật thay chỏm xương đùi.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Hiệu quả giảm đau của morphine truyền tĩnh mạch sau phẫu thuật thay chỏm xương đùi

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 2 * 2018 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> <br /> HIỆU QUẢ GIẢM ĐAU CỦA MORPHINE TRUYỀN TĨNH MẠCH<br /> SAU PHẪU THUẬT THAY CHỎM XƯƠNG ĐÙI<br /> Huỳnh Tuấn Hải*, Trần Thái Thanh Tâm**, Đào Thị Bích Phượng***, Phạm Văn Tấn****,<br /> Nguyễn Văn Chinh ****, Nguyễn Văn Chừng****<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Mục tiêu nghiên cứu: Đánh giá hiệu quả giảm đau của morphine bằng phương pháp truyền tĩnh mạch sau<br /> phẫu thuật thay chỏm xương đùi<br /> Phương pháp nghiên cứu: mô tả, tiền cứu ngẫu nhiên và đối chứng. Nghiên cứu được thực hiện trên 60<br /> bệnh nhân phẫu thuật cổ xương đùi tại Bệnh viện Đa Khoa Thành phố Cần Thơ, được chia 2 nhóm: Nhóm I: 30<br /> bệnh nhân được giảm đau sau mổ bằng phương pháp morphine truyền tĩnh mạch liều 20mcg/kg/giờ. Nhóm II: 30<br /> bệnh nhân được giảm đau sau mổ bằng phương pháp gây tê ngoài màng cứng.<br /> Kết quả: Mức độ đau được đánh giá bằng thang điểm từ 0 - 10 với 0 là không đau và 10 là đau không chịu<br /> nổi. Bệnh nhân được đánh giá trong 240 phút đầu sau mổ về mức độ đau khi nghỉ, ghi nhận các dấu hiệu sinh<br /> tồn, tác dụng không mong muốn do phương pháp điều trị đau gây ra. Phương pháp truyền tĩnh mạch có chất<br /> lượng giảm đau không tốt bằng phương pháp gây tê ngoài màng cứng. Tác dụng không mong muốn do phương<br /> pháp truyền tĩnh mạch gồm: nôn ói (20%), gây ngủ (10%). Khả năng ứng dụng rộng rãi phương pháp truyền<br /> tĩnh mạch dễ thực hiện, phụ thuộc trang thiết bị...<br /> Kết luận: Phương pháp dùng morphine truyền tĩnh mạch mang lại hiệu quả điều trị đau rất tốt. Tác dụng<br /> không mong muốn chấp nhận được.<br /> Từ khóa: morphine truyền tĩnh mạch, giảm đau<br /> ABSTRACT<br /> EFFICACY OF ANALGESIA WITH MORPHINE INTRAVENOUS PERFUSION FOR POSTOPERATIVE<br /> REPLACEMENT OF THE FEMORAL HEAD<br /> Huynh Tuan Hai, Tran Thai Thanh Tam, Dao thi Bich Phuong, Pham Van Tan, Nguyen Van Chinh,<br /> Nguyen Van Chung * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Supplement Vol. 22 - No 2- 2018: 555 - 562<br /> <br /> The aim of the study was to evaluate the efficacy of analgesia with morphine intravenous perfusion in<br /> patients after replacement of the femoral head surgery. Design: Prospective, randomized and controlled study.<br /> Patients and Methods: 60 patients underwent replacement of the femoral head surgery at Can Tho General<br /> Hospital from April 2017 to October 2017 were included in this study and were divided into two groups: Group<br /> 1: 30 patients with morphine perfusion intravenous. Group 2: 30 patients with epidural analgesia.<br /> Results: Analgesia was evaluated with 10 marks scale. Pain score at rest, vital signs, side effects were<br /> recorded during the first 240 minutes after surgery. The morphine intravenous perfusion had a little bit less<br /> efficacy compared to epidural analgesia. The side effects of morphine intravenous perfusion were: vomitting<br /> (20%), sedation (10%). This method could be easily applied, however, it depended on human and equipment<br /> resources.<br /> Conclusion: Morphine intravenous perfusion provided very good analgesia. The side- effects were acceptable.<br /> <br /> * Khoa GMHS BV ĐK Cần Thơ ** Trường Đại học Y Dược Cần Thơ.<br /> *** Khoa GMHS, BV Hùng Vương TP. Hồ Chí Minh. **** Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh<br /> Tác giả liên lạc: GS Nguyễn Văn Chừng. ĐT 0906376049. Email: chunggmhs@yahoo.com<br /> <br /> Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Bình Dân năm 2018 555<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 2 * 2018<br /> <br /> Keywords: morphine intravenous perfusion, analgesia.<br /> ĐẶT VẤN ĐỀ Địa điểm<br /> <br /> Trong phẫu thuật thay chỏm xương đùi có Khoa Phẫu thuật – Gây Mê Hồi Sức Bệnh<br /> nhiều phương pháp giảm đau sau mổ như giảm viện Đa khoa thành phố Cần Thơ.<br /> đau đa mô thức, truyền tĩnh mạch Morphine Đối tượng nghiên cứu<br /> hoặc gây tê ngoài màng cứng... Trong mỗi Tiêu chuẩn chọn bệnh<br /> phương pháp giảm đau đều có những ưu điểm, Người bệnh có chỉ định phẫu thuật thay<br /> nhược điểm khác nhau. Gây tê ngoài màng cứng chỏm xương đùi: gồm gãy liên mấu chuyển đùi,<br /> là phương pháp giảm đạt hiệu quả tốt, tuy nhiên gãy cổ xương đùi.<br /> <br /> đây là một kỹ thuật cao, xâm lấn, nếu không Người bệnh có chống chỉ định với phương<br /> pháp gây tê; không đồng ý gây tê ngoài màng<br /> được đào tạo tốt sẽ có nhiều biến chứng như<br /> cứng, suy gan nặng, suy thận nặng.<br /> thủng màng cứng, gây tê tủy sống toàn bộ, tụ<br /> Người bệnh có tiêu chuẩn sắp hạng ASA từ<br /> máu ngoài màng cứng(6), nhiễm trùng, ngộ độc<br /> 1 - 3.<br /> thuốc tê...Dùng morphine truyền tĩnh mạch liên<br /> Tiêu chuẩn loại trừ<br /> tục(14) cũng có những lợi điểm như: morphine là<br /> Người bệnh dị ứng hay tiền căn dị ứng với<br /> thuốc giảm đau mạnh, sản xuất tại Việt Nam,<br /> thuốc tê, dị ứng với morphine, hen phế quản,<br /> phương pháp giảm đau đơn giản, dễ thực hiện, suy hô hấp, sốc chưa được điều trị tốt.<br /> không xâm lấn, hiệu quả giảm đau rất tốt; bên<br /> Phương pháp nghiên cứu<br /> cạnh đó việc dùng morphine cũng có những tác<br /> Tiền cứu, thực nghiệm lâm sàng có nhóm<br /> dụng không mong muốn như: suy hô hấp, buồn chứng.<br /> nôn, nôn ói, bí tiểu. Vì các lý do kể trên, chúng<br /> Cỡ mẫu<br /> tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Hiệu quả giảm<br /> Nhóm 1: 30 người bệnh được giảm đau bằng<br /> đau của morphine truyền tĩnh mạch sau phẫu morphine truyền tĩnh mạch 20mcg/kg/giờ.<br /> thuật thay chỏm xương đùi” tại khoa Gây Mê Nhóm 2: 30 người bệnh được giảm đau bằng<br /> Hồi Sức Bệnh viện Đa khoa Thành phố Cần Thơ gây tê ngoài màng cứng liên tục truyền<br /> với những mục tiêu như sau: Bupivacaine 0,1%.<br /> Mục tiêu nghiên cứu Chuẩn bị các thuốc gây mê hồi sức: Propofol,<br /> Etomidate, Rocuronium, Atropine, Ephedrine,<br /> 1. Đánh giá hiệu quả giảm đau sau mổ của Adrenaline, thuốc Morphine 10mg loại chích<br /> morphine truyền tĩnh mạch liên tục so với gây tê tĩnh mạch, thuốc tê Bupivacaine 0,5% 20ml.<br /> ngoài màng cứng trong phẫu thuật thay chỏm<br /> Chuẩn bị máy móc, trang thiết bị: nguồn<br /> xương đùi.<br /> dưỡng khí (oxy), máy gây mê, đèn đặt nội khí<br /> 2. Đánh giá những tác dụng không mong quản, bóng, mặt nạ mặt, mặt nạ thanh quản, ống<br /> muốn khi sử dụng morphine truyền tĩnh mạch. nội khí quản.<br /> ĐỐITƯỢNG-PHƯƠNGPHÁPNGHIÊNCỨU Đánh giá mức độ đau theo VAS (Visual<br /> Nghiên cứu được tiến hành từ tháng 04 năm Analgesia Scale)<br /> <br /> 2017 đến tháng 10 năm 2017. 0 - 10 điểm.<br /> Ghi nhận thời gian giảm đau hiệu quả khi<br /> <br /> <br /> <br /> 556 Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Bình Dân năm 2018<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 2 * 2018 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> VAS < 4: không cho thêm thuốc giảm đau. Nhận xét: Giới ở hai nhóm khác nhau không<br /> Khi VAS > 3 điểm: cho thêm thuốc giảm đau, có ý nghĩa thống kê.<br /> tăng liều thuốc morphine truyền tĩnh mạch. Thời gian giảm đau sau mổ tại các thời điểm:<br /> VAS<br /> Theo dõi các chỉ số: Mạch, huyết áp, nhịp<br /> Bảng 3. Thời gian giảm đau sau mổ ở 2 nhóm<br /> thở, SpO2 bằng monitor tại những thời điểm: 30<br /> Nhóm MOR Nhóm GT NMC<br /> phút, 60 phút, 120 phút, 180 phút và 240 phút Thời điểm P<br /> TB ± ĐLC TB ± ĐLC<br /> sau phẫu thuật. Sau 30phút 1,2 ± 0,6 1,0 ± 0,0 > 0,07<br /> Sau 60 phút 2,1 ± 0,4 1,2 ± 0,4 0,05).<br /> nhóm có ý nghĩa thống kê (p < 0,001), nhóm<br /> Đánh giá mức độ đau theo VAS sau mổ tại các dùng morphine có mức độ đau nhiều hơn<br /> thời điểm<br /> nhưng không vượt quá 4 điểm và giảm hơn so<br /> Nghiên cứu của chúng tôi có VAS trung bình thời điểm 120 phút (do tăng liều thuốc). Tại thời<br /> tại thời điểm 30 phút sau mổ ở nhóm dùng điểm 240 phút sau mổ, nhóm dùng morphine có<br /> morphine truyền tĩnh mạch liên tục là: 1, 2 ± 0, 6, VAS trung bình 2,7 ± 0,5, nhóm được gây tê<br /> nhóm gây tê ngoài màng cứng là 1,0 ± 0,0, sự ngoài màng cứng có VAS trung bình 1,9 ± 0,3, sự<br /> khác nhau về VAS ở hai nhóm không có ý nghĩa khác nhau về VAS ở hai nhóm có ý nghĩa thống<br /> thống kê (p = 0,07), điều này do sau mổ còn tác kê (p < 0,001), nhóm dùng morphine có mức độ<br /> dụng của thuốc tê tủy sống nên mức độ đau ở đau nhiều hơn nhưng không vượt quá 4 điểm và<br /> hai nhóm không có sự khác nhau. Tại thời điểm giảm hơn so thời điểm 180 phút (sau khi tăng<br /> 60 phút sau mổ nhóm dùng morphine có VAS liều thuốc). Nghiên cứu của Nguyễn Văn<br /> trung bình 2, 1 ± 0,4, nhóm dùng gây tê ngoài Chừng, Bùi Ngọc Uyên Chi và cộng sự (CS) (ở 17<br /> màng cứng có VAS trung bình 1,2 ± 0,4, sự khác bệnh nhân sau phẫu thuật lớn vùng bụng khi<br /> nhau về VAS ở hai nhóm có ý nghĩa thống kê (p dùng phương pháp bệnh nhân tự kiểm soát đau<br /> < 0,001), điều này do sau mổ hết tác dụng của với morphine có điểm đau trung bình VAS ≤ 0,5<br /> thuốc tê tủy sống nên mức độ đau ở hai nhóm có điểm tại thời điểm 4 giờ sau mổ. Nghiên cứu của<br /> sự khác nhau, nhóm dùng morphine đau nhiều Huỳnh Công Tâm và CS ở 33 bệnh nhân sau<br /> hơn nhưng trong giới hạn cho phép (< 3 điểm). phẫu thuật tổng quát khi dùng phương pháp<br /> Tại thời điểm 120 phút sau mổ nhóm dùng bệnh nhân tự kiểm soát đau với morphine kết<br /> morphine có VAS trung bình 3,1 ± 0,5, nhóm hợp ketamine liều thấp cho hiệu quả giảm đau<br /> dùng gây tê ngoài màng cứng có VAS trung bình khá tốt với VAS trung bình giảm từ 2,8 xuống 1,7<br /> 2,0 ± 0,5, sự khác nhau về VAS ở hai nhóm có ý trong 24 giờ đàu sau mổ. Nghiên cứu của Đào<br /> nghĩa thống kê (p < 0,001), nhóm dùng morphine Thị Bích Thủy và CS(1) ở 42 bệnh nhân sau phẫu<br /> có mức độ đau nhiều hơn nhưng không vượt thuật cắt dạ dày khi dùng phương pháp bệnh<br /> quá 4 điểm, có 8 bệnh nhân có VAS khoảng 4 nhân tự kiểm soát đau với morphine có điểm<br /> <br /> <br /> 558 Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Bình Dân năm 2018<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 2 * 2018 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> đau VAS ≤ 3 điểm tại thời điểm 6 giờ sau mổ hài lòng cao hơn (81% so 61%) và tổng liều<br /> (sau mổ cắt dạ dày, bệnh nhân đau liền sau tỉnh morphine dùng thấp hơn. Nghiên cứu của<br /> mê, không giống như tê tủy sống sau mổ còn tác Hudova J và CS(4) ở 2023 bệnh nhân sau phẫu<br /> dụng của thuốc tê nên đau ít hơn). Nghiên cứu thuật dùng phương pháp bệnh nhân tự kiểm<br /> của Phạm Thị Minh Tâm và CS(11) ở 203 bệnh nhi soát đau với morphine so sánh với 1838 bệnh<br /> khi so sánh hiệu quả giảm đau giữa hai phương nhân không dùng phương pháp này cho kết quả<br /> pháp cho kết quả: phương pháp truyền tĩnh nhóm bệnh nhân dùng phương pháp bệnh nhân<br /> mạch và tiêm tĩnh mạch mang lại hiệu quả điều tự kiểm soát đau được kiểm soát đau tốt hơn và<br /> trị đau tốt,đòi hỏi thời gian chăm sóc của nhân có mức hài lòng cao hơn. Nghiên cứu của Parikh<br /> viên y tế ít hơn. Nghiên của Hudcova J và CS (4) B và CS ở 60 bệnh nhân sau phẫu thuật mở thận<br /> về hiệu quả giảm đau và chi phí ở 644 bệnh nhân lấy sỏi chia thành hai nhóm (nhóm M<br /> phẫu thuật bụng khi so sánh phương pháp bệnh (morphine): tĩnh mạch; nhóm K (dùng 10mg<br /> nhân tự kiểm soát đau morphin tĩnh mạch và Ketamine) có điểm đau trung bình sau 60 phút là<br /> phương pháp gây tê ngoài màng cúng cho thấy 1,5 so với 0,5 điểm. Nghiên cứu của Robert B, S<br /> nhóm được gây tê ngoài màng cứng cho hiệu và CS(12) ở 60 bệnh nhân sau phẫu thuật phụ<br /> quả giảm đau tốt hơn nhưng chi phí cao hơn khoa chia thành hai nhóm (nhóm M (morphine):<br /> (5,652 Euros/ngày). Nghiên của Pan Z và CS ở truyền tĩnh mạch; nhóm F: truyền tĩnh mạch<br /> 293 bệnh nhân gãy xương được đưa vào nghiên Fentanyl, cho kết quả 8/22 bệnh nhân nhóm M<br /> cứu dùng morphine tĩnh mạch và ibuprofen cho cần thêm thuốc giảm đau. Nghiên cứu của Solhi<br /> thấy nhóm dùng morphine cho hiệu quả giảm H và CS(13) ở 122 bệnh nhân đau cấp dùng<br /> đau nhanh hơn, mạnh hơn so nhóm dùng phương pháp bệnh nhân tự kiểm soát đau với<br /> ibuprofen. Nghiên cứu của Chaudet A và CS ở morphine cho hiệu quả giảm đau tốt hơn khi<br /> 60 bệnh nhân gãy cổ xương đùi khi dùng dùng meperidine (VAS: 4,1 so 5,8). Nghiên cứu<br /> morphine ghi nhận có VAS trung bình 3,3 ± 1,3. của Zhu và CS ở 60 bệnh nhân sau phẫu thuật<br /> Nghiên cứu của Famia MR và CS ở 43 bệnh nhân cắt dạ dày do ung thư chia làm hai nhóm, nhóm<br /> đau quặn mật khi dùng morphin (0,1mg/kg) ghi dùng phương pháp bệnh nhân tự kiểm soát đau<br /> nhận có VAS trung bình 2,1 ± 1,7. Kết quả nghiên với morphine có điểm đau trung bình ngày thứ<br /> cứu của chúng tôi tương đương với các tác giả nhất là 3,8 điểm, nhóm gây tê ngoài màng cứng<br /> trên. Nghiên cứu của Ferguson SE và CS ở 137 là 2,9 điểm. Vấn đề này đều phù hợp với y văn (8).<br /> bệnh nhân sau phẫu thuật phụ khoa do ung thư Sự thay đổi HA tâm thu tại các thời điểm<br /> chia làm hai nhóm, nhóm dùng phương pháp Trong nghiên cứu của chúng tôi, sự thay đổi<br /> bệnh nhân tự kiểm soát đau với morphin (68 huyết áp tâm thu tại các thời điểm khác nhau<br /> bệnh nhân) có điểm đau trung bình ngày thứ không có ý nghĩa thống kê (p > 0,05), sau thời<br /> nhất là 4,3 điểm, nhóm gây tê ngoài màng cứng điểm 60 phút sau mổ, nhóm dùng morphine có<br /> (67 bệnh nhân) là 3,3 điểm. Nghiên cứu của Tim huyết áp tâm thu cao hơn nhóm được gây tê<br /> M và CS (14) ở 1725 bệnh nhân sau phẫu thuật ngoài màng cứng, sự khác nhau là do nhóm<br /> dùng phương pháp bệnh nhân tự kiểm soát đau dùng morphine có mức độ đau nhiều hơn,<br /> với morphine so sánh với 1687 bệnh nhân không nhưng sự khác nhau không có ý nghĩa thống kê.<br /> dùng phương pháp này cho kết quả bệnh nhân<br /> <br /> <br /> Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Bình Dân năm 2018 559<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 2 * 2018<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Biểu đồ 3. So sánh VAS tại các thời điểm giữa hai nhóm<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Biểu đồ 4. So sánh HATT tại các thời điểm giữa hai nhóm<br /> Sự thay đổi HA tâm trương tại các thời điểm ngoài màng cứng, sự khác nhau là do nhóm<br /> Trong nghiên cứu của chúng tôi, sự thay đổi dùng morphine có mức độ đau nhiều hơn,<br /> huyết áp tâm trương tại các thời điểm khác nhau nhưng sự khác nhau không có ý nghĩa thống kê<br /> không có ý nghĩa thống kê (p > 0,05), sau thời (p > 0,05). Sau khi tăng liều thuốc giảm đau,<br /> điểm 60 phút sau mổ, nhóm dùng morphine có huyết áp tâm trương có xu hướng giảm xuống.<br /> huyết áp tâm trương cao hơn nhóm được gây tê<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Biểu đồ 5. So sánh HATTr tại các thời điểm giữa hai nhóm<br /> Các tác dụng không mong muốn của nhóm nguyên nhân chính, những trường hợp này đều<br /> dùng morphine nhẹ, và không cần đùng những phương pháp xử<br /> Trong nghiên cứu của chúng tôi, nhóm dùng lý đặc biệt. Có 3 trường hợp bệnh nhân bị cảm<br /> morphine có 6 trường hợp gây nôn, hay có cảm giác buồn ngủ, những trường hợp này khi lay<br /> giác buồn nôn sau mổ chiếm 20%, đây là tác gọi bệnh nhân đều đáp ứng, không cần phải<br /> dụng không mong muốn do morphine là dùng thuốc đối kháng. Nhóm gây tê ngoài màng<br /> <br /> <br /> 560 Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Bình Dân năm 2018<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 2 * 2018 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> cứng để giảm đau không gặp các tác dụng truyền tĩnh mạch 0,1mcg/kg/giờ; nhóm C (nhóm<br /> không mong muốn như đã nêu trên, đây cũng là chứng): dùng Natri chloride 0,9% 100mL) ghi<br /> ưu điểm của phương pháp giảm đau sau mổ của nhận buồn nôn và nôn ở nhóm M cao hơn nhóm<br /> phương pháp gây tê ngoài màng cứng. Điều này chứng với p = 0,03. Nghiên cứu của Farnia MR<br /> phù hợp với y văn cũng như các nghiên cứu và CS(2) ở 60 bệnh nhân sau phẫu thuật mở thận<br /> khác vì khi sử dụng morphine sẽ có tác dụng lấy sỏi, được chia thành hai nhóm (nhóm M<br /> không mong muốn là gây buồn nôn và nôn, gây (morphine): tĩnh mạch; nhóm K (cho 10mg<br /> ngủ(8). Nghiên cứu của Nguyễn Văn Chừng, Bùi Ketamine) ghi nhận buồn nôn và nôn ở nhóm M<br /> Ngọc Uyên Chi và CS(9) ở 17 bệnh nhân sau phẫu cao hơn nhóm K với 4/30 so với 0/30. Nghiên cứu<br /> thuật lớn vùng bụng khi dùng phương pháp của chúng tôi không ghi nhận trường hợp nào bị<br /> bệnh nhân tự kiểm soát đau với morphine có tỉ suy hô hấp khi thực hiện giảm đau, vì trong tiêu<br /> lệ buồn nôn và nôn 2/17 bệnh nhân. Nghiên cứu chuẩn chọn bệnh chúng tôi loại những bệnh<br /> của Huỳnh Công Tâm và CS(5) ở 33 bệnh nhân nhân này, thêm vào đó, với phương pháp giảm<br /> sau phẫu thuật tổng quát khi dùng phương pháp đau dùng morphine đường tĩnh mạch ta có thể<br /> bệnh nhân tự kiểm soát đau với morphin kết điều chỉnh liều lượng thích hợp. Nghiên cứu của<br /> hợp ketamine liều thấp có tỉ lệ buồn nôn và nôn Pan Z và CS(10) ở 20 bệnh nhân phẫu thuật phụ<br /> là 18,2% (6/33 trường hợp). Nghiên cứu của Đào khoa dùng phương pháp bệnh nhân tự kiểm<br /> Thị Bích Thủy và CS(1) ở 42 bệnh nhân sau phẫu soát đau với morphine, được ghi nhận 10 bệnh<br /> thuật cắt dạ dày khi dùng phương pháp bệnh nhân có yếu tố dễ gây ra tình trạng tắc nghẽn<br /> nhân tự kiểm soát đau với morphine không ghi đường thở.<br /> nhận các trường hợp nôn và buồn nôn, 1 trường KẾT LUẬN<br /> hợp ngủ sau mổ giờ thứ 8 (an thần độ 3). Nghiên<br /> của Pan Z và CS(10) ở 293 bệnh nhân gãy xương Qua nghiên cứu 30 trường hợp điều trị<br /> dùng morphine tĩnh mạch và ibuprofen cho thấy giảm đau với morphine truyền tĩnh mạch sau<br /> nhóm dùng morphine có độ an thần cao hơn, mổ thay chỏm xương đùi, chúng tôi rút ra một<br /> nhưng điều này có lợi vì giữ cho bệnh nhân yên số kết luận sau:<br /> tĩnh và không kích thích để gây tác dụng có hại. - Phương pháp sử dụng morphine truyền<br /> Nghiên cứu của Chaudet A và CS ở 60 bệnh tĩnh mạch để giảm đau sau mổ, là phương pháp<br /> nhân gãy cổ xương đùi khi dùng morphine tĩnh tương đối an toàn, rất hiệu quả, đơn giản, dễ sử<br /> mạch ghi nhận có 69% gây buồn nôn và tỉ lệ này dụng; thuốc morphine hiện được sản xuất tại<br /> giảm khi có kết hợp với gây tê thần kinh đùi (còn Việt Nam.<br /> 31%). Nghiên cứu của Solhi H và CS(13) ở 43 bệnh - Hiệu quả giảm đau cao, theo dõi người<br /> nhân đau quặn mật khi dùng morphine bệnh đơn giản, không đòi hỏi những dụng cụ<br /> (0,1mg/kg) tĩnh mạch ghi nhận buồn nôn và nôn máy móc phức tạp, đắc tiền, mà hiện tại nền<br /> là 11,6%, gây ngủ là 2,3%, chóng mặt là 2,3%. kinh tế của Việt Nam chưa cao lắm.<br /> Nghiên cứu của Tim M và CS(14) ở 29 bệnh nhân - Những tác dụng không mong muốn: gồm<br /> phẫu thuật cắt dạ dày khi kết hợp dùng có buồn nôn, hay nôn ói, gây ngủ, khá cao<br /> morphine (0,3mg) tủy sống và phương pháp nhưng, không nghiêm trọng, không cần phải can<br /> bệnh nhân tự kiểm soát đau với morphine ghi thiệp đặc biệt nào.<br /> nhận buồn nôn 44,8% (13/29) và nôn là 13,8%<br /> Chúng tôi nhận thấy nên sử dụng thuốc<br /> (4/29). Nghiên cứu của Marco B và CS(6) ở 60<br /> morphine làm thuốc giảm đau trước, trong, và<br /> bệnh nhân sau phẫu thuật cắt tuyến tiền liệt qua<br /> sau mổ; đặc biệt là giảm đau sau mổ với phương<br /> ngã bụng chia thành hai nhóm (nhóm M<br /> pháp truyền tĩnh mạch.<br /> (morphine): 0,04mg/kg tiêm tĩnh mạch sau đó<br /> <br /> <br /> <br /> Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Bình Dân năm 2018 561<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 2 * 2018<br /> <br /> Nguyễn Anh Tuấn, Nguyễn Thị Hồng Vân (2007). So sánh<br /> TÀI LIỆU THAM KHẢO<br /> hiệu quả phương pháp bệnh nhân tự kiểm soát đau với<br /> 1. Đào Thị Bích Thủy (2017). Hiệu quả của giảm đau sau mổ cắt Bupivacaine - Fentanyl đường ngoài màng cứng và Morphine<br /> dạ dày bằng gây tê ngoài màng cứng với Bupivacaine - đường tĩnh mạch sau phẫu thuật lớn vùng bụng, Y Học Thành<br /> Morphine, Y học TP Hồ Chí Minh, 21(3), tr. 116 – 124; phố Hồ Chí Minh, Tập 11 [1] tr. 01 – 09;<br /> 2. Farnia MR, Babaei R, Shirani F, (2016). Analgesic effect of 10. Pan Z, Qi Y, Wen Y (2016). Intravenous morphine titration as<br /> paracetamol combined with low - a rapid and efficient analgesia for adult patient with femoral<br /> dose morphine versus morphine alone on patients with biliary shaft fractures after ịnury, Am J Emerg Med, 34 (11), pp. 2104 -<br /> colic: a double blind, randomized controlled trial, World J 2111.<br /> Emerg Med. 7 (1): 25 - 29 11. Phạm Thị Minh Tâm, Nguyễn Văn Chừng và CS (2009). So<br /> 3. Francois JS, Jean-Marie AG (1999). Postoperative analgesia sánh hiệu quả giảm đau của Morphine bằng phương pháp<br /> after total hip arthroplasty: IV PCA with morphine, patient - truyền tĩnh mạch và tiêm tĩnh mạch sau phẫu thuật ở trẻ em.,<br /> controlled epidural analgesia, or continuos 3 – in - 1 block?: A Y Học Thành phố Hồ Chí Minh, 13(6), tr. 37 – 46;.<br /> prospective evaluation by our acute pain service in more than 12. Robert BS, et al (2002) Comparison of ropivacaine - fentanyl<br /> 1,300 patients. Journal of clinical anesthesia, 11: pp 550 - 554; patient - controlled epidural analgesia with morphine<br /> 4. Hudcova J, McNicol E, Quah C (2006). Patient intravenous patient - controlled analgesia and recovery after<br /> controlled opioid analgesia versus conventional opioid open colon surgery. Journal of clinical anesthesia, 14: pp 571 -<br /> analgesia for postoperative pain, Cochrane Database Syst Rev. 577;<br /> 18;(4):CD003348 13. Solhi H, Sanaei-Zadeh H, Solhi S (2016). Meperidine<br /> 5. Huỳnh Công Tâm và CS (2013). Hiệu quả của phương pháp (pethidine) versus morphine in acute pain management of<br /> bệnh nhân tự kiểm soát đau bằng Morphine phối hợp opioid - dependent patients, Open Access Emerg Med. 2016<br /> Ketamine trong các phẫu thuật vùng bụng, Hội nghị Gây Mê Aug 31;:457 – 459.<br /> Hồi Sức đồng bằng sông Cửu Long, tr. 67 – 74; 14. Tim M (2004). Epidural anaesthesia and analgesia in major<br /> 6. Marco B, et al (2000). 0,2% ropivacaine with or without surgery. Current anaesthesia and critical care, 15: pp 247 – 254.<br /> fentanyl for patient - controlled epidural analgesia after major<br /> abdominal surgery: A double - blind study. Journal of clinical<br /> anesthesia, 12: pp 292 - 297; Ngày nhận bài báo: 18/11/2017<br /> 7. Nguyễn Thị Ngọc Đào, Võ Thị Nhật Khuyên, Nguyễn Văn<br /> Chừng, Nguyễn Anh Tuấn (2007). Tai biến, biến chứng sau Ngày phản biện nhận xét bài báo: 15/01/2018<br /> gây tê thần kinh trung ương, Y Học Thành phố Hồ Chí Minh,<br /> Tập 15 [1] tr. 319 – 326;<br /> Ngày bài báo được đăng: 25/03/2018<br /> 8. Nguyễn Văn Chừng (2011). Những thuốc thường dùng trong<br /> Gây Mê và Hồi Sức, Trong Gây Mê Hồi Sức Căn Bản. Nhà<br /> xuất bản Y Học, Chi nhánh Thành phố Hồ Chí Minh, tr. 259 –<br /> 289;<br /> 9. Nguyễn Văn Chừng, Bùi Ngọc Uyên Chi, Phan Tôn Ngọc Vũ,<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 562 Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Bình Dân năm 2018<br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2