Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 4 * 2019 Nghiên cứu Y học<br />
<br />
<br />
HIỆU QUẢ GIẢM ĐAU CỦA PHƯƠNG PHÁP CẤY CHỈ CATGUT<br />
TRÊN NGƯỜI BỆNH THOÁI HOÁ KHỚP GỐI<br />
Nguyễn Công Minh*, Nguyễn Thị Bay**<br />
TÓM TẮT<br />
Mục tiêu nghiên cứu: Thoái hoá khớp (THK) là bệnh lý thường gặp nhất trong tất cả các bệnh về khớp<br />
nhưng thường gặp ở khớp gối. Theo WHO (2010), tỷ lệ hiện mắc toàn cầu của THK gối có triệu chứng được thể<br />
hiện trên hình ảnh X-Q chiếm 3,80%. Ở TP. Hồ Chí Minh, THK trên XQ thường gặp ở khớp gối chiếm khoảng<br />
34,20%, nữ có tỷ lệ cao hơn nam. Giảm đau cho người bệnh THK gối được xem là mục tiêu hàng đầu. Hiện nay<br />
cấy chỉ catgut là một trong những phương pháp điều trị không dùng thuốc, có hiệu quả tốt làm ức chế các cơn<br />
đau và cải thiện tầm vận động khớp trong bệnh lý THK đã được nghiên cứu. Nghiên cứu này được tiến hành để<br />
xác định tác dụng giảm đau của phương pháp cấy chỉ catgut trên người bệnh THK gối. Mục tiêu nghiên cứu:<br />
Đánh giá hiệu quả điều trị giảm đau của phương pháp cấy chỉ catgut trên người bệnh thoái hóa khớp gối.<br />
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Thử nghiệm lâm sàng, ngẫu nhiên, có đối chứng, từ tháng 9/2018<br />
đến tháng 4/2019, trên 98 người bệnh (21 nam, 77 nữ), THK gối nguyên phát. Nhóm chứng được điện châm các<br />
huyệt: Độc tỵ, Tất nhãn, Dương lăng tuyền, Âm lăng tuyền, Huyết hải, Lương khâu và nhóm cấy chỉ catgut được<br />
cấy chỉ các huyệt: Độc tỵ, Tất nhãn, Dương lăng tuyền, Âm lăng tuyền, Huyết hải, Lương khâu. Theo dõi và đánh<br />
giá các mức độ đau khớp gối theo thang điểm VAS và WOMAC sau 4 tuần điều trị.<br />
Kết quả: Phương pháp cấy chỉ catgut có mức độ giảm đau khớp gối: Điểm VAS trung bình giảm còn 1,64 ±<br />
0,77 điểm (so với 6,70 ± 0,76 điểm), tỷ lệ người bệnh đạt kết quả hết đau theo điểm đau VAS là 54% với sự khác<br />
biệt có ý nghĩa thống kê (p < 0,05); Thang điểm WOMAC: điểm đau WOMAC giảm còn 4,48 ± 2,47 điểm (so với<br />
10,68 ± 0,76 điểm), cứng khớp WOMAC giảm còn 1,70 ± 0,79 điểm (so với 3,68 ± 0,77 điểm), vận động WOMAC<br />
giảm còn 18,64 ± 5,93 điểm (so với 35,54 ± 5,71 điểm), tổng điểm WOMAC giảm còn 23,96 ± 4,53 điểm (so với<br />
49,90 ± 8,40 điểm). Tỷ lệ người bệnh cải thiện mức độ đau WOMAC thành công trên 50% so với mức ban đầu là<br />
88%, có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p < 0,05). Tỷ lệ người bệnh hài lòng tốt với kết quả điều trị là 72% (p <<br />
0,05). Mức độ giảm đau khớp gối theo thang điểm VAS, WOMAC và tỷ lệ người bệnh hài lòng tốt với kết quả điều<br />
trị sau 4 tuần điều trị ở nhóm cấy chỉ catgut có xu hướng tốt hơn so với nhóm chứng nhưng sự khác biệt này<br />
không có ý nghĩa thống kê (p > 0,05).<br />
Kết luận: Phương pháp cấy chỉ catgut có hiệu quả giảm đau trong điều trị bệnh lý THK gối.<br />
Từ khóa: cấy chỉ catgut, điện châm, thoái hóa khớp gối<br />
ABSTRACT<br />
EFFECTIVENESS OF PAIN CONTROL THERAPY OF CATGUT IMPLANTATION IN PATIENTS WITH KNEE<br />
OSTEOARTHRITIS<br />
Nguyen Cong Minh, Nguyen Thi Bay<br />
* Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Supplement of Vol. 23 – No. 4 - 2019: 239 – 246<br />
Objectives: Osteoarthritis (OA) is the most common disorder among all of joint disorders and predominantly<br />
occurres in bearing joints such as knee joints. According to a WHO report in 2010, the global prevalence of<br />
symptomatic knee OA with abnormal imaging is about 3.8%. In HCM City, prevalence of OA diagnosed by Xray,<br />
<br />
Khoa Nội Tim Mạch - Cấp Cứu, Bệnh viện Y Học Cổ Truyền TP. Hồ Chí Minh<br />
*<br />
<br />
Khoa Y Học Cổ Truyền, Đại học Y Dược TP Hồ Chí Minh<br />
**<br />
<br />
Tác giả liên lạc: ThS.BS. Nguyễn Công Minh ĐT: 0982160979 Email: drminhnc@gmail.com<br />
including knee OA is 34.2%, and greater in women. Pain control is one of important treatments for OA patients.<br />
Catgut implantation, a non-medical treatment, has been recently studied and become a promising application for<br />
managing pain and improving joint movements in OA with fewer side effects. This research aims to examine the<br />
analgesic effect of catgut implantation therapy on knee OA patients.<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Hội Nghị Nhi Khoa Mở Rộng BV. Nhi Đồng 2 2019 231<br />
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 4 * 2019<br />
<br />
Methods: A randomized controlled trial of 98 patients (21 males and 77 females), with primary knee OA,<br />
recruited from September 2018 to April 2019. The control group received electro-acupuncture on ST 35, EX-LE<br />
5, GB 34, SP 9, SP 10, S 34, while the experimental group received catgut implantation on ST 35, EX-LE 5, GB<br />
34, SP 9, SP 10, S 34. Monitoring outcomes includes VAS and WOMAC pain scales after 4 weeks of treatment.<br />
Result: In catgut implantation group, mean VAS score decreased to 1.64 ± 0.77 (from 6.7 ± 0.76). The<br />
percentage of patients had complete pain relief by VAS scale was 54%, statistically significantly different<br />
compared to the baseline (p < 0.05). For the WOMAC scale: Pain index decreased to 4.48 ± 2.47 (from 10.68 ±<br />
0.76), Stiffness index decreased to 1.7 ± 0.79 (from 3.68 ± 0.77), Disability index decreases to 18.64 ± 5.93 points<br />
(from 35.54 ± 5.71), Total score decreased to 23.96 ± 4.53 points (49.9 ± 8.4). Percentage of patients with<br />
improved > 50% of total WOMAC score from baseline was 88%, statistically significantly different compared to<br />
the baseline (p < 0.05); The percentage of patients satisfaction is 72%. Improvement of VAS, WOMAC score after<br />
4 weeks and percentage of patients satisfaction in experimental group were statistically insignificantly higher<br />
than control group (p > 0.05).<br />
Conclusion: Catgut implantation is effective for pain control in knee OA.<br />
Key words: catgut implantation, electro-acupuncture, knee osteoarthritis<br />
ĐẶT VẤN ĐỀ Nơi nghiên cứu<br />
Thoái hoá khớp (THK) là bệnh lý thường gặp Bệnh viện Y Học Cổ Truyền TP. Hồ Chí Minh.<br />
nhất trong tất cả các bệnh về khớp nhưng thường gặp Mẫu nghiên cứu<br />
ở khớp gối. Theo WHO (2010), tỷ lệ hiện mắc toàn Đánh giá hiệu quả của phương pháp cấy chỉ<br />
cầu của THK gối có triệu chứng được thể hiện trên catgut để xác định tác dụng giảm đau trên người<br />
hình ảnh XQ chiếm khoảng 3,80%(2,4). Giảm đau cho bệnh THK gối chưa có nghiên cứu thử nghiệm lâm<br />
người bệnh THK gối được xem là mục tiêu hàng sàng, ngẫu nhiên, có đối chứng để thực hiện mục<br />
đầu(3), nên rất cần tìm thêm những phương pháp điều tiêu của chúng tôi. Vì vậy, giả thuyết rằng tỷ lệ<br />
trị mới, có tác dụng giảm đau và tác động tới sụn người bệnh giảm tổng điểm đau WOMAC trên 50%<br />
khớp theo hướng bảo tồn khớp một cách tự nhiên. sau 4 tuần so với mức ban đầu của nhóm chứng là<br />
Cấy chỉ catgut là một phương pháp châm cứu đặc 50%. Nghiên cứu muốn có 90% khả năng để chứng<br />
biệt, là một bước tiến của châm cứu hiện đại kết hợp minh tỷ lệ người bệnh giảm tổng điểm đau<br />
giữa Y học cổ truyền (YHCT) và Y học hiện đại WOMAC trên 50% sau 4 tuần so với mức ban đầu<br />
(YHHĐ). Hiện nay, cấy chỉ catgut là một trong những của nhóm cấy chỉ catgut cao gấp 1,65 lần với sai số<br />
phương pháp điều trị không dùng thuốc được áp dụng cho phép là 5%, độ tin cậy 95%.<br />
điều trị trong nhiều loại bệnh, là một phương pháp Do đó, với tỷ lệ người bệnh giảm tổng điểm đau<br />
điều trị ít tác dụng phụ, an toàn và đặc biệt có hiệu WOMAC trên 50% thành công dự kiến mà nhóm<br />
quả tốt làm ức chế các cơn đau và cải thiện tầm vận nghiên cứu mong đợi gấp 1,65 lần, là 82,5% người<br />
động khớp trong bệnh lý THK gối đã được nghiên bệnh. Khi đó, cỡ mẫu cần có của nghiên cứu là 43<br />
cứu(5). người bệnh cho mỗi nhóm được tính theo công thức:<br />
Mục tiêu nghiên cứu<br />
Xác định mức độ giảm đau và tỷ lệ người bệnh<br />
hết đau sau 4 tuần điều trị theo thang điểm đau VAS<br />
của nhóm cấy chỉ catgut so với nhóm điện châm.<br />
Xác định mức độ và tỷ lệ người bệnh cải thiện Uớc lượng tỷ lệ mất mẫu khoảng 20% (18 người<br />
thang điểm đau WOMAC từ trên 50% ở 2 nhóm sau 4 bệnh). Vì vậy, có 104 người bệnh nhận vào nghiên<br />
tuần điều trị so với mức ban đầu. cứu ban đầu được chia làm hai nhóm, mỗi nhóm có<br />
52 người bệnh.<br />
Xác định tỷ lệ người bệnh có tác dụng không<br />
mong muốn của phương pháp cấy chỉ catgut. Kỹ thuật phân nhóm<br />
Chọn ra một bảng số ngẫu nhiên gồm 104 dãy số.<br />
ĐỐITƯỢNG– PHƯƠNGPHÁPNGHIÊN CỨU<br />
Nhóm nghiên cứu viên chia các số ngẫu nhiên làm hai<br />
Thiết kế nghiên cứu phần bằng nhau, mỗi phần gồm 52 dãy số. Khi đó,<br />
Can thiệp lâm sàng, phân phối ngẫu nhiên, có đối bảng số ngẫu nhiên được phân thành 4 cột có đánh<br />
chứng. các số ngẫu nhiên này và mặc định: cột thứ 1 vả 3 là<br />
nhóm cấy chỉ catgut; cột thứ 2 và 4 là nhóm chứng.<br />
<br />
<br />
232 Hội Nghị Nhi Khoa Mở Rộng BV. Nhi Đồng 2 2019<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 4 * 2019 Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Tiêu chuẩn chọn bệnh Phương pháp can thiệp<br />
Người bệnh trên 40 tuổi. Nhóm chứng<br />
Được chẩn đoán THK gối nguyên phát theo tiêu Điều trị bằng điện châm vào khớp gối theo liệu<br />
chuẩn ACR 1991. trình điện châm 28 ngày, điện châm trong tuần từ thứ<br />
hai đến thứ sáu, thứ bảy và chủ nhật nghỉ, với thời<br />
Thời gian đau khớp gối mạn tính kéo dài trên 3 gian 20 phút.<br />
tháng. Máy điện châm CWM-202 Hàn Quốc, năng<br />
Có thang điểm VAS khi đánh giá mức độ đau lượng chạy máy 4 mA, công suất 15 VA, thời gian 20<br />
phút, kiểu xung Auto 1.<br />
khớp gối trên 6 điểm.<br />
Nhóm cấy chỉ catgut<br />
Đau không kiểm soát được dù đã áp dụng ít nhất<br />
Điều trị bằng cấy chỉ vào khớp gối theo liệu trình<br />
2 liệu pháp điều trị trở lên: thuốc giảm đau chứa 2 lần, cách 14 ngày 1 lần.<br />
paracetamol, thuốc kháng viêm không steroid Chỉ catgut cỡ 4/0, kim cấy chỉ: đầu kim tiêm số<br />
(NSAIDs), liệu pháp vật lý trị liệu, đeo dụng cụ trợ 23 G và kim châm cứu thông nòng (Khánh Phong),<br />
giúp khớp gối, thay đổi lối sống. kích thước 0,3 x 25 mm.<br />
Công thức huyệt chung 2 nhóm nghiên cứu(1):<br />
Giai đoạn bệnh: chỉ chọn người bệnh có XQ khớp<br />
Độc tỵ, Tất nhãn, Dương lăng tuyền, Âm lăng tuyền,<br />
gối ở giai đoạn 1 - 3 theo phân loại của Kellgren và Huyết hải, Lương khâu.<br />
Lawrence. Tiêu chuẩn đánh giá và theo dõi<br />
Tiêu chuẩn loại trừ Tất cả người bệnh đều được theo dõi và đánh giá<br />
Các người bệnh có một trong những tiêu chí sau các thông số lâm sàng trong vòng 4 tuần qua ba thời<br />
sẽ bị loại ra khỏi nghiên cứu. điểm, cấy chỉ T0: trước cấy chỉ lần 1, T2: trước khi<br />
Mắc các bệnh lý hệ thống: đái tháo đường, viêm cấy chỉ lần 2 và T4: sau khi kết thúc liệu trình cấy chỉ.<br />
khớp dạng thấp, bệnh máu trong đó có các bệnh lý rối Trong suốt quá trình nghiên cứu người bệnh được<br />
loạn chức năng tiểu cầu, bệnh lý tim mạch nặng, thăm khám và theo dõi các triệu chứng lâm sàng cũng<br />
nhiễm khuẩn toàn thân, bệnh lý ác tính, suy giảm như theo dõi tác dụng phụ mỗi 2 tuần.<br />
miễn dịch, đang dùng liệu pháp chống đông. Các biến số nghiên cứu cụ thể: tuổi, giới tính,<br />
Tiểu cầu máu dưới 150.000/mm3. nghề nghiệp, thời gian bệnh, tiền sử sử dụng thuốc và<br />
Thai nghén. bệnh kèm theo, triệu chứng cơ năng, BMI, đánh giá<br />
mức độ đau theo thang điểm VAS, đánh giá khả năng<br />
Tiêm corticoid/acid hyaluronic tại khớp gối tổn<br />
vận động khớp gối theo thang điểm WOMAC, đánh<br />
thương với mũi tiêm gần nhất trong vòng 6 tuần trước<br />
giá giai đoạn THK gối trên XQ của Kellgren-<br />
khi bắt đầu tham gia nghiên cứu.<br />
Lawrence.<br />
Tiền sử phẫu thuật kể cả nội soi khớp gối hay<br />
nhiễm khuẩn khớp gối thoái hóa. Phương pháp thống kê<br />
Tất cả các số liệu thu thập được phân tích và xử lý<br />
X-quang có THK gối giai đoạn 4 theo phân loại<br />
bằng chương trình IBM SPSS 20.0.<br />
Kellgren và Lawrence.<br />
Y đức<br />
Liệt kê và định nghĩa biến số<br />
Nghiên cứu được chấp thuận bởi Hội đồng Đạo<br />
Biến số phụ thuộc đức trong nghiên cứu Y sinh học của Đại học Y Dược<br />
Là các biến số đo lường hiệu quả giảm đau và các TP. Hồ Chí Minh với quyết định số 386//ĐHYD-HĐ<br />
ảnh hưởng khác của phương pháp điều trị tác động ngày 26/10/2018.<br />
đến người bệnh.<br />
KẾT QUẢ<br />
Biến số chính<br />
Trong 104 người bệnh được chia ngẫu nhiên vào<br />
Thang điểm đau VAS, WOMAC. 2 nhóm cấy chỉ catgut và điện châm trong thời gian 4<br />
Biến số phụ tuần. Có 98 người bệnh (nhóm cấy chỉ 50 người bệnh,<br />
Chỉ số sinh hóa máu, mạch, huyết áp, tác dụng nhóm điện châm 48 người bệnh) hoàn thành nghiên<br />
không mong muốn. cứu và được đưa vào phân tích. Kết quả cho thấy:<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Hội Nghị Nhi Khoa Mở Rộng BV. Nhi Đồng 2 2019 233<br />
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 4 * 2019<br />
<br />
Đặc điểm chung của hai nhóm tại thời điểm trước nghiên cứu với sự khác biệt không có ý nghĩa thống<br />
nghiên cứu (p > 0,05).<br />
Bảng 1 cho thấy có sự đồng nhất về giới, tuổi,<br />
BMI, nghề nghiệp giữa hai nhóm trước khi tiến hành<br />
Bảng 1. Tổng hợp đặc điểm chung người bệnh trước nghiên cứu<br />
Đặc điểm chung Cấy chỉ catgut (n = 50) Điện châm (n = 48) Tổng (n = 98) p<br />
Nữ 80% 77% 78,60%<br />
Giới 0,72; χ2 = 0,12<br />
Nam 20% 23% 21,40%<br />
Tuổi trung bình 57,64 ± 10,20 60,30 ± 8,90 58,95 ± 9,60 0,20; t = - 1,40<br />
40 – 59 64% 44% 54%<br />
Nhóm tuổi 60 – 69 24% 42% 33% 0,11; χ2 = 4,32<br />
≥ 70 12% 14% 13%<br />
Chân tay 78% 68,75% 73,47%<br />
Nghề nghiệp 0,3; χ2 = 1,07<br />
Trí óc 22% 31,25% 26,53%<br />
BMI (kg/m2) 25,20 ± 2,60 25,14 ± 3 25,17 ± 2,79 0,92; t = 0,09<br />
Bảng 2. Tổng hợp đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng người bệnh trước nghiên cứu<br />
Đặc điểm Cấy chỉ catgut (n = 50) Điện châm (n = 48) Tổng (n = 98) p<br />
Paracetamol 66% 58% 62,20% 0,52; χ2 = 0,41<br />
Tiền sử<br />
NSAIDs 70% 79,2% 74,50% 0,72; χ2 = 0,12<br />
dùng thuốc<br />
YHCT 84% 77,1% 80,60% 0,57; χ2 = 0,31<br />
Thời gian mắc bệnh (tháng) 55,72 ± 24,65 58,30 ± 21,70 56,98 ± 23,20 0,58; t = - 0,55<br />
Đau cơ học 96% 97,90% 97%<br />
Kiểu đau 0,97; ϒ = 0,001<br />
Đau viêm 4% 2,10% 3%<br />
Không đau 32% 31% 31,63%<br />
Đau<br />
Cử động 44% 46% 44,90% 0,98; χ2 = 0,03<br />
khi ngủ<br />
Không cử động 24% 23% 23,47%<br />
Đau khi nghỉ ngơi 56% 52,10% 54,10% 0,70; χ2 = 0,15<br />
Đau khi đứng 90% 87,50% 88,80% 0,75; χ2 = 0,10<br />
Không đau 4% 6,30% 5,10%<br />
Đau khi<br />
Đi một đoạn 68% 68,70% 68,37% 0,90; ϒ = 0,01<br />
đi bộ<br />
Ngay khi đi 28% 25% 26,53%<br />
Đau khi leo cầu thang 100% 100% 100% 0,84; χ2 = 0,04<br />
Đau khi chuyển tư thế 60% 56,30% 58,16% 0,70; χ2 = 0,16<br />
Không 24% 29,20% 26,53%<br />
Phá rỉ khớp ≤ 15 phút 56% 54,20% 55,10% 0,81; χ2 = 0,41<br />
> 15 phút 20% 16,60% 18,37%<br />
Giai đoạn 2 68% 60,42% 64,29%<br />
X-Q 0,43; χ2 = 0,61<br />
Giai đoạn 3 32% 39,58% 35,71%<br />
VAS trung bình 6,70 ± 0,76 6,60 ± 0,76 6,65 ± 0,76 0,53; t = 0,62<br />
WOMAC trung bình 49,90 ± 8,40 48,90 ± 7,70 49,41 ± 8,02 0,54; t = 0,62<br />
Từ Bảng 2 có thể thấy, có sự đồng nhất về tiền sử VAS<br />
Cấy chỉ catgut Điện châm<br />
dùng thuốc, thời gian mắc bệnh, triệu chứng cơ năng, (n = 50) (n = 48)<br />
đặc điểm XQ, điểm VAS trung bình, tổng điểm Trước điều trị (T0) 6,7 ± 0,76 6,6 ± 0,76<br />
WOMAC trung bình giữa hai nhóm trước khi tiến Sau điều trị (T4) 1,64 ± 0,77 1,68 ± 0,77<br />
hành nghiên cứu với sự khác biệt không có ý nghĩa Thay đổi trước sau<br />
↓ 5,06 ± 0,24 ↓ 4,92 ± 0,35<br />
thống kê (p > 0,05). (T0-T4)<br />
% thay đổi ↓ 75,52% ↓ 74,54%<br />
Hiệu quả giảm đau khớp gối theo thang điểm VAS So sánh trước sau p=0,000086 trước và sau 4 tuần<br />
0,05 (Bảng 3). Vận động WOMAC Cấy chỉ catgut Điện châm<br />
Bảng 4. Tỷ lệ người bệnh đạt kết quả điều trị hết đau Trước điều trị (T0) 35,54 ± 5,71 34,91 ± 5,10<br />
khớp gối theo VAS sau 4 tuần Sau điều trị (T4) 18,64 ± 5,93 18,39 ± 5,61<br />
Cấy chỉ catgut Điện châm Tổng Thay đổi trước sau (T0-<br />
↓ 16,90 ± 0,86 ↓ 16,52 ± 0,85<br />
Kết quả (n=50) (n = 48) (n = 98) T4)<br />
n % n % n % % thay đổi ↓ 47,55% ↓ 47,32%<br />
Hết đau 27 54 24 50 51 52,04 So sánh trước sau p=0,000032 0,05 Sau 4 tuần điều trị, nhóm cấy chỉ catgut có mức<br />
Sau 4 tuần, nhóm cấy chỉ catgut có tỷ lệ người độ cải thiện vận động WOMAC khớp gối là 47,55%<br />
bệnh hết đau khớp gối là 54% so với nhóm chứng là có xu hướng tốt hơn so với nhóm chứng chỉ giảm<br />
50%. Tỷ lệ người bệnh đạt kết quả điều trị hết đau 47,32% nhưng sự khác biệt này không có ý nghĩa<br />
khớp gối sau 4 tuần của nhóm cấy chỉ catgut có xu thống kê với p = 0,83 > 0,05 (Bảng 7).<br />
hướng tốt hơn so với nhóm chứng nhưng sự khác biệt Bảng 8. So sánh mức độ cải thiện tổng điểm WOMAC<br />
này không có ý nghĩa thống kê với p = 0,70 > 0,05 trước và sau 4 tuần<br />
(Bảng 4). Cấy chỉ catgut Điện châm<br />
Tổng điểm WOMAC<br />
Hiệu quả giảm đau khớp gối theo thang điểm (n = 50) (n = 48)<br />
WOMAC Trước điều trị (T0) 49,90 ± 8,40 48,90 ± 7,70<br />
Sau điều trị (T4) 23,96 ± 4,53 23,75 ± 4,22<br />
Bảng 5. So sánh mức độ giảm đau WOMAC trước và<br />
Thay đổi trước sau (T0- ↓ 25,94 ± 4,05 ↓ 25,15 ± 3,57<br />
sau 4 tuần điều trị T4)<br />
Cấy chỉ catgut Điện châm % thay đổi ↓ 51,98% ↓ 51,43%<br />
Đau WOMAC<br />
(n = 50) (n = 48)<br />
So sánh trước sau p=0,000012 0,05) (Bảng 5). n % n % n %<br />
Đạt 44 88 41 85,42 85 86,73<br />
Bảng 6. So sánh mức độ giảm cứng khớp WOMAC<br />
Không đạt 06 12 07 15,58 13 12,27<br />
trước và sau 4 tuần<br />
So sánh giữa 2 nhóm χ2 = 0,14; p = 0,71 > 0,05<br />
Cứng khớp WOMAC Cấy chỉ catgut Điện châm<br />
Trước điều trị (T0) 3,68 ± 0,77 3,62 ± 0,79 Sau 4 tuần, nhóm cấy chỉ catgut có tỷ lệ người<br />
Sau điều trị (T4) 1,70 ± 0,79 1,66 ± 0,83 bệnh giảm được tổng điểm WOMAC trên 50% thành<br />
Thay đổi trước sau (T0- công là 88% so với nhóm chứng là 85,42%. Tỷ lệ<br />
↓ 1,98 ± 0,14 ↓ 1,96 ± 0,29 người bệnh giảm được tổng điểm WOMAC trên 50%<br />
T4)<br />
% thay đổi ↓ 53,8% ↓ 54,14% thành công của nhóm cấy chỉ có xu hướng tốt hơn<br />
So sánh trước sau p=0,000042 0,05 (Bảng 9).<br />
Sau 4 tuần điều trị, nhóm cấy chỉ catgut có mức Sau 4 tuần điều trị, nhóm cấy chỉ catgut không<br />
độ giảm cứng WOMAC khớp gối là 53,80% có xu làm thay đổi các chỉ số Hồng cầu, Bạch cầu, Tiểu cầu,<br />
hướng kém hơn so với nhóm chứng giảm được Đường huyết, AST, ALT, Ure, Creatinine, Mạch,<br />
54,14% nhưng sự khác biệt này không có ý nghĩa HATT, HATTr. Các chỉ số này trước và sau nghiên<br />
thống kê với p = 0,84 > 0,05 (Bảng 6).<br />
<br />
<br />
Hội Nghị Nhi Khoa Mở Rộng BV. Nhi Đồng 2 2019 235<br />
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 4 * 2019<br />
<br />
cứu đều nằm trong giới hạn bình thường, với sự khác Tác dụng giảm đau theo thang điểm WOMAC<br />
biệt không có ý nghĩa thống kê (p > 0,05). Sau 4 tuần, WOMAC đau giảm 58,05% so với<br />
BÀN LUẬN trước can thiệp xu hướng tốt hơn so với nhóm chứng;<br />
Tác dụng giảm đau theo thang điểm VAS WOMAC cứng khớp giảm 53,80% so với trước can<br />
thiệp xu hướng kém hơn so với nhóm chứng;<br />
Về mức độ giảm đau của nhóm cấy chỉ catgut WOMAC chức năng vận động giảm 47,55% so với<br />
Kết quả cho thấy: sau 4 tuần, nhóm cấy chỉ trước can thiệp xu hướng tốt hơn so với nhóm chứng;<br />
catgut giảm điểm VAS trung bình từ 6,70±0,76 tổng điểm WOMAC giảm 51,98% so với trước can<br />
xuống còn 1,64 ± 0,77, mức độ giảm điểm VAS thiệp xu hướng tốt hơn so với nhóm chứng nhưng sự<br />
trung bình là 5,06 ± 0,24, tỷ lệ giảm trung bình khác biệt này không có ý nghĩa thống kê (p>0,05). Có<br />
75,52% có xu hướng tốt hơn so với nhóm chứng chỉ sự tương đồng khi so sánh giữa các nghiên cứu trong<br />
giảm 74,54% nhưng sự khác biệt này không có ý và ngoài nước qua các công trình nghiên cứu trên,<br />
nghĩa thống kê với p = 0,76 > 0,05. Kết quả đánh nhận thấy cấy chỉ catgut có hiệu quả tốt giảm điểm<br />
giá hiệu quả của cấy chỉ catgut trên thang điểm WOMAC đau, WOMAC cứng khớp, WOMAC chức<br />
VAS trong nghiên cứu của chúng tôi có sự tương năng vận động và tổng điểm WOMAC trong bệnh<br />
đồng với nghiên cứu các tác giả: Nguyễn Tấn Bình, THK gối. Qua đó cho thấy hiệu quả giảm đau của cấy<br />
Nguyễn Giang Thanh, Vũ Ngọc Vương. chỉ catgut là ổn định, mức độ giảm tổng điểm<br />
Như vậy, với kết quả trên cấy chỉ catgut có mức WOMAC trung bình là 25,94 ± 4,05 điểm so với ban<br />
độ giảm đau ở ngay tuần hai, duy trì liên tục trong 4 đầu là cao. Cấy chỉ catgut có tác dụng giảm đau theo<br />
tuần so với trước can thiệp, cho thấy hiệu quả giảm thang điểm WOMAC trên bệnh THK gối có xu<br />
đau của cấy chỉ catgut là ổn định, mức độ giảm hướng tốt hơn so với nhóm chứng nhưng sự khác biệt<br />
trung bình là 5,06 ± 0,24 điểm so với ban đầu là không có ý nghĩa.<br />
cao. Từ kết quả trên khẳng định vai trò của phương Khả năng giảm trên 50% tổng điểm đau WOMAC<br />
pháp cấy chỉ catgut về hiệu quả trong điều trị giảm so với trước điều trị<br />
đau trên bệnh lý THK gối.<br />
Kết quả cho thấy: Sau 4 tuần điều trị, ở nhóm cấy<br />
Khả năng giảm về mức hết đau của nhóm cấy chỉ chỉ catgut có 44 người bệnh giảm được tổng điểm<br />
catgut WOMAC từ trên 50% thành công so với trước điều<br />
Kết quả cho thấy: Sau 4 tuần, nhóm cấy chỉ catgut trị, đạt tỷ lệ 88% có xu hướng tốt hơn so với nhóm<br />
có 27 người bệnh về mức hết đau khớp gối, đạt tỷ lệ chứng chỉ đạt tỷ lệ 85,42% nhưng sự khác biệt này<br />
là 54%. Trong khi đó, nhóm chứng có 24 người bệnh không có ý nghĩa thống kê với p>0,05. Như vậy,<br />
về mức hết đau khớp gối, đạt tỷ lệ là 52,04%. Tỷ lệ nhóm cấy chỉ catgut có tỷ lệ người bệnh giảm tổng<br />
người bệnh hết đau khớp gối ở nhóm cấy chỉ có xu điểm WOMAC từ trên 50% thành công có xu hướng<br />
hướng tốt hơn nhóm chứng nhưng sự khác biệt này tốt hơn và giữ tác dụng lâu dài hơn so với nhóm<br />
không có ý nghĩa thống kê (p > 0,05). chứng nhưng sự khác biệt không có ý nghĩa.<br />
Sau 4 tuần, tỷ lệ người bệnh còn đau ở nhóm cấy Tác dụng ngoại ý<br />
chỉ catgut là 46%. Số người bệnh còn đau trên có thể Các triệu chứng cơ năng như đau tăng tại huyệt<br />
liên quan đến tuổi, giới, nghề nghiệp, thời gian mắc sau điều trị, chảy máu hoặc nổi mẩn xuất hiện với<br />
bệnh, tiền sử sử dụng thuốc, thừa cân - béo phì nhưng mức độ nhẹ, tự hết sau đó, xuất hiện cả ở nhóm cấy<br />
tất cả người bệnh cảm thấy dễ chịu và giảm đau ở chỉ catgut và nhóm chứng, không xác định được là do<br />
khớp dịu đi nhiều, giúp định hướng tiếp tục duy trì chỉ catgut và/hoặc kim châm cứu đem lại.<br />
tổng liều Paracetamol 500 mg/tuần hay giảm tổng liều Tóm lại: cấy chỉ catgut dung nạp tốt, là một<br />
Paracetamol 500 mg/tuần. Kết quả nghiên cứu cho phương pháp giảm đau không dùng thuốc nên không<br />
thấy, tỷ lệ người bệnh giảm sử dụng thuốc giảm đau gây tác dụng ngoại ý nào đáng ghi nhận. Kết quả<br />
sau 2 tuần khi hiệu quả giảm đau khớp của cấy chỉ nghiên cứu cũng phù hợp với các nghiên cứu đã được<br />
catgut đã có tác dụng mà không cần can thiệp thêm chứng minh an toàn và đặc biệt có hiệu quả tốt làm ức<br />
các phương pháp giảm đau khác. chế các cơn đau trong bệnh lý THK.<br />
Tổng hợp 2 kết quả, cấy chỉ catgut ở cả 2 cách<br />
đánh giá tác dụng về mức độ giảm đau khớp gối và tỷ<br />
KẾT LUẬN<br />
lệ người bệnh hết đau khớp gối thì cấy chỉ catgut có Qua kết quả nghiên cứu trên 98 người bệnh THK<br />
xu hướng giảm đau khớp gối tốt hơn so với nhóm gối trong thời gian 4 tuần, chúng tôi rút ra một số kết<br />
chứng nhưng sự khác biệt không có ý nghĩa. luận như sau<br />
<br />
<br />
<br />
236 Hội Nghị Nhi Khoa Mở Rộng BV. Nhi Đồng 2 2019<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 4 * 2019 Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Trên thang điểm VAS: Mức độ đau khớp gối Cấy chỉ catgut dung nạp tốt, không gây các tác<br />
giảm 75,52% so với ban đầu; Tỷ lệ người bệnh đạt dụng phụ khó chịu, không ảnh hưởng đến công thức<br />
kết quả điều trị về mức hết đau khớp gối 54% có xu máu, đường huyết, chức năng gan, thận sau 4 tuần<br />
hướng tốt hơn so với nhóm chứng (p >0,05). Hiệu điều trị.<br />
quả giảm đau trên thang điểm VAS có xu hướng tốt TÀI LIỆU THAM KHẢO<br />
hơn so với nhóm chứng nhưng sự khác biệt này 1. Bộ Y Tế (2017). “Cấy chỉ điều trị đau do thoái hoá khớp”. Hướng dẫn<br />
không có ý nghĩa thống kê (p >0,05). qui trình kỹ thuật khám bệnh, chữa bệnh cấy chỉ và laser châm chuyên<br />
ngành châm cứu. SYT TP. Hồ Chí Minh, pp.83-84.<br />
Trên thang điểm WOMAC: đau WOMAC giảm 2. Cross M, Smith E, et al (2014). “The global burden of hip and knee<br />
58,05%; cứng khớp WOMAC giảm 53,80%; cải thiện osteoarthritis: estimates from the global burden of disease 2010 study”.<br />
vận động khớp WOMAC là 47,55%; tổng điểm Ann Rheum Dis, 73:1323-1330.<br />
3. Firestein GS, et al. (2017). Treatment of Osteoarthritis. Textbook of<br />
WOMAC giảm 51,98%; Tỷ lệ người bệnh giảm được Rheumatology, 10th Edition, pp 1719-1728.<br />
tổng điểm WOMAC trên 50% thành công so với 4. Ho-Pham LT, Lai TQ, Mai LD, et al (2014). “Prevalence of<br />
trước điều trị là 88% có xu hướng tốt hơn so với Radiographic Osteoarthritis of the Knee and Its Relationship to Self-<br />
Reported Pain”. PLoS ONE, 9(4):e94563.<br />
nhóm chứng (p >0,05). Hiệu quả giảm đau trên thang 5. Lê Thuý Oanh (2010). Cấy chỉ (Chôn chỉ Catgut vào huyệt châm cứu.<br />
điểm WOMAC có xu hướng tốt hơn nhóm chứng ở 3 NXB Y Học, pp.39-191.<br />
mục gồm: tình trạng đau khớp gối, tình trạng cải thiện<br />
vận động khớp gối và tổng điểm chung; kém hơn so Ngày nhận bài báo: 13/06/2019<br />
với nhóm chứng ở tình trạng cứng khớp gối nhưng sự Ngày phản biện nhận xét bài báo: 21/06/2019<br />
khác biệt này không có ý nghĩa thống kê (p >0,05). Ngày bài báo được đăng: 10/08/2019<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Hội Nghị Nhi Khoa Mở Rộng BV. Nhi Đồng 2 2019 237<br />
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 4 * 2019<br />
<br />
<br />
<br />
THE CHARACTERISTICS OF FOREIGN BODY ASPIRATION IN CHILDREN AT CHILDREN’S HOSPITAL 2<br />
FROM JANUARY 2016 TO APRIL 2019 174<br />
Doan Thi Thanh Hong, Lai Le Hung, Nguyen Phương Thuy * Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Supplement of Vol.<br />
23 – No. 4 - 2019: 174 – 180 174<br />
INITIAL ASSESSMENT OF THE EFFECTIVENESS OF SGA TREATMENT WITH GROWTH HORMONE AT<br />
CHILDREN’S HOSPITAL 1 FROM 2017-2018 180<br />
Nguyen Hieu Trung, Tran Thi Bich Huyen * Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Supplement of Vol. 23 – No. 4 - 2019:<br />
181 - 186 180<br />
STUDY CLINICAL AND SUBCLINICAL FEATURES OF HENOCH-SCHÖNLEIN PURPURA IN CHILDREN 185<br />
Phan Hung Viet, Dang Thi Nguyen * Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Supplement of Vol. 23 – No. 4- 2019: 187 –<br />
194 185<br />
CLINICAL FEATURES, MICROBIOLOGY AND TREATMENT OF HOSPITAL-ACQUIRED PNEUMONIA AT<br />
RESPIRATORY DEPARTMENT 1, CHILDREN'S HOSPITAL 2 IN 2016-2017 192<br />
Tran Mai Phuong, Pham Thi Minh Hong * Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Supplement of Vol. 23 – No. 4 - 2019:<br />
195 – 201 192<br />
SPEECH SOUND CHARACTERISTICS OF CHILDREN WITH SPEECH SOUND DISORDERS AT CHILDREN’S<br />
HOSPITAL 1 AND UNIVERSITY OF MEDICINE PHAM NGOC THACH FROM JANUARY 2018 TO JUNE 2018 198<br />
Hoang Van Quyen, Tra Thanh Tam, Nguyen Thi Thu Huong, Tran Thi Minh Diem, Cao Phương Anh * Ho Chi Minh City<br />
Journal of Medicine * Supplement of Vol. 23 – No. 4- 2019: 202 - 207 198<br />
CHARACTERISTICS OF NEONATAL RESPIRATORY DISTRESS IN SOME COMMON CAUSES 203<br />
Nguyen Thi Thanh Binh, Nguyen Thi Cam Ly, Hoang Thi Thanh Xuan, Dinh Thi Hai Phuong, Pham Thi Thuy, Ngo Thi<br />
Thuy Yen * Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Supplement of Vol. 23 – No. 4 - 2019: 208 - 215 203<br />
CORD SERUM ALBUMIN IN PRETERM NEONATES 210<br />
Nguyen Thi Thanh Binh, Nguyen Van Phi, Phan Hung Viet, Pham Thi Ny, Tran The Binh * Ho Chi Minh City Journal of<br />
Medicine * Supplement of Vol. 23 – No. 4 - 2019: 216 - 223 210<br />
STUDYING THE ROLE OF PROCALCITONIN IN DIAGNOSIS OF EARLY NEONATAL INFECTION AT HUE<br />
UNIVERSITY HOSPITAL 217<br />
Phan Hung Viet, Le Phan Ngọc Bich, Pham Thi Ny * Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Supplement of Vol. 23 – No.<br />
4 - 2019: 224 – 232 217<br />
COMPARISON THE EFFICIENCY BETWEEN 100HZ AND 2HZ ELECTROACUPUNCTURE AT HUA-TUO JIAJI -<br />
S1 COMBINED WITH DOC HOAT TANG KY SINH HERBAL REMEDY IN TREATING CHRONIC LOW BACK<br />
PAIN IN LUMBAR OSTEOARTHRITIS 225<br />
Le Thi Hong Nhung, Trinh Thi Dieu Thuong * Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Supplement of Vol. 23 – No. 4 -<br />
2019: 233 – 238 225<br />
EFFECTIVENESS OF PAIN CONTROL THERAPY OF CATGUT IMPLANTATION IN PATIENTS WITH KNEE<br />
OSTEOARTHRITIS 231<br />
Nguyen Cong Minh, Nguyen Thi Bay * Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Supplement of Vol. 23 – No. 4 - 2019: 239<br />
– 246 231<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
238 Hội Nghị Nhi Khoa Mở Rộng BV. Nhi Đồng 2 2019<br />