intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Hiệu quả giảm đau của phương pháp cấy chỉ catgut trên người bệnh thoái hoá khớp gối

Chia sẻ: ViLusaka2711 ViLusaka2711 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:8

50
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Thoái hóa khớp (THK) là bệnh lý thường gặp nhất trong tất cả các bệnh về khớp nhưng thường gặp ở khớp gối. Mục tiêu nghiên cứu: Đánh giá hiệu quả điều trị giảm đau của phương pháp cấy chỉ catgut trên người bệnh thoái hóa khớp gối.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Hiệu quả giảm đau của phương pháp cấy chỉ catgut trên người bệnh thoái hoá khớp gối

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 4 * 2019 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> <br /> HIỆU QUẢ GIẢM ĐAU CỦA PHƯƠNG PHÁP CẤY CHỈ CATGUT<br /> TRÊN NGƯỜI BỆNH THOÁI HOÁ KHỚP GỐI<br /> Nguyễn Công Minh*, Nguyễn Thị Bay**<br /> TÓM TẮT<br /> Mục tiêu nghiên cứu: Thoái hoá khớp (THK) là bệnh lý thường gặp nhất trong tất cả các bệnh về khớp<br /> nhưng thường gặp ở khớp gối. Theo WHO (2010), tỷ lệ hiện mắc toàn cầu của THK gối có triệu chứng được thể<br /> hiện trên hình ảnh X-Q chiếm 3,80%. Ở TP. Hồ Chí Minh, THK trên XQ thường gặp ở khớp gối chiếm khoảng<br /> 34,20%, nữ có tỷ lệ cao hơn nam. Giảm đau cho người bệnh THK gối được xem là mục tiêu hàng đầu. Hiện nay<br /> cấy chỉ catgut là một trong những phương pháp điều trị không dùng thuốc, có hiệu quả tốt làm ức chế các cơn<br /> đau và cải thiện tầm vận động khớp trong bệnh lý THK đã được nghiên cứu. Nghiên cứu này được tiến hành để<br /> xác định tác dụng giảm đau của phương pháp cấy chỉ catgut trên người bệnh THK gối. Mục tiêu nghiên cứu:<br /> Đánh giá hiệu quả điều trị giảm đau của phương pháp cấy chỉ catgut trên người bệnh thoái hóa khớp gối.<br /> Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Thử nghiệm lâm sàng, ngẫu nhiên, có đối chứng, từ tháng 9/2018<br /> đến tháng 4/2019, trên 98 người bệnh (21 nam, 77 nữ), THK gối nguyên phát. Nhóm chứng được điện châm các<br /> huyệt: Độc tỵ, Tất nhãn, Dương lăng tuyền, Âm lăng tuyền, Huyết hải, Lương khâu và nhóm cấy chỉ catgut được<br /> cấy chỉ các huyệt: Độc tỵ, Tất nhãn, Dương lăng tuyền, Âm lăng tuyền, Huyết hải, Lương khâu. Theo dõi và đánh<br /> giá các mức độ đau khớp gối theo thang điểm VAS và WOMAC sau 4 tuần điều trị.<br /> Kết quả: Phương pháp cấy chỉ catgut có mức độ giảm đau khớp gối: Điểm VAS trung bình giảm còn 1,64 ±<br /> 0,77 điểm (so với 6,70 ± 0,76 điểm), tỷ lệ người bệnh đạt kết quả hết đau theo điểm đau VAS là 54% với sự khác<br /> biệt có ý nghĩa thống kê (p < 0,05); Thang điểm WOMAC: điểm đau WOMAC giảm còn 4,48 ± 2,47 điểm (so với<br /> 10,68 ± 0,76 điểm), cứng khớp WOMAC giảm còn 1,70 ± 0,79 điểm (so với 3,68 ± 0,77 điểm), vận động WOMAC<br /> giảm còn 18,64 ± 5,93 điểm (so với 35,54 ± 5,71 điểm), tổng điểm WOMAC giảm còn 23,96 ± 4,53 điểm (so với<br /> 49,90 ± 8,40 điểm). Tỷ lệ người bệnh cải thiện mức độ đau WOMAC thành công trên 50% so với mức ban đầu là<br /> 88%, có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p < 0,05). Tỷ lệ người bệnh hài lòng tốt với kết quả điều trị là 72% (p <<br /> 0,05). Mức độ giảm đau khớp gối theo thang điểm VAS, WOMAC và tỷ lệ người bệnh hài lòng tốt với kết quả điều<br /> trị sau 4 tuần điều trị ở nhóm cấy chỉ catgut có xu hướng tốt hơn so với nhóm chứng nhưng sự khác biệt này<br /> không có ý nghĩa thống kê (p > 0,05).<br /> Kết luận: Phương pháp cấy chỉ catgut có hiệu quả giảm đau trong điều trị bệnh lý THK gối.<br /> Từ khóa: cấy chỉ catgut, điện châm, thoái hóa khớp gối<br /> ABSTRACT<br /> EFFECTIVENESS OF PAIN CONTROL THERAPY OF CATGUT IMPLANTATION IN PATIENTS WITH KNEE<br /> OSTEOARTHRITIS<br /> Nguyen Cong Minh, Nguyen Thi Bay<br /> * Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Supplement of Vol. 23 – No. 4 - 2019: 239 – 246<br /> Objectives: Osteoarthritis (OA) is the most common disorder among all of joint disorders and predominantly<br /> occurres in bearing joints such as knee joints. According to a WHO report in 2010, the global prevalence of<br /> symptomatic knee OA with abnormal imaging is about 3.8%. In HCM City, prevalence of OA diagnosed by Xray,<br /> <br /> Khoa Nội Tim Mạch - Cấp Cứu, Bệnh viện Y Học Cổ Truyền TP. Hồ Chí Minh<br /> *<br /> <br /> Khoa Y Học Cổ Truyền, Đại học Y Dược TP Hồ Chí Minh<br /> **<br /> <br /> Tác giả liên lạc: ThS.BS. Nguyễn Công Minh ĐT: 0982160979 Email: drminhnc@gmail.com<br /> including knee OA is 34.2%, and greater in women. Pain control is one of important treatments for OA patients.<br /> Catgut implantation, a non-medical treatment, has been recently studied and become a promising application for<br /> managing pain and improving joint movements in OA with fewer side effects. This research aims to examine the<br /> analgesic effect of catgut implantation therapy on knee OA patients.<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Hội Nghị Nhi Khoa Mở Rộng BV. Nhi Đồng 2 2019 231<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 4 * 2019<br /> <br /> Methods: A randomized controlled trial of 98 patients (21 males and 77 females), with primary knee OA,<br /> recruited from September 2018 to April 2019. The control group received electro-acupuncture on ST 35, EX-LE<br /> 5, GB 34, SP 9, SP 10, S 34, while the experimental group received catgut implantation on ST 35, EX-LE 5, GB<br /> 34, SP 9, SP 10, S 34. Monitoring outcomes includes VAS and WOMAC pain scales after 4 weeks of treatment.<br /> Result: In catgut implantation group, mean VAS score decreased to 1.64 ± 0.77 (from 6.7 ± 0.76). The<br /> percentage of patients had complete pain relief by VAS scale was 54%, statistically significantly different<br /> compared to the baseline (p < 0.05). For the WOMAC scale: Pain index decreased to 4.48 ± 2.47 (from 10.68 ±<br /> 0.76), Stiffness index decreased to 1.7 ± 0.79 (from 3.68 ± 0.77), Disability index decreases to 18.64 ± 5.93 points<br /> (from 35.54 ± 5.71), Total score decreased to 23.96 ± 4.53 points (49.9 ± 8.4). Percentage of patients with<br /> improved > 50% of total WOMAC score from baseline was 88%, statistically significantly different compared to<br /> the baseline (p < 0.05); The percentage of patients satisfaction is 72%. Improvement of VAS, WOMAC score after<br /> 4 weeks and percentage of patients satisfaction in experimental group were statistically insignificantly higher<br /> than control group (p > 0.05).<br /> Conclusion: Catgut implantation is effective for pain control in knee OA.<br /> Key words: catgut implantation, electro-acupuncture, knee osteoarthritis<br /> ĐẶT VẤN ĐỀ Nơi nghiên cứu<br /> Thoái hoá khớp (THK) là bệnh lý thường gặp Bệnh viện Y Học Cổ Truyền TP. Hồ Chí Minh.<br /> nhất trong tất cả các bệnh về khớp nhưng thường gặp Mẫu nghiên cứu<br /> ở khớp gối. Theo WHO (2010), tỷ lệ hiện mắc toàn Đánh giá hiệu quả của phương pháp cấy chỉ<br /> cầu của THK gối có triệu chứng được thể hiện trên catgut để xác định tác dụng giảm đau trên người<br /> hình ảnh XQ chiếm khoảng 3,80%(2,4). Giảm đau cho bệnh THK gối chưa có nghiên cứu thử nghiệm lâm<br /> người bệnh THK gối được xem là mục tiêu hàng sàng, ngẫu nhiên, có đối chứng để thực hiện mục<br /> đầu(3), nên rất cần tìm thêm những phương pháp điều tiêu của chúng tôi. Vì vậy, giả thuyết rằng tỷ lệ<br /> trị mới, có tác dụng giảm đau và tác động tới sụn người bệnh giảm tổng điểm đau WOMAC trên 50%<br /> khớp theo hướng bảo tồn khớp một cách tự nhiên. sau 4 tuần so với mức ban đầu của nhóm chứng là<br /> Cấy chỉ catgut là một phương pháp châm cứu đặc 50%. Nghiên cứu muốn có 90% khả năng để chứng<br /> biệt, là một bước tiến của châm cứu hiện đại kết hợp minh tỷ lệ người bệnh giảm tổng điểm đau<br /> giữa Y học cổ truyền (YHCT) và Y học hiện đại WOMAC trên 50% sau 4 tuần so với mức ban đầu<br /> (YHHĐ). Hiện nay, cấy chỉ catgut là một trong những của nhóm cấy chỉ catgut cao gấp 1,65 lần với sai số<br /> phương pháp điều trị không dùng thuốc được áp dụng cho phép là 5%, độ tin cậy 95%.<br /> điều trị trong nhiều loại bệnh, là một phương pháp Do đó, với tỷ lệ người bệnh giảm tổng điểm đau<br /> điều trị ít tác dụng phụ, an toàn và đặc biệt có hiệu WOMAC trên 50% thành công dự kiến mà nhóm<br /> quả tốt làm ức chế các cơn đau và cải thiện tầm vận nghiên cứu mong đợi gấp 1,65 lần, là 82,5% người<br /> động khớp trong bệnh lý THK gối đã được nghiên bệnh. Khi đó, cỡ mẫu cần có của nghiên cứu là 43<br /> cứu(5). người bệnh cho mỗi nhóm được tính theo công thức:<br /> Mục tiêu nghiên cứu<br /> Xác định mức độ giảm đau và tỷ lệ người bệnh<br /> hết đau sau 4 tuần điều trị theo thang điểm đau VAS<br /> của nhóm cấy chỉ catgut so với nhóm điện châm.<br /> Xác định mức độ và tỷ lệ người bệnh cải thiện Uớc lượng tỷ lệ mất mẫu khoảng 20% (18 người<br /> thang điểm đau WOMAC từ trên 50% ở 2 nhóm sau 4 bệnh). Vì vậy, có 104 người bệnh nhận vào nghiên<br /> tuần điều trị so với mức ban đầu. cứu ban đầu được chia làm hai nhóm, mỗi nhóm có<br /> 52 người bệnh.<br /> Xác định tỷ lệ người bệnh có tác dụng không<br /> mong muốn của phương pháp cấy chỉ catgut. Kỹ thuật phân nhóm<br /> Chọn ra một bảng số ngẫu nhiên gồm 104 dãy số.<br /> ĐỐITƯỢNG– PHƯƠNGPHÁPNGHIÊN CỨU<br /> Nhóm nghiên cứu viên chia các số ngẫu nhiên làm hai<br /> Thiết kế nghiên cứu phần bằng nhau, mỗi phần gồm 52 dãy số. Khi đó,<br /> Can thiệp lâm sàng, phân phối ngẫu nhiên, có đối bảng số ngẫu nhiên được phân thành 4 cột có đánh<br /> chứng. các số ngẫu nhiên này và mặc định: cột thứ 1 vả 3 là<br /> nhóm cấy chỉ catgut; cột thứ 2 và 4 là nhóm chứng.<br /> <br /> <br /> 232 Hội Nghị Nhi Khoa Mở Rộng BV. Nhi Đồng 2 2019<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 4 * 2019 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Tiêu chuẩn chọn bệnh Phương pháp can thiệp<br /> Người bệnh trên 40 tuổi. Nhóm chứng<br /> Được chẩn đoán THK gối nguyên phát theo tiêu Điều trị bằng điện châm vào khớp gối theo liệu<br /> chuẩn ACR 1991. trình điện châm 28 ngày, điện châm trong tuần từ thứ<br /> hai đến thứ sáu, thứ bảy và chủ nhật nghỉ, với thời<br /> Thời gian đau khớp gối mạn tính kéo dài trên 3 gian 20 phút.<br /> tháng. Máy điện châm CWM-202 Hàn Quốc, năng<br /> Có thang điểm VAS khi đánh giá mức độ đau lượng chạy máy 4 mA, công suất 15 VA, thời gian 20<br /> phút, kiểu xung Auto 1.<br /> khớp gối trên 6 điểm.<br /> Nhóm cấy chỉ catgut<br /> Đau không kiểm soát được dù đã áp dụng ít nhất<br /> Điều trị bằng cấy chỉ vào khớp gối theo liệu trình<br /> 2 liệu pháp điều trị trở lên: thuốc giảm đau chứa 2 lần, cách 14 ngày 1 lần.<br /> paracetamol, thuốc kháng viêm không steroid Chỉ catgut cỡ 4/0, kim cấy chỉ: đầu kim tiêm số<br /> (NSAIDs), liệu pháp vật lý trị liệu, đeo dụng cụ trợ 23 G và kim châm cứu thông nòng (Khánh Phong),<br /> giúp khớp gối, thay đổi lối sống. kích thước 0,3 x 25 mm.<br /> Công thức huyệt chung 2 nhóm nghiên cứu(1):<br /> Giai đoạn bệnh: chỉ chọn người bệnh có XQ khớp<br /> Độc tỵ, Tất nhãn, Dương lăng tuyền, Âm lăng tuyền,<br /> gối ở giai đoạn 1 - 3 theo phân loại của Kellgren và Huyết hải, Lương khâu.<br /> Lawrence. Tiêu chuẩn đánh giá và theo dõi<br /> Tiêu chuẩn loại trừ Tất cả người bệnh đều được theo dõi và đánh giá<br /> Các người bệnh có một trong những tiêu chí sau các thông số lâm sàng trong vòng 4 tuần qua ba thời<br /> sẽ bị loại ra khỏi nghiên cứu. điểm, cấy chỉ T0: trước cấy chỉ lần 1, T2: trước khi<br /> Mắc các bệnh lý hệ thống: đái tháo đường, viêm cấy chỉ lần 2 và T4: sau khi kết thúc liệu trình cấy chỉ.<br /> khớp dạng thấp, bệnh máu trong đó có các bệnh lý rối Trong suốt quá trình nghiên cứu người bệnh được<br /> loạn chức năng tiểu cầu, bệnh lý tim mạch nặng, thăm khám và theo dõi các triệu chứng lâm sàng cũng<br /> nhiễm khuẩn toàn thân, bệnh lý ác tính, suy giảm như theo dõi tác dụng phụ mỗi 2 tuần.<br /> miễn dịch, đang dùng liệu pháp chống đông. Các biến số nghiên cứu cụ thể: tuổi, giới tính,<br /> Tiểu cầu máu dưới 150.000/mm3. nghề nghiệp, thời gian bệnh, tiền sử sử dụng thuốc và<br /> Thai nghén. bệnh kèm theo, triệu chứng cơ năng, BMI, đánh giá<br /> mức độ đau theo thang điểm VAS, đánh giá khả năng<br /> Tiêm corticoid/acid hyaluronic tại khớp gối tổn<br /> vận động khớp gối theo thang điểm WOMAC, đánh<br /> thương với mũi tiêm gần nhất trong vòng 6 tuần trước<br /> giá giai đoạn THK gối trên XQ của Kellgren-<br /> khi bắt đầu tham gia nghiên cứu.<br /> Lawrence.<br /> Tiền sử phẫu thuật kể cả nội soi khớp gối hay<br /> nhiễm khuẩn khớp gối thoái hóa. Phương pháp thống kê<br /> Tất cả các số liệu thu thập được phân tích và xử lý<br /> X-quang có THK gối giai đoạn 4 theo phân loại<br /> bằng chương trình IBM SPSS 20.0.<br /> Kellgren và Lawrence.<br /> Y đức<br /> Liệt kê và định nghĩa biến số<br /> Nghiên cứu được chấp thuận bởi Hội đồng Đạo<br /> Biến số phụ thuộc đức trong nghiên cứu Y sinh học của Đại học Y Dược<br /> Là các biến số đo lường hiệu quả giảm đau và các TP. Hồ Chí Minh với quyết định số 386//ĐHYD-HĐ<br /> ảnh hưởng khác của phương pháp điều trị tác động ngày 26/10/2018.<br /> đến người bệnh.<br /> KẾT QUẢ<br /> Biến số chính<br /> Trong 104 người bệnh được chia ngẫu nhiên vào<br /> Thang điểm đau VAS, WOMAC. 2 nhóm cấy chỉ catgut và điện châm trong thời gian 4<br /> Biến số phụ tuần. Có 98 người bệnh (nhóm cấy chỉ 50 người bệnh,<br /> Chỉ số sinh hóa máu, mạch, huyết áp, tác dụng nhóm điện châm 48 người bệnh) hoàn thành nghiên<br /> không mong muốn. cứu và được đưa vào phân tích. Kết quả cho thấy:<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Hội Nghị Nhi Khoa Mở Rộng BV. Nhi Đồng 2 2019 233<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 4 * 2019<br /> <br /> Đặc điểm chung của hai nhóm tại thời điểm trước nghiên cứu với sự khác biệt không có ý nghĩa thống<br /> nghiên cứu (p > 0,05).<br /> Bảng 1 cho thấy có sự đồng nhất về giới, tuổi,<br /> BMI, nghề nghiệp giữa hai nhóm trước khi tiến hành<br /> Bảng 1. Tổng hợp đặc điểm chung người bệnh trước nghiên cứu<br /> Đặc điểm chung Cấy chỉ catgut (n = 50) Điện châm (n = 48) Tổng (n = 98) p<br /> Nữ 80% 77% 78,60%<br /> Giới 0,72; χ2 = 0,12<br /> Nam 20% 23% 21,40%<br /> Tuổi trung bình 57,64 ± 10,20 60,30 ± 8,90 58,95 ± 9,60 0,20; t = - 1,40<br /> 40 – 59 64% 44% 54%<br /> Nhóm tuổi 60 – 69 24% 42% 33% 0,11; χ2 = 4,32<br /> ≥ 70 12% 14% 13%<br /> Chân tay 78% 68,75% 73,47%<br /> Nghề nghiệp 0,3; χ2 = 1,07<br /> Trí óc 22% 31,25% 26,53%<br /> BMI (kg/m2) 25,20 ± 2,60 25,14 ± 3 25,17 ± 2,79 0,92; t = 0,09<br /> Bảng 2. Tổng hợp đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng người bệnh trước nghiên cứu<br /> Đặc điểm Cấy chỉ catgut (n = 50) Điện châm (n = 48) Tổng (n = 98) p<br /> Paracetamol 66% 58% 62,20% 0,52; χ2 = 0,41<br /> Tiền sử<br /> NSAIDs 70% 79,2% 74,50% 0,72; χ2 = 0,12<br /> dùng thuốc<br /> YHCT 84% 77,1% 80,60% 0,57; χ2 = 0,31<br /> Thời gian mắc bệnh (tháng) 55,72 ± 24,65 58,30 ± 21,70 56,98 ± 23,20 0,58; t = - 0,55<br /> Đau cơ học 96% 97,90% 97%<br /> Kiểu đau 0,97; ϒ = 0,001<br /> Đau viêm 4% 2,10% 3%<br /> Không đau 32% 31% 31,63%<br /> Đau<br /> Cử động 44% 46% 44,90% 0,98; χ2 = 0,03<br /> khi ngủ<br /> Không cử động 24% 23% 23,47%<br /> Đau khi nghỉ ngơi 56% 52,10% 54,10% 0,70; χ2 = 0,15<br /> Đau khi đứng 90% 87,50% 88,80% 0,75; χ2 = 0,10<br /> Không đau 4% 6,30% 5,10%<br /> Đau khi<br /> Đi một đoạn 68% 68,70% 68,37% 0,90; ϒ = 0,01<br /> đi bộ<br /> Ngay khi đi 28% 25% 26,53%<br /> Đau khi leo cầu thang 100% 100% 100% 0,84; χ2 = 0,04<br /> Đau khi chuyển tư thế 60% 56,30% 58,16% 0,70; χ2 = 0,16<br /> Không 24% 29,20% 26,53%<br /> Phá rỉ khớp ≤ 15 phút 56% 54,20% 55,10% 0,81; χ2 = 0,41<br /> > 15 phút 20% 16,60% 18,37%<br /> Giai đoạn 2 68% 60,42% 64,29%<br /> X-Q 0,43; χ2 = 0,61<br /> Giai đoạn 3 32% 39,58% 35,71%<br /> VAS trung bình 6,70 ± 0,76 6,60 ± 0,76 6,65 ± 0,76 0,53; t = 0,62<br /> WOMAC trung bình 49,90 ± 8,40 48,90 ± 7,70 49,41 ± 8,02 0,54; t = 0,62<br /> Từ Bảng 2 có thể thấy, có sự đồng nhất về tiền sử VAS<br /> Cấy chỉ catgut Điện châm<br /> dùng thuốc, thời gian mắc bệnh, triệu chứng cơ năng, (n = 50) (n = 48)<br /> đặc điểm XQ, điểm VAS trung bình, tổng điểm Trước điều trị (T0) 6,7 ± 0,76 6,6 ± 0,76<br /> WOMAC trung bình giữa hai nhóm trước khi tiến Sau điều trị (T4) 1,64 ± 0,77 1,68 ± 0,77<br /> hành nghiên cứu với sự khác biệt không có ý nghĩa Thay đổi trước sau<br /> ↓ 5,06 ± 0,24 ↓ 4,92 ± 0,35<br /> thống kê (p > 0,05). (T0-T4)<br /> % thay đổi ↓ 75,52% ↓ 74,54%<br /> Hiệu quả giảm đau khớp gối theo thang điểm VAS So sánh trước sau p=0,000086 trước và sau 4 tuần<br /> 0,05 (Bảng 3). Vận động WOMAC Cấy chỉ catgut Điện châm<br /> Bảng 4. Tỷ lệ người bệnh đạt kết quả điều trị hết đau Trước điều trị (T0) 35,54 ± 5,71 34,91 ± 5,10<br /> khớp gối theo VAS sau 4 tuần Sau điều trị (T4) 18,64 ± 5,93 18,39 ± 5,61<br /> Cấy chỉ catgut Điện châm Tổng Thay đổi trước sau (T0-<br /> ↓ 16,90 ± 0,86 ↓ 16,52 ± 0,85<br /> Kết quả (n=50) (n = 48) (n = 98) T4)<br /> n % n % n % % thay đổi ↓ 47,55% ↓ 47,32%<br /> Hết đau 27 54 24 50 51 52,04 So sánh trước sau p=0,000032 0,05 Sau 4 tuần điều trị, nhóm cấy chỉ catgut có mức<br /> Sau 4 tuần, nhóm cấy chỉ catgut có tỷ lệ người độ cải thiện vận động WOMAC khớp gối là 47,55%<br /> bệnh hết đau khớp gối là 54% so với nhóm chứng là có xu hướng tốt hơn so với nhóm chứng chỉ giảm<br /> 50%. Tỷ lệ người bệnh đạt kết quả điều trị hết đau 47,32% nhưng sự khác biệt này không có ý nghĩa<br /> khớp gối sau 4 tuần của nhóm cấy chỉ catgut có xu thống kê với p = 0,83 > 0,05 (Bảng 7).<br /> hướng tốt hơn so với nhóm chứng nhưng sự khác biệt Bảng 8. So sánh mức độ cải thiện tổng điểm WOMAC<br /> này không có ý nghĩa thống kê với p = 0,70 > 0,05 trước và sau 4 tuần<br /> (Bảng 4). Cấy chỉ catgut Điện châm<br /> Tổng điểm WOMAC<br /> Hiệu quả giảm đau khớp gối theo thang điểm (n = 50) (n = 48)<br /> WOMAC Trước điều trị (T0) 49,90 ± 8,40 48,90 ± 7,70<br /> Sau điều trị (T4) 23,96 ± 4,53 23,75 ± 4,22<br /> Bảng 5. So sánh mức độ giảm đau WOMAC trước và<br /> Thay đổi trước sau (T0- ↓ 25,94 ± 4,05 ↓ 25,15 ± 3,57<br /> sau 4 tuần điều trị T4)<br /> Cấy chỉ catgut Điện châm % thay đổi ↓ 51,98% ↓ 51,43%<br /> Đau WOMAC<br /> (n = 50) (n = 48)<br /> So sánh trước sau p=0,000012 0,05) (Bảng 5). n % n % n %<br /> Đạt 44 88 41 85,42 85 86,73<br /> Bảng 6. So sánh mức độ giảm cứng khớp WOMAC<br /> Không đạt 06 12 07 15,58 13 12,27<br /> trước và sau 4 tuần<br /> So sánh giữa 2 nhóm χ2 = 0,14; p = 0,71 > 0,05<br /> Cứng khớp WOMAC Cấy chỉ catgut Điện châm<br /> Trước điều trị (T0) 3,68 ± 0,77 3,62 ± 0,79 Sau 4 tuần, nhóm cấy chỉ catgut có tỷ lệ người<br /> Sau điều trị (T4) 1,70 ± 0,79 1,66 ± 0,83 bệnh giảm được tổng điểm WOMAC trên 50% thành<br /> Thay đổi trước sau (T0- công là 88% so với nhóm chứng là 85,42%. Tỷ lệ<br /> ↓ 1,98 ± 0,14 ↓ 1,96 ± 0,29 người bệnh giảm được tổng điểm WOMAC trên 50%<br /> T4)<br /> % thay đổi ↓ 53,8% ↓ 54,14% thành công của nhóm cấy chỉ có xu hướng tốt hơn<br /> So sánh trước sau p=0,000042 0,05 (Bảng 9).<br /> Sau 4 tuần điều trị, nhóm cấy chỉ catgut có mức Sau 4 tuần điều trị, nhóm cấy chỉ catgut không<br /> độ giảm cứng WOMAC khớp gối là 53,80% có xu làm thay đổi các chỉ số Hồng cầu, Bạch cầu, Tiểu cầu,<br /> hướng kém hơn so với nhóm chứng giảm được Đường huyết, AST, ALT, Ure, Creatinine, Mạch,<br /> 54,14% nhưng sự khác biệt này không có ý nghĩa HATT, HATTr. Các chỉ số này trước và sau nghiên<br /> thống kê với p = 0,84 > 0,05 (Bảng 6).<br /> <br /> <br /> Hội Nghị Nhi Khoa Mở Rộng BV. Nhi Đồng 2 2019 235<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 4 * 2019<br /> <br /> cứu đều nằm trong giới hạn bình thường, với sự khác Tác dụng giảm đau theo thang điểm WOMAC<br /> biệt không có ý nghĩa thống kê (p > 0,05). Sau 4 tuần, WOMAC đau giảm 58,05% so với<br /> BÀN LUẬN trước can thiệp xu hướng tốt hơn so với nhóm chứng;<br /> Tác dụng giảm đau theo thang điểm VAS WOMAC cứng khớp giảm 53,80% so với trước can<br /> thiệp xu hướng kém hơn so với nhóm chứng;<br /> Về mức độ giảm đau của nhóm cấy chỉ catgut WOMAC chức năng vận động giảm 47,55% so với<br /> Kết quả cho thấy: sau 4 tuần, nhóm cấy chỉ trước can thiệp xu hướng tốt hơn so với nhóm chứng;<br /> catgut giảm điểm VAS trung bình từ 6,70±0,76 tổng điểm WOMAC giảm 51,98% so với trước can<br /> xuống còn 1,64 ± 0,77, mức độ giảm điểm VAS thiệp xu hướng tốt hơn so với nhóm chứng nhưng sự<br /> trung bình là 5,06 ± 0,24, tỷ lệ giảm trung bình khác biệt này không có ý nghĩa thống kê (p>0,05). Có<br /> 75,52% có xu hướng tốt hơn so với nhóm chứng chỉ sự tương đồng khi so sánh giữa các nghiên cứu trong<br /> giảm 74,54% nhưng sự khác biệt này không có ý và ngoài nước qua các công trình nghiên cứu trên,<br /> nghĩa thống kê với p = 0,76 > 0,05. Kết quả đánh nhận thấy cấy chỉ catgut có hiệu quả tốt giảm điểm<br /> giá hiệu quả của cấy chỉ catgut trên thang điểm WOMAC đau, WOMAC cứng khớp, WOMAC chức<br /> VAS trong nghiên cứu của chúng tôi có sự tương năng vận động và tổng điểm WOMAC trong bệnh<br /> đồng với nghiên cứu các tác giả: Nguyễn Tấn Bình, THK gối. Qua đó cho thấy hiệu quả giảm đau của cấy<br /> Nguyễn Giang Thanh, Vũ Ngọc Vương. chỉ catgut là ổn định, mức độ giảm tổng điểm<br /> Như vậy, với kết quả trên cấy chỉ catgut có mức WOMAC trung bình là 25,94 ± 4,05 điểm so với ban<br /> độ giảm đau ở ngay tuần hai, duy trì liên tục trong 4 đầu là cao. Cấy chỉ catgut có tác dụng giảm đau theo<br /> tuần so với trước can thiệp, cho thấy hiệu quả giảm thang điểm WOMAC trên bệnh THK gối có xu<br /> đau của cấy chỉ catgut là ổn định, mức độ giảm hướng tốt hơn so với nhóm chứng nhưng sự khác biệt<br /> trung bình là 5,06 ± 0,24 điểm so với ban đầu là không có ý nghĩa.<br /> cao. Từ kết quả trên khẳng định vai trò của phương Khả năng giảm trên 50% tổng điểm đau WOMAC<br /> pháp cấy chỉ catgut về hiệu quả trong điều trị giảm so với trước điều trị<br /> đau trên bệnh lý THK gối.<br /> Kết quả cho thấy: Sau 4 tuần điều trị, ở nhóm cấy<br /> Khả năng giảm về mức hết đau của nhóm cấy chỉ chỉ catgut có 44 người bệnh giảm được tổng điểm<br /> catgut WOMAC từ trên 50% thành công so với trước điều<br /> Kết quả cho thấy: Sau 4 tuần, nhóm cấy chỉ catgut trị, đạt tỷ lệ 88% có xu hướng tốt hơn so với nhóm<br /> có 27 người bệnh về mức hết đau khớp gối, đạt tỷ lệ chứng chỉ đạt tỷ lệ 85,42% nhưng sự khác biệt này<br /> là 54%. Trong khi đó, nhóm chứng có 24 người bệnh không có ý nghĩa thống kê với p>0,05. Như vậy,<br /> về mức hết đau khớp gối, đạt tỷ lệ là 52,04%. Tỷ lệ nhóm cấy chỉ catgut có tỷ lệ người bệnh giảm tổng<br /> người bệnh hết đau khớp gối ở nhóm cấy chỉ có xu điểm WOMAC từ trên 50% thành công có xu hướng<br /> hướng tốt hơn nhóm chứng nhưng sự khác biệt này tốt hơn và giữ tác dụng lâu dài hơn so với nhóm<br /> không có ý nghĩa thống kê (p > 0,05). chứng nhưng sự khác biệt không có ý nghĩa.<br /> Sau 4 tuần, tỷ lệ người bệnh còn đau ở nhóm cấy Tác dụng ngoại ý<br /> chỉ catgut là 46%. Số người bệnh còn đau trên có thể Các triệu chứng cơ năng như đau tăng tại huyệt<br /> liên quan đến tuổi, giới, nghề nghiệp, thời gian mắc sau điều trị, chảy máu hoặc nổi mẩn xuất hiện với<br /> bệnh, tiền sử sử dụng thuốc, thừa cân - béo phì nhưng mức độ nhẹ, tự hết sau đó, xuất hiện cả ở nhóm cấy<br /> tất cả người bệnh cảm thấy dễ chịu và giảm đau ở chỉ catgut và nhóm chứng, không xác định được là do<br /> khớp dịu đi nhiều, giúp định hướng tiếp tục duy trì chỉ catgut và/hoặc kim châm cứu đem lại.<br /> tổng liều Paracetamol 500 mg/tuần hay giảm tổng liều Tóm lại: cấy chỉ catgut dung nạp tốt, là một<br /> Paracetamol 500 mg/tuần. Kết quả nghiên cứu cho phương pháp giảm đau không dùng thuốc nên không<br /> thấy, tỷ lệ người bệnh giảm sử dụng thuốc giảm đau gây tác dụng ngoại ý nào đáng ghi nhận. Kết quả<br /> sau 2 tuần khi hiệu quả giảm đau khớp của cấy chỉ nghiên cứu cũng phù hợp với các nghiên cứu đã được<br /> catgut đã có tác dụng mà không cần can thiệp thêm chứng minh an toàn và đặc biệt có hiệu quả tốt làm ức<br /> các phương pháp giảm đau khác. chế các cơn đau trong bệnh lý THK.<br /> Tổng hợp 2 kết quả, cấy chỉ catgut ở cả 2 cách<br /> đánh giá tác dụng về mức độ giảm đau khớp gối và tỷ<br /> KẾT LUẬN<br /> lệ người bệnh hết đau khớp gối thì cấy chỉ catgut có Qua kết quả nghiên cứu trên 98 người bệnh THK<br /> xu hướng giảm đau khớp gối tốt hơn so với nhóm gối trong thời gian 4 tuần, chúng tôi rút ra một số kết<br /> chứng nhưng sự khác biệt không có ý nghĩa. luận như sau<br /> <br /> <br /> <br /> 236 Hội Nghị Nhi Khoa Mở Rộng BV. Nhi Đồng 2 2019<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 4 * 2019 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Trên thang điểm VAS: Mức độ đau khớp gối Cấy chỉ catgut dung nạp tốt, không gây các tác<br /> giảm 75,52% so với ban đầu; Tỷ lệ người bệnh đạt dụng phụ khó chịu, không ảnh hưởng đến công thức<br /> kết quả điều trị về mức hết đau khớp gối 54% có xu máu, đường huyết, chức năng gan, thận sau 4 tuần<br /> hướng tốt hơn so với nhóm chứng (p >0,05). Hiệu điều trị.<br /> quả giảm đau trên thang điểm VAS có xu hướng tốt TÀI LIỆU THAM KHẢO<br /> hơn so với nhóm chứng nhưng sự khác biệt này 1. Bộ Y Tế (2017). “Cấy chỉ điều trị đau do thoái hoá khớp”. Hướng dẫn<br /> không có ý nghĩa thống kê (p >0,05). qui trình kỹ thuật khám bệnh, chữa bệnh cấy chỉ và laser châm chuyên<br /> ngành châm cứu. SYT TP. Hồ Chí Minh, pp.83-84.<br /> Trên thang điểm WOMAC: đau WOMAC giảm 2. Cross M, Smith E, et al (2014). “The global burden of hip and knee<br /> 58,05%; cứng khớp WOMAC giảm 53,80%; cải thiện osteoarthritis: estimates from the global burden of disease 2010 study”.<br /> vận động khớp WOMAC là 47,55%; tổng điểm Ann Rheum Dis, 73:1323-1330.<br /> 3. Firestein GS, et al. (2017). Treatment of Osteoarthritis. Textbook of<br /> WOMAC giảm 51,98%; Tỷ lệ người bệnh giảm được Rheumatology, 10th Edition, pp 1719-1728.<br /> tổng điểm WOMAC trên 50% thành công so với 4. Ho-Pham LT, Lai TQ, Mai LD, et al (2014). “Prevalence of<br /> trước điều trị là 88% có xu hướng tốt hơn so với Radiographic Osteoarthritis of the Knee and Its Relationship to Self-<br /> Reported Pain”. PLoS ONE, 9(4):e94563.<br /> nhóm chứng (p >0,05). Hiệu quả giảm đau trên thang 5. Lê Thuý Oanh (2010). Cấy chỉ (Chôn chỉ Catgut vào huyệt châm cứu.<br /> điểm WOMAC có xu hướng tốt hơn nhóm chứng ở 3 NXB Y Học, pp.39-191.<br /> mục gồm: tình trạng đau khớp gối, tình trạng cải thiện<br /> vận động khớp gối và tổng điểm chung; kém hơn so Ngày nhận bài báo: 13/06/2019<br /> với nhóm chứng ở tình trạng cứng khớp gối nhưng sự Ngày phản biện nhận xét bài báo: 21/06/2019<br /> khác biệt này không có ý nghĩa thống kê (p >0,05). Ngày bài báo được đăng: 10/08/2019<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Hội Nghị Nhi Khoa Mở Rộng BV. Nhi Đồng 2 2019 237<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 4 * 2019<br /> <br /> <br /> <br /> THE CHARACTERISTICS OF FOREIGN BODY ASPIRATION IN CHILDREN AT CHILDREN’S HOSPITAL 2<br /> FROM JANUARY 2016 TO APRIL 2019 174<br /> Doan Thi Thanh Hong, Lai Le Hung, Nguyen Phương Thuy * Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Supplement of Vol.<br /> 23 – No. 4 - 2019: 174 – 180 174<br /> INITIAL ASSESSMENT OF THE EFFECTIVENESS OF SGA TREATMENT WITH GROWTH HORMONE AT<br /> CHILDREN’S HOSPITAL 1 FROM 2017-2018 180<br /> Nguyen Hieu Trung, Tran Thi Bich Huyen * Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Supplement of Vol. 23 – No. 4 - 2019:<br /> 181 - 186 180<br /> STUDY CLINICAL AND SUBCLINICAL FEATURES OF HENOCH-SCHÖNLEIN PURPURA IN CHILDREN 185<br /> Phan Hung Viet, Dang Thi Nguyen * Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Supplement of Vol. 23 – No. 4- 2019: 187 –<br /> 194 185<br /> CLINICAL FEATURES, MICROBIOLOGY AND TREATMENT OF HOSPITAL-ACQUIRED PNEUMONIA AT<br /> RESPIRATORY DEPARTMENT 1, CHILDREN'S HOSPITAL 2 IN 2016-2017 192<br /> Tran Mai Phuong, Pham Thi Minh Hong * Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Supplement of Vol. 23 – No. 4 - 2019:<br /> 195 – 201 192<br /> SPEECH SOUND CHARACTERISTICS OF CHILDREN WITH SPEECH SOUND DISORDERS AT CHILDREN’S<br /> HOSPITAL 1 AND UNIVERSITY OF MEDICINE PHAM NGOC THACH FROM JANUARY 2018 TO JUNE 2018 198<br /> Hoang Van Quyen, Tra Thanh Tam, Nguyen Thi Thu Huong, Tran Thi Minh Diem, Cao Phương Anh * Ho Chi Minh City<br /> Journal of Medicine * Supplement of Vol. 23 – No. 4- 2019: 202 - 207 198<br /> CHARACTERISTICS OF NEONATAL RESPIRATORY DISTRESS IN SOME COMMON CAUSES 203<br /> Nguyen Thi Thanh Binh, Nguyen Thi Cam Ly, Hoang Thi Thanh Xuan, Dinh Thi Hai Phuong, Pham Thi Thuy, Ngo Thi<br /> Thuy Yen * Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Supplement of Vol. 23 – No. 4 - 2019: 208 - 215 203<br /> CORD SERUM ALBUMIN IN PRETERM NEONATES 210<br /> Nguyen Thi Thanh Binh, Nguyen Van Phi, Phan Hung Viet, Pham Thi Ny, Tran The Binh * Ho Chi Minh City Journal of<br /> Medicine * Supplement of Vol. 23 – No. 4 - 2019: 216 - 223 210<br /> STUDYING THE ROLE OF PROCALCITONIN IN DIAGNOSIS OF EARLY NEONATAL INFECTION AT HUE<br /> UNIVERSITY HOSPITAL 217<br /> Phan Hung Viet, Le Phan Ngọc Bich, Pham Thi Ny * Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Supplement of Vol. 23 – No.<br /> 4 - 2019: 224 – 232 217<br /> COMPARISON THE EFFICIENCY BETWEEN 100HZ AND 2HZ ELECTROACUPUNCTURE AT HUA-TUO JIAJI -<br /> S1 COMBINED WITH DOC HOAT TANG KY SINH HERBAL REMEDY IN TREATING CHRONIC LOW BACK<br /> PAIN IN LUMBAR OSTEOARTHRITIS 225<br /> Le Thi Hong Nhung, Trinh Thi Dieu Thuong * Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Supplement of Vol. 23 – No. 4 -<br /> 2019: 233 – 238 225<br /> EFFECTIVENESS OF PAIN CONTROL THERAPY OF CATGUT IMPLANTATION IN PATIENTS WITH KNEE<br /> OSTEOARTHRITIS 231<br /> Nguyen Cong Minh, Nguyen Thi Bay * Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Supplement of Vol. 23 – No. 4 - 2019: 239<br /> – 246 231<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 238 Hội Nghị Nhi Khoa Mở Rộng BV. Nhi Đồng 2 2019<br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
5=>2