HIỆU QUẢ GIẢM ĐAU VÀ CẢI THIỆN VẬN ĐỘNG CỦA ĐIỆN CHÂM TRONG<br />
ĐIỀU TRỊ THOÁI HÓA CỘT SỐNG CỔ<br />
Phạm Gia Nhâm∗, Lưu Thị Hiệp∗<br />
TÓM TẮT:<br />
Mục tiêu: Xác ñịnh hiệu quả giảm ñau và cải thiện biên ñộ vận ñộng của phương pháp<br />
ñiện châm so với thể châm trên bệnh nhân thoái hóa cột sống cổ.<br />
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: 70 bệnh nhân (21 nam và 49 nữ) có ñộ tuổi<br />
trung bình nhóm thử nghiệm 52 ± 8,27 và nhóm chứng 51,05 ± 9,53 ñược ñiều trị, theo dõi<br />
trong 20 ngày.<br />
Phương tiện ñánh giá: Đánh giá mức ñộ cảm giác ñau: Theo bảng câu hỏi QDSA<br />
(Questionaire Douleur de St. Atonie). Cộng số ñiểm trước và sau mỗi 5 ngày ñiều trị theo<br />
bảng ñiểm QDSA.<br />
Phương pháp thực hiện: tất cả 70 bệnh nhân ñược khám, chẩn ñoán và ñược phân thành<br />
hai nhóm ñiều trị: ñiện châm và thể châm và cả hai nhóm ñều ñược hướng dẫn chăm sóc tại<br />
nhà.<br />
Kết quả: Động tác gập cổ: Hiệu quả giảm ñau của 2 phương pháp có ý nghĩa thống kê ở<br />
ngày thứ 10 và tăng dần ñến ngày thứ 15. Động tác duỗi cổ: Hiệu quả giảm ñau 2 phương<br />
pháp có ý nghĩa thống kê ở ngày thứ 10. Động tác nghiêng phải - trái, xoay phải - trái cổ:<br />
Hiệu quả giảm ñau 2 phương pháp tăng dần không có ý nghĩa thống kê.<br />
Kết luận: Phương pháp ñiện châm góp phần làm cải thiện về triệu chứng ñau và biên<br />
ñộ thực hiện các ñộng tác cột sống cổ: nghiêng phải - trái, xoay phải – trái, gập, duỗi vào<br />
ngày thứ 10 tăng dần ñến ngày 15 và 20, biên ñộ trở về bình thường và có tăng thêm trong<br />
giới hạn cho phép. Hiệu quả cảm giác ñau và cường ñộ ñau của phương pháp ñiện châm có<br />
tác dụng tốt hơn phương pháp thể châm ở ngày 10. Mức ñộ kết hợp (RR) giữa ñiện châm<br />
với giảm ñau và cải thiện biên ñộ vận ñộng có hiệu quả hơn phương pháp thể châm trên<br />
bệnh nhân thoái hóa cột sống cổ ở các ñộng tác vận ñộng của cột sống cổ ở thời ñiểm 5, 10,<br />
15, 20 ngày.<br />
Từ khóa: Hiệu quả ñiều trị, thoái hóa cột sống, ñiện châm.<br />
ABSTRACT<br />
EFFECTIVE PAIN RELIEF AND IMPROVED MOBILIZATION OF ELECTRIC<br />
ACUPUNCTURE IN THE TREATMENT OF CERVICAL OSTEOARTHRITIS<br />
Pham Gia Nham, Lưu Thi Hiep<br />
Bachground and Aims: The main problems of cervical osteoarthritissuch as pain and<br />
neck rigidity which have been palliative resolved with traditional acupuncture or electricacupuncture. The purpose of this research to evaluate the neck pain relief and neck<br />
movement improvement effectiveness of electric acupuncture in comparison with traditional<br />
acupuncture on cervical osteoarthritis.<br />
Method: A controlled, randomized, double-blind clinical trial was conducted on 2<br />
groups: study group with 35 patients and 35 another in the control group treated who meet<br />
the cieteria of cervical osteoarthritis by radiology The evaluation of pain relief effect based<br />
on QDSA check-list and movement improvement effect based on normal physiologic<br />
limitation after every five days of therapeutic course were considered as good results.<br />
<br />
∗<br />
<br />
Khoa Nội – Bệnh viện YHCT Cần Thơ<br />
Khoa Y Học Cổ Truyền- Đại học Y Dược Tp. HCM<br />
Địa chỉ liên hệ: BS. CKII Phạm Gia Nhâm<br />
ĐT: 0913.619421<br />
∗∗<br />
<br />
Email: gianhamct@yahoo.com.vn<br />
<br />
44<br />
<br />
Results: In the Flextion and entention movement of the neck, the pain relief and<br />
movement improvement effectiveness of tow method is better than before treament in the<br />
10th and 15th of therapeutic course but in the rotation movement of the neck, these<br />
effectiveness of tow method is not different from the condition before treament.<br />
Conclusion: The electric- acupuncture not only relieves the neck-pain and improves<br />
movement of the neck much more thanbefore treatment but also is better than traditional<br />
acupuncture especially in the10th and 15th days.<br />
Key words: Effective treatment, degenerative spine, electric acupuncture.<br />
ĐẶT VẤN ĐỀ<br />
Bệnh khớp là một bệnh rất phổ biến ở các nước có khí hậu ẩm thấp. Ở Bắc Việt Nam, tỷ<br />
lệ này là 0,5% và chiếm 20% dân số ñến ñiều trị tại bệnh viện. Thoái hóa cột sống cổ theo<br />
một số tài liệu nghiên cứu ghi nhận:Thoái hóa cột sống cổ là 14% [1],[2],[3]. Nguyễn<br />
Quang Khiêm (2000) tỉ lệ thoái hóa cột sống cổ là 17,7% và lứa tuổi nhỏ nhất mắc bệnh là<br />
28 tuổi. Hồ Hữu Lương và cộng sự 2006 nghiên cứu trên 37 bệnh nhân có thoát vị ñĩa ñệm<br />
cột sống ñược chụp MRI trong ñó thoái hóa cột sống cổ (83,78%), hẹp lỗ gian ñốt sống và<br />
giảm chiều cao khoang ñốt sống (81,08%).<br />
Thoái hóa cột sống cổ thường gặp ở lứa tuổi lao ñộng. Schmorl thấy hầu hết các biến ñổi<br />
cấu trúc có ý nghĩa trong ñĩa ñệm xẩy ra ở ñộ tuổi 30 – 35 tuổi, biểu hiện ở ñộ tuổi lao ñộng<br />
từ 36 – 49 tuổi (64,86%), nhiều nhất là từ 40 – 49 tuổi (51,35%).<br />
Thoái hóa cột sống cổ là bệnh không gây nguy hiểm tính mạng nhưng có tính chất kéo<br />
dài, hay tái phát làm cho bệnh nhân cảm giác khó chịu như: ñau, tê, mỏi<br />
Đau là yếu tố báo ñộng cho cơ thể ñáp ứng lại, là yếu tố giúp ñỡ cho cơ thể né tránh<br />
ñược những việc có hại nhưng gây giảm chất lượng cuộc sống chất lượng cuộc sống, năng<br />
suất lao ñộng, tổn hại ñến kinh tế của gia ñình và xã hội. Chẩn ñoán sớm và ñiều trị sớm rất<br />
quan trọng. Hiện nay còn nhiều bệnh nhân chẩn ñoán muộn.<br />
Đau trong thoái hóa cột sống cổ là loại ñau do cảm thụ ñau bị kích thích quá mức là ñau<br />
do thái quá về sự kích thích nhận cảm ñau tổn thương mà bắt ñầu từ các thụ cảm thể nhận<br />
cảm ñau tổn thương rồi dẫn truyền hướng tâm về thần kinh trung ương; là cơ chế thường gặp<br />
nhất trong phần lớn các chứng ñau cấp tính (chấn thương, nhiễm trùng, thoái hóa...). ở giai<br />
ñoạn mạn tính, người ta nhận thấy cơ chế này có trong những bệnh lý tổn thương dai<br />
dẳng,[4]ví dụ như trong các bệnh lý khớp mạn.<br />
Về phương diện ñiều trị, ñối với Y học hiện ñại càng ngày càng có nhiều thuốc ñể ñiều<br />
trị bệnh khớp tốt hơn, nhưng các loại thuốc này cũng có không ít tác dụng phụ như: bệnh dạ<br />
dày, tim mạch, suy chức năng gan, thận, hội chứng Cushing<br />
Đối với Y học cổ truyền bệnh khớp thuộc phạm trù chứng tý, cảnh cường thống, cảnh<br />
cân cơ và dựa trên nguyên lý “Thông tắc bất thống, thống tắc bất thông”. Đau là do 3 thứ tà<br />
khí phong, hàn, thấp lẫn lộn nhân khi chính khí suy xâm nhập vào cơ thể, gây rối loạn sự<br />
vận hành khí huyết, pháp trị là khu phong, tán hàn, trừ thấp, hành khí, hoạt huyết và các<br />
phương pháp không dùng thuốc: châm cứu, xoa bóp, dưỡng sinh...<br />
Châm cứu (thể châm và ñiện châm) ñã có tác dụng giảm ñau ñối với loại ñau do cảm thụ<br />
ñau bị kích thích quá mức như giảm ñau trong các bệnh khớp cấp và mạn tính, giảm ñau<br />
trong ung thư…<br />
Thể châm là dùng kim châm vào huyệt (không gắn ñiện lên kim châm), dùng tay tác<br />
ñộng lên huyệt, kích thích sự phản ứng của cơ thể nhằm gây ñược tác dụng ñiều hòa các<br />
chức năng toàn thân và giảm ñau ñể phòng và chữa bệnh.<br />
<br />
45<br />
<br />
Điện châm là phương pháp cho tác ñộng 1 dòng ñiện nhất ñịnh lên các huyệt ñể phòng<br />
và chữa bệnh. Dòng ñiện ñược tác ñộng lên huyệt qua các kim châm.<br />
Điện châm ra ñời thay thế cho thủ pháp vê kim bằng tay, kích thích huyệt, ñiều hòa sự<br />
mất thăng bằng âm dương của cơ thể, tạng phủ.<br />
Trên lâm sàng có nhiều nơi ñã sử dụng ñiện châm, có nơi chỉ sử dụng thể châm và trong<br />
chương trình học ñiện châm cũng ñược giảng dạy cho sinh viên. Tác dụng giảm ñau của<br />
ñiện châm và thể châm trên bệnh thoái hoá cột sống cổ ñều có. Điều làm cho sinh viên băn<br />
khoăn là ñứng trước bệnh nhân, nên sử dụng phương pháp nào hiệu quả hơn, chưa thấy có<br />
công trình nghiên cứu nào so sánh hiệu quả giảm ñau và cải thiện vận ñộng giữa ñiện châm<br />
và thể châm trong ñiều trị thoái hóa cột sống cổ. Phương pháp ñiện châm kết hợp kéo giãn<br />
cột sống cổ cho kết quả: tốt (53,3%), khá (30%), trung bình (16,7%). Để ñánh giá hiệu quả<br />
ñiều trị của phương pháp ñiện châm so sánh với thể châm trên bệnh thoái hóa cột sống cổ,<br />
nên quyết ñịnh thực hiện ñề tài là dùng ñiện châm ñể giảm ñau, cải thiện vận ñộng trong<br />
ñiều trị bệnh thoái hóa cột sống cổ.<br />
MỤC TIÊU ĐỀ TÀI:<br />
Mục tiêu tổng quát<br />
Xác ñịnh hiệu quả giảm ñau và cải thiện biên ñộ vận ñộng của phương pháp ñiện châm<br />
so với thể châm trên bệnh nhân thoái hóa cột sống cổ.<br />
Mục tiêu cụ thể<br />
- Xác ñịnh tỉ lệ giảm ñau của phương pháp ñiện châm và thể châm trên bệnh thoái hóa<br />
cột sống cổ.<br />
- Xác ñịnh tỉ lệ cải thiện biên ñộ vận ñộng của phương pháp ñiện châm và thể châm<br />
trên bệnh nhân thoái hóa cột sống cổ.<br />
- Xác ñịnh mức ñộ kết hợp (RR) giữa ñiện châm với: giảm ñau và cải thiện biên ñộ vận<br />
ñộng trên bệnh nhân thoái hóa cột sống cổ.<br />
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU<br />
Thiết kế nghiên cứu: thử nghiệm lâm sàng, mở, có ñối chứng. Bệnh nhân ñược phân vào<br />
hai nhóm theo kỷ thuật chọn mẫu ngẫu nhiên. Thời gian nghiên cứu: từ 7/2007 ñến 5/2008.<br />
Đề tài tiến hành ñiều trị trên 70 bệnh nhân chia làm hai nhóm:<br />
- Nhóm nghiên cứu: 35 bệnh nhân ñiều trị bằng phương pháp ñiện châm<br />
- Nhóm chứng: 35 bệnh nhân ñiều trị bằng phương pháp thể châm<br />
Đối tượng nghiên cứu<br />
- Bệnh nhân ñến khám và ñiều trị tại phòng khám ngoại trú An Bình Tp. Hồ Chí Minh.<br />
- Nam nữ mọi lứa tuổi ñồng ý hợp tác ñiều trị. Được chẩn ñoán thoái hóa cột sống cổ<br />
Tiêu chuẩn chọn bệnh: Tiêu chuẩn lâm sàng:<br />
Tiêu chuẩn chính: Đau vùng cổ gáy lan lên ñầu hay xuống vai, ñau tăng khi vận ñộng<br />
ñầu cổ, ñau thường xuyên hoặc sau khi ngủ dậy<br />
Tiêu chuẩn phụ: Hạn chế vận ñộng cổ, vai, tay hoặc Có tiếng lạo xạo khi vận ñộng cổ<br />
Tiêu chuẩn cận lâm sàng: Chụp X quang cột sống cổ tư thế thẳng, nghiêng, chếch ¾<br />
phải – trái, với dấu hiệu sau:<br />
- Gai xương thân ñốt sống hoặc<br />
- Hẹp khe gian ñốt hoặc<br />
- Mất ñường cong sinh lý của cột sống cổ<br />
Tiêu chuẩn loại trừ:<br />
<br />
46<br />
<br />
Bệnh nhân không ñồng ý tham gia. Bệnh nhân yếu, suy kiệt có các bệnh lý nặng kèm<br />
theo, ñau cột sống cổ do nguyên nhân khác như u tủy, chèn ép tủy, thoát vị ñĩa ñệm…<br />
Phương pháp nghiên cứu:<br />
Nhóm bệnh nhân nghiên cứu: ñiện châm + hướng dẫn chăm sóc tại nhà.<br />
Công thức huyệt ñược chọn như sau:<br />
- Kinh Đại trường: Kiên ngung, Hợp cốc<br />
- Kinh Tiểu trường: Kiên ngoại du<br />
- Kinh Đởm: Phong trì, Kiên tỉnh<br />
- Mạch Đốc: Đại chùy<br />
- A thị huyệt<br />
- Các huyệt Hoa Đà Giáp Tích ñoạn cột sống cổ bị ñau<br />
Phương pháp châm: Sử dụng kim dài 4,5cm châm qua da, vê kim ñể tìm cảm giác ñắc khí<br />
sau ñó: Gắn máy ñiện châm. Dùng máy ñiện châm dạng xung gai nhọn 2 pha, năng lượng<br />
chạy máy 10mA, cường ñộ xung 1 - 100 µA, tần số kích thích 3 – 40 Hz.<br />
Trước hết phải kích thích với cường ñộ thấp nhất rồi từ từ tăng lên tới mức chịu ñược<br />
cường ñộ kích thích ñó.Thời gian lưu kim 20 phút trong mỗi lần châm, châm tả<br />
Thời gian ñiều trị: Liệu trình châm 20 ngày, mỗi ngày châm 1 lần<br />
Nhóm bệnh nhân chứng: bệnh nhân thể châm + hướng dẫn chăm sóc tại nhà<br />
Công thức huyệt ñược chọn như sau:<br />
- Kinh Đại trường: Kiên ngung, Hợp cốc<br />
- Kinh Tiểu trường: Kiên ngoại du<br />
- Kinh ñởm: Phong trì, Kiên tỉnh<br />
- Mạch ñốc: Đại chùy<br />
- A thị huyệt<br />
- Các huyệt Hoa Đà Giáp Tích ñoạn cột sống cổ có thoái hóa<br />
Phương pháp châm: Sử dụng kim dài 4,5cm châm qua da, vê kim ñể tìm cảm giác ñắc khí<br />
và không gắn ñiện lên kim ñã châm. Thời gian lưu kim : 20 phút, châm tả (bệnh cấp tính).<br />
Thời gian ñiều trị: Liệu trình châm 20 ngày, mỗi ngày châm 1 lần<br />
Cả 2 nhóm ñều ñược hướng dẫn chăm sóc tại nhà:<br />
Mỗi bệnh nhân ñến ñiều trị ñều ñược hướng dẫn cách tự chăm sóc bệnh tại nhà (bằng<br />
cách tư vấn và phát tờ bướm cho mỗi bệnh nhân). Bệnh nhân tự chườm nước nóng.<br />
Tập mềm dẻo cột sống cổ (các ñộng tác gập, ngửa, nghiêng phải – trái, xoay<br />
phải – trái, ngày 2 – 3 lần, mỗi lần 20 phút). Tự xoa bóp vùng cổ gáy<br />
Trong sinh hoạt: tránh ngồi giữ cổ một tư thế quá lâu, cần nghĩ ngơi sau khoảng một giờ<br />
làm việc, trong thời gian nghĩ phải tập các ñộng tác cổ một cách nhẹ nhàng thích hợp, khi<br />
nằm ngửa cần có gối ñệm vào khoang cong lõm của cổ.<br />
Tránh tập xoay các ñộng tác cổ quá mạnh, hoặc bẻ cổ ñột ngột<br />
Tránh các chấn thương vào ñầu và cột sống cổ<br />
Tránh các nghề nghiệp phải dùng ñầu khiêng vác<br />
Trong thời gian ñiều trị nên nghĩ ngơi tương ñối<br />
Tiêu chuẩn theo dõi:Cả 2 nhóm ñều ñược theo dõi và ñánh giá bằng bảng theo dõi. Lúc bắt<br />
ñầu tham gia ñiều trị (ngày thứ 1) và sau mỗi 5 ngày ñiều trị<br />
Tiêu chuẩn ñánh giá:<br />
- Đánh giá mức ñộ cảm giác ñau: Theo bảng câu hỏi QDSA<br />
- Đánh giá biên ñộng vận ñộng cột sống cổ: gập, duỗi, nghiêng, xoay<br />
47<br />
<br />
- Đánh giá các triệu chứng cơ năng.<br />
Phương pháp thống kê sử dụng<br />
- Thu thập, xử lý, phân tích các số liệu qua các phiếu theo dõi.<br />
- Sử dụng phép kiểm của phần mềm SPSS 14.0.<br />
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU:<br />
Đánh giá mức ñộ cảm giác ñau theo thang ñiểm QDSA:<br />
Giảm ñau theo QDSA của nhóm chứng và nhóm ñiều trị:<br />
Nhận xét: Sự khác biệt về hiệu quả giảm ñau của 2 phương pháp có ý nghĩa thống kê ở<br />
ngày thứ 10 và tăng dần ñến ngày thứ 15 và 20.<br />
4<br />
3.5<br />
3<br />
2.5<br />
2<br />
1.5<br />
1<br />
0.5<br />
0<br />
<br />
3 , 57<br />
<br />
3 , 57<br />
<br />
3 ,4<br />
<br />
3 ,4 8<br />
3 ,2 5<br />
2 ,3 1<br />
Đi ện châm<br />
<br />
2 , 54<br />
<br />
T hể châm<br />
1, 14<br />
1, 54<br />
0 ,4 8<br />
T r ước<br />
<br />
5 ng ày<br />
<br />
10 ng ày<br />
<br />
15 ng ày<br />
<br />
2 0 ng ày<br />
<br />
Biểu ñồ 1. Biểu ñồ hiệu quả giảm ñau của 2 nhóm<br />
Kết quả về cải thiện biên ñộ vận ñộng cột sống cổ<br />
Động tác gập cổ: (Biên ñộ bình thường 30 – 40o)<br />
Nhận xét: Sự khác biệt về hiệu quả giảm ñau của 2 phương pháp có ý nghĩa thống kê ở<br />
10, 15 ngày. Phương pháp ñiện châm có hiệu quả giảm ñau ở ñộng tác gập cổ khác với<br />
phương pháp thể châm ở ngày 10, 15.<br />
35<br />
30<br />
<br />
26,14<br />
<br />
27,4<br />
<br />
29,06<br />
<br />
29,72<br />
<br />
25,54<br />
<br />
25<br />
20<br />
<br />
24,37<br />
<br />
24,37<br />
<br />
25,25<br />
<br />
27,02<br />
<br />
28,97<br />
Điện châm<br />
Thể châm<br />
<br />
15<br />
10<br />
5<br />
0<br />
Trước<br />
<br />
5 ngày 10 ngày 15 ngày 20 ngày<br />
<br />
Biểu ñồ 2. Biểu ñồ hiệu quả cải thiện biên ñộ ñộng tác gập cổ<br />
Động tác duỗi cổ: (Biên ñộ bình thường 20 – 40o)<br />
Nhận xét: Sự khác biệt về hiệu quả giảm ñau của 2 phương pháp có ý nghĩa thống kê ở<br />
ngày 10. Phương pháp ñiện châm có hiệu quả giảm ñau ở ñộng tác duỗi cổ khác với phương<br />
pháp thể châm ở ngày 10.<br />
<br />
48<br />
<br />