intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Hiệu quả làm sạch đại tràng của dung dịch polyethylene glycol ở trẻ em

Chia sẻ: Trần Thị Hạnh | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:6

21
lượt xem
0
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết đặt vấn đề về dung dịch polyethylene glycol (PEG) làm sạch đại tràng trước mổ hiệu quả, rút ngắn thời gian nằm viện, dễ thực hiện, không gây khó chịu nhiều cho bệnh nhi cũng như không cần phải thực hiện nghiêm ngặt chế độ ăn trước mổ.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Hiệu quả làm sạch đại tràng của dung dịch polyethylene glycol ở trẻ em

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> HIỆU QUẢ LÀM SẠCH ĐẠI TRÀNG CỦA DUNG DỊCH POLYETHYLENE<br /> GLYCOL Ở TRẺ EM<br /> Chìu Kín Hầu*, Trương Nguyễn Uy Linh**<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Đặt vấn đề: Dung dịch polyethylene glycol (PEG) làm sạch đại tràng trước mổ hiệu quả, rút ngắn thời<br /> gian nằm viện, dễ thực hiện, không gây khó chịu nhiều cho bệnh nhi cũng như không cần phải thực hiện nghiêm<br /> ngặt chế độ ăn trước mổ.<br /> Phương pháp nghiên cứu: Phương pháp thử nghiệm lâm sàng có nhóm chứng ngẫu nhiên<br /> Kết quả: Nghiên cứu trên 150 bệnh nhi. Hiệu quả làm sạch đại tràng của dung dịch PEG cao hơn so với<br /> phương pháp thụt tháo. Ngoài ra, dung dịch PEG không làm thay đổi nhu động cũng như biến chứng sau mổ.<br /> Do giảm được thời gian chuẩn bị trước mổ, phương pháp rửa toàn ống tiêu hóa này làm giảm đáng kể thời gian<br /> nằm viện của bệnh nhi.<br /> Kết luận: Sử dụng dung dich PEG làm sạch đại tràng trước mổ ở trẻ em có thể là phương pháp thay thế tốt<br /> hơn so với phương pháp thụt tháo thông thường.<br /> Từ khóa: Dung dịch polyethylene glycol, chuẩn bị đại tràng trước mổ, thụt tháo<br /> <br /> ABSTRACT<br /> THE CLEANING BOWEL EFFECT OF POLYETHELENE GLYCOL SOLUTION IN CHILDREN<br /> Chiu Kin Hau, Truong Nguyen Uy Linh<br /> * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 16 - Supplement of No 1 – 2012: 113 - 118<br /> Background: Not only considered safe in children, using polyethelene glycol solution for bowel cleaning<br /> provides a more effective, shorter hospitalization time, easier- to -do method as compare to the wash out.<br /> Method: Randommized control trial<br /> Result: 150 patients take part in the research. More effective in cleaning bowel is proved in PEG solution.<br /> Moreover, this solution does not alter the bowel movement and postoperative complications as well. Due to<br /> shortening the preoperative time, whole gut solution certainly reduces the total hospitalization time.<br /> Conclusion: PEG solution for bowl preoperative preparation may be a better alternative to traditional wash<br /> out method.<br /> Key words: Polyethelene glycol solution, bowl preoperative preparation,wash out<br /> phương pháp đều có những ưu và khuyết điểm<br /> ĐẶT VẤN ĐỀ<br /> riêng(1).<br /> Chuẩn bị đại tràng trước mổ là một trong<br /> Phương pháp thụt tháo kèm chế độ ăn ít<br /> những yếu tố đóng vai trò quan trọng ảnh<br /> chất xơ để làm sạch đại tràng trước mổ đã được<br /> hưởng đến kết quả phẫu thuật đại tràng10. Hiện<br /> áp dụng từ rất lâu. Ngày nay, phương pháp này<br /> nay trên thế giới có nhiều phương pháp làm<br /> bộc lộ nhiều khuyết điểm như là kéo dài thời<br /> sạch đại tràng trước mổ như thụt tháo kết hợp<br /> gian chuẩn bị tiền phẫu, gây khó chịu cho người<br /> với chế độ ăn ít chất xơ, rửa toàn ống tiêu hoá<br /> bệnh và đặc biệt là biến chứng làm thủng đại<br /> với nhiều loại dung dịch khác nhau.... Mỗi<br /> *Bệnh viện Nhi Đồng II<br /> ** Bộ Môn Ngọai Nhi - ĐHYD TpHCM<br /> Email: uylinhbs@yahoo.com<br /> Địa chỉ liên hệ: Ts.Bs Trương Nguyễn Uy Linh ĐT: 0909500579<br /> <br /> Ngọai Nhi<br /> <br /> 113<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16* Phụ bản của Số 1 * 2012<br /> <br /> tràng(9).<br /> <br /> Mức ý nghĩa = 5%, kiểm định 2 phía:<br /> <br /> Sử dụng dung dịch PEG rửa toàn ống tiêu<br /> hóa để làm sạch đại tràng trước mổ khắc phục<br /> được các nhược điểm nêu trên và được đánh giá<br /> là an toàn, hiệu quả ở người lớn(6). Tuy nhiên các<br /> nghiên cứu lâm sàng trên trẻ em vẫn còn hạn<br /> chế.<br /> <br /> Lực của test: 80%.<br /> <br /> Sự an toàn của dung dịch PEG trên trẻ em đã<br /> được đánh giá trong một nghiên cứu trước đây<br /> của chúng tôi(2). Trong nghiên cứu định hướng<br /> này, một nghiên cứu lâm sàng có kiểm soát,<br /> nhằm làm làm sáng tỏ tính hiệu quả của việc sử<br /> dụng dung dịch PEG trong làm sạch đại tràng<br /> trước mổ ở trẻ em trên cơ sở so sánh với phưong<br /> pháp làm sạch đại tràng bằng thụt tháo thông<br /> thường kèm chế độ ăn ít chất xơ trước mổ.<br /> <br /> PHƯƠNG PHÁP - ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN<br /> CỨU<br /> Phương pháp nghiên cứu.<br /> Sử dụng phương pháp thử nghiệm lâm sàng<br /> có nhóm chứng ngẫu nhiên.<br /> <br /> Đối tượng nghiên cứu.<br /> Tiêu Chuẩn Chọn Bệnh<br /> Tất cả các trẻ hơn 3 tháng tuổi được nhập<br /> Bệnh Viện Nhi Đồng 1 từ 15/08/2003 đến<br /> 02/03/2004 cần chuẩn bị đại tràng trước mổ đều<br /> được mời tham gia nghiên cứu.<br /> Tiêu Chuẩn Loại Trừ<br /> Những trẻ chống chỉ định dùng dung dịch<br /> polyethylene glycol:<br /> Rối loạn nước và điện giải<br /> Dị ứng với các thành phần trong thuốc<br /> Có sự tắc nghẽn trên đường tiêu hoá<br /> Bệnh Hirschsprung có u phân (khám trên<br /> lâm sàng sờ thấy được u phân ở hố chậu trái,<br /> XQ đại tràng cản quang cho thấy hình ảnh u<br /> phân trên phim)<br /> Những trẻ mà thân nhân không đồng ý<br /> tham gia nghiên cứu<br /> <br /> Cỡ Mẫu<br /> n = (Z (1-α /2) + Z(1-β))2 (σ12 + σ22)/(μ2 – μ1)2.<br /> <br /> 114<br /> <br /> Tính ra được n = 70 bệnh nhi cho mỗi nhóm.<br /> Vậy mẫu cần thiết là 150 bệnh nhi.<br /> <br /> Tiến hành<br /> Sau khi bố mẹ bệnh nhi đồng ý tham gia<br /> nghiên cứu, bệnh nhi được phân bố ngẫu nhiên<br /> thành hai nhóm.<br /> Nhóm 1 : làm sạch đại tràng bằng dung dịch<br /> PEG.<br /> Những trẻ dùng dung dịch PEG vào lúc 13g<br /> ngày trước phẫu thuật. Các trẻ được dùng dung<br /> dịch PEG theo một cách thức tương tự nhau.<br /> Thuốc sử dụng mang tên thương mại là<br /> Fortrans (Beaufour Ipsen, Pháp), sử dụng bằng<br /> cách 1 gói pha 01 lít nước chín. Liều = 100<br /> mL/Kg (liều tối đa là 3000 mL) nhỏ qua sonde dạ<br /> dày trong 3-4 giờ. Công việc thường được thực<br /> hiện vào đầu giờ chiều, khoảng 13-14g ngày<br /> trước phẫu thuật.<br /> Riêng bệnh Hirschsprung không có hậu<br /> môn tạm, ngoài vấn đề dùng dung dịch PEG<br /> bệnh nhi còn được thụt tháo liên tục 3 ngày<br /> trước mổ.<br /> Tất cả các trẻ sau khi dùng dung dịch PEG,<br /> đều phải uống nước đường cho tới 3 giờ sáng<br /> ngày phẫu thuật, sau đó nhịn hoàn toàn.<br /> Nhóm 2 : làm sạch đại tràng bằng thụt tháo<br /> và chế độ ăn ít chất xơ.<br /> Những trẻ được thực hiện với thụt tháo kèm<br /> chế độ ăn trước mổ theo phác đồ tại khoa<br /> Ngoại, Bệnh viện Nhi đồng 1, cụ thể :<br /> Đối với bệnh Hirschsprung (không có hậu<br /> môn tạm) thụt tháo ít nhất 7 ngày trước mổ. Còn<br /> những bệnh còn lại (bao gồm cả bệnh<br /> Hirschsprung có hậu môn tạm) cần thụt tháo 3<br /> ngày trước mổ.<br /> Những trẻ chuẩn bị đại tràng bằng thụt tháo<br /> cần tuân thủ chế độ ăn nghiêm ngặt: ăn cháo<br /> vào ngày thứ 3 trước mổ, uống sữa vào ngày<br /> thứ 2 trước mổ và uống nước đường vào ngày<br /> <br /> Chuyên Đề Sức Khỏe Sinh Sản Và Bà Mẹ - Trẻ Em<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012<br /> thứ 1 trước mổ cho đến 3 giờ sáng ngày phẫu<br /> thuật.<br />  Các trẻ được tiến hành thụt tháo theo một<br /> kỹ thuật thống nhất tại Khoa Ngoại Tổng Hợp<br /> Bệnh Viện Nhi Đồng 1<br /> Các đối tượng tham gia nghiên cứu được<br /> thu thập số liệu theo một bảng thu thập số liệu.<br /> Các chỉ số chính bao gồm: tuổi, cân nặng, chẩn<br /> đoán, phương pháp phẫu thuật, thời gian nằm<br /> viện (thời gian tiền phẫu, thời gian hậu phẫu),<br /> thời gian phẫu thuật, lượng nước cần thiết để<br /> làm sạch đại tràng lần cuối, độ sạch của đại<br /> tràng, biến chứng sau mổ, thời gian có nhu<br /> động ruột trở lại.<br /> <br /> Một số biến số thu thập được xac định như<br /> sau<br /> Độ sạch của đại tràng được phân thành 4 độ<br /> dựa trên quan sát trực tiếp lần thụt tháo cuối<br /> cùng và trong lúc mổ (3):<br /> Độ I : thụt tháo ra nước hoàn toàn trong,<br /> trong lòng ruột hoàn toàn sạch, thấy rõ niêm<br /> mạc của ruột, không thấy vết tích của phân.<br /> Độ II : thụt tháo ra nước vàng, trong lòng<br /> ruột thỉnh thoảng nước phân vàng ít, tương đối<br /> thấy rõ niêm mạc ruột.<br /> Độ III: thụt tháo ra phân vàng dẻo, trong<br /> lòng ruột vẫn còn ít phân vàng lợn cợn.<br /> Độ IV: thụt tháo ra nhiều phân đặc, trong<br /> lòng ruột còn nhiều phân sệt, không thể tiến<br /> hành phẫu thuật.<br /> <br /> Phân tích thống kê<br /> Sự khác nhau của mỗi nhóm được đánh giá<br /> bằng kiểm định 2 hoặc Fisher cho các biến số<br /> rời rạc và kiểm định Student cho các biến số liên<br /> tục với độ tin cậy là 95%.<br /> <br /> KẾT QUẢ<br /> Tổng số bệnh nhân tham gia nghiên cứu là<br /> 150, được phân ngẫu nhiên vào 2 nhóm: nhóm<br /> 1= 74 bệnh nhi và nhóm 2 = 76 bệnh nhi.<br /> Bảng 1: So sánh các biến số<br /> <br /> Ngọai Nhi<br /> <br /> Biến số<br /> <br /> Giá trị thống kê<br /> <br /> Tuổi<br /> <br /> Z= 0.8940 < Z0.05<br /> =1.960<br /> <br /> Cân nặng<br /> <br /> Z=0.108 < Z0.05 =<br /> 1.960<br /> 2<br /> P(X> ) =0.2298 ><br />  = 0.05<br /> <br /> Chẩn đoán<br /> <br /> Thu thập số liệu<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> Sự khác biệt ý<br /> nghĩa thống kê<br /> Không<br /> Không<br /> Không<br /> <br /> 2<br /> <br /> Phương pháp<br /> phẫu thuật<br /> <br /> P(X> ) =0.125 > <br /> = 0.05<br /> <br /> Không<br /> <br /> Thời gian tiền<br /> phẫu<br /> Thời gian hậu<br /> phẫu<br /> <br /> Z=4.081 > Z 0.001<br /> = 3.291<br /> Z= 0.0071 < Z0.05<br /> =1.96<br /> <br /> Có +<br /> <br /> Thời gian phẫu<br /> thuật<br /> <br /> Z=1.911 < Z0.05<br /> =1.96<br /> <br /> Không<br /> <br /> Lượng nước thụt Z= 2.987 > Z 0.05<br /> tháo lần cuối<br /> = 1.96<br /> Thời gian có nhu z=1.898 < z0.05 =<br /> động ruột<br /> 1.960<br /> <br /> Có ++<br /> <br /> Không<br /> <br /> Không<br /> <br /> +: thời gian chuẩn bị tiền phẫu nhóm 1 ngắn hơn nhóm 2.<br /> ++: lượng nước thụt tháo lần cuối của nhóm 1 ít hơn nhóm<br /> 2.<br /> <br /> Bảng 2: So sánh độ sạch đại tràng của hai nhóm tham<br /> gia nghiên cứu<br /> Độ sạch đt<br /> Độ I<br /> Độ II<br /> Độ III<br /> Độ IV<br /> Tổng<br /> <br /> Nhóm 1<br /> 5<br /> 58<br /> 11<br /> 0<br /> 74<br /> <br /> Nhóm 2<br /> 3<br /> 48<br /> 19<br /> 6<br /> 76<br /> <br /> Tổng<br /> 8<br /> 106<br /> 30<br /> 6<br /> 150<br /> <br /> P(x>2)<br /> 0.443925<br /> 0.040658<br /> 0.120786<br /> 0.013629<br /> <br /> P(X>2) =0.022 <  = 0.05<br /> <br /> Sự khác biệt về độ sạch đại tràng giữa hai<br /> nhóm có ý nghĩa thống kê (p < 0.05).<br /> Độ I và độ III : sự khác biệt không có ý nghĩa<br /> thống kê.<br /> Độ II và độ IV: sự khác biệt có ý nghĩa thống<br /> kê.<br /> Số lượng bệnh nhi có độ sạch đại tràng loại<br /> II nhóm 1 nhiều hơn nhóm 2 (p < 0.05).<br /> Số lượng bệnh nhi có độ sạch đại tràng loại<br /> IV nhóm 1 ít hơn nhóm 2 (p < 0.05).<br /> Bảng 3: So sánh biến chứng sau mổ của hai nhóm<br /> tham gia nghiên cứu<br /> Biến chứng<br /> Ap xe trong ổ bụng<br /> Nhiễm trùng vết mổ<br /> Viêm ruột<br /> <br /> Nhóm 1<br /> 1<br /> 2<br /> 2<br /> <br /> Nhóm 2<br /> 1<br /> 7<br /> 1<br /> <br /> Tổng<br /> 2<br /> 9<br /> 3<br /> <br /> 115<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16* Phụ bản của Số 1 * 2012<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> Tổng<br /> <br /> 5<br /> <br /> 9<br /> <br /> 14<br /> <br /> P(X> ) =0.342 >  = 0.05<br /> 2<br /> <br /> Sự khác biệt về biến chứng sau mổ giữa hai<br /> nhóm không có ý nghĩa thống kê (p < 0.05).<br /> <br /> BÀN LUẬN<br /> Các yếu tố ảnh hưởng lên kết quả nghiên<br /> cứu<br /> Tuổi, cân nặng, chẩn đoán, phương pháp<br /> phẫu thuật, thời gian phẫu thuật là những yếu<br /> tố có thể ảnh hưởng lên kết quả nghiên cứu. So<br /> sánh giữa hai nhóm làm sạch đại tràng trước mổ<br /> về những yếu tố này chúng tôi nhận thấy không<br /> có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa các<br /> nhóm. Điều này cho thấy các yếu tố này không<br /> tham gia làm lệch kết quả nghiên cứu.<br /> <br /> Hiệu quả làm sạch đại tràng<br /> Chúng tôi đánh giá khả năng làm sạch đại<br /> tràng của các phương pháp dựa trên hai yếu tố:<br /> thang đo độ sạch đại tràng (4 độ sạch) và lượng<br /> nước thụt tháo lần cuối cần thiết.<br /> Trước tiên, chúng tôi tiến hành so sánh độ<br /> sạch đại tràng giữa hai nhóm và nhận thấy độ<br /> sạch đại tràng I và III cho thấy sự khác biệt<br /> không có ý nghĩa thống kê. Độ sạch đại tràng<br /> loại I là độ sạch lý tưởng cho cuộc phẫu thuật.<br /> Đối với độ sạch đại tràng loại III chúng ta có thể<br /> tiến hành thụt tháo thêm một lần nữa nhằm đảm<br /> bảo độ sạch đại tràng và sau đó có thể tiến hành<br /> phẫu thuật. Do đó, độ sạch đại tràng này không<br /> thật sự ảnh hưởng lên tiến trình phẫu thuật.<br /> Tuy nhiên, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê<br /> thể hiện rõ ở độ sạch đại tràng II và IV.<br /> Độ sạch đại tràng loại II là độ sạch thường<br /> gặp nhất trong cả hai phương pháp làm sạch đại<br /> tràng trước mổ. Và đây cũng là sự mong đợi của<br /> kết quả làm sạch đại tràng vì đảm bảo tính an<br /> toàn cao trong phẫu thuật. Nghiên cứu của<br /> chúng tôi cho thấy độ sạch đại tràng loại II gặp<br /> nhiều hơn ở nhóm dùng dung dịch PEG.<br /> Ngược lại, độ sạch đại tràng loại IV là độ<br /> sạch không được mong đợi vì tính chất bẩn của<br /> đại tràng cao, kết quả phẫu thuật sẽ không được<br /> <br /> 116<br /> <br /> đảm bảo. Những bệnh nhi có độ sạch đại tràng<br /> này phải hoãn cuộc mổ để tiến hành làm sạch<br /> đại tràng hơn nữa. Trong nghiên cứu này, độ<br /> sạch đại tràng loại IV thường gặp hơn ở nhóm<br /> thụt tháo thông thường.<br /> Tuggle(11) ghi nhận độ sạch đại tràng trong<br /> lúc mổ sau khi dùng PEG từ khá cho đến rất tốt.<br /> Engum(5) cũng nhận thấy tất cả các bệnh nhi<br /> trong lô nghiên cứu sữ dụng PEG đều được<br /> đánh giá là tốt.<br /> So sánh lượng nước thụt tháo lần cuối giữa<br /> hai nhóm, chúng tôi nhận thấy lượng nước cần<br /> thiết ở nhóm 1 ít hơn so với nhóm 2. Nghĩa là<br /> khả năng làm sạch đại tràng của nhóm dùng<br /> dung dịch PEG cao hơn so với phương pháp<br /> thụt tháo thông thường.<br /> Như vậy, dung dịch PEG có khả năng làm<br /> sạch đại tràng tốt hơn so với phương pháp thụt<br /> tháo thông thường.<br /> <br /> Ảnh hưởng lên nhu động ruột<br /> Trên cơ sở so sánh hai nhóm, chúng tôi nhận<br /> thấy sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê,<br /> nghĩa là dung dịch PEG không gây ảnh hưởng<br /> lên hoạt động nhu động ruột so với phương<br /> pháp thụt tháo thông thường. Grundel(7) cho<br /> rằng quá trình hoạt động trở lại của nhu động<br /> ruột không thật sự chịu ảnh hưởng của phương<br /> pháp làm sạch đại tràng trước mổ. Tác giả này<br /> cho rằng chính các yếu tố như phương pháp<br /> phẫu thuật và thời gian phẫu thuật mới thật sự<br /> ảnh hưởng lên sự hoạt động trở lại của nhu<br /> động ruột.<br /> Lemann(8) khi so sánh sự hoạt động ruột trở<br /> lại của nhóm thụt tháo thông thường và nhóm<br /> sữ dụng PEG đã cho thấy không có sự khác biệt<br /> về sự hoạt động trở lại nhu động ruột.<br /> <br /> Biến chứng sau mổ<br /> Biến chứng sau mổ của phương pháp sử<br /> dụng dung dịch PEG không khác biệt so với<br /> phương pháp thụt tháo thông thường. Kết quả<br /> nghiên cứu của chúng tôi phù hợp với nhận xét<br /> Fleites(6). Tác giả này khi tiến hành so sánh trên<br /> 53 bệnh nhân được chia làm hai nhóm như<br /> <br /> Chuyên Đề Sức Khỏe Sinh Sản Và Bà Mẹ - Trẻ Em<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012<br /> chúng tôi đã cho thấy không có sự khác biệt về<br /> biến chứng sau mổ.<br /> Dharmendra(4) không ghi nhận các biến<br /> chứng sau mổ khi tiến hành dùng dung dịch<br /> PEG làm sạch đại tràng trên 26 bệnh nhi. Tác giả<br /> này cho rằng phương pháp này không làm tăng<br /> biến chứng sau mổ.<br /> Tuy nhiên, trong các nghiên cứu trên (bao<br /> gồm cả nghiên cứu của chúng tôi) cỡ mẫu đưa<br /> ra không thật sự đủ lớn để đi đến kết luận<br /> thuyết phục. Do đó, cần phải có nghiên cứu với<br /> cỡ mẫu lớn hơn để xác định lại vấn đề này.<br /> <br /> Thời gian nằm viện<br /> Sử dụng dung dịch PEG để làm sạch đại<br /> tràng trước mổ làm giảm đáng kể số ngày nằm<br /> viện(5). Thường đối với phương pháp thụt tháo<br /> kèm chế độ ăn ít chất xơ trước mổ, bệnh nhi<br /> phải được nhập viện ít nhất 7 ngày (đối với<br /> bệnh Hirschsprung không có hậu môn tạm) và 4<br /> ngày (đối với những bệnh khác). Các trẻ này<br /> được nhập viện để tiến hành thụt tháo và thực<br /> hiện chế độ ăn ít chất xơ.<br /> Với việc sử dụng dung dịch rửa toàn ống<br /> tiêu hoá này, bệnh nhi thật sự chỉ cần được nhập<br /> viện trước mổ 3 ngày(đối với bệnh<br /> Hirschsprung không có hậu môn tạm) và 1<br /> ngày(đối với những bệnh khác). Do đó làm<br /> giảm đáng kể thời gian nhập viện trước mổ ở trẻ<br /> em. Điều này có nghĩa là sẽ rút ngắn thời gian<br /> nằm viện của trẻ.<br /> Không những làm giảm số ngày nhập viện<br /> trước mổ, sử dụng dung dịch PEG làm giảm<br /> đáng kể công việc phải làm của nhân viên y tế.<br /> Ở phương pháp thụt tháo kèm chế độ ăn trước<br /> mổ, các điều dưỡng phải tiến hành thụt tháo<br /> nhiều trẻ trong một ngày (trung bình 10 trẻ mỗi<br /> ngày tại Bệnh Viện Nhi Đồng 1). Trong khi đó,<br /> với những gói PEG đã được đóng gói sẵn, các<br /> điều dưỡng chỉ cần pha với nước chín theo hàm<br /> lượng sẵn và tiến hành nhỏ giọt trong 3-4 giờ là<br /> kết thúc quá trình làm sạch đại tràng trước mổ.<br /> <br /> KẾT LUẬN<br /> Qua tiến hành tiến hành thử nghiệm lâm<br /> sàng có nhóm chứng nhẫu nhiên đối với 150<br /> bệnh nhi cần làm sạch đại tràng trước mổ tại<br /> Bệnh Viện Nhi Đồng 1, chúng tôi rút ra những<br /> kết luận sau:<br /> - Dung dịnh PEG không làm thay đổi sự<br /> hoạt động của nhu động ruột.<br /> - So sánh với phương pháp thụt tháo thông<br /> thường kèm chế độ ăn ít chất xơ trước mổ,<br /> phương pháp làm sạch đại tràng bằng dung<br /> dịch PEG hiệu qua hơn trong việc làm sạch đại<br /> tràng trước mổ.<br /> - Dung dịch PEG tỏ ra ưu việc hơn phương<br /> pháp thụt tháo kinh điển ở tính đơn giản, giảm<br /> chi phí điều trị và thời gian nằm viện, giảm<br /> đáng kể công việc của điều dưỡng.<br /> - Biến chứng hậu phẫu không thay đổi khi<br /> tiến hành phương pháp rửa đại tràng với dung<br /> dịch PEG.<br /> <br /> TÀI LIỆU THAM KHẢO<br /> 1.<br /> 2.<br /> <br /> 3.<br /> <br /> 4.<br /> <br /> 5.<br /> <br /> 6.<br /> <br /> 7.<br /> <br /> 8.<br /> <br /> Ngọai Nhi<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Barrish J.O., Gilger M.A (1993), “Colon cleanout preparation in<br /> children and adolescents”, Gastroenterol Nurs 16 (3), pp. 106-109.<br /> Chìu Kín Hầu, Vũ Ngọc Bảo, Đào Trung Hiếu (2004), “Đánh giá<br /> việc sử dụng dung dịch polyethylene glycol (PEG) làm sạch đại<br /> tràng trước mổ ở trẻ em”, Y Học Thành phố Hồ Chí Minh tập 8<br /> (1), tr 203-207.<br /> Delmotte J.S., Desurmont P., Houcke P., et al (1988), “ Use of a<br /> solution containing polyethylene glycol (called fortran’s solution)<br /> to prepare colon for endoscopy or surgery”, Ann Gastroentérol<br /> Hepatol 24 (4), pp. 211-216.<br /> Dharmendra S., Sangram S., Gaddi D., et al (2003), “Bowel<br /> preparation with peglec in infants: a safe, effective and<br /> expeditiuos way”, Bombay Hospital Journal 45 (3).<br /> Engum S.A., Carter M.E., Murphy D., et al (2000), “ Home<br /> bowel preparation for elective colonic procedures in children:<br /> cost saving with quality assurance and improvement”, J Pediatr<br /> Surg 35 (2), pp. 232-234.<br /> Fleites R.A., Marshall J.B., Eckhauser M.L., et al (1985), “The<br /> efficacy of polyethylene glycol-electrolyte lavage solution versus<br /> traditional mechanical bowel preparation for elective colonic<br /> surgery: a randomized, prospective, blinded clinical trial”,<br /> Surgery 98 (4), pp. 708-717.<br /> Grundel K, Schwenk W, Bohm B, et al (1996), “Effect of<br /> orthograde intestinal irrigation with prepacol and polyethylene<br /> glycol solution on duration of postoperative ileus after colorectal<br /> resections”, Langenbecks Arch Chir, 381(3): p. 160-164.<br /> Lemann M, Flourie B, Picon L, et al (1995), “Motor activity<br /> recorded in the unprepared colon of healthy humans”, Gut,<br /> 37(5): p. 649-653<br /> <br /> 117<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2