vietnam medical journal n03 - JANUARY - 2025
310
HIỆU QUẢ CAN THIỆP CỦA LIỆU PHÁP NG XUNGCH NGOÀI CƠ TH
TRÊN ĐIỂM ĐAU CỦA CƠ THANG BÓ TRÊN TRONG THỜI GIAN 05 TUẦN
Huỳnh Văn Phát1, Nguyễn Thị Ly Châu2, Nguyễn Thi Hương1,
Trần Thị Diệp1, Nguyễn Hữu Thu Uyên1, Nguyễn Thế Minh Hùng1
TÓM TẮT74
Mở đầu: Cột sống cổ là một trong những vng có
cấu tạo khá phức tạp vi nhiều thành phần nhỏ tạo
nên một phức hợp và thực hiện nhiều chức năng quan
trng trong cơ thể ngưi. Các vấn đề  vng cổ có thể
ảnh hưng đáng kể đến chất lượng cuộc sống của mỗi
nhân, đến khả năng thực hiện các hoạt động
công việc hàng ngày của h. Những điểm đau thưng
xuất hiện vng cổ lan xuống bả vai, cánh tay gây ra
sự khó chu ảnh hưng ti chức năng của ngưi
bệnh. Nhiều nghiên cứu ch ra rng các điểm đau xuất
hiện nhiều dc theo các dy của thang trên,
một trong ba cơ của khối thang ln chạy dc theo
cột sống cổ xuống bả vai và cột sống ngực. Hội chứng
đau cân cơ (Myofascia Pain Syndrome) có thể xảy ra
thang khi sự căng thẳng quá mức hoặc sự phát
triển của các điểm kích hoạt (trigger point) trong cân
cơ. Điều này thể dẫn đến đau cục bộ, hạn chế
phạm vi chuyển động  b ảnh hưng. Trong Vt l
tr liệu, có nhiều biện pháp can thiệp trên các điểm
đau này đcải thiện tnh trạng đau như: ko dn, di
động mềm, siêu âm, laser hoặc s dụng sóng
xung kích. Trên các điểm đau của thang trên,
nhiều nghiên cứu trên thế gii ứng dụng sóng xung
kích như một phương pháp điều tr tiềm năng cho hội
chứng đau cân cơ, nhắm vào các điểm kích hoạt
vng căng đgiảm đau cải thiện chức năng cơ.
Tại Việt Nam, sóng xung kích trong Vt l tr liệu đ
được s dụng rộng ri tuy nhiên chưa có nhiều nghiên
cứu tại Việt Nam đánh giá tính hiệu quả của trên
các đối tượng trong nưc chủ yếu dựa vào các chứng
cứ y hc của nưc ngoài. Chính t l do trên, nhóm
nghiên cứu mong muốn tm kiếm tính hiệu quả của
sóng xung kích trong việc cải thiện các điểm đau trên
cụ thể đây điểm đau trên thang bó trên
các đối tượng các vấn đề tại vng cổ vai. Mục
tiêu: Đánh giá hiệu quả của sóng xung kích ngoài
thể trên các điểm đau của thang trên. Đối
tượng phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu
thc nghiệm lâm sàng được s dụng trên các đối
tượng có các khiếm khuyết vng cổ vai điểm
đau trên thang trên. Nghiên cứu ghi nhn các
thông tin vđặc điểm dân số x hội, tnh trạng bệnh,
ngưng áp suất đau qua bộ câu hỏi phỏng vấn trực
tiếp và công cụ đánh giá đau. Kiểm đnh t-test, Mann -
Whitney, ANOVA phân tích các biến số nhm tm hiểu
mức độ liên quan và  nghĩa thống kê của các biến số.
Hồi quy tuyến tính đơn biến và đa biến nhm xác đnh
1Đại hc Quốc tế Hồng Bàng
2Bệnh viện Y hc Cổ truyền TP. Hồ Chí Minh
Chu trách nhiệm chính: Huỳnh Văn Phát
Email: phathv@hiu.vn
Ngày nhn bài: 24.10.2024
Ngày phản biện khoa hc: 22.11.2024
Ngày duyệt bài: 30.12.2024
mối liên quan giữa nhiều yếu tố đến mức độ đau của
các đối tượng. Kết quả: Nghiên cứu ghi nhn kết quả
trên 45 đối tượng trong đó có 24 đối tượng thuộc
nhóm can thiệp tiêu chuẩn 21 đối tượng thuộc
nhóm can thiệp tối thiểu. Sự thay đổi số đo PPT được
ghi nhn nhóm can thiệp tiêu chuẩn trưc sau
can thiệp lần lượt 477 ± 228 1029 ± 283 vi
p<0.001, bên cạnh đó nhóm can thiệp tối thiểu ghi
nhn số đo PPT trưc sau can thiệp 604 ± 277
822 ± 385 vi p=0.01. Thêm vào đó, nghiên cứu
cũng ghi nhn giá tr NDI của nhóm can thiệp tiêu
chuẩn thay đổi đáng kể t 12.83 ± 5.7 trưc can thiệp
giảm xuống 6.58 ± 4.10 vi p<0.001, ch số NRS cũng
t 6.04±1.6 còn 2.37 ± 1.43 vi p<0.001sau can
thiệp. Ghi nhn kết quả  nhóm can thiệp tối thiểu vi
ch số NDI giảm nhẹ t 12.38 ± 4.03 trưc can thiệp
còn 10.28 ± 5.71 sau can thiệp vi p=0.04, tương tự
 ch số NRS cũng ghi nhn mức giảm nhẹ 6.2±1.4
3.76 ± 2.16 vi p<0.001 lần lượt trưc sau can
thiệp. Kết luận: Nghiên cứu đánh giá được tính hiu
qu ci thin tình trạng đau trên các đối tượng
điểm đau trên thang trên một cách rt qua
can thip ca sóng xung kích vi thi gian khuyến cáo
05 lần điu tr liên tiếp trong 05 tuần, cưng độ s
dng 120J vi 1500 shocks tn s 16Hz. Bên
cạnh đó, nghiên cứu cũng cho thy vic can thip
sóng xung kích th giúp các đối ng có th ci
thin tình trạng đau các hoạt động chức năng của
vùng c vai qua vic ci thiện điểm s NDI thang
đo NRS.
Từ khóa:
NDI, PPT, NRS, trigger point, sóng
xung kích, hội chứng đau cân cơ.
SUMMARY
EFFECTIVENESS INTERVENTION OF
EXTRACORPOREAL SHOCK WAVE THERAPY
ON TRIGGER POINTS OF THE UPPER
TRAPEZIUS MUSCLE DURING 05 WEEKS
Backgrounds: The cervical spine is one of the
regions with a rather complex structure with many
small components creating a complex and performing
many important functions in the human body.
Problems in the neck area can significantly affect an
individual's quality of life and their ability to carry out
daily activities and tasks. Pain points often appear in
the neck area and spread to the shoulder blades and
arms, causing discomfort and affecting the patient's
function. Many studies have shown that pain points
appear more along the muscle rows of the upper
trapezius muscle, one of three muscles in the large
trapezius muscle mass that runs along the cervical
spine down to the shoulder blades and thoracic spine.
Myofascia Pain Syndrome can occur in the trapezius
muscle when there is excessive tension or the
development of trigger points in the fascia. This can
lead to localized pain, and limited range of motion in
the affected muscle. In Physical Therapy, there are
many interventions on these pain points to improve
TP CHÍ Y häc viÖt nam tẬP 546 - th¸ng 1 - 3 - 2025
311
pain such as: stretching, soft tissue movement,
ultrasound, laser or using shock waves. On the pain
points of the upper trapezius muscle, many studies
around the world apply shock waves as a potential
treatment method for myofascial pain syndrome,
targeting trigger points and muscle tension areas to
reduce pain and Improve muscle function. In Vietnam,
shock waves in physical therapy have been widely
used, but there have not been many studies in
Vietnam evaluating its effectiveness on domestic
subjects, mainly based on medical evidence. of foreign
countries. For the above reason, the research team
wanted to find the effectiveness of shock waves in
improving pain points on the muscle, specifically pain
points on the upper trapezius muscle in subjects with
problems. in the neck and shoulder area. Objectives:
To evaluate the effectiveness of extracorporeal shock
waves on trigger points of the upper trapezius muscle
during 05 weeks. Methods: Clinical quasi-
experimental studies are used on subjects with neck
and shoulder defects and pain points on the upper
trapezius muscle. The study recorded information
about socio-demographic characteristics, disease
status, and pain pressure thresholds PPT through a
set of direct interview questions and pain assessment
tools. T-test, Mann - Whitney, ANOVA test analyzes
variables to find out the relevance and statistical
significance of the variables. Univariate and
multivariate linear regression aimed to determine the
relationship between many factors to the pain level of
the subjects. Results: The study recorded results on
45 subjects, including 24 subjects in the standard
intervention group and 21 subjects in the minimal
intervention group. The changes in PPT measurements
recorded in the standard intervention group before
and after intervention was 477 ± 228 and 1029 ±
283, respectively, with p < 0.001. In addition, the
minimal intervention group recorded PPT
measurements before and after intervention of 604. ±
277 and 822 ± 385 with p=0.01. Therefore, the study
also recorded that the NDI value of the standard
intervention group changed significantly from 12.83 ±
5.7 before intervention to 6.58 ± 4.10 after
intervention with p < 0.001, NRS index also from 6.04
± 1.6 to 2.37 ± 1.43 with p<0.001. Also, we recorded
results in the minimal intervention group with a slight
decrease in the NDI index from 12.38 ± 4.03 before
intervention to 10.28 ± 5.71 after intervention with p
= 0.04. Similarly, the NRS index also recorded a slight
decrease from 6.2 ± 1.4 and 3.76 ± 3.76 ± 2.16 with
p<0.001 before and after intervention, respectively.
Conclusions: The study evaluated the effectiveness
of releasing pain in subjects with trigger points on the
upper trapezius muscle clearly through shock wave
intervention with the recommended duration of 05
consecutive treatments in 01 time/week, the intensity
of using is 120J with 1500 shocks and frequency of
16Hz. In addition, the study also shows that shock
wave intervention can help subjects improve pain and
functional activities of the neck and shoulder area
through improving NDI scores and NRS scales.
Keywords:
NDI, PPT, NRS, shock wave, trigger
point, myofascial pain syndrome.
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Vng cột sống cổ một trong những vng
cấu tạo khá phức tạp vi nhiều thành phần
nhỏ tạo nên một phức hợp thực hiện nhiều
chức năng quan trng trên cơ thể ngưi. Các vấn
đề vng cổ thể nh hưng đáng kể đến
chất lượng cuộc sống của một nhân. Đau cổ
mn tính có thể góp phần gây ra các vấn đề tâm
l như lo lắng trầm cảm, làm phức tạp thêm
việc quản l điều tr tnh trạng này. Hơn nữa,
những ngưi các vấn đề vng cổ thể gặp
những hạn chế về khả năng làm việc, dẫn đến
giảm năng suất tiềm ẩn căng thẳng về tài
chính[1].
Điều tr các vấn đề vng cổ thưng liên quan
đến cách tiếp cn liên ngành, bao gồm kiểm soát
cơn đau, vt l tr liệu, nội khoa, chăm sóc chnh
hnh trong trưng hợp nghiêm trng can
thiệp phẫu thut. Ngoài ra, các liệu pháp bổ
sung thay thế như châm cứu, xoa bóp
yoga cũng thể giúp giảm các triệu chứng[2].
Các biện pháp phòng nga như duy tr thế
thích hợp, thực hành c nguyên tắc công thái
hc tại nơi làm việc, tp luyện thể chất thưng
xuyên để tăng cưng sức mạnh c lưng
trên, đồng thi tránh các hoạt động làm căng
cổ thể giúp giảm nguy phát triển các
khiếm khuyết cổ[3]. Ngoài ra, can thiệp sm
và chăm c y tế kp thi đối vi bất kỳ cảm giác
khó chu hoặc đau đn nào liên quan đến cổ
thể giúp ngăn nga sự tiến triển của các vấn đ
nhỏ thành các khiếm khuyết nghiêm trng hơn.
thể nói, đau một vấn đề cấp thiết cần
được cải thiện trên các đối tượng c khiếm
khuyết vng cổ. Đau một vấn đề chủ quan
đến t chính ngưi bệnh nhưng đó cũng sẽ
nền tảng cung cấp cho ngưi điều tr tm thấy
các dấu hiệu của bệnh hay các vấn đề của ngưi
bệnh tđó thể đưa ra hưng can thiệp ph
hợp. Những điểm đau xuất hiện vng cổ lan
xuống bả vai, cánh tay gây ra rất nhiều khó chu
cho ngưi bệnh. Nhiều nghiên cứu ch ra rng
các điểm đau xuất hiện nhiều dc theo các dy
của thang bó trên, một trong ba của
khối thang ln chạy dc theo cột sống cổ
xuống bả vai cột sống ngực[4]. Hội chứng
đau cân (Myofascia Pain Syndrome) thể
xảy ra thang khi sự căng thẳng tích tụ
quá mức hoặc sự phát triển của các điểm kích
hoạt (trigger point) trong mô cân cơ.
Trong Vt l tr liệu, có nhiều biện pháp can
thiệp trên các điểm đau này để cải thiện tnh
trạng đau như: ko dn, di động mềm, sóng
siêu âm, tia laser công suất cao hoặc s dụng
sóng xung kích ngoài thể [2, 5]. Bên cạnh đó,
vietnam medical journal n03 - JANUARY - 2025
312
các bài tp tăng cưng sức mạnh cng vi
việc điều chnh thế cũng rất cần thiết trong
việc kiểm soát ngăn nga cơn đau tái phát.
Trên các điểm đau của thang trên, nhiều
nghiên cứu trên thế gii ứng dụng sóng xung
kích ngoài thể như một phương pháp điều tr
tiềm năng cho hội chứng đau cân cơ, nhắm vào
các điểm kích hoạt vng căng để giảm đau
và cải thiện chức năng [6].
Tại Việt Nam, sóng xung kích ngoài thể
trong Vt l tr liệu đ được sdụng rộng ri tuy
nhiên chưa nhiều nghiên cứu tại Việt Nam
đánh giá tính hiệu quả của trên các đối tượng
trong nưc chủ yếu dựa vào các chứng cứ y hc
của nưc ngoài. T những l do trên, nhóm
nghiên cứu mong muốn tm kiếm tính hiệu quả
của sóng xung kích trong việc cải thiện các điểm
đau trên cơ mà cụ thể đây điểm đau trên
thang trên các đối tượng các vấn đề tại
vng cổ vai. T kết quả thu được thể bổ sung
thêm các chứng cứ khoa hc để thể giúp
củng ccác l lun lâm ng t đó các quyết
đnh lâm sàng ph hợp.
II. ĐI TƯNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CU
Nghiên cu thc nghim lâm sàng t tháng
11/2023 đến tháng 03/2024 ti khoa VLTL
PHCN bệnh viện Y hc cổ truyền TP. HCM.
Phương pháp chọn mẫu: Các đối tượng
đưc chn đoán đau vng cổ gáy (M54.2) hoặc
thoái hóa cột sống cổ (M47) điểm đau tại
thang trên đến khám điều tr tại bệnh viện
YHCT TP. HCM.
Tiêu chí chn mẫu: Chn vào (1) c đối
tượng đến khám tại bệnh viện YHCT TP. HCM đ
được chẩn đoán bệnh M54.2 hoặc M47, (2)
điểm đau tại thang trên (3) Đồng
tham gia vào nghiên cứu. Nghiên cứu loại ra các
đối tượng (1) Đối tượng phản ứng qmức
vi những lần điều tr sóng xung kích trưc đó,
(2) Đối tượng s dụng corticoid trưc đó trong
khoảng thi gian 6 tuần, (3) Đối tượng b mất
cảm giác vng da trên thang trên (4)
Đối tượng kng th nghe, đc và hiu tiếng Vit.
Quy trình thu thập số liệu và can thiệp:
Giai đoạn chuẩn bị:
Giấy đồng thun,
Phiếu ghi nhn thông tin chung của đi
ng và ni dung ch s NDI,
Đng h đo áp suất đau Baseline
Dolorimeter with Circular Probe Pound Sensitivity,
Máy xung kích Enraf Endopuls 811,
Bút lông, thưc k, ghế, khăn, giy lau và gel.
Giai đoạn thực hiện:
Chia nhóm ngu nhiên : nhóm can thip
tiêu chun và nhóm can thip ti thiu,
Giải thích, k tên đng thun tiến nh
thu thp thông tin liên quan,
Xác đnh và đnh v điểm đau trên cơ thang
bó trên vi các mc gii phu, ghi li vào h sơ.
Đo ngưng áp sut đau 3 ln ly g tr
trung bình,
Tiến hành can thip sóng xung kích vi các
thông s như sau:
Nhóm can thiệp tiêu
chuẩn
Nhóm can thiệp tối
thiểu
Số xung: 1500
Tần số: 16Hz
Cưng độ: 120J
Liều lượng: 1 lần/tuần,
liên tiếp 5 tuần
Số xung: 500
Tần số: 5Hz
Cưng độ: 60J
Liều lượng: 1 lần/tuần,
liên tiếp 5 tuần
Đối tượng được hn cho các ln can thip
tiếp theo. Kết thúc ln can thip cuối cng, đi
ợng được đánh giá lại thang đim NDI, NRS
đo li PPT. Kết thúc can thip.
Phương pháp phân tích thống kê: S
dng tn s t l phần trăm đ mô t các biến
đnh tính như nhóm tuổi, gii tính, thi gian làm
vic, hoạt động th cht, tay thun, ch s BMI.
S dng giá tr trung bnh độ lch chun để
t giá tr ngưng áp suất đau, đim s NDI
NRS. t trung v khong t phân v khi
biến đnh lượng phân phối không bnh thưng.
Kiểm đnh t bt cp kiểm đnh ANOVA được
dng để so sánh s khác bit v giá tr ngưng
áp suất đau, ch s NDI NRS c 2 nhóm
c 2 giai đoạn trưc sau can thip vi các
nhóm đặc tính của đối tượng nghiên cu. Hi
quy tuyến tính đa biến để c đnh mức độ
tương quan giữa các biến s.
Xử s liệu: M hóa nhp liệu bng
phần mềm Epidata 3.1, x l bng Stata 14.
III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Bảng 1. Đặc điểm dân số của mẫu nghiên cứu trên cả 2 nhóm nghiên cứu
Đặc điểm dân số
Nhóm can thiệp tiêu chuẩn (n=24)
Nhóm can thiệp tối thiểu (n=21)
Tần số
Tỉ lệ (%)
Tần số
Tỉ lệ (%)
Tui
<40t
15
62.5
9
42.86
40t-60t
7
29.17
8
38.1
>60t
2
8.33
4
19.05
TP CHÍ Y häc viÖt nam tẬP 546 - th¸ng 1 - 3 - 2025
313
Giới tính
Nam
8
33.33
5
23.81
Nữ
16
66.67
16
76.19
Thi gian làm việc trong ngày
Không làm việc
3
12.5
5
23.81
4 6 tiếng
2
8.33
2
9.52
6 8 tiếng
7
29.17
5
23.81
8 10 tiếng
7
29.17
6
28.57
>10 tiếng
5
20.83
3
14.29
Ngh nghiệp
Công việc chân tay
6
25
6
28.57
Công việc trí óc
6
25
6
28.57
Ngh hưu
12
50
9
42.86
Chỉ số BMI
Thiếu cân
3
12.5
2
9.52
Bnh thưng
11
45.83
13
61.9
Tha cân
4
16.67
3
14.29
Bo ph
6
25
3
14.29
Phần ln đối tượng tham gia nghiên cứu nữ chiếm 71.1%, tp trung nhóm dưi 40 tuổi
chiếm 53.3%. Cả hai nhóm đối tượng thi gian làm việc trung bnh tp trung mức 6 10
tiếng/ngày phân bổ đều trong các công việc trí óc tay chân. Nhóm nghiên cứu ch số BMI
tương đối tốt khi tp trung 53,3% có ch số BMI bnh thưng bên cạnh 35.5% b tha cân béo phì.
Bảng 2. Các yếu tố liên quan v đặc điểm bệnh của đối tượng nghiên cứu
Đặc điểm bệnh
Nhóm can thiệp tiêu
chuẩn (n=24)
Nhóm can thiệp tối
thiểu (n=21)
p
Tần số
Tỉ lệ (%)
Tần số
Tỉ lệ (%)
Thi gian phát hiện đau (tháng)
19.9 ± 24.7
14.1±13.9
0.34
Thang đánh giá NDI
0 - 4: không có gii hạn
1
4.17
0
0
0.54
5 - 14: có gii hạn nhẹ
14
58.33
15
71.43
15 - 24: có gii hạn trung bnh
8
33.33
6
28.57
25 - 34: gii hạn nặng
1
4.17
0
0
> 34: gii hạn hoàn toàn
0
0
0
0
Tay thuận
Tay trái
3
12.5
0
0
0.09
Tay phải
21
87.5
21
100
Thi gian hoạt đng thể lực
Tp luyện thể chất đầy đủ
4
16.67
5
23.81
0.55
Tp luyện thể chất không đầy đủ
20
83.33
16
76.19
Các đối tượng nghiên cứu có thi gian b đau
vng thang dao động trung bnh t 14.1
tháng  nhóm can thiệp tối thiểu và 19.9 tháng 
nhóm can thiệp tiêu chuẩn. Ch số NDI trên các
đối tượng không ghi nhn sự gii hạn hoàn toàn,
tp trung mức độ nhẹ 64.4% mức độ
trung bnh 31.1%. Thêm vào đó, hoạt động
thể chất của các đối tượng cho thấy tỷ lệ không
hoạt động đầy đủ chiếm tlệ 80% so vi 20%
có hoạt động thể chất đầy đủ.
Bảng 3. Điểm trung bình ngưng áp sut đau, thang đo NRS NDI trước sau can
thiệp trên mỗi nhóm (n=24 và n=21)
Biến số
Nhóm can thiệp tiêu chuẩn
P value
Nhóm can thiệp tối thiểu
P value
Trước điu trị
Sau điu trị
Trước điu trị
Sau điu trị
NDI
12.83 ± 5.7
6.58 ± 4.10
<0.0001*
12.38 ± 4.03
10.28 ± 5.71
0.04*
PPT
477 ± 228
1029 ± 283
<0.0001*
604 ± 277
822 ± 385
0.01*
NRS
6.04±1.6
2.37 ± 1.43
<0.0001*
6.2 ±1.4
3.76 ± 2.16
<0.0001*
* Kiểm đnh t bắt cặp
Bảng trên cho thấy khi so sánh theo nhóm
trưc sau can thiệp ghi nhn sự thay đổi
nhóm can thiệp tiêu chuẩn lần lượt 477 ± 228
và 1029 ± 283, nhóm can thiệp tối thiểu lần lượt
604 ± 277 822 ± 385 giá tr Ngưng áp
suất đau, ch số NDI ghi nhn nhóm can
vietnam medical journal n03 - JANUARY - 2025
314
thiệp 12.83 ± 5.7 6.58 ± 4.10 trưc sau
điều tr, nhóm chứng 12.38 ± 4.03 10.28
± 5.71. nh vực NRS ghi nhn sự giảm điểm
khi nhóm can thiệp tiêu chuẩn thứ t
6.04±1.6 trưc can thiệp và 2.37 ± 1.43 sau can
thiệp, tương tự nhóm can thiệp tối thiểu
6.2±1.4 trưc can thiệp 3.76 ± 2.16 sau can
thiệp.
Bảng 4. Đặc điểm bệnh của mẫu nghiên cứu và PPT
Đặc điểm dân số
PPT
Nhóm can thiệp tiêu chuẩn (n=24)
Nhóm can thiệp tối thiểu (n=21)
Trước can thiệp
Sau can thiệp
P1
Trước can thiệp
Sau can thiệp
P2
n
TB ± ĐLC
n
TB ± ĐLC
n
TB ± ĐLC
n
TB ± ĐLC
Thang đánh giá NDI
0-4: không có gii
hạn
1
750 ± 0
1
1200 ± 0
-
0
-
0
-
5-14: có gii hạn
nhẹ
14
527 ± 224
14
1086 ± 275
<0.001
15
634 ± 295
15
901 ± 286
0.0008
15-24: có gii hạn
trung bình
8
403 ± 187
8
1003 ± 166
0.0003
6
528 ± 231
6
625 ± 546
0.711
25-34: gii hạn
nặng
1
100 ± 0
1
260 ± 0
-
0
-
0
-
>34: gii hạn
hoàn toàn
0
-
0
-
0
-
0
-
Tay thuận
Tay trái
3
623 ± 352
3
1190 ± 253
<0.001
0
-
0
-
-
Tay phải
21
456 ± 209
21
1006 ± 285
0.035
21
603 ± 276
21
822 ± 385
0.014
Thi gian hoạt đng thể lực
Tp luyện thể
chất đầy đủ
4
517 ± 218
4
1180 ± 191
0.025
5
584 ± 255
5
948 ± 364
0.139
Tp luyện thể
chất không đầy đủ
21
469 ± 234
21
999 ± 293
<0.001
16
610 ± 291
16
783 ± 399
0.068
NRS
Không đau
0
-
0
-
-
3
1373 ± 125
2
1000 ± 707
0.203
Đau nhẹ
1
500 ± 0
0
-
-
17
995 ± 281
7
1007 ± 376
0.064
Đau trung bnh
13
600 ± 203
11
719 ± 260
0.042
4
912 ± 201
11
720 ± 305
0.434
Đau dữ đội
10
316 ± 163
10
477 ± 246
0.0064
0
-
1
300 ± 0
-
Bảng số liệu ghi nhn sự thay đổi giá trPPT
trên cả 2 nhóm trưc sau can thiệp vi sự thay
đổi đáng kể tp trung nhóm chsố NDI th
hiện sự gii hạn nhẹ vi PPT tc sau lầnợt 527
± 224 đến 1086 ± 275 và gii hạn trung bnh vi
mức thay đổi t 403 ± 187 đến 1003 ± 166 trên
toàn bộ nhóm can thiệp tối thiểu.
IV. BÀN LUẬN
Biến s kết cuc PPT cho thy s thay đổi
rt trên nhóm can thip tiêu chun khi bt
đầu tham gia các đối tượng s đo trung bnh
477 ± 228 sau thi gian tr liu 5 lần tương
ng vi 5 tun l can thip liên tc giá tr đo lại
mc trung nh (1029 ± 283). Mức thay đổi
này cho thy s nhy cm đau tại v trí can thip
đ giảm đi xấp x 2,5 lần làm tăng giá tr PPT,
điu này tuy có thp hơn nhưng cũng gần vi kết
qu ghi nhn ca nhóm tác gi R. M. K. Dina Al-
Amir Mohamed và cộng sự [7] thực hiện năm
2021 vi giá tr PPT đo được sau can thiệp 4 tuần
là 1680 ± 260 trên nhóm can thiệp độc lp. Ngoài
ra, việc s dụng liều lượng cũng rất quan trng
khi tần số s dụng cho nhóm can thiệp mức 10
12Hz trong khi  nhóm chứng việc s dụng liều
giảm đi ½ t 4-5 Hz, song song đó việc s
dụng số shocks tác động mức 1500 shocks
ng độ 120J tương đồng giữa 2 nghiên cứu cho
thấy liều dng tương đương nhau.
Một nghiên cứu khác của tác giả Hye Min Ji
cộng sự năm 2012 [8] đ ghi nhn PPT các
đối tượng trưc can thip 4120 ± 1013 sau
can thip 6242 ± 1240 vi việc áp dụng 4 lần
can thiệp, liều xung ch ghi nhn cưng độ 56J
vi 1000 shocks. Khác biệt về giá tr PPT so vi
nghiên cứu của chúng tôi gần 6 lần vi lần can
thiệp cuối cng thể đến t việc lựa chn đối
tượng, các đối tượng trong nghiên cứu của
chúng tôi có độ tuổi trung bnh là 37  nhóm can
thiệp tiêu chuẩn 43 nhóm can thiệp tối
thiểu trong khi tác giả Hye Min Ji chn vào nhóm
can thiệp nhóm chứng độ tuổi trẻ hơn lần
lượt 32 34 tuổi. Sự nhạy cảm đau tăng vi