intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Hiệu quả sử dụng huyết thanh kháng nọc rắn ở bệnh nhân bị rắn lục tre cắn

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:3

10
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết Hiệu quả sử dụng huyết thanh kháng nọc rắn ở bệnh nhân bị rắn lục tre cắn được nghiên cứu nhằm đánh giá kết quả điều trị đặc hiệu huyết thanh kháng nọc rắn lục tre ở bệnh nhân bị rắn lục tre cắn tại Bệnh viện Hữu Nghị Đa khoa Nghệ An.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Hiệu quả sử dụng huyết thanh kháng nọc rắn ở bệnh nhân bị rắn lục tre cắn

  1. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 518 - THÁNG 9 - SỐ 2 - 2022 các rối loạn vận động, rối loạn giấc ngủ cũng 2018;378(9):840-851. thường gặp với tỷ lệ tương ứng là 82,9%, doi:10.1056/NEJMra1708712 2. Vitaliani R, Mason W, Ances B, Zwerdling T, 57,1%, 54,3%, 57,1%. Bất thường dịch não tủy Jiang Z, Dalmau J. Paraneoplastic chủ yếu là tăng bạch cầu (77,1%) trong đó tăng encephalitis, psychiatric symptoms, and tế bào nhẹ từ 5 -50 tế bào/ mm3 chiếm 67,7%. hypoventilation in ovarian teratoma. Ann Neurol. Tỷ lệ bệnh nhân có protein tăng trong dịch não Oct 2005;58(4):594-604. doi:10.1002/ana.20614 3. Dalmau J, Gleichman AJ, Hughes EG, et al. tủy là không phổ biến, chiếm 8,5% (3 bệnh Anti-NMDA-receptor encephalitis: case series and nhân). Kết quả MRI sọ não không phát hiện bất analysis of the effects of antibodies. The Lancet thường ở phần lớn bệnh nhân (82,9%). Tỷ lệ Neurology. 2008;7(12):1091-1098. bệnh nhân có bất thường trên điện não chiếm doi:10.1016/s1474-4422(08)70224-2 4. Kayser M, Dalmau J. The emerging link between 74,3%, trong đó chủ yếu là hình ảnh sóng delta autoimmune disorders and neuropsychiatric brush chiếm 58,3%, sóng chậm lan tỏa 31,4%, disease. J Neuropsychiatry Clin Neurosci. nhọn sóng dạng động kinh ít gặp hơn chiếm tỷ lệ 2011;23:90-97. 11,4%. Có 31 bệnh nhân không phát hiện khối u 5. Florance NR, Davis RL, Lam C, et al. Anti-N- methyl-D-aspartate receptor (NMDAR) encephalitis chiếm 88,6%, 4 bệnh nhân (11,4%) có khối u, in children and adolescents. Ann Neurol. Jul trong đó cả 4 bệnh nhân đều là nữ và là u quái 2009;66(1):11-18. doi:10.1002/ana.21756 buồng trứng. 6. Titulaer MJ, McCracken L, Gabilondo I, et al. Tóm lại, qua nghiên cứu đặc điểm lâm sàng Treatment and prognostic factors for long-term và cận lâm sàng viêm não NMDA chúng tôi nhận outcome in patients with anti-NMDA receptor encephalitis: an observational cohort study. The thấy rằng viêm não NMDA là viêm não tự miễn Lancet Neurology. 2013;12(2):157-165. hay gặp ở nữ trẻ tuổi, với triệu chứng lâm sàng doi:10.1016/s1474-4422(12)70310-1 nổi trội là các rối loạn tâm thần và một số trường 7. Wang Y, Zhang W, Yin J, et al. Anti-N-methyl-d- hợp có liên quan đế khối u quái buồng trứng. Về aspartate receptor encephalitis in children of Central South China: Clinical features, treatment, đặc điểm cận lâm sàng, mặc dù MRI sọ não influencing factors, and outcomes. J thường không có bất thường tuy nhiên tăng tế bào Neuroimmunol. Nov 15 2017;312:59-65. bạch cầu trong dịch não tủy và bất thường điện doi:10.1016/j.jneuroim.2017.09.005 não có thể gợi ý chẩn đoán sớm cho bệnh nhân 8. Mo Y, Wang L, Zhu L, et al. Analysis of Risk Factors for a Poor Prognosis in Patients with Anti- đặc biệt là sóng denta brush trên bản điện não. N-Methyl-D-Aspartate Receptor Encephalitis and TÀI LIỆU THAM KHẢO Construction of a Prognostic Composite Score. J Clin Neurol. Jul 2020;16(3):438-447. 1. Dalmau J, Graus F. Antibody-Mediated doi:10.3988/jcn.2020.16.3.438 Encephalitis. N Engl J Med. Mar 1 HIỆU QUẢ SỬ DỤNG HUYẾT THANH KHÁNG NỌC RẮN Ở BỆNH NHÂN BỊ RẮN LỤC TRE CẮN Vũ Thị Diễm Quỳnh1, Nguyễn Văn Thủy2, Vũ Thị Thuỷ1, Nguyễn Thu Hằng1 TÓM TẮT kháng nọc rắn, sau 12 giờ và 24 giờ triệu chứng sưng nề cải thiện 96,8% và 100%; triệu chứng xuất huyết 13 Điều trị đặc hiệu bằng huyết thanh kháng nọc rắn cải thiện 92,3% và 100%. PT, INR, aPTT, Fibrinogen là biện pháp tốt nhất để giảm triệu chứng lâm sàng, và tiểu cầu cải thiện có ý nghĩa thống kê (p < 0,05). Tỉ cận lâm sàng và tỷ lệ biến chứng do rắn lục cắn. lệ xuất hiện tác dụng không mong muốn là 3,3%. Nghiên cứu mô tả cắt ngang được thực hiện tại Bệnh Từ khóa: rắn cắn, huyết thanh kháng nọc rắn, rắn viện hữu nghị đa khoa Nghệ An từ 05/2021 – 05/2022 lục tre, Trimeresurus albolabris. với mục tiêu đánh giá kết quả điều trị đặc hiệu huyết thanh kháng nọc rắn lục tre ở bệnh nhân bị rắn lục tre SUMMARY cắn. Trên 30 bệnh nhân được sử dụng huyết thanh EFFECTIVESNESS OF ANTIVENOM IN PATIENTS BIT BY GREEN PIT VIPER BITES 1Trường Đại học Y khoa Vinh All venomous snake bites can be effectively treated 2Bệnh viện Hữu Nghị đa khoa Nghệ An with antivenom. A cross-sectional descriptive study Chịu trách nhiệm chính: Nguyễn Thu Hằng was carried out at Nghe An General Friendship Email: thuhang@vmu.edu.vn Hospital from 05/2021 - 05/2022 with the aim of Ngày nhận bài: 7.7.2022 evaluating the results of treatment with antivenom Ngày phản biện khoa học: 23.8.2022 after green pit viper bites. Among 30 patients, after 12 Ngày duyệt bài: 6.9.2022 and 24 hours, swelling symptoms improved 96.8% and 49
  2. vietnam medical journal n02 - SEPTEMBER - 2022 100%, respectively; bleeding symptoms improved Đối tượng nghiên cứu: Bệnh nhân bị rắn 92.3% and 100%, respectively. PT, INR, aPTT, lục tre cắn được điều trị huyết thanh kháng nọc Fibrinogen and platelets improved statistically (p < rắn lục tre từ 05/2021 – 05/2022 được điều trị 0.05). The occurrence rate of unwanted effects is 3.3%. Keywords: snake bite, antivenom serum, green tại Bệnh viện Hữu Nghị Đa khoa Nghệ An. pit viper, Trimeresurus albolabris. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang được tiến hành tháng 05/2021 đến I. ĐẶT VẤN ĐỀ 05/2022. Thông tin được thu thập theo mẫu gồm Rắn lục tre cắn là một cấp cứu ngộ độc thông tin về thời điểm dùng, liều trung bình, số thường gặp ở nước ta và trên toàn thế giới. Tổ ngày nằm viện, cải thiện lâm sàng và cận lâm chức Y tế Thế giới (WHO) đã xếp rắn độc cắn sàng sau khi sử dụng 12 giờ và 24 giờ. Số liệu thuộc danh mục các bệnh nhiệt đới dễ bị bỏ sót được nhập bằng phần mềm Epidata, xử lý bằng [1]. Ở Việt Nam ước tính số người bị rắn cắn phần mềm SPSS 20.0. khoảng 30.000 người/năm, với tỷ lệ tử vong Nghiên cứu được Hội đồng Khoa học Trường hàng năm cao (80/1.000.000 người) [2]. Theo Đại học Y Khoa Vinh thông qua và được sự đồng tác giả Võ Văn Thắng (2020), trong 450 bệnh ý của Bệnh viện Hữu Nghị đa khoa Nghệ An. Mọi nhân nhập viện vì rắn cắn tại Bệnh viện Quân Y thông tin của đối tượng nghiên cứu được giữ bí mật. 121 trong năm 2017 có tới 414 trường hợp (chiếm 92%) có nguyên nhân từ vết cắn của rắn III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU lục tre [3]. Điều trị đặc hiệu bằng huyết thanh Trong 30 bệnh nhân nghiên cứu, thời gian kháng nọc rắn (HTKNR) là biện pháp được bệnh nhân dùng HTKNR sớm nhất là 1 giờ và khuyến cáo. Tuy nhiên, với việc điều trị huyết muộn nhất là 14 giờ. Liều dùng huyết thanh thanh càng muộn thì triệu chứng lâm sàng, cận kháng nọc rắn trung bình là (18,8 ± 11,3 lọ), lâm sàng càng nặng và hiệu quả càng giảm. Do dùng ít nhất là 5 lọ và nhiều nhất là 50 lọ. Số vậy nhiều bệnh nhân không còn chỉ định điều trị ngày nằm viện trung bình là 3,1 ± 1,4 ngày. huyết thanh, để lại di chứng nặng nề, tàn phế Bảng 1. Cải thiện lâm sàng sau sử dụng hoặc đe dọa tử vong. Hiện nay, ở nước ta đã huyết thanh kháng nọc rắn lục tre đưa vào điều trị có 2 loại huyết thanh kháng nọc Thời gian sau sử Số lượng Tỉ lệ rắn là huyết thanh kháng nọc rắn dành cho rắn dụng HTKNR (n=13) (%) hổ đất và huyết thanh kháng nọc rắn dành cho Cải thiện sưng nề rắn lục tre [4]. Sau HTKNR 12 giờ 12 92,3 Sau HTKNR 24 giờ 13 100 Sử dụng huyết thanh kháng nọc rắn lục tre tại Cải thiện xuất huyết Bệnh viện Hữu nghị Đa khoa Nghệ An từ tháng Sau HTKNR 12 giờ 9 90 12/2020 đã làm giảm triệu chứng lâm sàng, cận Sau HTKNR 24 giờ 10 100 lâm sàng và tỷ lệ biến chứng cũng như thời gian Sau dùng HTKNR 24 giờ tỉ lệ bệnh nhân cải nằm viện tạo ra bước chuyển biến lớn trong thiện mức độ phù nề và triệu chứng xuất huyết quản lý và điều trị bệnh nhân rắn độc cắn. Tuy là 100%. Các chỉ số cận lâm sàng: điểm đau, chỉ nhiên, tại Nghệ An vẫn chưa có nghiên cứu nào số PT, aPTT đều giảm có ý nghĩa thống kê, các về hiệu qủa của việc sử dụng huyết thanh kháng chỉ số Fibrinogen và tiểu cầu tăng có ý nghĩa nọc rắn lục tre, do đó chúng tôi thực hiện đề tài thống kê sau khi dùng HTKNR 12 giờ và 24 giờ. này nhằm đánh giá kết quả điều trị đặc hiệu Chỉ có 1 bệnh nhân có báo cáo dị ứng với huyết thanh kháng nọc rắn lục tre ở bệnh nhân HTKNR lục tre với biểu hiện mày đay và mẩn bị rắn lục tre cắn tại Bệnh viện Hữu Nghị Đa ngứa. Không có bệnh nhân nào có các phản ứng khoa Nghệ An. phù quincke, khó thở, tăng huyết áp hay sốc II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU phản vệ. Bảng 2. Cải thiện cận lâm sàng sau sử dụng huyết thanh kháng nọc rắn lục tre Thời điểm T0 T1 T2 p Giá trị TB Điểm đau 4,0 ± 1,2 (2 - 7) 2,8 ± 1,0 (1 - 5) 1,9 ± 0,9 (1 - 4) p < 0,05 PT 14,2 ± 7,5(10,3-50,0) 11,6 ± 1,8(9,9-9,6) 10,9 ± 0,8(9,4-12,9) p < 0,05 INR 1,2 ± 0,4(0,9 - 3,1) 1,1 ± 0,3 (0,9-1,7) 1,0 ± 0,1 (0,8 - 1,2) p < 0,05 aPTT 30,2 ± 8,1 (23,1-69,4) 27,0 ± 2,6(22,4-31,6) 26,44 ± 26,9(21,6-31,3) p < 0,05 Fibrinogen 1,3 ± 0,6 (0,3-2,2) 1,8 ± 0,4(0,7-2,5) 2,3 ± 0,6(1,3-3,8) p < 0,05 Tiểu cầu 177,0 ± 75,7(16-342) 202,7 ± 73,6(58-346) 228,9±63,6 (106-337) p < 0,05 50
  3. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 518 - THÁNG 9 - SỐ 2 - 2022 Bảng 3. Các phản ứng dị ứng đông máu ngoại sinh (PT, INR), giảm yếu tố Số lượng đông máu nội sinh (aPTT) và tăng fibrinogen Biến chứng Tỉ lệ (%) (n=30) trong nghiên cứu của chúng tôi tại các thời điểm Mày đay 1 3,3 sau dùng HTKNR 12 giờ và 24 giờ có ý nghĩa Mẩn ngứa 1 3,3 thống kê (p
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
7=>1