intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Hình ảnh cộng hưởng từ viêm não do toxoplasma gondii trên bệnh nhân AIDS

Chia sẻ: Tran Hanh | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:5

77
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nghiên cứu nhằm mục tiêu mô tả đặc điểm hình ảnh cộng hưởng từ sọ não của viêm não do toxoplasma gondii trên bệnh nhân AIDS. Nghiên cứu mô tả loạt ca, 32 bệnh nhân AIDS được chẩn đoán xác định viêm não do toxoplasma gondii.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Hình ảnh cộng hưởng từ viêm não do toxoplasma gondii trên bệnh nhân AIDS

Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013<br /> <br /> HÌNH ẢNH CỘNG HƯỞNG TỪ VIÊM NÃO<br /> DO TOXOPLASMA GONDII TRÊN BỆNH NHÂN AIDS<br /> Nguyễn Đỗ Duy Trung*, Lê Mạnh Hùng*, Cao Thiên Tượng**<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Mục tiêu: Mô tả đặc điểm hình ảnh cộng hưởng từ sọ não của viêm não do Toxoplasma gondii trên bệnh<br /> nhân AIDS.<br /> Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả loạt ca, 32 bệnh nhân AIDS được chẩn đoán<br /> xác định viêm não do Toxoplasma gondii trong thời gian từ 8/2011 đến 7/2012 tại bệnh viện Bệnh Nhiệt Đới<br /> thành phố Hồ Chí Minh được đưa vào nghiên cứu hình ảnh cộng hưởng từ sọ não.<br /> Kết quả: Trong nghiên cứu chúng tôi, 100% bệnh nhân có tổn thương não trên hình ảnh cộng hưởng từ, vị<br /> trí chủ yếu ở vùng ranh giới chất xám – trắng và nhân xám trung ương, chủ yếu là đa ổ. Tín hiệu trên chuỗi<br /> xung T1W đa số có tín hiệu trung gian hoặc tín hiệu thấp. Tín hiệu trên chuỗi xung T2W đa số là tín hiệu hỗn<br /> hợp vừa cao vừa thấp. Dấu hiệu bia lệch tâm trên T1W có chất tương phản từ chiếm tỷ lệ 43,8%, dấu hiệu bia<br /> trên chuỗi xung T2W chiếm tỷ lệ 28,1%.<br /> Kết luận: Cộng hưởng từ sọ não có vai trò quan trọng giúp chẩn đoán viêm não do Toxoplasma gondii trên<br /> bệnh nhân AIDS.<br /> Từ khoá: Viêm não do Toxoplasma gondii; dấu hiệu bia lệch tâm; hình ảnh cộng hưởng từ<br /> <br /> ABSTRACT<br /> BRAIN MR IMAGING OF TOXOPLASMIC ENCEPHALITIS IN AIDS PATIENTS<br /> Nguyen Do Duy Trung, Le Manh Hung, Cao Thien Tuong<br /> * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 17-Supplement of No 1-2013: 244 - 248<br /> Purpose: This study aims to describe the characteristic of brain MR imaging of toxoplasmic encephalitis in<br /> AIDS patients.<br /> Objects and methods: Series case study, 32 cases of toxoplasmic encephalitis between 8/2011 and 7/2012<br /> were included in the study. All patients had a significant clinical and imaging response to anti-toxoplasmosis<br /> medications.<br /> Results: All of patients in this study had lesions in brain MR imaging (100%). Imaging studies usually<br /> show multiple lesions located in the region of corticomedullary junction, or basal ganglia. On T1-weighted MRI,<br /> toxoplasmic lesions are typically iso-or hypointense in relation to the rest of the brain tissue. On MRI, the T2<br /> signal characteristics can be variable, ranging from T2 hyperintense to T2 iso-or even hypointense. Eccentric<br /> target sign on T1W post contrast MRI scans is 43.8% of cases, the target sign on T2W imaging is 28.1% cases.<br /> Conclusions: Brain MR imaging plays an important role in the growing diagnostic for toxoplasmic<br /> encephalitis in AIDS patients.<br /> Keywords: Toxoplasmic encephalitis; eccentric target sign; MR imaging<br /> nguyên nhân gây bệnh tật và tử vong chính ở<br /> MỞ ĐẦU<br /> bệnh nhân (BN) AIDS. Trong các nhiễm khuẩn<br /> Nhiễm khuẩn cơ hội là một trong những<br /> * Bộ Môn Chẩn Đoán Hình Ảnh Đại Học Y Dược TP.Hồ Chí Minh<br /> Tác giả liên lạc: BSCKII Nguyễn Đỗ Duy Trung.<br /> ĐT: 0903764344 Email: nddtrung72@gmail.com<br /> <br /> 244<br /> <br /> Chuyên Đề Nội Khoa I<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> cơ hội, viêm não do Toxoplasma gondii (TE) là một<br /> trong những nguyên nhân thường gặp trong<br /> nhiễm khuẩn thần kinh trung ương (chỉ đứng<br /> sau viêm màng não nấm do Cryptococcus<br /> neoformans và lao màng não)(6). Cho đến nay, việc<br /> chẩn đoán TE còn gặp nhiều khó khăn, chẩn<br /> đoán chủ yếu dựa vào triệu chứng lâm sàng,<br /> huyết thanh chẩn đoán, hình ảnh học và kết quả<br /> đáp ứng với thuốc điều trị đặc hiệu Toxoplasma<br /> gondii (T. gondii). Do đó, việc tìm các công cụ<br /> chẩn đoán cũng như đánh giá khả năng chẩn<br /> đoán của nó đối với TE là cần thiết. Một trong<br /> những phương pháp đó là hình ảnh học cộng<br /> hưởng từ (CHT).<br /> <br /> thương thần kinh trung ương, (3) Có đáp ứng<br /> <br /> Vấn đề đặt ra là hiện nay trong nước ta còn<br /> quá ít thông tin nghiên cứu về hình ảnh CHT TE<br /> trên BN AIDS, do đó những hiểu biết về hiệu<br /> quả và ứng dụng của CHT trong những trường<br /> hợp này còn hạn chế. Đề tài được thực hiện<br /> nhằm góp phần giải quyết vấn đề nêu trên và có<br /> thể làm tiền đề cho những nghiên cứu sâu hơn<br /> về hình ảnh học đối với bệnh lý TE về sau.<br /> <br /> vào thời điểm trước khi bắt đầu điều trị đặc hiệu<br /> <br /> Mục tiêu nghiên cứu<br /> Mục tiêu nghiên cứu chúng tôi là xác định tỷ<br /> lệ các trường hợp có tổn thương não và mô tả các<br /> đặc điểm hình thái, vị trí, số lượng các tổn<br /> thương đó trên hình ảnh CHT sọ não của TE trên<br /> BN AIDS nghiên cứu.<br /> <br /> ĐỐI TƯỢNG-PHƯƠNGPHÁP NGHIÊNCỨU<br /> Nghiên cứu chúng tôi được thiết kế theo<br /> phương pháp mô tả loạt trường hợp. Đối tượng<br /> nghiên cứu của chúng tôi là những BN AIDS có<br /> biểu hiện tổn thương thần kinh trung ương nghi<br /> TE nhập viện Bệnh viện Bệnh Nhiệt đới thành<br /> phố Hồ Chí Minh từ 08/2011 đến 7/2012 thoả<br /> mãn các tiêu chí chọn mẫu. Trong thời gian<br /> nghiên cứu, có 32 BN thoả mãn các tiêu chí chọn<br /> mẫu được đưa vào nghiên cứu.<br /> <br /> điều trị đặc hiệu TE, (4) Có xét nghiệm huyết<br /> thanh chẩn đoán T. gondii IgG dương tính<br /> và/hoặc xét nghiệm PCR trong dịch não tuỷ<br /> dương tính với T. gondii.<br /> Các BN nghiên cứu được chụp CHT sọ não<br /> bằng các máy CHT 1.5 Tesla (GE Signa; Siemens<br /> Avanto, Siemens Essenza) với các chuỗi xung Axial<br /> T1W, T2W, FLAIR, và Axial, Coronal, Sagittal<br /> T1W sau tiêm Gadolinium (Gadovist 1mmol/1ml,<br /> liều 0,1mmol cho mỗi kg trọng lượng BN). BN<br /> được tiến hành chụp CHT sọ não lần thứ nhất<br /> TE hoặc trong vòng 1 tuần đầu tiên của điều trị,<br /> chụp CHT sọ não lần thứ nhì được tiến hành ở<br /> thời điểm cách lần chụp CHT sọ não lần thứ nhất<br /> ít nhất 3 tuần. Kết quả các phim CHT được đọc<br /> bởi chuyên gia chẩn đoán hình ảnh và được đưa<br /> vào phân tích các biến số theo thiết kế nghiên<br /> cứu chúng tôi.<br /> Nghiên cứu được tiến hành tại bệnh viện<br /> Bệnh Nhiệt Đới thành phố Hồ Chí Minh trong<br /> thời gian từ tháng 8 năm 2011 đến tháng 7<br /> năm 2012. Các dữ liệu được xử lý và phân tích<br /> bằng phần mềm thống kê SPSS 16.0.<br /> <br /> KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU<br /> Đặc điểm chung của mẫu nghiên cứu:<br /> Bảng 1. Phân bố theo nhóm tuổi và giới tính<br /> Nhóm tuổi và giới tính<br /> < 40 tuổi<br /> ≥ 40 tuổi<br /> Nam<br /> <br /> Tần số<br /> 26<br /> 6<br /> 28<br /> <br /> Tỷ lệ (%)<br /> 81,2<br /> 18,8<br /> 87,5<br /> <br /> Nữ<br /> <br /> 4<br /> <br /> 12,5<br /> <br /> Tuổi nhỏ nhất là 26, tuổi lớn nhất là 45,<br /> tuổi trung bình là 33 với độ lệch chuẩn là 4,51.<br /> <br /> nghiên cứu thoả mãn các tiêu chí sau được đưa<br /> <br /> Đặc điểm hình ảnh CHT TE trên mẫu<br /> nghiên cứu<br /> <br /> vào nghiên cứu chúng tôi: (1) BN nhiễm HIV ở<br /> <br /> Tất cả 32 BN trong mẫu nghiên cứu đều có<br /> <br /> giai đoạn AIDS, (2) Có triệu chứng lâm sàng tổn<br /> <br /> tổn thương trên hình ảnh CHT sọ não, chiếm tỷ<br /> <br /> Các BN AIDS nhập viện trong thời gian<br /> <br /> Chuyên Đề Nội Khoa I<br /> <br /> 245<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> lệ 100%.<br /> <br /> Đặc điểm về vị trí tổn thương TE trên mẫu<br /> nghiên cứu<br /> Bảng 2. Phân bố theo vị trí tổn thương trên não bộ<br /> Tổn thương<br /> <br /> Tần số<br /> <br /> Tỷ lệ (%)<br /> <br /> 21<br /> 11<br /> <br /> 65,6<br /> 34,4<br /> <br /> 24<br /> 18<br /> 13<br /> 20<br /> 9<br /> 19<br /> 29<br /> 7<br /> 2<br /> 19<br /> 4<br /> <br /> 75<br /> 56,2<br /> 40,6<br /> 62,5<br /> 28,1<br /> 59,4<br /> 90,6<br /> 21,9<br /> 6,2<br /> 59,4<br /> 12,5<br /> <br /> Vị trí so với lều tiểu não:<br /> Trên lều dưới lều<br /> Chỉ có trên lều<br /> Vị trí theo phân vùng não:<br /> Thuỳ trán<br /> Thuỳ đính<br /> Thuỳ chẩm<br /> Thuỳ thái dương<br /> Thân não<br /> Tiểu não<br /> Ranh giới chất xám-chất trắng<br /> Chất trắng sâu<br /> Thể chai<br /> Nhân xám trung ương<br /> Màng não<br /> <br /> Nhận xét: tổn thương có vùng trên lều ở<br /> tất cả BN trong mẫu nghiên cứu, tổn thương<br /> dưới lều cũng chiếm tỷ lệ cao. Tổn thương<br /> vùng ranh giới chất xám-chất trắng chiếm tỷ lệ<br /> cao nhất.<br /> <br /> Đặc điểm số lượng ổ tổn thương (đơn hay đa ổ)<br /> trên CHT ở mẫu nghiên cứu<br /> Tổn thương đơn ổ 3/32 BN (9,4%), tổn thương<br /> đa ổ 29/32 BN (90,6%), trong mẫu nghiên cứu tổn<br /> thương kiểu đa ổ chiếm tỷ lệ cao.<br /> <br /> Đặc điểm ổ tổn thương trên chuỗi xung T1W<br /> không chất tương phản và T2W:<br /> Tín hiệu trên chuỗi xung T1W ở ngoại biên<br /> và trung tâm ổ tổn thương có đủ các kiểu bắt<br /> tín hiệu từ thấp-trung gian-cao, nhưng đa số<br /> bắt tín hiệu trung gian.<br /> Tín hiệu trên chuỗi xung T2W ở ngoại biên<br /> và trung tâm ổ tổn thương ít thấy tín hiệu<br /> trung gian (chỉ 3,1%), đa số là bắt tín hiệu hỗn<br /> hợp vừa cao vừa thấp (bảng 3).<br /> <br /> 246<br /> <br /> Bảng 3. Phân bố theo đặc điểm hình ảnh ổ tổn thương<br /> trên các chuỗi xung T1W không chất tương phản từ<br /> và T2W:<br /> Biểu hiện trên CHT<br /> Ngoại biên của ổ<br /> Tín hiệu T1W: Thấp<br /> Trung gian<br /> Cao<br /> Tín hiệu T2W: Thấp<br /> Trung gian<br /> Cao<br /> Trung tâm của ổ<br /> Tín hiệu T1W: Thấp<br /> Trung gian<br /> Cao<br /> Tín hiệu T2W: Thấp<br /> Trung gian<br /> Cao<br /> Dấu hiệu hình bia trên T2W<br /> Phù não xung quanh<br /> Hiệu ứng choán chổ<br /> <br /> Tần số<br /> <br /> Tỷ lệ %<br /> <br /> 10<br /> 22<br /> 12<br /> 26<br /> 1<br /> 22<br /> <br /> 31,2<br /> 68,8<br /> 37,5<br /> 81,2<br /> 3,1<br /> 68,8<br /> <br /> 16<br /> 19<br /> 11<br /> 28<br /> 1<br /> 25<br /> 9<br /> 27<br /> 23<br /> <br /> 50<br /> 59,4<br /> 34,4<br /> 87,5<br /> 3,1<br /> 78,1<br /> 28,1<br /> 84,4<br /> 71,9<br /> <br /> Đặc điểm bắt thuốc và các kiểu bắt thuốc<br /> tương phản từ trên hình T1W<br /> Bảng 4. Đặc điểm bắt thuốc tương phản từ trên hình<br /> T1W:<br /> Biểu hiện trên CHT<br /> Đặc điểm bắt thuốc:<br /> Có bắt thuốc<br /> Không bắt thuốc<br /> Các kiểu bắt thuốc:<br /> Đồng nhất<br /> Không đồng nhất<br /> viền đều<br /> viền không đều, không bia lệch<br /> tâm<br /> viền không đều, có dấu bia lệch<br /> tâm<br /> Độ dày thành ổ tổn thương:<br /> 3-7mm<br /> > 7mm<br /> Tổn thương đặc<br /> <br /> Tần<br /> số<br /> <br /> Tỷ lệ<br /> %<br /> <br /> 31<br /> 1<br /> <br /> 96,9<br /> 3,1<br /> <br /> 17<br /> 29<br /> 7<br /> 26<br /> <br /> 53,1<br /> 90,6<br /> 21,9<br /> 81,2<br /> <br /> 14<br /> <br /> 43,8<br /> <br /> 27<br /> 2<br /> 3<br /> <br /> 84,4<br /> 6,2<br /> 9,4<br /> <br /> Nhận xét:<br /> Các ổ tổn thương hầu hết bắt thuốc tương<br /> phản từ (96,9%), bắt thuốc không đồng nhất<br /> chiếm tỷ lệ cao 90,6%, bắt thuốc kiểu đồng nhất<br /> chiếm tỷ lệ trung bình 53,1%.<br /> Bắt thuốc dạng viền không đều và có dấu bia<br /> lệch tâm chiếm tỷ lệ 43,8%.<br /> <br /> Chuyên Đề Nội Khoa I<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013<br /> Độ dày thành các ổ tổn thương đa số từ 3 – 7<br /> mm chiếm tỷ lệ 84,4%, độ dày thành >7 mm và<br /> tổn thương đặc chiếm tỷ lệ thấp, lần lượt là 6,2%<br /> và 9,4%.<br /> <br /> BÀN LUẬN<br /> Đặc điểm chung của mẫu nghiên cứu<br /> Tuổi trung bình của BN là 33 tuổi, lớn nhất<br /> là 45 tuổi và nhỏ nhất là 26 tuổi. 81,2% BN<br /> thuộc nhóm < 40 tuổi. BN nam chiếm đa số<br /> (87,5%). Tỷ lệ phân bố giới tính trong mẫu<br /> nghiên cứu chúng tôi cũng tương tự với số<br /> liệu báo cáo của Cục Phòng chống HIV/AIDS<br /> về giám sát trọng điểm HIV tại Việt Nam<br /> (phái nam bao gồm 73,4%) và các nghiên cứu<br /> khác thực hiện tại Việt Nam(7).<br /> <br /> Đặc điểm hình ảnh CHT TE trên mẫu<br /> nghiên cứu<br /> Tất cả 32 BN trong mẫu nghiên cứu đều có<br /> tổn thương trên hình ảnh CHT sọ não, chiếm<br /> tỷ lệ 100%.<br /> <br /> Đặc điểm về vị trí tổn thương<br /> Trong nghiên cứu chúng tôi, tổn thương<br /> viêm não thấy hiện diện hầu như tất cả vị trí<br /> trong não bộ. Những vị trí có tỷ lệ xuất hiện<br /> nhiều là ranh giới chất xám-chất trắng (90,6%),<br /> trong đó thuỳ trán (75%), thái dương (62,5%),<br /> thuỳ đính (56,2%). Phân bố tổn thương ở những<br /> vị trí này là không đặc hiệu cho TE và cũng<br /> thường gặp trong các nhiễm khuẩn nội sọ khác,<br /> vùng ranh giới chất xám-chất trắng thường gặp<br /> nhất do bản chất nhiều mạch máu.<br /> Ngoài vị trí ranh giới chất xám-trắng<br /> thường gặp, phân bố tổn thương ở nhân xám<br /> trung ương chiếm tỷ lệ khá cao 19/32 (59,3%).<br /> Các vị trí tổn thương ít gặp là chất trắng sâu<br /> 21,9% (7/32), thể chai 6,25% (2/32), màng não<br /> 12,5% (4/32). Theo nhiều tài liệu y văn trên thế<br /> giới, vị trí thường gặp nhất của nhiễm T.<br /> gondii nội sọ là hạch nền, đồi thị và ranh giới<br /> chất xám-chất trắng(1,2), các vị trí ít gặp là thân<br /> não và thể chai.<br /> <br /> Chuyên Đề Nội Khoa I<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Phân bố theo số lượng tổn thương<br /> Trong nghiên cứu chúng tôi, tổn thương kiểu<br /> đa ổ chiếm tỷ lệ cao (90,6%), tổn thương đơn độc<br /> chỉ có 9,4%. Tỷ lệ tổn thương đa ổ ở nghiên cứu<br /> chúng tôi cao hơn nghiên cứu của tác giả Steven<br /> B Porter (tỷ lệ tổn thương đa ổ chiếm tỷ lệ 73%)(8).<br /> Đặc điểm hình ảnh ổ tổn thương trên các chuỗi<br /> xung T1W không chất tương phản từ và T2W<br /> Tín hiệu trên chuỗi xung T1W ở ngoại biên<br /> và trung tâm ổ tổn thương có đủ các kiểu tín<br /> hiệu từ thấp-trung gian-cao, nhưng đa số có<br /> tín hiệu trung gian, tỷ lệ ngoại biên và trung<br /> tâm lần lượt là 68,8% và 59,4%. Ở trung tâm ổ<br /> tổn thương trên T1W còn thấy kiểu tín hiệu<br /> thấp 50%.<br /> Trong nhiễm T. gondii, các tổn thương<br /> thường có tín hiệu thấp trên T1W, nhưng có thể<br /> có tăng tín hiệu ở ngoại biên trên T1W. Đây là<br /> đặc điểm giúp phân biệt với lymphoma(4).<br /> Tín hiệu trên chuỗi xung T2W ở ngoại biên<br /> và trung tâm ổ tổn thương đa số là có tín hiệu<br /> hỗn hợp vừa cao vừa thấp. Tỷ lệ tín hiệu T2W<br /> thấp ở ngoại biên và trung tâm lần lượt là 81,2%<br /> và 87,5%. Tỷ lệ tín hiệu T2W cao ở ngoại biên và<br /> trung tâm lần lượt là 68,8% và 78,1%. Tỷ lệ tín<br /> hiệu thấp ở trung tâm của nghiên cứu chúng tôi<br /> khá cao (87,5%). Theo Miguel J. và cộng sự, tín<br /> hiệu thấp ở trung tâm trên T2W là dấu hiệu gợi ý<br /> TE, nhưng để khẳng định, cần nghiên cứu trên<br /> loạt trường hợp lớn hơn.<br /> Khi phân tích sâu về sự khác biệt tín hiệu<br /> trung tâm và ngoại biên ổ tổn thương, một<br /> nghiên cứu loạt ca của R. Masamed và cộng sự(7),<br /> họ đã nêu lên một dấu hiệu hình ảnh mới là dấu<br /> hiệu bia trên chuỗi xung T2W/FLAIR. Theo các<br /> tác giả này, dấu hiệu bia trên T2W gồm 3 vùng,<br /> vùng lõi giảm tín hiệu, vùng giữa tăng tín hiệu<br /> và vùng ngoại vi giảm tín hiệu hoặc đồng tín<br /> hiệu. Đôi khi dấu hiệu bia trên T2W/FLAIR có<br /> hơn 3 vùng. Tuy nhiên, viền ngoài cùng nhất<br /> luôn giảm tín hiệu với các lớp thay đổi tín hiệu<br /> về phía trung tâm. Dấu hiệu hình bia trên CHT ít<br /> gặp trong các bệnh lý khác. Trong một bài báo<br /> <br /> 247<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013<br /> <br /> của Wasay và cộng sự, dấu hiệu bia chỉ thấy<br /> được 2 trường hợp trong 100 trường hợp củ lao<br /> hệ thần kinh trung ương(9).<br /> Tác giả R. Masamed và cộng sự cho rằng, dấu<br /> hiệu bia trên T2W giúp bổ sung thêm trong chẩn<br /> đoán TE. Mặc dù dấu hiệu này có thể không<br /> hoàn toàn đặc hiệu cho TE. Việc xác định độ đặc<br /> hiệu và độ chính xác của dấu hiệu này cần phải<br /> có một nghiên cứu tiến cứu thêm về viêm não do<br /> các tác nhân T. gondii, vi khuẩn, nấm, lao và các<br /> KST khác của hệ thần kinh trung ương cũng như<br /> PCNSL(6).<br /> Đa số các trường hợp có phù não và hiệu<br /> ứng choán chỗ xung quanh ổ tổn thương tỷ lệ<br /> lần lượt là 84,4% và 71,9%. Nghiên cứu của<br /> Steven B. Porter và cộng sự cho thấy phù chiếm<br /> 80% và hiệu ứng choán chỗ 57%(8). Các dấu hiệu<br /> này không đặc hiệu, thường gặp trong các nhiễm<br /> khuẩn khác và lymphoma.<br /> <br /> Đặc điểm hình ảnh ổ tổn thương trên T1W có<br /> chất tương phản từ Gadolinium<br /> Trong nghiên cứu chúng tôi, đa số các ổ tổn<br /> thương bắt thuốc tương phản từ (96,9%), chỉ 1<br /> trường hợp không bắt thuốc (3,1%). Các ổ tổn<br /> thương bắt thuốc không đồng nhất chiếm tỷ lệ<br /> cao 90,6%, bắt thuốc kiểu đồng nhất chiếm tỷ lệ<br /> trung bình 53,1%.<br /> Dấu hiệu bia lệch tâm trên hình T1W sau<br /> tiêm thuốc tương phản từ là một dấu hiệu gợi<br /> ý nhiều đến chẩn đoán TE. Dấu hiệu này có độ<br /> đặc hiệu cao (95%) nhưng độ nhạy thấp dưới<br /> 30%(3). Kết quả của chúng tôi cho thấy bắt<br /> thuốc dạng viền không đều và có dấu hiệu bia<br /> lệch tâm chiếm tỷ lệ 43,8%, cao hơn các nghiên<br /> cứu trước đây(3).<br /> <br /> KẾT LUẬN<br /> Nghiên cứu của chúng tôi cho thấy 100%<br /> BN trong mẫu nghiên cứu có tổn thương não<br /> <br /> 248<br /> <br /> trên CHT, tổn thương có cả ở trên lều và dưới<br /> lều, vị trí chủ yếu ở vùng ranh giới chất xám –<br /> trắng và nhân xám trung ương, tổn thương chủ<br /> yếu là đa ổ, hầu hết các trường hợp có phù não<br /> và hiệu ứng choán chổ xung quanh ổ tổn<br /> thương. Tín hiệu trên chuỗi xung T1W ở ngoại<br /> biên và trung tâm ổ tổn thương có đủ các kiểu<br /> tín hiệu thấp-trung gian-cao, nhưng đa số có tín<br /> hiệu trung gian hoặc tín hiệu thấp. Tín hiệu<br /> trên chuỗi xung T2W ở ngoại biên và trung tâm<br /> ổ tổn thương đa số là tín hiệu hỗn hợp vừa cao<br /> vừa thấp. Dấu bia bắn lệch tâm trên T1W có<br /> chất tương phản từ chiếm tỷ lệ 43,8%, dấu hiệu<br /> bia trên chuỗi xung T2W chiếm tỷ lệ 28,1%.<br /> Chúng tôi nghĩ rằng, các dấu hiệu này gợi ý<br /> nhiều chẩn đoán TE trên CHT.<br /> <br /> TÀI LIỆU THAM KHẢO<br /> 1.<br /> <br /> 2.<br /> 3.<br /> <br /> 4.<br /> 5.<br /> <br /> 6.<br /> <br /> 7.<br /> <br /> 8.<br /> <br /> 9.<br /> <br /> Abdel Razek AA, Watcharakorn A, Castillo M (2011). Parasitic<br /> diseases of the central nervous system. Neuroimaging Clin N<br /> Am, 21(4), 815-841, viii.<br /> Aiken AH (2010). Central nervous system infection.<br /> Neuroimaging Clin N Am, 20(4), 557-580.<br /> Kumar GG, Mahadevan A, Guruprasad AS, Kovoor JM,<br /> Satishchandra P, Nath A et al (2010). Eccentric target sign in<br /> cerebral toxoplasmosis: neuropathological correlate to the<br /> imaging feature. J Magn Reson Imaging, 31(6), 1469-1472.<br /> Lee GT, Antelo F, Mlikotic AA (2009). Best cases from the<br /> AFIP: cerebral toxoplasmosis. Radiographics, 29(4), 1200-1205.<br /> Levy RM, Bredesen DE, Rosenblum ML (1985). Neurological<br /> manifestations of the acquired immunodeficiency syndrome<br /> (AIDS): experience at UCSF and review of the literature. J<br /> Neurosurg, 62(4), 475-495.<br /> Masamed R, Meleis A, Lee EW, Hathout GM (2009). Cerebral<br /> toxoplasmosis: case review and description of a new imaging<br /> sign. Clin Radiol, 64(5), 560-563.<br /> Nguyễn Hữu Chí. (1999). Một số ghi nhận về viêm não do<br /> Toxoplasma gondii trên bệnh nhân AIDS tại Trung tâm Bệnh<br /> nhiệt đới. Hội nghị khoa học toàn quốc về HIV/AIDS lần thứ II, Tp<br /> Hồ Chí Minh, 628-629.<br /> Porter SB, Sande MA (1992). Toxoplasmosis of the central<br /> nervous system in the acquired immunodeficiency syndrome.<br /> N Engl J Med, 327(23), 1643-1648.<br /> Wasay M, Kheleani BA, Moolani MK, Zaheer J, Pui M, Hasan<br /> S et al (2003). Brain CT and MRI findings in 100 consecutive<br /> patients with intracranial tuberculoma. J Neuroimaging, 13(3),<br /> 240-247.<br /> <br /> Chuyên Đề Nội Khoa I<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2