Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 11 * Phụ bản Số 3 * 2007<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
HÌNH ẢNH TẾ BÀO HỌC TRONG VIÊM TUYẾN GIÁP<br />
DE QUERVAIN: QUA 36 TRƯỜNG HỢP CHỌC HÚT KIM NHỎ<br />
Trần Hòa*, Trần Việt Khoa**, ĐoànThị Trinh***<br />
<br />
TÓM TẮT<br />
Mục đích: Xác định đặc điểm tế bào học của viêm giáp De Quervain.<br />
Vật liệu và phương pháp nghiên cứu: Hồi cứu 36 trường hợp viêm tuyến giáp De Quervain được<br />
ghi nhận tại khoa giải phẫu bệnh, bệnh viện C Đà Nẵng qua phương pháp chọc hút kim nhỏ trong 5 năm từ<br />
2001-2006.<br />
Kết quả: Viêm giáp De Quervain chiếm tỷ tệ 5%, tỷ lệ chẩn đoán phù hợp với kết quả mô bệnh học là<br />
89%. Tế bào khổng lồ nhiều nhân có trong 89%, tế bào dạng biểu mô là 97%.<br />
Kết luận: Hình ảnh viêm hạt trên tiêu bản chọc hút kim nhỏ tuyến giáp cho phép nghĩ đến đầu tiên là<br />
viêm giáp De Quervain chẩn đoán tế bào học vẫn là một phương pháp hiệu quả có giá trị trong phân biệt<br />
giữa tổn thương viêm và u ở tuyến giáp.<br />
<br />
ABSTRACT<br />
FINE NEEDLE ASPIRATION OF DE QUERVAIN’S THYROIDITIS A CYTOLOGIC<br />
REPORT OF 36 CASES<br />
Tran Hoa, Tran Viet Khoa, Doan Thi Trinh<br />
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 11 – Supplement of No 3 - 2007: 23 – 27<br />
Purpose: Describes mainly cytological features of De Quervain’s thyroiditis.<br />
Methods: Review 36 cases FNAs of thyroid from patients with De Quervain’s thyroiditis were<br />
examined in the Department of pathology of C Da Nang hospital, Viet Nam in 5 years (2001-2005).<br />
Results: De Quervain’s thyroiditis occupied 5%, cytological and pathologic results have the same<br />
diagnosis in 89% cases. The cytological appearances: multinucleated giant cells in 89 %, and epithelioid<br />
cells in 97 % of cases.<br />
Conclusion: The disease can be diagnosed with aspiration cytology, diagnosis is based on granuloma<br />
with giant cells, epithelioid cells and lymphocytes. The fine needle aspiration is a accurate and valuable<br />
method for the differentiated diagnosis between inflammation and neoplasm..<br />
là một điều cần thiết để có được một hướng<br />
ĐẶT VẤNĐỀ<br />
điều trị thích hợp cho bệnh nhân.<br />
Viêm tuyến giáp bán cấp De Quervain<br />
Chọc hút tế bào học kim nhỏ (FNA) được<br />
(VDQ) là bệnh lý tương đối ít gặp, lâm sàng có<br />
xem là một phương tiện thiết thực và hữu ích<br />
thể chẩn đoán được khi bệnh ở giai đoạn cấp.<br />
giúp cho lâm sàng định bệnh.Qua 36 trường<br />
Tuy nhiên, trong quá trình tiến triển của<br />
hợp VDQ được ghi nhận, chúng tôi đánh giá<br />
bệnh, ở giai đoạn muộn, lâm sàng rất dễ nhầm<br />
lại những biểu hiện tế bào học của bệnh lý này<br />
với những bệnh cảnh có liên quan đến tổn<br />
để rút kinh nghiệm cho công việc FNA được<br />
thương bướu và dạng bướu của tuyến giáp.<br />
tốt hơn trong chẩn đoán.<br />
Việc chẩn đoán phân biệt giữa viêm và bướu<br />
* Khoa Giải phẫu bệnh Bệnh viện C Đà Nẵng<br />
** Khoa Ngoại Bệnh viện C Đà Nẵng<br />
*** Bệnh viện Vĩnh Toàn Đà Nẵng.<br />
<br />
Chuyên Đề Giải Phẫu Bệnh – Tế Bào Bệnh Học<br />
<br />
23<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 11 * Phụ bản Số 3 * 2007<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
ĐỐI TƯỢNGPHƯƠNGPHÁP NGHIÊNCỨU<br />
- Thu thập số liệu bệnh nhân được làm<br />
FNA tuyến giáp tại khoa giải phẫu bệnh trong<br />
5 năm từ năm 2001-2006.<br />
- Ghi nhận hình ảnh tế bào học dưới kính<br />
hiển vi quang học thông thường với phương<br />
pháp nhuộm Giemsa.<br />
- Đối chứng với những kết quả mô bệnh<br />
học của những bệnh nhân được chẩn đoán<br />
viêm giáp VDQ trước và sau khi có kết quả<br />
giải phẫu bệnh.<br />
- Xem lại tiêu bản và rút kinh nghiệm.<br />
<br />
KẾT QUẢ<br />
Ghi nhận được 36 trường hợp VDQ được chẩn<br />
đoán mô bệnh học<br />
Bệnh nhân VDQ<br />
Bệnh nhân bệnh tuyến giáp<br />
Tỷ lệ<br />
<br />
36 tr/h<br />
7218 tr/h<br />
5%<br />
<br />
Giá trị chẩn đoán giữa tế bào học và mô bệnh<br />
học<br />
Nhầm lẫn sang<br />
Nghi ngờ ung<br />
Phù hợp viêm tuyến giáp<br />
Tổng cộng<br />
thư<br />
loại khác<br />
32<br />
3<br />
1<br />
36<br />
89%<br />
8,3%<br />
2,7%<br />
100%<br />
<br />
32<br />
35<br />
36<br />
23<br />
01<br />
1<br />
<br />
89%<br />
97%<br />
100%<br />
50%<br />
2,7%<br />
2,7%<br />
<br />
Với tỷ lệ gặp là 5% cho thấy đây là một tỷ<br />
lệ cần lưu ý để lâm sàng xem xét lại trong việc<br />
khai thác lại tiền sử của bệnh nhân trong quá<br />
trình thăm khám.<br />
Việc chẩn đoán phân biệt giữa VDQ với<br />
tổn thương bướu và dạng bướu là một vấn đề<br />
khó khăn của lâm sàng chứ không phải của<br />
chẩn đoán giải phẫu bệnh(18), hơn 2/3 trường<br />
hợp VDQ đã bị lâm sàng nghi ngờ ác tính(16).<br />
Đa số VDQ được làm chẩn đoán tế bào học<br />
khi tổn thương u viêm dạng hạt được hình<br />
thành rõ ở giai đoạn muộn(7).<br />
<br />
Về giá trị của FNA trong chấn đoán viêm giáp<br />
De Quervain<br />
<br />
BÀNLUẬN<br />
Bệnh cảnh lâm sàng của viêm giáp De<br />
Quervain đến làm FNA<br />
Các triệu chứng ban đầu của giai đoạn cấp<br />
tính trong VDQ thường bị bệnh nhân bỏ qua<br />
hoăc nhầm lẩn sang bệnh lý khác ở vùng đầu<br />
cổ. Khi bệnh nhân ở giai đoạn muộn VDQ có<br />
hình ảnh của một tổn thương không đối xứng<br />
hoặc có một nốt đơn độc ở thuỳ giáp,do biểu<br />
hiện lâm sàng không điển hình,nên tất cả bệnh<br />
<br />
24<br />
<br />
Tỷ lệ VDQ/bệnh lý tuyến giáp có làm FNA<br />
của chúng tôi vào khoảng 5%, điều này phù<br />
hợp với ghi nhận của Martino về VDQ cũng có<br />
tỷ lệ giống như vậy(9). Hình ảnh lâm sàng thể<br />
hiện như một tổn thương dạng bướu cũng đã<br />
được nhiều y văn đề cập, có đến 1/4 trường<br />
hợp VDQ thể hiện hình ảnh dang nốt khu trú<br />
ở thuỳ tuyến giáp(2).<br />
<br />
Như thế việc thực hiện FNA tuyến giáp<br />
vẫn là vấn đề đáng quan tâm và thiết thực hỗ<br />
trợ cho lâm sàng.<br />
<br />
Hình ảnh tế bào học<br />
Tế bào khổng lồ<br />
Tế bào dạng biểu mô<br />
Limpho bào<br />
Tế bào nang tuyến giáp<br />
Dịch keo<br />
Bọt bào<br />
Tế bào bất thường<br />
<br />
nhân đến làm FNA tại đơn vị chúng tôi luôn<br />
được chẩn đoán là phình giáp hoặc bướu cổ<br />
đơn thuần.<br />
<br />
Anderson cho rằng việc chẩn đoán VDQ<br />
có thể thực hiện được bằng chẩn đoán tế bào<br />
học(6). Tỷ lệ phù hợp giữa tế bào học và mô<br />
bệnh học trong chẩn đoán VDQ của chúng tôi<br />
là 89% đã cho thấy FNA vẩn có giá trị và tin<br />
cậy cho lâm sàng và phù hợp với nhận định<br />
nêu trên.<br />
Qua chẩn đoán tế bào học có thể làm giảm đi<br />
tỷ lệ phẫu thuật tuyến giáp không cần thiết đối<br />
với các trường hợp VDQ dạng nốt. Các tác giả<br />
khác cũng nhận định rằng đã giảm từ 67% xuống<br />
còn 43% tổng số các trường hợp phẫu thuật(8).<br />
Sự nhầm lẫn giữa một VDQ với các trường<br />
hợp viêm giáp khác về mặt chẩn đoán tế bào<br />
<br />
Chuyên Đề Giải Phẫu Bệnh– Tế Bào Bệnh Học<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 11 * Phụ bản Số 3 * 2007<br />
học là 8,3%, thật sự không có ý nghĩa trong<br />
vấn đề điều trị ngoại khoa của lâm sàng, vẫn<br />
có khả năng loại trừ tổn thương dạng bướu<br />
khi xem xét trở lại việc điều trị bệnh nhân.<br />
Trong một nghiên cứu khác cho thấy có<br />
đến 7/59 trường hợp VDQ (11,9%) không<br />
được phát hiện trong lần chẩn đoán đầu tiên<br />
khi làm FNA.<br />
Như thế sự nhầm lẫn sang một viêm tuyến<br />
giáp loại khác của VDQ trong chẩn đoán đoán<br />
tế bào học của chúng tôi đối với lâm sàng có<br />
thể chấp nhận được.<br />
Lester Layfield(8) cũng cho rằng chẩn đoán<br />
phân biệt giữa VDQ với viêm giáp mạn tính<br />
Hashimoto là một khó khăn vì hình ảnh tế bào<br />
viêm có một sự giao thoa.Tuy nhiên hình ảnh<br />
chuyển sản tế bào Hurthle, tế bào limpho<br />
trung tâm mầm là tiêu chuẩn để chẩn đoán<br />
phân biệt.<br />
Sự vắng mặt hoại tử bã đậu, số lượng<br />
tương bào không nhiều cũng là những tiêu<br />
chuẩn để chẩn đoán phân biệt giữa VDQ với<br />
các tổn thương viêm đặc hiệu khác như lao,<br />
giang mai(7,12).<br />
Kích thước và số lượng tế bào khổng lồ<br />
trong VDQ có vẻ lớn và nhiều hơn các loại<br />
viêm khác(2,14).<br />
Biểu hiện lâm sàng sẽ giúp cho ta chẩn<br />
đoán phân biệt giữaVDQ với viêm giáp do sờ<br />
nắn. Trong viêm giáp do sờ nắn tổn thương<br />
nhỏ,có xu hướng lan toả(2,18). Hình ảnh tế bào<br />
học có biểu hiện bất thường làm cho chúng tôi<br />
gặp khó khăn trong chẩn đoán nghi ngờ ác<br />
tính chỉ gặp 1 trường hợp tỷ lệ # 2,7 % tổng số<br />
VDQ.Biểu hiện bất thường về mặt tế bào cũng<br />
đã được các tác giả khác đề cập trong một<br />
nghiên cứu của Ofner C cho thấy 13/31 (42%)<br />
trường hợp VDQ và của Sabb có 1/14 (7,1 %)<br />
trường hợp VDQ có hình ảnh tế bào nghi ngờ<br />
ác tính(13,15). Nhưng những biểu hiện này chỉ được<br />
thấy khi VDQ ở giai đoạn cấp.<br />
Y văn đã ghi nhận có hình ảnh hoạt động của<br />
nhân ở các tế bào xơ non trong giai đoạn cấp và<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
các tế bào biểu mô cũng thể hiện hình ảnh bất<br />
thường nhẹ do phản ứng viêm(2,5,7). Có lẽ đây<br />
chính là những nguyên nhân đã gây ra những<br />
khó khăn cho việc chẩn đoán VDQ khi chúng tôi<br />
còn ít kinh nghiệm để đánh giá tiêu bản.<br />
Sự thay đổi hình thái tế bào trong giai<br />
đoạn viêm cấp được thể hiện trên tiêu bản là<br />
chuyện đương nhiên. Vấn đề điều trị, theo dõi<br />
và làm lại FNA sẽ có kết luận chính xác hơn.<br />
Chẩn đoán VDQ bằng phương pháp tế bào<br />
học chọc hút ở những tổn thương giai đoạn muộn<br />
vẫn là phương pháp có giá trị đáng tin cậy.<br />
<br />
Về hình ảnh tế bào học trên tiêu bản<br />
Theo Lester Layfield(8): Các tiêu chuẩn về<br />
hình ảnh tế bào để chẩn đoán VDQ:<br />
- Tế bào khổng lồ nhiều nhân<br />
- Thâm nhiễm hổn hợp các tế bào viêm và<br />
mô bào.<br />
- Tế bào nang thoái hoá<br />
- Chất nền gồm những mảnh vụn tế bào và<br />
dịch keo.<br />
- U hạt<br />
Theo tác giả Garcia(4):<br />
- Các tế bào nang có những hạt trong<br />
không bào và/hoặc những tế bào nang có<br />
chuyển dạng.<br />
- Tế bào khổng lồ nhiều nhân<br />
- Tế bào dạng biểu mô (bán liên)<br />
- Có nền viêm mạn hoặc cấp tính<br />
- Vắng mặt các tế bào nang tăng hoạt,<br />
phồng bào, các limpho bào chuyển dạng.<br />
Ngoài ra các tác giả khác đều nhấn mạnh<br />
hình ảnh viêm hạt gồm tế bào khổng lồ nhiều<br />
nhân, tế bào dạng biểu mô trong VDQ.<br />
Trong những trường hợp VDQ được<br />
chúng tôi ghi nhận: hình ảnh tế bào khổng lồ<br />
và tế bào dạng biểu mô luôn có mặt hầu hết<br />
trên tiêu bản có tỷ lệ lần lượt là 89% và 97%.<br />
Điều này cũng phù hợp với nhận định của y<br />
văn và các tác giả khác như: Tamas<br />
Solymosi(16) 95% tiêu bản có tế bào khổng lồ và<br />
<br />
Chuyên Đề Giải Phẫu Bệnh – Tế Bào Bệnh Học<br />
<br />
25<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 11 * Phụ bản Số 3 * 2007<br />
<br />
Sabb(15) 100% tiêu bản có tế bào này.<br />
Hình ảnh tế bào khổng lồ nhiều nhân được<br />
coi là tiêu chuẩn không cần bàn cãi của<br />
VDQ(16). Theo Ngô Thu Thoa để chẩn đoán<br />
VDQ là có từ 2 –6 tế bào khổng lồ trên 1 vi<br />
trường lớn(10).<br />
Số lượng và kích thước của tế bào khổng lồ<br />
nhiều nhân luôn được các tác giả nhấn<br />
mạnh(2,14,17). Đây cũng còn là tính chất để chẩn<br />
đoán phân biệt giữa hình ảnh tế bào này trong<br />
VDQ với sự có mặt tế bào khổng lồ trong ung<br />
thư biểu mô tuyến giáp thể nhú(8.14). Số lượng<br />
nhân của tế bào khổng lồ trong ung thư thể<br />
nhú ít hơn trong VDQ(8). Ở VDQ số lượng<br />
nhân của tế bào khổng lồ có khi lên đến hằng<br />
trăm nhân(11).<br />
Ngoài ra cũng cần lưu ý để phân biệt giữa<br />
hình ảnh tế bào khổng lồ với hình ảnh nang<br />
giáp còn nguyên vẹn trên những bệnh nhân<br />
phình giáp(2,8).<br />
Trong ung thư biểu mô tuyến giáp thể nhú<br />
thường thể hiện hình ảnh viêm hạt trong tổn<br />
thương dang bọc (nang), trong khi đó VDQ<br />
không có liên quan đến hình ảnh dạng bọc.<br />
Dịch keo thường không tìm thấy trong bất kỳ<br />
giai đoạn nào của VDQ(7). Điều này phù hợp<br />
với ghi nhận của chúng tôi hình ảnh chất dịch<br />
keo chỉ thấy 1/36 trường hơp (2,7%) tổng số<br />
bệnh nhân VDQ.<br />
Sự có mặt tế bào dạng biểu mô (bán liên)<br />
cũng đại diện cho hình ảnh viêm hạt, có thể<br />
coi đây là một tiêu chuẩn cùng vơi thăm khám<br />
lâm sàng để nghĩ đến VDQ khi thiếu vắng tế<br />
bào khổng lồ. Tế bào dạng biểu mô hầu như<br />
không có mặt trong các trường hợp viêm giáp<br />
không đặc hiệu khác. Ung thư biểu mô tuyến<br />
giáp thể nhú được loại trừ khi tiêu bán có tế<br />
bào dạng biểu mô(2).<br />
Trên tiêu bản có các tế bào dạng biểu mô,<br />
vài tế bào khổng lồ nhiều nhân và ít limphô<br />
bào được xem là những biểu hiện của<br />
VDQ(1,11).<br />
<br />
Sự vắng mặt một hoặc nhiều hơn hình ảnh<br />
các tế bào nêu trên không thể loại trừ được<br />
một trường hợp VDQ nhưng sẽ làm tăng thêm<br />
những điều kiện để cho chúng ta chẩn đoán<br />
phân biệt với bệnh lý về bướu giáp khác(4).<br />
Vấn đề khai thác lâm sàng, theo dõi và làm<br />
lại FNA là cần thiết để có một chẩn đoán tế<br />
bào học thích hợp.<br />
<br />
KẾT LUẬN<br />
Qua 36 trường hợp Viêm tuyến giáp De<br />
Quervain (VDQ) được ghi nhận tại khoa Giải<br />
phẫu bệnh bệnh viện C Đà nẵng từ 2001 đến<br />
2006 cho thấy :<br />
- Tổn thương giống bướu của VDQ chiếm<br />
tỷ lệ 5% tổng số bệnh lý tuyến giáp đến làm<br />
choc hút tế bào học kim nhỏ (FNA).<br />
- Tỷ lệ chẩn đoán phù hợp giữa tế bào học<br />
và mô bệnh học là 89%, chỉ có 2,7% gặp khó<br />
khăn trong chẩn đoán là nghi ngờ ác tính.<br />
- Sự có măt của hình ảnh viêm hạt nổi bật<br />
là tế bào khổng lồ nhiều nhân, tế bào dạng<br />
biểu mô (bán liên) trên tiêu bản chọc hút từ<br />
tuyến giáp có thể coi là đặc điểm cho phép<br />
nghĩ đến VDQ.<br />
- Chẩn đoán tế bào học vẫn là phương<br />
pháp có hiệu quả để phân biệt giữa viêm và<br />
bướu trong bệnh lý tuyến giáp.<br />
<br />
TÀI LIỆU THAM KHẢO<br />
1.<br />
<br />
2.<br />
3.<br />
<br />
4.<br />
<br />
5.<br />
<br />
6.<br />
<br />
7.<br />
<br />
26<br />
<br />
AndraR F, Mary KS (1998)-Thyroid aspirasition<br />
cytopathology –in: Atkinson-Atlas of difficult diagnoses<br />
in cytopathology-W.B Sauders company p 434<br />
DeMay (1998)-Thyroid-in: Richard Demay-The art and<br />
science of cytopathology-ASCP- CD-ROM.<br />
Duininck TM, VanHeẻden JA (2002) De quervain`s<br />
thyroiditis surgical experience-Endocr pract 2002 JulAug.8(4)255-8.<br />
Garcia S, (1997) –Fine needle aspiration of subacute<br />
granulomatouss thyroiditis (De Quervain’s thyroiditis): a<br />
clinico-cytologic review of 35 cases-Diagn-cytopathol 1997<br />
Mar,16(3) 214-20.<br />
Huygo GD (1991) Thyroid in: Marluse Bibo –<br />
Comprehensive cytopathology-WB Saunders company.p<br />
651.<br />
Kaarle OF (1990)-Thyroid gland –in: John M.KissaneAnderson`s pathology-Vol 2 ninth edition –The CV Mosby<br />
company p 1551.<br />
Kim R G (2004) Thyroid gland fine needle aspirasition-in:<br />
Morden cytopathology-Churchill Livingstons p 741.<br />
<br />
Chuyên Đề Giải Phẫu Bệnh– Tế Bào Bệnh Học<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 11 * Phụ bản Số 3 * 2007<br />
8.<br />
<br />
9.<br />
<br />
10.<br />
<br />
11.<br />
12.<br />
<br />
Lester Layfield (1997)-Thyroid and Parathyroid-in:Lester<br />
Layfield-Cytopathology of the Head and neck-ASCP 165166.<br />
Martino E, Burrattil, Bactalenal (1987) High prevalence of<br />
subacute thyroiditis during summer season in Italy –<br />
J.endocrinol invest-1987-10-321323.<br />
Ngô Thu Thoa (1989) -Chẩn đoán tế bào học tuyến giáp<br />
trạng – trong: Chẩn đoán tế bào học các khối u ác tính Bệnh viện K Hà nội trang 47<br />
Nguyen GK, Lee MKW.,…(2005) Fine needle aspiration of<br />
the thyroid-An overview-in:Cytojournal 2:12.<br />
Nguyễn Vượng, Lê Trung Thọ (1983) chẩn đoán tế bào<br />
học một số bệnh của tuyến giáp – trong: Tổng quan và<br />
chuyên khảo ngắn -Chẩn đoán tế bào học một số bệnh<br />
thường gặp qua chọc hút tổn thương bằng kim nhỏ-Viện<br />
thông tin thư viện y học Trung Ương, trang 82-83.<br />
<br />
13.<br />
<br />
14.<br />
<br />
15.<br />
<br />
16.<br />
17.<br />
<br />
18.<br />
<br />
Chuyên Đề Giải Phẫu Bệnh – Tế Bào Bệnh Học<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Ofner C, Hittmain A,…(1994) Fine needle aspiration of<br />
subacute De Quervain’s thyroiditis in a endemic goitre<br />
area – Cytopathology 1994,Feb 5(1) 33-40.<br />
Phillip F, Jamie LC., Thomes FK (1989) Thyroid in: Fine<br />
needle aspiration cytopathology lymph node, thyroid &<br />
salivarry gland p 103-104.<br />
Sabb NS, Salti I (2006)-Subacute thyroiditis: fine neeedle<br />
aspiration cytopathology of 14 cases presenting with<br />
thyroid nodules- Diagn-cytopathol 2006 Jan. 34(1): 18-23.<br />
Tamas S (1999) Subacute grạnulomatous (De Quervain’s)<br />
thyroiditis-in: The thyroid CD –Medi-cico-CD-ROM.<br />
Tosten L (1989) Aspiration biopsy cytopathology of<br />
thyroid-in:Joseph A.Línk-Clinical aspiration cytologysecond Edition –J.B Lippincott company –p 65.<br />
William AM (1984) –Tumor like lessions in: Tumor of<br />
thyroid gland-Supplement-AFIP-s6.<br />
<br />
27<br />
<br />