Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 3 * 2019<br />
<br />
<br />
HÌNH THÁI THẤT TRÁI Ở BỆNH NHÂN TĂNG HUYẾT ÁP<br />
Nguyễn Thế Quyền*, Trần Thanh Tuấn*, Nguyễn Văn Tân**,***<br />
TÓM TẮT<br />
Mở đầu: Theo ASE, trên bệnh nhân (BN) tăng huyết áp (THA) có 4 hình thái cơ bản. Gần đây tác giả<br />
Gassch và Zile đề nghị bổ sung thể tích cuối tâm trương thất trái vào phân loại hình thái thất trái ở BN THA và<br />
đưa ra các dạng hình thái mới gồm tái cấu trúc lệch tâm, phì đại sinh lý và phì đại hỗn hợp.<br />
Mục tiêu: Xác định tỉ lệ các hình thái thất trái ở bệnh nhân tăng huyết áp theo hướng dẫn phân loại của<br />
Gassch và Zile.<br />
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Cắt ngang mô tả trên 431 BN THA.<br />
Kết quả: Theo phân loại Gassch và Zile, tỉ lệ hình thái bình thường là 41,30% (n=178), tái cấu trúc đồng<br />
tâm 25,06% (n=108), phì đại đồng tâm 13,92% (n=60), phì đại sinh lý 11,83% (n=51), tái cấu trúc lệch tâm<br />
4,41% (n=19), phì đại hỗn hợp 2,78% (n=12) và phì đại lệch tâm 0,7% (n=3). Theo phân loại của ASE tỉ lệ hình<br />
thái bình thường 45,71% (n=197), tái cấu trúc đồng tâm 25,06% (n=72), phì đại đồng tâm 16,71% (n=72) và phì<br />
đại lệch tâm 12,53% (n=54). Tỉ lệ phì đại đồng tâm và phì đại lệch tâm theo phân loại do Gassch và Zile thấp hơn<br />
phân loại ASE, trong khi đó hình thái bình thường và tái cấu trúc đồng tâm không có sự khác biệt theo hai cách<br />
phân loại.<br />
Kết luận: Sử dụng bảng phân loại Gassch và Zile giúp cho việc xác định chính xác loại thay đổi cấu trúc<br />
trên bệnh nhân tăng huyết áp và từ đó thuận lợi cho việc tiên đoán biến cố tim mạch.<br />
Từ khóa: tăng huyết áp, phì đại đồng tâm, phì đại lệch tâm, phì đại hỗn hợp, phì đại sinh lý<br />
ABSTRACT<br />
LEFT VENTRICULAR GEOMETRIC PATTERNS IN HYPERTENSIVE PATIENTS<br />
Nguyen The Quyen, Tran Thanh Tuan, Nguyen Van Tan<br />
* Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Supplement of Vol. 23 - No 3 - 2019: 84 – 89<br />
Background: According to American Society of Echocardiography (ASE) there are four classical left<br />
ventricular (LV) geometry patterns in hypertensive patient. Recently, Gassch and Zile recommended the LV<br />
morphology classification with end diastolic LV volume in hypertensive patients and presented new<br />
morphological patterns such as eccentric remodeling, physiological hypertrophy and mixed hypertrophy.<br />
Objectives: To determine the rates of LV geometric patterns in hypertensive patients following Gassch and<br />
Zile’s classification.<br />
Subjects and methods: Cross-sectional and descriptive study of 431 hypertensive patients.<br />
Results: According to Gassch and Zile’s classification, the normal LV morphology accounted for 41.30% (n<br />
= 178), concentric remodeling 25.06% (n = 108), concentric hypertrophy 13.92 % (n = 60), physiological<br />
hypertrophy 11.83% (n = 51), eccentric remodeling 4.41% (n = 19), mixed hypertrophy 2.78% (n = 12) and<br />
eccentric hypertrophy 0.7% (n = 3). According to ASE’s classification, the normal morphology accounted for<br />
45.71% (n = 197), concentric remodeling 25.06% (n = 72), concentric hypertrophy 16.71% (n = 72) and eccentric<br />
hypertrophy 12.53% (n = 54). The rates of concentric hypertrophy and eccentric hypertrophy in the classification<br />
proposed by Gassch and Zile were lower than those by ASE. Meanwhile, there was no difference between the<br />
Bộ Môn Nội Tổng Quát, khoa Y, Đại Học Y dược TP. Hồ Chí Minh<br />
*<br />
<br />
Bộ Môn Lão khoa, khoa Y, Đại Học Y dược TP. Hồ Chí Minh ***BV Thống Nhất, TP. Hồ Chí Minh<br />
**<br />
<br />
Tác giả liên lạc: BSCK1. Trần Thanh Tuấn ĐT: 0907676466 Email: thanhtuanphd@gmail.com<br />
<br />
<br />
84 Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Thống Nhất 2019<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 3 * 2019 Nghiên cứu Y học<br />
<br />
normal morphology rate and the concentric remodeling one in the two ways of classification.<br />
Conclusion: The use of new classification is helpful in determining the type of structural changes in patients<br />
with hypertension accurately. Therefore, it is helpful in predicting cardiovascular events.<br />
Keywords: hypertension, concentric hypertrophy, eccentric hypertrophy, mixed hypertrophy,<br />
physiological hypertrophy.<br />
ĐẶT VẤN ĐỀ bệnh tại Bệnh viện đại học Y Dược Thành Phố<br />
Hồ Chí Minh từ tháng 4/2018 đến tháng 3/2019.<br />
Sự thay đổi cấu trúc và hình thái thất trái<br />
Một người được gọi là có THA khi có tiền căn<br />
thường xảy ra sau tổn thương cơ tim hoặc sự<br />
chẩn đoán bị bệnh THA kèm theo có hoặc không<br />
quá tải sẽ dẫn đến phì đại thất trái có và hoặc<br />
dùng thuốc hạ áp hoặc có huyết áp tâm thu ≥<br />
không dãn buồng thất trái. Dựa vào chỉ số khối<br />
140mmHg và/ hoặc huyết áp tâm trương ≥ 90<br />
cơ thất trái (LVMI) và bề dày thành thất tương<br />
mmHg ở hai lần đo cách nhau ít nhất 30 phút và<br />
đối (RWT), ASE 2015 đã đưa ra phân loại về sự<br />
không có sử dụng các chất kích thích thần kinh<br />
thay đổi hình thái thất trái trên bệnh nhân tăng<br />
trước đó (JNC VII). BN đồng ý làm siêu âm tim<br />
huyết áp (BN THA) gồm cấu trúc thất trái bình<br />
sẽ được đưa vào nghiên cứu. Những trường hợp<br />
thường, tái cấu trúc đồng tâm (TCTĐT), phì đại<br />
thỏa tiêu chuẩn chọn vào nghiên cứu nhưng tiền<br />
đồng tâm (PĐĐT) và phì đại lệch tâm (PĐLT)(7).<br />
sử có đau thắt ngực, nhồi máu cơ tim, chụp và<br />
Giới hạn của phân loại này là không có sự đánh<br />
can thiệp động mạch vành, siêu âm tim có bệnh<br />
giá thay đổi thể tích buồng thất trái. Gần đây<br />
tim mạch thực thể (luồng thông trái - phải, hở<br />
Gassch và Zile đề nghị phân loại mới dựa vào<br />
van tim từ trung bình đến nặng và hoặc hẹp van<br />
LVMI, thể tích buồng thất trái cuối tâm trương<br />
bất kỳ mức độ nào), có bệnh cơ tim phì đại, ghi<br />
(LVV) và RWT(5). Theo cách phân loại này hình<br />
nhận có giảm động vùng, vô động vùng, phình<br />
thái không có dãn buồng thất trái gồm hình thái<br />
vách thất, phân suất tống máu (EF) < 55% hoặc<br />
bình thường, TCTĐT và PĐĐT. Hình thái dãn<br />
có cửa sổ siêu âm tim hạn chế sẽ được loại ra<br />
buồng thất trái và không kèm tăng khối cơ được<br />
khỏi nghiên cứu.<br />
gọi là tái cấu trúc lệch tâm (TCTLT) với RWT<<br />
0,32, dãn thất kèm theo tăng khối cơ gồm phì đại Cỡ mẫu<br />
sinh lý (PĐSL) với RWT từ 0,32 đến 0,42 và phì 431 BN THA. Cách thu thập mẫu thuận tiện.<br />
đại hỗn hợp (PĐHH) với RWT > 0,42. Phương pháp thu thập số liệu<br />
Như vậy, theo phân loại Gassch và Zile, Những BN đồng ý tham gia nghiên cứu sẽ<br />
những thay đổi cấu về trúc thất trái ở BN THA được thu thập thông tin theo bảng thu thập số<br />
sẽ có tỉ lệ như thế nào và có sự khác biệt so với liệu, đo chiều cao, cân nặng, tính chỉ số khối cơ<br />
phân loại ASE. Đó là cơ sở để chúng tôi thực thể (BMI) và diện tích da (BSA). Dùng máy siêu<br />
hiện nghiên cứu này với mục tiêu là xác định tỉ âm tim Infinity 50Gb với đầu dò 2.5-3.5 mHz để<br />
lệ các loại hình thái thất trái trên BN THA theo thu thập các chỉ số siêu âm tim như chỉ số siêu<br />
phân loại của Gassch và Zile (phân loại mới) và âm tim TM: bề dày vách liên thất cuối thì tâm<br />
so sánh tỉ lệ các cấu trúc thất trái với phân loại trương (IV), bề dày thành sau thất trái cuối thì<br />
của ASE. tâm trương (PW), đường kính thất trái cuối thì<br />
ĐỐITƯỢNG- PHƯƠNG PHÁPNGHIÊNCỨU tâm trương (LVDd) và tâm thu (LVDs), phân<br />
suất tống máu (EF).<br />
Thiết kế nghiên cứu<br />
Định nghĩa biến số<br />
Cắt ngang, mô tả.<br />
Tuổi là biến liên tục, đơn vị là năm, được<br />
Đối tượng nghiên cứu<br />
tính bằng cách lấy năm bệnh nhân tham gia<br />
Bệnh nhân (BN) THA ≥ 18 tuổi đến khám<br />
nghiên cứu trừ đi năm sinh. Khoảng thời gian<br />
<br />
<br />
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Thống Nhất 2019 85<br />
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 3 * 2019<br />
<br />
mắc THA được tính bằng tuổi lúc tham gia Thông số LVMI RWT<br />
nghiên cứu trừ tuổi lúc phát hiện THA, đơn vị là PĐLT Tăng ≤ 0,42<br />
PĐĐT Tăng > 0,42<br />
năm. Chiều cao (cm) và cân nặng (kg) là những<br />
biến liên tục được xác định tại thời điểm khám. Thể tích thất trái cuối tâm trương (EDV) đơn<br />
Chỉ số khối cơ thể (BMI) là biến liên tục được vị ml, tính theo công thức:<br />
tính bằng công thức: cân nặng x 10000/(chiều EDV=(LVDd) x(7/(2,4+LVDd) .<br />
3 (10)<br />
<br />
<br />
cao)2, đơn vị là kg/m2. Diện tích cơ thể (BSA), Chỉ số thất trái hiệu chỉnh theo diện tích cơ<br />
đơn vị m2, được tính theo công thức là căn bậc thể (LVV) =EDV/BSA (ml/m2). Gọi là tăng thể<br />
hai của (cân nặng x chiều cao)/3600. tích cuối tâm trương thất trái khi<br />
Bề dày vách liên thất thì tâm trương (IV), bề LVV>75ml/m2(5).<br />
dày thành sau thất trái thì tâm trương (PW), Dựa vào LVMI, RWT và LVV, hình thái thất<br />
đường kính thất trái thì tâm trương (LVDd) và trái được phân thành các cấu trúc theo Bảng 2.<br />
tâm thu (LVDs) là những biến liên tục, đơn vị Bảng 2. Hình thái thất trái theo LVV, LVMI, RWT(5)<br />
mm. Các chỉ số này được đo theo quy ước mới Thông số LVV LVMI RWT<br />
của ASE/EACVI 2015(11).Tại mặt cắt cạnh ức trục Bình thường Bình thường Bình thường 0,32 – 0,42<br />
dài, trong chế độ M-mode với mặt cắt ngang qua TCTĐT Bình thường Bình thường > 0,42<br />
PĐĐT Bình thường Tăng > 0,42<br />
đầu mút của van 2 lá, thước đo đặt ở vị trí mặt<br />
TCTLT Tăng Bình thường < 0,32<br />
phẳng giao giữa thành cơ tim với đường viền PĐHH Tăng Tăng > 0,42<br />
nội mạc buồng tim, và mặt phẳng giao giữa PĐSL Tăng Tăng 0,32 – 0,42<br />
thành cơ tim và màng ngoài tim. IV đo từ nội PĐLT Tăng Tăng < 0,32<br />
mạc bên phải đến hết lớp cơ vách liên thất cuối Phân tích số liệu<br />
thì tâm trương. LVDd đo từ lớp cơ vách liên thất<br />
Các số liệu sẽ được mã hóa, nhập liệu bằng<br />
bên trái đến lớp nội mạc của thành sau thất trái<br />
phần mềm Epidata và xử lý số liệu bằng phần<br />
cuối thời kỳ tâm trương. PW được đo từ lớp nội<br />
mềm Stada 13.3. Biến liên tục có phân phối<br />
mạc thành sau thất trái đến ngoại mạc thành sau<br />
chuẩn được trình bày dưới dạng trung bình ± độ<br />
thất trái cuối thì tâm trương Phân suất tống máu<br />
lệch chuẩn, đối với biến số liên tục không có<br />
là một biến số liên tục, được tính toán theo công<br />
phân phối chuẩn được trình bày bằng trung vị.<br />
thức của Teichholz, đơn vị %.<br />
Biến số không liên tục được trình bày dưới dạng<br />
Khối cơ thất trái và chỉ số khối cơ thất trái là tần suất và tỉ lệ phần trăm, n (%). Phép kiểm χ2<br />
những biến liên tục. Khối cơ thất trái (LVM) tính để so sánh tỉ lệ % giữa các nhóm. Các phép kiểm<br />
theo công thức chuẩn: có ý nghĩa thống kê khi p < 0,05.<br />
LVM = (IV+LVDd+PW)3-(LVDd)3)x1,04x0,8+0,6(g)(3)<br />
Y đức<br />
Chỉ số khối cơ thất trái (LVMI):<br />
Đây là nghiên cứu quan sát, không can<br />
LVMI=LVM/BSA (g/m2). Gọi là có tăng khối cơ<br />
thiệp vào quá trình điều trị, tất cả các thông tin<br />
thất trái hoặc LVMI tăng khi LVMI > 95g/m2 ở<br />
thu thập được từ bệnh nhân được giữ kín để<br />
nữ và > 115 g/m2 ở nam(11).<br />
phục vụ cho nghiên cứu nên không vi phạm<br />
Tỉ số độ dày thành (RWT) tính theo công về mặt y đức.<br />
thức RWT = (PWx2)/LVDd(11).<br />
KẾTQUẢNGHIÊN CỨU<br />
Dựa vào LVMI và RWT, hình thái thất trái<br />
Đặc điểm dân số nghiên cứu<br />
được phân thành các cấu trúc theo Bảng 1(11).<br />
Từ tháng 4/2018 đến tháng 03/2019, chúng<br />
Bảng 1. Hình thái thất trái theo LVMI và RWT<br />
Thông số LVMI RWT<br />
tôi thu thập được 431 BN THA. Đặc điểm lâm<br />
Bình thường Bình thường ≤ 0,42 sàng của nhóm được trình bày trong Bảng 3.<br />
TCTĐT Bình thường > 0,42 Bảng 3. Đặc điểm lâm sàng của nhóm nghiên cứu<br />
<br />
<br />
86 Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Thống Nhất 2019<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 3 * 2019 Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Nhóm bệnh nhiều kiểu hình thái, (ii) trong các thay đổi về<br />
n = 431<br />
hình thái, PĐĐT và TCTĐT chiếm tỉ lệ cao theo<br />
Tuổi (tuổi) 50,81 ± 10,34<br />
hai cách phân loại, (iii) PĐĐT và PĐLT có tỉ lệ<br />
Nam (%) 211 (48,96)<br />
thấp hơn theo phân loại mới.<br />
Tuổi phát hiện THA (tuổi) 45,87 ± 10,46<br />
Trong nhóm bệnh, TCTĐT và PĐĐT là<br />
Khoảng thời gian mắc THA (năm) 4,94 ± 4,94<br />
những thay đổi hình thái thất trái chiếm tỉ lệ cao<br />
Chiều cao (cm) 1,60 ± 0,07<br />
nhất. Các nghiên cứu trước đây đều dùng phân<br />
Cân nặng (kg) 64,17 ± 10,74 loại theo ASE do đó rất khó khăn khi so sánh các<br />
2<br />
BSA (m ) 1,68 ± 0,16 tỉ lệ này theo phân loại mới. Tuy nhiên, hai loại<br />
2<br />
Chỉ số khối cơ thể (g/m ) 24,73 ± 3,06 hình thái TCTĐT và PĐĐT cũng chiếm tỉ lệ cao<br />
Các thông số siêu âm tim trong nghiên cứu của các tác giả khác. Nghiên<br />
Bảng 4. Các thông số siêu âm tim của nhóm nghiên cứu cứu của tác giả Cao Ngọc Mai Hân(2), TCTĐT và<br />
Nhóm bệnh n = 431<br />
PĐĐT tỉ lệ lần lượt là 28,1% và 27,8%. Nghiên<br />
cứu của tác giả Dương Đình Hoàng TCTĐT và<br />
IV (mm) 9,45 ± 1,64<br />
PĐĐT tỉ lệ lần lượt là 40% và 20,8%(4). Hình thái<br />
LVDd (mm) 47,32 ± 4,80<br />
TCTĐT và PĐĐT chiếm tỉ lệ cao cho thấy sự quá<br />
PW (mm) 9,63 ± 1,48<br />
tải về áp lực là thay đổi về huyết áp động học<br />
EF (%) 68,60 ± 6,03<br />
nổi bật trên BN THA. Quá tải về áp lực dẫn đến<br />
EDV (ml) 105,55 ± 25,04<br />
2<br />
sự gia tăng lực căng thành, do đó bề dày thành<br />
LVV (ml/m ) 62,57 ± 13,08<br />
tim tăng lên nhằm duy trì lực căng thành trong<br />
LVM (g) 159,46 ± 46,55 giới hạn bình thường, đảm bảo cho chức năng co<br />
2<br />
LVMI (g/m ) 94,04 ± 24,22 bóp của tim. Sự tăng bề dày thành tim làm tăng<br />
Tăng khối cơ thất trái (%) 126 (29,23) RWT trước khi sự tăng khối cơ đáng kể có thể<br />
So sánh các cấu trúc theo hai phân loại nhận biết được, đây là hình thái TCTĐT. Tiếp<br />
Bảng 5. So sánh các cấu trúc thất trái theo hai cách theo là sự gia tăng khối cơ thất trái xuất hiện,<br />
phân loại thất trái có hình thái PĐĐT. Sự gia tăng khối cơ<br />
Phân loại ASE Phân loại mới p và thay đổi hình thái thất trái rất quan trọng<br />
n = 431 n = 431 trong tiên lượng các biến cố tim mạch. Theo<br />
Bình thường 197 (45,71) 178 (41,30) 0,192 nghiên cứu The VALIANT, các hình thái tái cấu<br />
TCTĐT 108 (25,06) 108 (25,06) 1 trúc bất thường đều làm tăng biến cố tim<br />
PĐĐT 72 (16,71) 60 (13,92) 0,027<br />
mạch(12).<br />
TCTLT 19 (4,41)<br />
PĐHH 12 (2,78) Khi thêm LVV vào hình thái PĐĐT, hai loại<br />
PĐSL 51 (11,83) hình thái là PĐĐT với LVV bình thường và<br />
PĐLT 54 (12,53) 3 (0,7)