intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

HỖ TRỢ THƯƠNG MẠI ĐA BIÊN 2 - CƠ CHẾ HOẠT ĐỘNG CỦA WTO - 1

Chia sẻ: Le Nhu | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:26

71
lượt xem
13
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Hệ thống thương mại đa phương: những vấn đề khái quát 1.2. Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO) 1.3. WTO là một diễn đàn đàm phán CHƯƠNG II. THƯƠNG MẠI HÀNG HÓA 2.1. Thuế quan, các biện pháp

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: HỖ TRỢ THƯƠNG MẠI ĐA BIÊN 2 - CƠ CHẾ HOẠT ĐỘNG CỦA WTO - 1

  1. VÞ trÝ, vai trß vμ c¬ chÕ ho¹t ®éng Cña Tæ chøc Th−¬ng m¹i ThÕ giíi trong HÖ thèng Th−¬ng m¹i §a ph−¬ng
  2. Bé C¤NG TH¦¥NG ñy ban ch©u ©u Dù ¸N Hç TRî TH¦¥NG M¹I §A BI£N ii (MUTRAP II) VÞ trÝ, vai trß vμ c¬ chÕ ho¹t ®éng Cña Tæ chøc Th−¬ng m¹i ThÕ giíi trong HÖ thèng Th−¬ng m¹i §a ph−¬ng Nhμ xuÊt b¶n lao ®éng – x∙ héi Hμ néi - 2007 2
  3. MôC LôC 9 LỜI NÓI ĐẦU 11 LỜI TỰA CỦA ĐẠI SỨ EU TẠI VIỆT NAM 15 LỜI GIỚI THIỆU 22 DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT 24 MỘT SỐ THUẬT NGỮ 41 PHẦN THỨ NHẤT. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ TỔ CHỨC THƯƠNG MẠI THẾ GIỚI CHƯƠNG I. TỔNG QUAN VỀ TỔ CHỨC THƯƠNG MẠI THẾ 43 GIỚI 43 1.1. Hệ thống thương mại đa phương: những vấn đề khái quát 58 1.2. Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO) 83 1.3. WTO là một diễn đàn đàm phán 93 CHƯƠNG II. THƯƠNG MẠI HÀNG HÓA 2.1. Thuế quan, các biện pháp tương đương thuế quan và thuế gián 93 thu 100 2.2. Hạn chế định lượng và thủ tục cấp phép nhập khẩu 2.3. Kiểm định trước khi xếp hàng và xác định trị giá tính thuế nhập 104 khẩu 106 2.4. Trợ cấp, phá giá và tự vệ 112 2.5. Thương mại nhà nước và doanh nghiệp thương mại nhà nước 114 2.6. Các qui định kỹ thuật về tiêu chuẩn sản phẩm 116 2.7. Các biện pháp vệ sinh kiểm dịch động thực vật (dịch tễ) 119 2.8. Các biện pháp đầu tư liên quan đến thương mại 2.9. Tổng quan về các mối quan tâm hàng đầu về thương mại hàng 122 hóa của Việt Nam CHƯƠNG III. CÁC HIỆP ĐỊNH ĐA PHƯƠNG CHUYÊN 124 NGÀNH 124 3.1. Hiệp định nông nghiệp 132 3.2. Hiệp định Dệt may (ATC) 136 3.3. Hiệp định công nghệ thông tin 4
  4. 142 CHUƠNG IV. THƯƠNG MẠI DỊCH VỤ 142 4.1. Tổng quan về thương mại dịch vụ 148 4.2. Các rào cản và sự cần thiết phải cải cách 151 4.3. Các cuộc đàm phán vòng Uruguay về thương mại dịch vụ 155 4.4. Những yếu tố cơ bản của Hiệp định GATS 175 4.5. Thách thức của việc mở rộng GATS trong và hậu Doha CHƯƠNG V. CÁC HIỆP ĐỊNH THƯƠNG MẠI NHIỀU BÊN VÀ 183 PHÁT TRIỂN KINH TẾ 183 5.1. Các hiệp định Thương mại nhiều bên và phát triển kinh tế 184 5.2. Các hiệp định nhiều bên cụ thể 192 5.3. Việt Nam và việc tham gia các hiệp định nhiều bên CHƯƠNG VI. BẢO HỘ QUYỀN SỞ HỮU TRÍ TUỆ VÀ 195 THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ 195 6.1. Tài sản trí tuệ và quyền sở hữu trí tuệ trong thương mại quốc tế 198 6.2. Các quy định của Việt Nam về sở hữu trí tuệ 213 6.3. Các quy định của WTO (TRIPS) về sở hữu trí tuệ 226 6.4. Các cuộc đàm phán trong vòng DOHA liên quan đến TRIPs 6.5. Phân tích lợi ích – chi phí đối với việc tuân thủ TRIPs của Việt 231 Nam 238 CHƯƠNG VII. TỰ VỆ VÀ NGOẠI LỆ TRONG WTO 238 Giới thiệu chung 239 7.1. Đàm phán lại về ưu đãi 241 7.2. Miễn trừ 242 7.3. Bảo hộ khẩn cấp và hạn chế xuất khẩu tự nguyện 247 7.4. Các biện pháp chống bán phá giá 7.5. Thực tế việc bán phá giá liên quan đến Việt Nam và các quy 249 định của pháp luật Việt Nam về bán phá giá 251 7.6. Các biện pháp đối kháng đối với hàng nhập khẩu được trợ cấp 257 7.7. Các hạn chế thương mại nhằm bảo vệ cán cân thanh toán 259 7.8. Bảo hộ ngành công nghiệp non trẻ 259 7.9. Các ngoại lệ chung 5
  5. CHƯƠNG VIII. GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP TRONG KHUÔN 264 KHỔ WTO 264 8.1. Thủ tục giải quyết tranh chấp của WTO 269 8.2. Hoạt động của hệ thống giải quyết tranh chấp 285 8.3. Các vấn đề của hệ thống giải quyết tranh chấp của WTO 286 8.4. Pháp luật quốc gia đối với việc thực thi 8.5. Các vấn đề thực thi hàng đầu đối với Việt Nam - một Thành 287 viên là nước đang phát triển 291 PHẦN THỨ HAI. NHỮNG PHÁT TRIỂN MỚI CỦA HỆ THỐNG THƯƠNG MẠI ĐA PHƯƠNG CHƯƠNG IX. CÁC VẤN ĐỀ MỚI NỔI TRONG HỆ THỐNG 293 THƯƠNG MẠI ĐA PHƯƠNG 293 9.1. Thị trường chấp nhận cạnh tranh 297 9.2. Chính sách đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) 303 9.3. Chính sách cạnh tranh 307 9.4. Thuận lợi hóa thương mại 311 9.5. Các chính sách môi trường 318 9.6. Chính sách xã hội và các chuẩn mực lao động 9.7. Những xung đột tiềm ẩn giữa các biện pháp hỗ trợ thương mại 325 và các quy định của WTO 327 9.8. Sự điều tiết trong nước CHƯƠNG X. NHỮNG MỐI QUAN TÂM HIỆN TẠI CỦA HỆ 336 THỐNG THƯƠNG MẠI 336 10.1. Vòng đàm phán DOHA và các mối quan tâm hiện tại 337 10.2. Hội nghị Bộ trưởng Hồng Kông và mục tiêu đàm phán 341 10.3. Mở cửa thị trường dệt may 341 10.4. Mở cửa thị trường thương mại hàng nông sản 343 10.5. Mở cửa thị trường phi nông sản (NAMA) 345 10.6. Mở cửa thị trường thương mại dịch vụ 347 10.7. Mối quan ngại về quan hệ Bắc - Nam 348 10.8. Yếu tố Trung Quốc 6
  6. 350 10.9. Thiết lập định chế thương mại đa phương 10.10. Vai trò của WTO trong việc bắt kịp hội nhập kinh tế toàn 353 cầ u 10.11. Thách thức của các thỏa thuận thương mại và tự do thương 353 mại nhiều bên 10. 12. Ảnh hưởng của vòng đàm phán DOHA đến sự phát triển 354 của Việt Nam 364 CHƯƠNG XI. HỘI NHẬP KINH TẾ KHU VỰC 364 Giới thiệu 11.1. Hội nhập kinh tế khu vực và động cơ của hội nhập kinh tế khu 364 vực 11.2. GATT và Điều XXIV của GATT qui định những thoả thuận 371 thương mại ưu đãi 375 11.3. GATS và Điều V của GATS qui định về hội nhập kinh tế 376 11.4. Các khối thương mại chủ yếu 388 11.5. Các diễn đàn kinh tế chính 395 11.6. Chương trình nghị sự thương mại của Việt Nam CHƯƠNG XII. HỘI NHẬP CỦA CÁC NƯỚC ĐANG PHÁT 399 TRIỂNVÀ CÁC NỀN KINH TẾ CHUYỂN ĐỔI 399 12.1. Giới thiệu chung về các Thành viên của WTO 12.2. Đặc điểm, vị trí, vai trò của các nước đang phát triển và các 402 nền kinh tế chuyển đổi trong WTO 12.3. Các Quy định của WTO về đối xử đặc biệt và khác biệt dành 410 cho các Thành viên đang phát triển và các nền kinh tế chuyển đổi. 12..4. Sự tham gia của các nước đang phát triển và các nền kinh tế 417 chuyển đổi trong WTO 12.5. Việc thực thi các hiệp định đa phương trong khuôn khổ của 423 WTO 427 12.6. Mở rộng Thành viên của WTO 433 12.7. Tác động đối với Việt Nam 435 KẾT LUẬN 438 Tài liệu tham khảo 7
  7. LỜI GIỚI THIỆU Việt Nam trở thành Thành viên chính thức của Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO) kể từ ngày 11/1/2007. Tuy nhiên, sự kiện này không phải là sự khởi đầu hay kết thúc mà là một cột mốc quan trọng đánh dấu sự phát triển của hoạt động quản lý thương mại quốc tế ở Việt Nam. WTO là một tổ chức đa phương, có trách nhiệm giám sát thực thi một tập hợp các hiệp định quốc tế được ký kết nhằm lập ra trật tự trong thương mại quốc tế. Trong bối cảnh toàn cầu hóa và đa phương hóa hoạt động thương mại, việc thiết lập trật tự là điều rất cần thiết. Các nền kinh tế đóng cửa không cần thiết phải quản lý thương mại quốc tế mà chỉ cần quản lý biên giới và duy trì độc quyền trong nước. Tuy nhiên, thực tế là một nền kinh tế mở cửa sẽ thúc đẩy tăng trưởng và góp phần giảm đói nghèo. Việt Nam đã quyết định đi theo con đường này. Cũng giống các quốc gia khác cùng hoàn cảnh, Việt Nam chịu áp lực từ các đối tác thương mại trong việc phải tạo sự thông thoáng của luật lệ thương mại trong nước, đảm bảo luật lệ tự do hơn, ổn định hơn và có thể dự đoán được. Kinh nghiệm cho thấy các chính sách thương mại thường xuyên thay đổi sẽ không hiệu quả và không tạo ra khả năng dự đoán được, cần thiết cho hoạt động thương mại phát triển. Các hiệp định WTO nhằm cung cấp một khuôn khổ quản lý thương mại quốc tế. Các Thành viên WTO đàm phán với nhau về mức độ bảo hộ tối đa và cam kết bảo hộ chỉ được thực hiện dưới hình thức thuế quan trong thương mại hàng hóa và đáp ứng các cam kết cụ thể trong thương mại dịch vụ. Các Thành viên WTO cũng đồng ý mở cửa thị trường cho nhau thông qua cắt giảm thuế quan hoặc đưa các lĩnh vực dịch vụ cụ thể vào lộ trình cam kết. Vì thế, mục đích trước hết của quản lý thương mại đa phương là đảm bảo một mức độ cân bằng giữa quyền và nghĩa vụ về tiếp cận thị trường của các Thành viên WTO, trong khi vẫn duy trì một mức độ đoán định được cần thiết cho các giao dịch kinh doanh quốc tế. 14
  8. Về lý thuyết, điều này rất rõ ràng. Tuy nhiên, thách thức chủ yếu là tìm ra được sự cân bằng thích hợp giữa bảo hộ thị trường và mở cửa thị trường ở cấp độ trong nước và quốc tế. Đây chính là nơi phát sinh các mâu thuẫn và vai trò của quản lý, của chính sách trở nên mong manh. Khi hoạt động thương mại quốc tế gia tăng thì mức độ mâu thuẫn càng lớn và tạo ra áp lực đòi sửa đổi các quy tắc của “cuộc chơi”. Đây là lý do vì sao hệ thống thương mại đa phương hiện nay không phải là xuất phát điểm hay là sự kết thúc. Hiểu được bản chất tiến hóa của hoạt động quản lý thương mại quốc tế và nắm bắt được các lựa chọn cho tương lai cũng quan trọng không kém gì việc nắm vững được những quy tắc của thương mại quốc tế. Cuốn sách này do các chuyên gia giàu kinh nghiệm của Việt Nam về thương mại, về pháp luật và kinh tế quốc tế biên soạn, thể hiện các khía cạnh cũng như sự phát triển của hệ thống thương mại đa phương. Cuốn sách này gồm nhiều nội dung và có xem xét đến tình hình cụ thể của Việt Nam. Vì thế, cuốn sách giới thiệu chính sách thương mại quốc tế một cách xuất sắc từ góc nhìn của Việt Nam. Tuy nhiên, các tác giả cũng đề cập đầy đủ các thách thức cơ bản của mọi quốc gia tham gia thương mại quốc tế. Cuốn sách này hướng tới độc giả là sinh viên đại học và các cán bộ chuyên môn cần có kiến thức cơ bản vững vàng về chính sách thương mại quốc tế. Do đó, cuốn sách được viết ở mức độ tổng quát cần thiết để giới thiệu toàn diện về hệ thống thương mại đa phương, đồng thời vẫn có tính kỹ thuật phù hợp, chỉ ra cách thức tinh tế mà quy định được xây dựng để giải quyết các mâu thuẫn phát sinh trong thương mại quốc tế. Cuốn sách này được chia thành hai phần. Phần thứ nhất miêu tả tình hình hiện nay của hệ thống thương mại đa phương do WTO điều chỉnh. Phần hai nhấn mạnh vào một số bước phát triển dự kiến của hệ thống. Trong mục 1 Chương I, các tác giả đánh giá tổng quan cơ sở cho việc quản lý thương mại quốc tế, bao gồm bước tiến lịch sử của hệ thống, từ GATT sang Hiệp định WTO. Mục này rất quan trọng vì nó làm cơ sở để mô tả hệ thống từ góc nhìn tĩnh hay góc nhìn pháp lý mà độc giả có thể nắm bắt được mà không cần phải có kiến thức sơ bộ về các giả định 15
  9. kinh tế hay chính trị cơ bản của hệ thống này. Cũng trong Chương I này, tại mục hai, các tác giả mô tả WTO với ý nghĩa là một tổ chức. Mục này sẽ giới thiệu về phạm vi, chức năng cũng như các cơ chế ra quyết định của tổ chức này trong khi điều chỉnh thực hiện các hiệp định thương mại. Mục này cũng quan trọng không kém vì nó mô tả các quy trình ra quyết định chủ yếu như: giải quyết tranh chấp, miễn trừ, gia nhập, đàm phán, v.v... Với các chức năng tài phán và điều chỉnh của mình, WTO sẽ thực thi các quyền hạn và thẩm quyền được trao. Việc phân chia quyền hạn trong WTO cũng như tính chính đáng của các quy tắc và quyết định cần được chú ý xem xét. Mục thứ ba của Chương I giới thiệu WTO với ý nghĩa là một diễn đàn đàm phán. WTO quả thực là một nơi mà các quốc gia và các liên minh hải quan đàm phán để đạt được sự cân bằng về các quyền hạn và nghĩa vụ của mình trong định hướng tự do hóa thương mại. Như đã nêu ở trên, càng tự do hóa thì mức độ mâu thuẫn càng tăng và quá trình đàm phán càng trở nên phức tạp. Mục này tập trung vào sự năng động của hệ thống và các lực lượng tham gia. Sau Chương I là các chương giới thiệu về hệ thống. Các chương này của cuốn sách sẽ mô tả các trụ cột của hệ thống, bao gồm: điều chỉnh quốc tế về thương mại hàng hóa, điều chỉnh quốc tế về thương mại dịch vụ và các khía cạnh của quyền sở hữu trí tuệ liên quan đến thương mại. Vì lý do lịch sử, thương mại hàng hóa có các quy tắc hoàn chỉnh hơn so với các hoạt động thương mại khác. Các quy tắc này là trụ cột số một của luật chơi WTO, được xây dựng trên cơ sở một số nguyên tắc chủ yếu như: đối xử tối huệ quốc, thỏa thuận thuế quan, đối xử quốc gia, ngăn cấm các rào cản phi thuế đối với thương mại và minh bạch hóa. Vì thế các hiệp định WTO có hàng trăm điều khoản liên quan đến thương mại hàng hóa và thể hiện một cách đầy đủ các nguyên tắc nói trên. Trụ cột thứ hai của luật chơi WTO liên quan đến thương mại dịch vụ. Hiệp định điều chỉnh thương mại dịch vụ là Hiệp định Chung về Thương mại Dịch vụ (GATS). Về bản chất GATS khác với các quy tắc điều chỉnh thương mại hàng hóa. GATS là một Hiệp định linh hoạt hơn và kém hoàn chỉnh hơn. GATS linh hoạt hơn vì các quy tắc nghiêm ngặt của GATS chỉ áp dụng cho các lĩnh vực dịch vụ đã có cam kết cụ thể. 16
  10. GATS không hoàn chỉnh vì nó thiếu quy định cho các vấn đề được điều chỉnh trong thương mại hàng hóa như trợ cấp, tự vệ và quy định trong nước. Tuy nhiên, các quy định này đang tiếp tục được đàm phán trong WTO mặc dù các vấn đề liên quan rất phức tạp. Cuối cùng, trụ cột thứ ba của luật chơi WTO là các quy định về bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ. Hiệp định điều chỉnh là Hiệp định về Các khía cạnh liên quan đến thương mại của Quyền Sở hữu trí tuệ (TRIPs). Hiệp định bảo hộ trên cơ sở các hiệp định hiện hành về quyền tác giả, thương hiệu, chỉ dẫn địa lý, bằng sáng chế, v.v… Mục tiêu của Hiệp định là phân định rõ ràng các đặc quyền của người có quyền sở hữu trí tuệ, các nguyên tắc của thương mại tự do và mục tiêu chính sách của việc thúc đẩy và chuyển giao công nghệ. Hiệp định TRIPs rất thú vị về mặt ý tưởng bởi nó là một ví dụ điển hình về khả năng của WTO trong việc giám sát thực thi một Hiệp định quốc tế có tác động quyết định đến việc thông qua các quy định cụ thể trong nước. Cuốn sách này dành riêng một chương để thảo luận về những ngoại lệ đối với các nguyên tắc và quy tắc cơ bản. Trong những trường hợp cụ thể, các ngoại lệ được cho phép nhằm làm giảm nhẹ các tác động lớn hoặc các hậu quả bất công mà các quy tắc gây ra. Các ngoại lệ này cũng rất quan trọng bởi chúng giải quyết được hầu hết các mâu thuẫn trong thương mại quốc tế. Nhóm thứ nhất là bồi thường thương mại. Bồi thường thương mại nhằm bảo vệ lợi ích của một ngành trong nước bị tổn thất bởi nhập khẩu quá mức trong các trường hợp bất thường hoặc do các hoạt động thương mại “bất công” như phá giá hoặc trợ cấp. Các biện pháp bồi thường thương mại nói chung được áp dụng trên cơ sở yêu cầu của doanh nghiệp theo quy trình nghiêm ngặt. Bồi thường thương mại thường diễn ra dưới hình thức thuế bổ sung đánh trên sản phẩm có xuất xứ từ các quốc gia có hoạt động vi phạm hoặc trên tất cả các sản phẩm nhập khẩu nếu tổn thất phát sinh không phải do thương mại “bất công” mà trong “các trường hợp bất thường”. Bồi thường thương mại bao gồm các biện pháp chống phá giá, đối kháng và tự vệ. Nhóm thứ hai là các biện pháp phục vụ cho các mục đích chính sách phi thương mại chính đáng. Các mục đích này có thể bao gồm: đảm 17
  11. bảo cân bằng thanh toán, đáp ứng nhu cầu phát triển của quốc gia đang phát triển, bảo vệ đạo đức công cộng, bảo tồn nguồn tài nguyên thiên nhiên, đảm bảo các mục tiêu chính sách y tế hoặc vì lợi ích người tiêu dùng, v.v.... Còn nhiều mục đích khác chưa được liệt kê ở trên, chẳng hạn như xây dựng liên minh hải quan hoặc khu vực tự do hóa thương mại với ý nghĩa là các bước hướng tới hội nhập khu vực. WTO cho phép các biện pháp này, cho dù chúng phân biệt đối xử hay vi phạm các nguyên tắc cơ bản của thương mại quốc tế, trong chừng mực các biện pháp này không tạo ra các trở ngại không cần thiết cho thương mại và được áp dụng một cách đáng tin cậy. Nhìn chung, các biện pháp trên phải tham vấn quốc tế. Những biện pháp nhất định như vì mục đích cân bằng thanh toán, bảo vệ quyền lợi của quốc gia đang phát triển hoặc xây dựng liên minh hải quan thậm chí còn phải đáp ứng yêu cầu tham vấn chính thức trong khuôn khổ WTO. Cuốn sách này cũng đề cập đến các quy định chuyên ngành, chủ yếu là nông nghiệp. WTO công nhận tình trạng đặc biệt của sản xuất lương thực. Dù vậy, Hiệp định WTO về Nông nghiệp đã đưa nông nghiệp trở lại với các quy định của GATT, trong khi vẫn cho phép một cơ chế trợ cấp nông nghiệp. Cuốn sách này cũng đề cập đến lĩnh vực dệt may, mặc dù Hiệp định về Dệt may đến nay đã hết hạn. Cuốn sách này có một chương riêng về các hiệp định Thương mại đa phương trong lĩnh vực mua sắm chính phủ và mua bán máy bay dân dụng. Các quy tắc này không được nhất trí bởi tất cả các quốc gia tham gia đàm phán tại Vòng Uruguay nên những Thành viên WTO nào không nhất trí thì không bị ràng buộc bởi các quy tắc này. Các quy tắc này tạo ra một cơ chế linh hoạt đáng được xem xét. Chương VIII giải thích cơ chế giải quyết tranh chấp của WTO hiện đang có sức mạnh lớn trong pháp luật quốc tế. Các Thành viên WTO bắt buộc tham gia và phán quyết của Cơ quan Giải quyết tranh chấp có giá trị ràng buộc đối với các thành viên. Về lý thuyết, các tranh chấp có thể được giải quyết trong vòng một năm. Tuy nhiên, trong hầu hết các trường hợp phức tạp, quy trình giải quyết tranh chấp có thể kéo dài từ hai đến bốn năm. Chương này không chỉ mô tả quy trình mà còn 18
  12. đề cập đến một số khó khăn thực tế trong giải quyết tranh chấp thương mại quốc tế liên quan đến các quốc gia đang phát triển, đặc biệt là liên quan đến việc thực hiện các phán quyết. Điểm nổi bật của các chương trong cuốn sách này ở chỗ không chỉ mô tả mà còn chỉ ra vị trí cũng như các mối lo ngại của Việt Nam trong hệ thống thương mại đa phương. Cuốn sách đồng thời thể hiện lợi ích chung của các quốc gia đang phát triển và tác động của các quy tắc này đến phát triển kinh tế và đến nền kinh tế Việt Nam. Phần thứ hai của cuốn sách đề cập đến các tiến triển dự kiến của hệ thống thương mại đa phương. Như đã nêu ở trên, phần này rất quan trọng để hiểu rõ về hệ thống và chúng ta cần đánh giá cao các tác giả đã bỏ nhiều công sức cho phần này. Phần này đề cập nhiều khía cạnh và mâu thuẫn cũng như sự phát triển của hoạt động quản lý thương mại quốc tế. Chương IX bắt đầu với lý thuyết về các thị trường cạnh tranh, tăng cường đồng bộ các chính sách tác động đến cạnh tranh, bao gồm các chính sách về: thương mại, cạnh tranh, vận tải, sự sẵn có của đầu vào, v.v… Một trong những thách thức trong tương lai đối với hoạt động quản lý là tìm ra động lực để đạt sự đồng bộ quốc tế về các vấn đề này. Chương X xem xét mối liên hệ giữa các quy tắc thương mại và xúc tiến đầu tư. Tăng trưởng trong đầu tư của khu vực tư nhân sẽ dẫn đến giảm nghèo. Tăng trưởng đầu tư tư nhân cũng làm tăng thương mại quốc tế. Đầu tư chỉ diễn ra khi có các quy định trong nước bảo vệ quyền lợi liên quan đến thương mại của nhà đầu tư. Luật cạnh tranh và thuận lợi hóa hải quan là một phần của quá trình này, do đó hai chương được dành riêng để thảo luận các nội dung này. Các chương của phần này thảo luận kỹ lưỡng hệ quả của hai chính sách này trong hoạt động quản lý thương mại quốc tế và một số thách thức thực tế đặt ra đối với một Thành viên WTO như Việt Nam trong việc thực hiện các chính sách này. Cụ thể là các chương sẽ đi sâu vào quan hệ và các xung đột giữa chính sách cạnh tranh và chính sách thương mại, đồng thời chỉ ra các mặt trái ngược của các chính sách này. Phần này cũng đề cập đến chính sách môi trường, xã hội và tiêu chuẩn lao động. Đây là nội dung táo bạo nếu xét đến sự lưỡng lự xưa nay 19
  13. của các quốc gia đang phát triển không muốn đề cập đến các vấn đề này trong chính sách thương mại. Đây rõ ràng là một nội dung bên lề của hoạt động quản lý thương mại và động chạm đến các vấn đề phức tạp như lịch sử công nghiệp hóa và quan hệ quốc tế, quyền tự chủ của quốc gia trong việc ra quyết định, quyền đối với phát triển và thương mại bền vững. Chương sau đó đề cập đến các nội dung quản lý trong nước góp phần vào sự hình thành các điều kiện cạnh tranh của thị trường trong nước, bao gồm: tiêu chuẩn, quy định kỹ thuật, các biện pháp vệ sinh dịch tễ, bảo vệ người tiêu dùng, v.v... Trong khi WTO đảm bảo các biện pháp này không dẫn đến sự lợi dụng hoặc cản trở không cần thiết đối với thương mại, WTO lại không đảm bảo sự hài hòa của các biện pháp này. Tuy nhiên, như đã nêu ở trên, khi thương mại gia tăng, áp lực đồng bộ về quản lý sẽ mạnh lên và đến lúc cần phải xem xét xem hợp tác quốc tế có thể giúp gì cho việc giải quyết vấn đề này. Chương X của phần này cũng thể hiện quan điểm của Việt Nam về các vấn đề mới phát sinh này, và các chương kế tiếp sẽ đề cập một cách chi tiết một số vấn đề bức xúc nhất của Việt Nam trong bối cảnh thương mại quốc tế, bao gồm: Chương trình Nghị sự Phát triển Doha, dệt may, yếu tố Trung Quốc và tiếp cận thị trường trong nông nghiệp, sản phẩm công nghiệp và dịch vụ. Chương XI được dành để thảo luận về hội nhập kinh tế khu vực và thương mại khu vực. Vấn đề này quan trọng không chỉ vì thương mại phần lớn diễn ra giữa các quốc gia láng giềng với nhau mà vì nhiều khả năng áp lực hội nhập kinh tế sẽ ngày càng hiện diện trong các hiệp định Thương mại khu vực. Chương cuối của cuốn sách, Chương XII, đề cập đến vị trí của các Thành viên đang phát triển và các Thành viên đang chuyển đổi trong hệ thống thương mại đa phương. Chủ đề này rất thích hợp với Việt Nam. Tóm lại, với tổng số 12 chương, cuốn sách này cung cấp tất cả các thông tin cần thiết cho độc giả và sinh viên để hiểu được sự phức tạp và năng động của hệ thống thương mại đa phương trong thập kỷ đầu của thế kỷ XXI. Chúng tôi hy vọng bạn đọc cảm thấy thú vị và bổ ích khi đọc cuốn sách này. 20
  14. DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ACV Agreement on Customs Hiệp định Trị giá Hải quan Valuation AMS Aggregate measure support Tổng lượng hỗ trợ trong nước ASEAN Association of Southeast Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á Asian Nations ATC Agreement on Textiles and Hiệp định Dệt may Clothing DDA Doha Development Agenda Chương trình Nghị sự Doha DSB Dispute Settlement Body Cơ quan Giải quyết Tranh chấp EEC European Economic Cộng đồng Kinh tế châu Âu Community EU European Union Liên minh châu Âu FDI Foreign Direct Investment Đầu tư trực tiếp nước ngoài GATS General Agreement on Trade Hiệp định Chung về Thương mại in Services Dịch vụ GATT General Agreement on Tariffs Hiệp định Chung về Thuế quan và and Trade Thương mại HS Harmonized System Hệ thống Hài hoà hoá ILP Import Licensing Procedures Thủ tục cấp phép nhập khẩu ISO International Organization for Tổ chức Tiêu chuẩn hóa quốc tế Standardization ITA The Information Technology Hiệp định Công nghệ thông tin Agreement ITO International Trade Tổ chức Thương mại Quốc tế Organization MARD Ministry of Agriculture and Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông Rural Development thôn MFA Multi-Fiber Arrangement Hiệp định Đa sợi MFN Most-favoured-nation Tối huệ quốc MITI Ministry of International Bộ Công thương (của Nhật Bản) Trade and Industry MRA Mutual recognition Thỏa thuận công nhận lẫn nhau arrangement MUTRA Multilateral Trade Assistance Dự án Hỗ trợ Thương mại Đa biên P Project NAMA Non Agriculture Market Mở cửa thị trường hàng hóa phi Access nông sản PSI Pre-shipment inspection Kiểm định trước khi xếp hang 21
  15. SCM Subsidies and Countervailing Trợ cấp và các biện pháp đối kháng Measures S&D Special and Differential Đối xử đặc biệt và khác biệt Treatment SPS Sanitary and Phytosanitary Biện pháp vệ sinh dịch tễ Measures STE State Trading Enterprise Doanh nghiệp thương mại nhà nước TBT Technical Barriers to Trade Hàng rào kỹ thuật đối với thương mại TRIMs Trade-Related Investment Các biện pháp đầu tư liên quan đến Measures thương mại TRIPs Trade-Related Aspects of Hiệp định về Các khía cạnh liên Intellectual Property Rights quan đến thương mại của quyền sở hữu trí tuệ WCO World Customs Organization Tổ chức Hải quan Thế giới WTO World Trade Organization Tổ chức Thương mại Thế giới 22
  16. MỘT SỐ THUẬT NGỮ Ban hội thẩm (Panel): Là một tổ chức được DSB thành lập theo từng vụ tranh chấp với chức năng giải quyết sơ thẩm vụ tranh chấp. Thành phần của Ban hội thẩm thông thường gồm một nhóm 3 chuyên gia, họ được triệu tập để xem xét các vấn đề tranh chấp theo các nguyên tắc của WTO, từ đó đưa ra một báo cáo trình lên DSB. Khi DSB đã được DSB thông qua, báo cáo này có giá trị là một phán quyết của DSB. Bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ là việc Nhà nước, thông qua hệ thống luật pháp và các cơ quan có thẩm quyền, xác lập quyền sở hữu đối với tài sản trí tuệ của tổ chức, cá nhân đã tạo ra hoặc nắm giữ tài sản trí tuệ đó và thực hiện các biện pháp nhằm bảo đảm quyền đó được thực thi, chống lại mọi sự xâm phạm của người khác. Bị bóp méo (Distortion): Là trường hợp giá cả và sản lượng của thị trường cao hơn hoặc thấp hơn mức khi thị trường đó là cạnh tranh hoàn hảo. Các biện pháp phi thuế quan (Non-tariff measures): Các biện pháp của Chính phủ ngoài thuế quan làm hạn chế luồng thương mại, chẳng hạn như các hạn chế định lượng, cấp phép nhập khẩu, các thoả thuận hạn chế tự nguyện và biến thu có thể thay đổi. Nhìn chung, những biện pháp này đi ngược lại với các nguyên tắc của WTO. Một trong những kết quả của Vòng Uruguay là nghĩa vụ chuyển các biện pháp phi thuế quan ảnh hưởng đến thương mại trong nông nghiệp thành các loại thuế. Các nền kinh tế chuyển đổi. Là các Thành viên đang trong thời kỳ chuyển đổi từ một nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung sang một nền kinh tế thị trường, tự do kinh doanh. Theo quy định tại Điều 29 Hiệp định SCM, đối tượng đặc biệt này có thể áp dụng những chương trình và biện pháp cần thiết cho quá trình chuyển đổi, ngoài ra các chương trình trợ cấp xuất khẩu cũng như trợ cấp khuyến khích sử dụng hàng nội địa so với hàng nhập khẩu sẽ được loại bỏ dần và điều chỉnh cho phù hợp với Hiệp định SCM trong vòng 7 năm, kể từ ngày Hiệp định WTO bắt đầu có hiệu lực. 23
  17. Các ngoại lệ (Exceptions): Là thuật ngữ được sử dụng trong GATS, theo đó, các Thành viên của GATS được quyền dành cho một số Thành viên khác những ưu đãi về dịch vụ lớn hơn, nhiều hơn những ưu đãi mà họ dành cho các Thành viên còn lại. Các nước kém phát triển nhất (Least-developed countries): Là những nước được Liên hiệp quốc xếp hạng căn cứ vào một số tiêu chí (như tỷ lệ sống của trẻ sơ sinh, tỷ lệ biết chữ của người lớn tuổi...quá thấp). WTO cũng dựa vào sự phân loại này để xem xét các Thành viên của mình, theo đó, các Thành viên kém phát triển nhất sẽ được hưởng một số ưu đãi cao hơn, đặc biệt hơn so với các Thành viên khác của WTO. Các nước đang phát triển (Developing countries): Theo quy định của WTO, các nước này khi gia nhập WTO sẽ được hưởng cơ chế “tự nhận”. Các Thành viên đang phát triển của WTO cũng được hưởng những ưu đãi (ở mức độ ít hơn so với các Thành viên kém phát triển nhất) khi gia nhập WTO. Các nước có nền kinh tế đang chuyển đổi (Economies in transition): Là tên gọi được dùng để chỉ những Thành viên của WTO có nền kinh tế kế hoạch hóa tập trung nay đang chuyển đổi sang nền kinh tế thị trường. Đó là những nước Xã hội chủ nghĩa ở Trung và Đông Âu trước đây (như Liên Xô (cũ), Ba Lan, Tiệp Khắc...) và ở châu Á như Việt Nam, Trung Quốc... Các sản phẩm nhạy cảm (Sensitive products): Các sản phẩm dễ bị áp dụng hạn chế nhập khẩu hơn là các sản phẩm khác. Có thể lấy ví dụ điển hình như hàng nông sản, hàng dệt may, hàng may mặc và giầy dép, các loại xe ô-tô chở người, hóa chất và đôi khi là thép. Các lý do coi các sản phẩm này là nhạy cảm rất phức tạp. Nguyên nhân có thể là để bảo hộ các nghề truyền thống của một dân tộc thiểu số trong nước như trong trường hợp các xưởng thuộc da của Nhật. Trong một số trường hợp khác, việc thay đổi về kỹ thuật và đầu tư mới có thể dẫn đến việc các nhà cạnh tranh nước ngoài có chi phí thấp hơn. Lĩnh vực nông nghiệp, như ví dụ của EU cho thấy, là rất phức tạp. Các thế lực chính trị truyền thống cộng với sự nhận thức mơ hồ của cộng đồng cho rằng nông nghiệp là đặc 24
  18. trưng cho tinh thần của dân tộc và do đó cần phải bảo hộ làm cho lĩnh vực nông nghiệp trở nên rất mong manh, nhạy cảm. Các Thành viên đang phát triển. Điều XVIII GATT quy định về các Bên ký kết đang có một nền kinh tế chỉ đủ khả năng đảm bảo một mức sống thấp và đang trong giai đoạn đầu của quá trình phát triển. Khi các Bên ký kết xem xét việc nền kinh tế của một Bên ký kết “chỉ có thể đảm bảo một mức sống thấp”, các Bên sẽ xem xét đến vị trí thông thường của Bên ký kết đó chứ không xác định trên cơ sở những hoàn cảnh ngoại lệ, ví dụ như những hoàn cảnh là kết quả của những điều kiện đặc biệt thuận lợi mang tính chất tạm thời cho việc xuất khẩu một hay nhiều sản phẩm thô và sơ chế của nền kinh tế này. Thuật ngữ “ trong giai đoạn đầu của quá trình phát triển kinh tế” không chỉ hàm ý áp dụng với các Bên ký kết mới vừa bắt đầu thời kỳ phát triển kinh tế, mà còn áp dụng với các Bên ký kết có nền kinh tế đang trong một tiến trình công nghiệp hoá để khắc phục sự phụ thuộc thái quá vào việc sản xuất hàng thô và sơ chế. Các Thành viên là các nước kém phát triển. Đối tượng này còn được gọi là “các Thành viên là các nước chậm phát triển nhất”. Theo quy định của WTO, các Thành viên này được hưởng ưu đãi nhất so với các Thành viên là các nước phát triển và đang phát triển trong quá trình thực hiện nghĩa vụ Thành viên của mình trong WTO. Các trợ cấp bị cấm (Prohibited subsidies): Một khái niệm được sử dụng trong Hiệp định về Trợ cấp và các biện pháp đối kháng để chỉ các trợ cấp có điều kiện theo kết quả xuất khẩu hay trợ cấp có điều kiện theo việc sử dụng các hàng hoá trong nước thay cho nhập khẩu. Các Thành viên không được phép áp dụng loại trợ cấp này. Chất bán dẫn (Semi-conductor): Vụ tranh chấp với Hoa Kỳ và Nhật được Cộng đồng Kinh tế Châu Âu (EEC) đưa ra trước Hội đồng GATT vào năm 1986, EEC được các nước Australia, Canada, Hồng Kông, Singapore và Brazil ủng hộ. Trường hợp mà EEC đưa ra, như được nêu trong tài liệu BISD 35, nảy sinh từ thỏa thuận giữa Hoa Kỳ và Nhật vào năm 1986 liên quan đến việc buôn bán chất bán dẫn. Thỏa thuận này mang lại những điều kiện mở cửa thị trường tốt hơn cho các chất bán dẫn nhập khẩu vào Nhật và việc giám sát giá xuất khẩu của 25
  19. Chính phủ Nhật để ngăn ngừa việc phá giá ở Hoa Kỳ. Các quy định về giám sát và phá giá cũng được áp dụng cho các thị trường thứ ba. Nhật sử dụng cơ chế thực thi COCOM để giám sát giá xuất khẩu gây ra việc trì hoãn trong việc cấp phép xuất khẩu. EEC khiếu nại rằng (a) các biện pháp giám sát của Nhật, đặc biệt những biện pháp áp dụng cho thị trường các nước thứ ba là vi phạm Điều VI (Chống phá giá) và Điều XI (Loại trừ hoàn toàn các hạn chế định lượng); (b) các quy định về việc tiếp cận thị trường Nhật là vi phạm Điều I (Đãi ngộ quốc gia); và (c) thiếu tính công khai xung quanh các vấn đề vi phạm Điều X (Thông báo và thực hiện các quy định về thương mại). EEC lập luận rằng việc giám sát một nước thứ ba nhằm mục đích đảm bảo rằng các công ty của Hoa Kỳ không bị bất lợi tại các thị trường đó khi mà thỏa thuận này đã làm tăng giá ở Hoa Kỳ. Nhật cho rằng việc giám sát chủ yếu là để theo dõi. Trong trường hợp giá xuất khẩu thấp hơn chi phí sản xuất quá nhiều, MITI (Bộ Công thương của Nhật) có thể bày tỏ mối lo ngại này tới các nhà sản xuất. EEC nghi ngờ việc theo dõi này liệu có thể ngăn ngừa được hành động phá giá. Việc giám sát nước thứ ba trong mọi trường hợp là trái với Điều VI quy định nước nhập khẩu có toàn quyền quyết định liệu họ có tiến hành các biện pháp chống phá giá hay không. Nhật phản ứng rằng Điều VI và Luật về chống phá giá không có các quy định liên quan đến các hành động do các nước xuất khẩu tiến hành để ngăn ngừa việc phá giá; và cũng không ngăn cấm các biện pháp này, nếu chúng không phải là các biện pháp hạn chế. EEC cho rằng việc giám sát thị trường các nước thứ ba là trái với Điều XI bằng cách tạo ra việc tăng giá nhập khẩu của Nhật đối với chất bán dẫn thông qua sự can thiệp của Chính phủ và các hành động gây ra hạn chế này được công nhận toàn cầu. Nhật cho rằng việc giám sát không nhằm ngăn cản hoặc hạn chế thương mại. EEC cũng cho rằng Điều I đã bị vi phạm vì Nhật chỉ áp dụng cơ chế giám sát tại một số nước và việc điều hành cơ chế này của Nhật là không rõ ràng. Nhật trả lời rằng các thị trường được giám sát thực tế là tất cả các thị trường xuất khẩu các chất bán dẫn của họ. Hoa Kỳ cho rằng họ không nhận được sự tiếp cận có ưu đãi với thị trường Nhật, và lời khiếu nại của EEC cho rằng giám sát không phù hợp với Điều XI là không có cơ sở cả về mặt thực tế và theo luật định; và cho rằng thỏa thuận đó không yêu cầu, và ngay cả không có ngụ ý hạn chế định lượng trong phạm vi quy 26
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2