intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Hở van ba lá nặng ở bệnh nhân sau phẫu thuật thay van hai lá

Chia sẻ: Ni Ni | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:6

67
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu nghiên cứu của bài viết nhằm xác định một số yếu tố liên quan đến tiến triển hở van ba lá sau phẫu thuật thay van hai lá. Bài viết nghiên cứu 55 bệnh nhân (BN) phẫu thuật thay van hai lá do thấp tim không sửa van ba lá. Mời các bạn cùng tham khảo nội dung chi tiết của tài liệu.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Hở van ba lá nặng ở bệnh nhân sau phẫu thuật thay van hai lá

TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 5-2013<br /> <br /> HỞ VAN BA LÁ NẶNG Ở BỆNH NHÂN SAU PHẪU THUẬT<br /> THAY VAN HAI LÁ<br /> Đỗ Xuân Hai*; Mai Văn Viện*; Nguyễn Duy Hải*<br /> TÓM TẮT<br /> Nghiên cứu 55 bệnh nhân (BN) phẫu thuật thay van hai lá do thấp tim không sửa van ba lá.<br /> 22/31 BN (70,96%) hở van ba lá nặng sau mổ. Ở những BN không có vấn đề về hậu phẫu van hai<br /> lá, 3 yếu tố dự báo hở van ba lá nặng sau mổ là: nhĩ trái trước mổ đo trên siêu âm ≥ 39 mm, thất<br /> phải trước mổ đo bằng siêu âm ≤ 13mm, áp lực động mạch phổi tâm thu (ALĐMPTT) ≤ 78 mmHg.<br /> Tỷ lệ suy tim độ II ở nhóm BN hở van ba lá nặng sau mổ cao hơn nhóm hở van ba lá không nặng.<br /> * Từ khóa: Hở van ba lá; Thay van hai lá; Van cơ học.<br /> <br /> SEVERE TRICUSPID REGURGITATION IN PATIENTS AFTER<br /> MITRAL VALVE SURGERY<br /> SUMMARY<br /> Many patients with rheumatic mitral valve disease undergoing mitral valve replacement with mechanical<br /> valves have severe tricuspid regurgitation. 31 patients (70.96%) had severe postoperative tricuspid<br /> regurgitation. In patients without postoperative problems of the mitral valve, predictors of severe<br /> tricuspid regurgitation were dilated left atrium (≥ 39 mm), small right ventricle (≤ 13 mm) and systolic<br /> pulmonary artery pressure ≤ 78 mmHg on preoperative echocardiography. Patients with severe tricuspid<br /> regurgitation had a higher rate of NYHA II class and needed more medications compared to patients<br /> with mild to moderate tricuspid regurgitation.<br /> * Key words: Tricuspid regurgitation; Mitral valve replacement; Mechanical valve.<br /> <br /> ĐẶT VẤN ĐỀ<br /> Bệnh van hai lá do thấp là bệnh thường<br /> gặp ở nước ta. Phẫu thuật thay van hai lá là<br /> sự lựa chọn hiệu quả, giúp cải thiện huyết<br /> động và chất lượng cuộc sống cho người<br /> bệnh. Tuy nhiên, trong phẫu thuật thay van<br /> hai lá, vấn đề được nhiều phẫu thuật viên<br /> quan tâm là có nên sửa những tổn thương<br /> van ba lá kèm theo hay không?.<br /> <br /> Trước đây, một số tác giả, trong đó có<br /> Braunwald và CS [2] yêu cầu bảo tồn van<br /> ba lá vì cho rằng sau phẫu thuật van hai lá,<br /> mức độ hở van ba lá sẽ tự giảm dần theo<br /> mức giảm của áp lực động mạch phổi.<br /> Theo Carpentier (1974): sửa hở van ba<br /> lá là cần thiết và nên tiến hành một cách có<br /> hệ thống trong phẫu thuật van hai lá [6].<br /> Hiện nay, việc phát hiện và sửa chữa hở van<br /> <br /> * Học viện Quân y<br /> ** Bệnh viện 103<br /> Người phản hồi (Corresponding): Đỗ Xuân Hai<br /> bsdoxuanhai@yahoo.com.vn<br /> <br /> 166<br /> <br /> TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 5-2013<br /> ba lá trong phẫu thuật thay van hai lá đã trở<br /> thành kỹ thuật thường quy. Tuy vậy, vẫn có<br /> những BN không sửa van ba lá trong phẫu<br /> thuật thay van hai lá. Trong số những BN<br /> này, xuất hiện tỷ lệ BN hở van ba lá nặng.<br /> <br /> (1)<br /> Rung nhĩ<br /> <br /> 1. Đối tƣợng nghiên cứu.<br /> BN hẹp van hai lá được chẩn đoán và<br /> điều trị phẫu thuật thay van hai lá bằng van<br /> cơ học St.Jude tại Bệnh viện TWQĐ 108 từ<br /> tháng 3 đến 11 - 2010, được xác định hở<br /> van ba lá trong mổ, nhưng không tiến hành<br /> sửa van ba lá.<br /> <br /> 45 (83,63%)<br /> 60,5 ± 9,4<br /> <br /> Chỉ số tim ngực (%)<br /> Tổn thương van hai lá<br /> <br /> Nghiên cứu này nhằm: Xác định một số<br /> yếu tố liên quan đến tiến triển hở van ba lá<br /> sau phẫu thuật thay van hai lá.<br /> ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP<br /> NGHIÊN CỨU<br /> <br /> (2)<br /> <br /> Hẹp đơn<br /> thuần<br /> <br /> 42 (76,36%)<br /> <br /> Hẹp hở<br /> <br /> 13 (23,64%)<br /> <br /> Đường kính thất phải (mm)<br /> <br /> 28,82 ± 4,32<br /> <br /> Đường kính van ba lá (mm)<br /> <br /> 45,53 ± 7,86<br /> <br /> ALĐMP<br /> ALĐMP mmHg (Rrast > 65 mmHg<br /> R J, McGoon M)<br /> 45 mmHg ≤<br /> ALĐMP ≤ 65<br /> mmHg<br /> <br /> 17 (30,9%)<br /> <br /> 38 (69,1%)<br /> <br /> Các chỉ số siêu âm khác.<br /> Hẹp khít<br /> <br /> 7 (12,72%)<br /> <br /> 2. Phƣơng pháp nghiên cứu.<br /> <br /> Hẹp nặng<br /> <br /> 48 (87,28%)<br /> <br /> - Tiến cứu mô tả có phân tích.<br /> <br /> Lá van dày, vôi hóa, dính mép van<br /> <br /> 53 (96,36%)<br /> <br /> - Số liệu nghiên cứu: các triệu chứng lâm<br /> sàng, cận lâm sàng trước và sau mổ.<br /> <br /> Tổn thương dưới van (vòng van,<br /> dây chằng)<br /> <br /> 40 (72,72%)<br /> <br /> - Xử lý số liệu: thực hiện trên phần mềm<br /> thống kê SPSS 16.0 for Windows.<br /> <br /> Giãn nhĩ trái<br /> <br /> KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU<br /> Bảng 1: Một số đặc điểm BN trước phẫu<br /> thuật.<br /> THÔNG SỐ<br /> (n = 55)<br /> <br /> ĐẶC ĐIỂM<br /> <br /> 47,62 ± 10 (22 - 59)<br /> <br /> Tuổi<br /> Giới (nữ/nam)<br /> <br /> Nữ<br /> <br /> 35 (63,63%)<br /> <br /> Nam<br /> <br /> 20 (36,37%)<br /> <br /> Tiền sử thấp tim<br /> NYHA<br /> <br /> 35 (63,63%)<br /> II<br /> <br /> 45 (83,63%)<br /> <br /> III<br /> <br /> 10 (16,37%)<br /> <br /> 55 (100%)<br /> <br /> Trong nghiên cứu cña chúng tôi 100%<br /> BN mắc bệnh ë độ tuổi lao động, nữ (63,63%)<br /> nhiều hơn nam. 66,63% BN có tiền sử thấp<br /> tim, trong đó số BN được theo dõi điều trị rất<br /> thấp. Trên siêu âm, chúng tôi nhận thấy tổn<br /> thương van hai lá điển hình do thấp: lá van<br /> dày, vôi hóa, dính (96,36%), giãn nhĩ trái,<br /> tăng áp lực động mạch phổi (100%). Hở van<br /> ba lá từ vừa đến nặng được phát hiện ở<br /> 100% BN chủ yếu do giãn vòng van ba lá.<br /> * Một số đặc điểm phẫu thuật:<br /> Thời gian thở máy: 26,66 ± 14,13 giờ; ngày<br /> nằm hồi sức: 2,3 ± 1,21; thời gian rút dẫn<br /> lưu trên tim: 20,24 ± 7,45 giờ; thời gian<br /> <br /> 169<br /> <br /> TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 5-2013<br /> chạy máy: 83,51 ± 17,84 phút; thời gian cặp<br /> động mạch chủ: 40,02 ± 8,34 phút.<br /> Đường kính van ba lá đánh giá trong phẫu<br /> thuật 46,9 ± 8,68 mm, tương đương đường<br /> kính thực được xác định trong mổ (p > 0,05).<br /> 2. Hở van ba lá sau mổ.<br /> <br /> 4. Một số kết quả lâm sàng, cận lâm<br /> sàng ở BN có hoặc không hở van ba lá<br /> sau phẫu thuật thay van hai lá.<br /> B¶ng 4:<br /> ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG,<br /> CẬN LÂM SÀNG<br /> <br /> Bảng 2:<br /> MỨC ĐỘ<br /> HỞ VAN BA<br /> LÁ (2D)<br /> <br /> TRƯỚC<br /> MỔ<br /> <br /> Nam/nữ<br /> SAU MỔ<br /> <br /> Không<br /> hở<br /> hoặc hở nhẹ<br /> <br /> 0<br /> <br /> 10<br /> (18,18%)<br /> <br /> Hở vừa<br /> <br /> 45<br /> (81,82%)<br /> <br /> 8<br /> (14,56%)<br /> <br /> 14<br /> (25,45%)<br /> <br /> Hở nặng<br /> <br /> 10<br /> (18,18%)<br /> <br /> 24<br /> (43,63%)<br /> <br /> 31<br /> (56,37%)<br /> <br /> Hở nặng van ba lá thay đổi theo thời<br /> gian theo dõi sau mổ ở cả hai nhóm hở vừa<br /> van ba lá và nhóm không hở hoặc hở nhẹ<br /> van ba lá, tháng thứ 8 sau mổ, tỷ lệ hở<br /> nặng van ba lá là 56,37%. 100% BN có vấn<br /> đề về hậu phẫu, áp lực động mạch phổi<br /> tăng cao, có hở van ba lá nặng.<br /> 3. Kết quả lâm sàng sau mổ.<br /> Bảng 3:<br /> TÌNH TRẠNG HỞ VAN BA LÁ<br /> NYHA<br /> <br /> Hë nÆng<br /> n<br /> <br /> I<br /> <br /> 23 (74,19%)<br /> <br /> 24 (100%)<br /> <br /> > 0,05<br /> <br /> II<br /> <br /> 7 (22,58%)<br /> <br /> 0<br /> <br /> < 0,05<br /> <br /> III<br /> <br /> 1 (3,23%)<br /> <br /> 0<br /> <br /> Hë kh«ng<br /> nÆng (n<br /> <br /> p<br /> <br /> Theo dõi sau mổ, NYHA chủ yếu về I, II.<br /> Kết quả khảo sát cho thấy ở những BN có<br /> hở van ba lá nặng, tỷ lệ NYHA II cao hơn<br /> so với BN không có hở van ba lá nặng.<br /> <br /> 9 (29%)/ 11 (45,83%)/ > 0,05<br /> 22 (71%) 13 (54,17%)<br /> 32,60 ±<br /> 7,45<br /> <br /> > 0,05<br /> <br /> 20<br /> (64,51%)<br /> <br /> 9<br /> (37,50%)<br /> <br /> < 0,05<br /> <br /> Kích thước nhĩ trái<br /> (mm/m²)<br /> <br /> 38,80 ±<br /> 10,12<br /> <br /> 32,97 ±<br /> 5,40<br /> <br /> < 0,05<br /> <br /> Kích thước thất phải<br /> (mm/m²)<br /> <br /> 12,37 ±<br /> 2,98<br /> <br /> 15,67 ±<br /> 3,23<br /> <br /> < 0,001<br /> <br /> ALĐMPTT (mmHg)<br /> <br /> 60,08 ±<br /> 15,47<br /> <br /> 79,96 ±<br /> 14,50<br /> <br /> < 0,05<br /> <br /> Kích thước vòng van<br /> ba lá<br /> <br /> 47,40 ±<br /> 4,26<br /> <br /> 45,20 ±<br /> 4,63<br /> <br /> > 0,05<br /> <br /> 22<br /> (70,96%)<br /> <br /> 14<br /> (58,33%)<br /> <br /> > 0,05<br /> <br /> Kích thước thất trái cuối<br /> tâm trương (mm/m²)<br /> <br /> 36,60 ±<br /> 7,80<br /> <br /> 31,90 ±<br /> 7,20<br /> <br /> < 0,05<br /> <br /> Kích thước thất trái<br /> cuối tâm thu (mm/m²)<br /> <br /> 23,5 ±<br /> 5,8<br /> <br /> 21,3 ±<br /> 6,1<br /> <br /> > 0,05<br /> <br /> th¸ng<br /> <br /> 23<br /> (41,81%)<br /> <br /> p<br /> Hë nÆng<br /> Hë kh«ng<br /> (n = 31) nÆng (n = 24)<br /> <br /> 43,60 ±<br /> 9,33<br /> <br /> Tuổi<br /> th¸ng<br /> <br /> TÌNH TRẠNG HỞ VAN<br /> BA LÁ<br /> <br /> Rung nhĩ<br /> <br /> Hở van ba lá thực thể<br /> <br /> Tỷ lệ hở van ba lá nặng tăng theo thời<br /> gian sau phẫu thuật. Điều này phụ thuộc<br /> vào yếu tố nào?. Chúng tôi sử dụng thuật<br /> toán phân tích hồi quy tuyến tính đa biến để<br /> đánh giá mối liên quan giữa biến phụ thuộc<br /> (biến kết quả) và biến độc lập (biến tác động).<br /> Kết quả phân tích cho thấy có 4 biến độc<br /> lập với hở van ba lá nặng là rung nhĩ, kích<br /> thước nhĩ trái, kích thước thất phải, áp lực<br /> động mạch phổi.<br /> Tuy nhiên, rung nhĩ chịu tác động của nhiều<br /> yếu tố nhiễu như sử dụng thuốc vận mạch,<br /> điều trị Maze trong mổ hay rối loạn nhịp<br /> khác. Vì vậy, biến này bị loại bỏ. Các biến<br /> <br /> 170<br /> <br /> TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 5-2013<br /> kích thước nhĩ trái, kích thước nhĩ phải, áp<br /> lực động mạch phổi là những biến liên tục,<br /> tuyến tính. Chia từng biến thành nhiều trị số<br /> (như yếu vị, vị trí 15, trung vị, vị trí 17, vị trí<br /> thứ 25), căn cứ theo giá trị trung bình của<br /> mỗi biến, xác định ngưỡng liên quan mạnh<br /> nhất với hở van ba lá nặng. Kết quả cho<br /> thấy ở vị trí trung vị với kích thước nhĩ trái<br /> 36 mm, kích thước thất phải 13 mm, ở vị trí<br /> yếu vị n17, 18 là 78 mmHg.<br /> Bảng 5:<br /> OR<br /> <br /> KHOẢNG<br /> TIN CẬY<br /> 95%<br /> <br /> p<br /> <br /> Kích thước nhĩ trái<br /> <br /> 1,10<br /> <br /> 1,02 - 1,18<br /> <br /> < 0,001<br /> <br /> Kích thước thất phải<br /> <br /> 1,65<br /> <br /> 1,42 - 1,94<br /> <br /> < 0,05<br /> <br /> ALĐMPTT<br /> <br /> 1,17<br /> <br /> 1,03 - 1,20<br /> <br /> < 0,05<br /> <br /> Nhĩ trái ≥ 39 mm(¹)<br /> <br /> 6,80<br /> <br /> < 0,005<br /> <br /> Thất phải ≤ 13 mm(²)<br /> <br /> 3,4<br /> <br /> < 0,05<br /> <br /> ALĐMPTT ≤ 78 mmHg(³) 7,65<br /> <br /> < 0,005<br /> <br /> THÔNG SỐ<br /> <br /> Từ kết quả phân tích hồi quy tuyến tính,<br /> chúng tôi nhận thấy có ba yếu tố tăng nặng<br /> hở van ba lá sau mổ thay van hai lá là nhĩ<br /> trái trước mổ đo trên siêu âm ≥ 39 mm, thất<br /> phải trước mổ đo bằng siêu âm ≤ 13 mm,<br /> ALĐMPTT ≤ 78 mmHg.<br /> Để kiểm chứng nhận xét trên, chia BN<br /> quan sát thành 4 nhóm. Nhóm 1: không có<br /> yếu tố liên quan hở nặng van ba lá, nhóm 2:<br /> có 1 trong 3 yếu tố (¹), (²), (³), nhóm 3 có 2<br /> trong 3 yếu tố (¹), (²), (³) và nhóm 4: có cả 3<br /> yếu tố (¹), (²), (³). Kết quả thấy rằng tỷ lệ hở<br /> van ba lá nặng ở nhóm I, II, III, IV lần lượt lµ<br /> 0%, 40%, 80%, 96%, sự khác biệt có ý nghĩa<br /> thống kê.<br /> <br /> BÀN LUẬN<br /> Trong nghiên cứu này, ở BN thay van<br /> hai lá do thấp tim không tiến hành sửa van<br /> ba lá là những BN hở van mức độ nhẹ vừa.<br /> Tuy nhiên, sau mổ (đến tháng thứ 8), 70,96%<br /> BN tiến triển hở nặng van ba lá. Trong đó,<br /> chủ yếu là giãn vòng van (47,40 ± 4,26 mm).<br /> Các nghiên cứu trên thế giới cũng thấy: giãn<br /> vòng van là đặc trưng của hở 3 lá [1, 4].<br /> Theo Fukuda, có sự bất thường hình thái<br /> vòng van như giãn, dẹt, tròn.<br /> Khi không có rối loạn hoạt động của van<br /> nhân tạo, yếu tố dự báo cho hở nặng van<br /> ba lá là nhĩ trái giãn, thất phải giãn ít, áp lực<br /> động mạch phổi tâm thu thấp. Theo Sagie:<br /> tăng áp lực động mạch phổi, giãn thất không<br /> phải là điều kiện tiên quyết gây hở nặng van<br /> ba lá [2].<br /> Những BN không có vấn đề về hậu phẫu<br /> thay van hai lá như bất thường hoạt động<br /> của van nhân tạo, tái hẹp-hở, chúng tôi đã<br /> xác định được 3 yếu tố dự báo hở nặng van<br /> ba lá sau mổ: nhĩ trái trước mổ đo trên siêu<br /> âm ≥ 39 mm, thất phải trước mổ đo bằng<br /> siêu âm ≤ 13 mm, ALĐMPTT ≤ 78 mmHg.<br /> Matsuyama nghiên cứu thấy nhĩ trái giãn<br /> > 60 mm là yếu tố dự báo hở van ba lá nặng<br /> sau thay van hai lá. Theo số liệu trên, hầu<br /> hết hở van ba lá sau mổ là cơ năng, tổn<br /> thương thực thể chiếm tỷ lệ rất nhỏ. Vì vậy,<br /> khi thất phải càng giãn, áp lực động mạch<br /> phổi càng cao, là những thành phần cơ năng<br /> tăng nặng hở van 3 lá. Sau thay van hai lá<br /> sẽ cải thiện được hai yếu tố đó, hở van ba<br /> lá sẽ giảm. Điều này giải thích vì sao hở<br /> van 3 lá nặng chủ yếu là do cơ năng, BN có<br /> thất phải ít giãn, áp lực động mạch phổi tâm<br /> thu trước mổ không cao, thường bị hở van<br /> ba lá nặng sau mổ, những BN thất phải giãn<br /> nhiều, áp lực động mạch phổi tăng cao,<br /> <br /> 171<br /> <br /> TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 5-2013<br /> mức độ hở van ba lá sẽ giảm hơn sau mổ.<br /> Nhận xét này tương tự của Fukuda, Ton-Un.<br /> Nghiên cứu này cũng cho thấy ảnh hưởng<br /> của hở van ba lá sau mổ đến mức độ suy<br /> tim giữa nhóm hở nặng và không hở nặng<br /> van ba lá. Kết quả này tương tự như nghiên<br /> cứu của Groves [4], Boyaci và Song [2].<br /> Điều này đã thay đổi quan điểm có nên sửa<br /> van ba lá trong phẫu thuật thay van hai lá<br /> hay không?. Nhiều nghiên cứu trên thế giới<br /> và trong nước cũng khuyến cáo nên sửa<br /> van ba lá ở BN thay van hai lá có kèm theo<br /> hở van ba lá nặng [1, 3, 6]. Hiện nay, sửa<br /> van ba lá đã trở thành kỹ thuật thường quy<br /> cho vòng van ba lá giãn > 35 mm với kết<br /> quả siêu âm trước mổ: nhĩ trái ≥ 39 mm,<br /> thất phải ≤ 13 mm, ALĐMPTT ≤ 78 mmHg.<br /> KẾT LUẬN<br /> Qua nghiên cứu 55 trường hợp phẫu<br /> thuật thay van hai lá không kèm sửa van ba<br /> lá trong mổ, chúng tôi nhận thấy:<br /> - Ở những BN phẫu thuật thay van hai lá<br /> có kèm hở van ba lá mà không sửa chữa<br /> van ba lá trong mổ, hở van ba lá sẽ nặng<br /> lên theo thời gian.<br /> - Có 3 yếu tố dự báo hở van ba lá nặng<br /> ở BN sau mổ thay van hai lá: nhĩ trái giãn,<br /> thất phải giãn ít, AL§MPTT không cao.<br /> <br /> - Hở nặng van ba lá sau mổ thay van hai<br /> lá ảnh hưởng trực tiếp đến mức độ suy tim<br /> của BN. Vì vậy, các phẫu thuật viên nên<br /> cân nhắc chỉ định sửa van ba lá trong phẫu<br /> thuật thay van hai lá.<br /> TÀI LIỆU THAM KHẢO<br /> 1. Song H, Kang DH, Kim JH et al. Percutaneous<br /> mitral valvuloplasty versus surgical treatment in<br /> mitral stenosis with severe tricuspid regurgitation.<br /> Circulation. 2007,116 (11 Suppl), pp.I246-I250.<br /> 2. Sagie A, Schwammenthal E, Palacios IF et al.<br /> Significant tricuspid regurgitation does not resolve<br /> after percutaneous balloon mitral valvotomy. J Thorac<br /> Cardiovasc Surg. 1994, 108, pp.727-735.<br /> 3. Fukuda S, Gillinov AM, Song JM, et al.<br /> Echocardiographic insights into atrial and ventricular<br /> mechanisms of functional tricuspid regurgitation.<br /> Am Heart J. 2006, 152, pp.1208-1214.<br /> 4. Ton-Nu TT, Levine RA, Handschumacher<br /> MD et al. Geometric determinants of functional<br /> tricuspid regurgitation: insights from 3-dimensional<br /> echocardiography. Circulation. 2006, 114, pp.143149. 14. Tei C, Pilgrim JP, Shah PM, et al.<br /> 5. Kirklin, Barratt-Byes. Mitral valve disease with<br /> or without tricuspid valve disease. Cardiac Surgery.<br /> Chirchill Livingston. USA. 2003, pp.485-553.<br /> 6. Matsuyama K, Masumoto M, Sugita T et al.<br /> Predictors of tricuspid regurgitation after mitral valve<br /> surgery. Ann Thorac Surg. 2003, 75, pp.1826-1828.<br /> <br /> 172<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2