intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Hoàn thiện các quy định của pháp luật về trách nhiệm bồi thường của nhà nước trong tố tụng dân sự

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:12

42
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luật Trách nhiệm bồi thường (TNBT) của Nhà nước năm 2010 là văn bản pháp luật quan trọng để các cơ quan nhà nước có thẩm quyền có căn cứ pháp lý thực hiện TNBT của mình đối với cá nhân, tổ chức bị thiệt hại do người thi hành công vụ gây ra trong hoạt động quản lý hành chính, tố tụng, thi hành án.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Hoàn thiện các quy định của pháp luật về trách nhiệm bồi thường của nhà nước trong tố tụng dân sự

  1. BAÂN VÏÌ DÛÅ AÁN LUÊÅT HOAÂN THIÏÅN CAÁC QUY ÀÕNH CUÃA PHAÁP LUÊÅT VÏÌ TRAÁCH NHIÏÅM BÖÌI THÛÚÂNG CUÃA NHAÂ NÛÚÁC TRONG TÖË TUÅNG DÊN SÛÅ LươNg DANh TùNg* Luật Trách nhiệm bồi thường (TNBT) của Nhà nước năm 2010 là văn bản pháp luật quan trọng để các cơ quan nhà nước có thẩm quyền có căn cứ pháp lý thực hiện TNBT của mình đối với cá nhân, tổ chức bị thiệt hại do người thi hành công vụ gây ra trong hoạt động quản lý hành chính, tố tụng, thi hành án. Tuy nhiên, do Luật TNBT của Nhà nước năm 2010 được xây dựng trên cơ sở phù hợp với Hiến pháp năm 1992, Bộ luật Dân sự (BLDS) năm 2005; phù hợp với khả năng ngân sách nhà nước, năng lực chuyên môn của đội ngũ cán bộ, công chức, điều kiện làm việc và thực thi công vụ thời kỳ trước năm 2010, do vậy, đến nay đã bộc lộ một số khiếm khuyết cần được sửa đổi, bổ sung. 1. Các kết quả quan trọng đạt được khi cuộc sống, đáp ứng yêu cầu và mục tiêu tạo thực hiện Luật Trách nhiệm bồi thường cơ chế khả thi để người bị thiệt hại thực hiện của Nhà nước quyền yêu cầu bồi thường; bảo đảm sự ổn Việc Quốc hội ban hành Luật TNBT của định của hoạt động công vụ, giải quyết hài Nhà nước năm 2010 có ý nghĩa sâu sắc, hòa lợi ích giữa Nhà nước, cơ quan nhà khẳng định chính sách của Đảng và Nhà nước, người thi hành công vụ với cá nhân, nước trong thực hiện các mục tiêu xây dựng tổ chức, doanh nghiệp bị thiệt hại. Thông Nhà nước pháp quyền XHCN của nhân dân, qua việc thực hiện công tác bồi thường nhà do nhân dân và vì nhân dân, bảo vệ các nước, công chức nhà nước tiếp tục có sự quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân, cơ chuyển biến về ý thức trách nhiệm trong thi quan, tổ chức. Trong đó, có quyền được bồi hành công vụ, nhận thức sâu sắc hơn về ý thường thiệt hại do cán bộ, công chức nhà nghĩa, vai trò của pháp luật về TNBT của nước gây ra khi thi hành công vụ, góp phần Nhà nước, qua đó, nâng cao trách nhiệm nâng cao ý thức, trách nhiệm trong thực thi trước Đảng, Nhà nước và Nhân dân theo công vụ của đội ngũ cán bộ, công chức ở tinh thần: để tránh phát sinh TNBT nhà nước nước ta hiện nay. thì không có hành vi trái pháp luật trong thi Sau hơn 6 năm thi hành, về cơ bản Luật hành công vụ. Người bị thiệt hại thuận lợi TNBT của Nhà nước năm 2010 đã đi vào hơn trong thực hiện quyền yêu cầu bồi * ThS, Luật sư Công ty luật hợp danh Đông Nam Á - Đoàn Luật sư TP. Hà Nội. NGHIÏN CÛÁU Söë 15(319) T8/2016 LÊÅP PHAÁP 35
  2. BAÂN VÏÌ DÛÅ AÁN LUÊÅT thường trong cả ba lĩnh vực quản lý hành thường nhà nước trên địa bàn cả nước là con chính, tố tụng và thi hành án1. Một số trường số quá ít ỏi. Riêng trong lĩnh vực tố tụng dân hợp điển hình về thực hiện TNBT của Nhà sự (TTDS) chưa được Ban Tổ chức Hội nghị nước có thể kể đến như: tổng kết cụ thể. Có ý kiến cho rằng, một - Tháng 8/2015, Tòa án nhân dân trong những nguyên nhân dẫn đến việc các (TAND) thành phố Thái Bình đã tuyên án sơ cơ quan nhà nước không giải quyết bồi thẩm chấp nhận yêu cầu khởi kiện của ông thường thiệt hại được nhiều là do một bộ Lương Ngọc Phi, nguyên Giám đốc Công ty phận người dân chưa biết về TNBT của Nhà Khai thác chế biến nông hải sản xuất khẩu nước hoặc không hiểu rõ các quy định về Hòa Bình khởi kiện yêu cầu TAND tỉnh TNBT của Nhà nước nên không hoàn thành Thái Bình phải bồi thường thiệt hại cho ông được các thủ tục cần thiết, hoặc gửi đơn yêu Phi số tiền hơn 22,9 tỷ đồng do TAND tỉnh cầu bồi thường không đúng cơ quan có Thái Bình tuyên phạt ông Phi 17 năm tù TNBT nhà nước. Đây là ý kiến chủ quan, giam oan sai2. bởi ngay các quy định trong Luật TNBT của - Tháng 9/2015, TAND cấp cao tại Hà Nhà nước năm 2010 cũng đang có những Nội đã chi trả 7,2 tỷ đồng tiền bồi thường khiếm khuyết và không thống nhất với Hiến oan sai cho ông Nguyễn Thanh Chấn ở Bắc pháp năm 2013, đặc biệt sẽ không thống Giang do ông Chấn bị ngồi tù oan trong 10 nhất với Bộ luật TTDS năm 20155, Bộ luật năm3. Dân sự (BLDS) năm 20156. Tại Hội nghị tổng kết 6 năm thực hiện 2. một số hạn chế và kiến nghị hoàn thiện Luật TNBT của Nhà nước năm 2010 ngày Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà 07/01/2016, Bộ Tư pháp đã thống kê số nước lượng đơn khởi kiện yêu cầu TAND các cấp 2.1. Quy định giới hạn trách nhiệm bồi thụ lý, xét xử giải quyết bồi thường dân sự thường của Nhà nước trong tố tụng dân sự là 51 vụ án dân sự về bồi thường nhà nước. đã giới hạn quyền dân sự của người bị Đây là các vụ việc những người bị thiệt hại thiệt hại không đồng ý với quyết định giải quyết bồi Điều 2 BLDS năm 2015 quy định: thường của cơ quan có TNBT và khởi kiện “1. Ở nước Cộng hòa XHCN Việt Nam, ra TAND. Đến thời điểm ngày 07/01/2016, các quyền dân sự được công nhận, tôn trọng, TAND các cấp đã giải quyết xong 39 vụ bảo vệ và bảo đảm theo Hiến pháp và pháp việc, số tiền bồi thường là 32,5 tỷ đồng, còn luật. 12 vụ việc vẫn đang tiếp tục giải quyết4. 2. Quyền dân sự chỉ có thể bị hạn chế Trong suốt 6 năm, TAND các cấp mới theo quy định của luật trong trường hợp cần chỉ thụ lý giải quyết 51 vụ việc dân sự về bồi thiết vì lý do quốc phòng, an ninh quốc gia, 1 Nguồn: http://nguoibaovequyenloi.com/User/ThongTin_ChiTiet.aspx?MaTT=9120166335174816&MaMT=22, 2 Nguồn: http://nld.com.vn/thoi-su-trong-nuoc/cuc-boi-thuong-nha-nuoc-khang-dinh-da-chuyen-7-2-ti-dong-cho-ong-chan- 20151016103518509.htm. 3 Nguồn: http://moj.gov.vn/qt/tintuc/Pages/hoat-dong-cua-lanh-dao-bo.aspx?ItemID=2514. 4 http://dantri.com.vn/xa-hoi/nha-nuoc-boi-thuong-111-ty-can-bo-lam-sai-chi-hoan-tra-677-trieu-20160107061520432.htm. 5 Bộ luật TTDS năm 2015 được Quốc hội Khóa XIII, kỳ họp thứ 10 thông qua ngày 25/11/2015, có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2017. 6 BLDS năm 2015 được Quốc hội Khóa XIII, kỳ họp thứ 10 thông qua ngày 24/11/2015, có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2017. NGHIÏN CÛÁU 36 LÊÅP PHAÁP Söë 15(319) T8/2016
  3. BAÂN VÏÌ DÛÅ AÁN LUÊÅT trật tự, an toàn xã hội, đạo đức xã hội, sức của Nhà nước trong hoạt động TTDS quy khỏe của cộng đồng”. định tại Điều 28 Luật TNBT của Nhà nước Như vậy, BLDS năm 2015 đã nhắc lại năm 2010 đã thể hiện những bất cập sau: quy định tại Điều 14 Hiến pháp năm 2013 Thứ nhất, quy định về TNBT của Nhà rất rõ ràng: quyền công dân chỉ có thể bị hạn nước do hành vi trái pháp luật của người tiến chế theo luật và trong những trường hợp cần hành TTDS gây ra khi áp dụng BPKC tạm thiết vì lý do quốc phòng, an ninh quốc gia, thời chưa bao quát hết được những thiệt hại trật tự, an toàn xã hội, đạo đức xã hội, sức có thể xảy ra trên thực tế, mà nguyên nhân khỏe của cộng đồng. Tuy nhiên, các quy xuất phát từ người tiến hành hoạt động định của Luật TNBT của Nhà nước năm TTDS. 2010 và các văn bản pháp luật hướng dẫn thi Điều 28 Luật TNBT của Nhà nước năm hành Luật trong lĩnh vực TTDS lại giới hạn 2010 đã liệt kê lại các trường hợp Tòa án phạm vi bồi thường nhà nước đối với công phải bồi thường khi áp dụng BPKC tạm thời dân, như vậy đã có sự hạn chế quyền con được quy định tại khoản 2 Điều 101 Bộ luật người, quyền công dân, trái với quy định của TTDS năm 2004 (sửa đổi, bổ sung năm Hiến pháp năm 2013, không thống nhất với 2011) quy định về trách nhiệm do áp dụng quy định của BLDS năm 2015. BPKC tạm thời không đúng. Việc Tòa án áp Điều 28 Luật TNBT của Nhà nước năm dụng BPKC tạm thời sai thì phải có TNBT 2010 quy định về phạm vi TNBT trong hoạt thiệt hại cho người bị thiệt hại do bị áp dụng động TTDS, tố tụng hành chính: BPKC tạm thời sai là đương nhiên. Tuy “Nhà nước có TNBT thiệt hại do hành nhiên, do Điều 101 Bộ luật TTDS không có vi trái pháp luật của người tiến hành TTDS, quy định trách nhiệm của Tòa án trong tố tụng hành chính gây ra trong các trường trường hợp người tiến hành hoạt động hợp sau đây: TTDS không áp dụng, thay đổi, hủy bỏ 1. Tự mình áp dụng biện pháp khẩn cấp BPKC tạm thời của đương sự, trong khi tại (BPKC) tạm thời; Điều 124 Bộ luật TTDS lại có quy định về 2. Áp dụng BPKC tạm thời khác với việc đương sự có quyền khiếu nại với Chánh BPKC tạm thời mà cá nhân, cơ quan, tổ án Tòa án đang giải quyết vụ án việc Thẩm chức có yêu cầu; phán không ra quyết định áp dụng, thay đổi, 3. Áp dụng BPKC tạm thời vượt quá hủy bỏ BPKC tạm thời. yêu cầu áp dụng BPKC tạm thời của cá Để Luật TNBT của Nhà nước năm 2010 nhân, cơ quan, tổ chức; được thi hành tốt trong lĩnh vực TTDS, 4. Ra bản án, quyết định mà biết rõ là Thông tư liên tịch số 01/2012/TTLT- trái pháp luật hoặc cố ý làm sai lệch hồ sơ TANDTC-VKSNDTC-BTP ngày 18/9/2012 vụ án”. của TAND tối cao, Viện Kiểm sát nhân dân Theo nội dung Điều 28 Luật TNBT của tối cao, Bộ Tư pháp được ban hành hướng Nhà nước năm 2010 thì những hành vi trái dẫn thực hiện TNBT của Nhà nước trong pháp luật của người tiến hành TTDS gây ra hoạt động TTDS (Thông tư số 01). Điều 2 chỉ trong những trường hợp đã liệt kê trên Thông tư số 01 đã hướng dẫn các trường thì Nhà nước mới có TNBT cho người bị hợp Tòa án có TNBT, đồng thời hướng dẫn thiệt hại. Nói cách khác là những trường hợp rõ thêm việc Tòa án tự mình áp dụng BPKC không nằm trong quy định tại Điều 28 Luật tạm thời trong 02 loại việc cụ thể: TNBT của Nhà nước năm 2010 thì sẽ không 1. Người đã tiến hành tố tụng tự mình được bồi thường. Giới hạn phạm vi TNBT ra quyết định áp dụng BPKC tạm thời không NGHIÏN CÛÁU Söë 15(319) T8/2016 LÊÅP PHAÁP 37
  4. BAÂN VÏÌ DÛÅ AÁN LUÊÅT thuộc một trong các trường hợp quy định tại Để phù hợp với quy định của Hiến pháp các khoản 1, 2, 3, 4 và 5 Điều 102 Bộ luật năm 2013, Bộ luật TTDS năm 2015 và TTDS năm 2004 đã được sửa đổi, bổ sung BLDS năm 2015, Quốc hội cần nghiên cứu năm 2011. sửa đổi, bổ sung Điều 28 Luật TNBT của 2. Người đã tiến hành tố tụng tự mình Nhà nước năm 2010. Có như vậy mới kịp ra các quyết định áp dụng BPKC tạm thời thời đảm bảo quyền và lợi ích chính đáng thuộc một trong các trường hợp quy định tại của người tham gia tố tụng, người thứ ba bị các khoản 1, 2, 3, 4 và 5 Điều 102 Bộ luật thiệt hại trong hoạt động TTDS. TTDS khi không có đủ các điều kiện quy Thứ hai, quy định tại khoản 4 Điều 28 định tại các Điều 103, 104, 105, 106, 107 Bộ Luật TNBT của Nhà nước năm 2010 về việc luật TTDS năm 2004 đã được sửa đổi, bổ Nhà nước có TNBT thiệt hại do hành vi của sung năm 2011. người tiến hành TTDS gây ra khi ra bản án, Như vậy, trong hoạt động TTDS, việc quyết định mà biết rõ là trái pháp luật hoặc Tòa án áp dụng không đúng điều luật hoặc cố ý làm sai lệch hồ sơ vụ án cũng chưa bao có điều luật để áp dụng nhưng không đủ quát được những hành vi của người tiến điều kiện theo quy định của pháp luật thì đều hành tố tụng có thể gây ra thiệt hại cho phải bồi thường cho người bị thiệt hại. người tham gia tố tụng hoặc người thứ ba. Tuy nhiên, cả Luật TNBT của Nhà nước Một trong những căn cứ xác lập quyền năm 2010 và Thông tư số 01 đều không nêu dân sự được quy định tại Điều 8 BLDS năm trường hợp Tòa án không áp dụng, thay đổi, 2015 là: “7. Bị thiệt hại do hành vi trái pháp hủy bỏ BPKC tạm thời theo yêu cầu của luật”. Theo tinh thần của quy định này thì đương sự mà dẫn tới hậu quả gây thiệt hại người bị thiệt hại do hành vi trái pháp luật đến quyền lợi của họ hoặc người thứ ba, đương nhiên có quyền yêu cầu người có hoặc làm mất khả năng thi hành án dân sự hành vi trái pháp luật phải có TNBT những mà không phải bồi thường là một thiếu sót, thiệt hại do hành vi trái pháp luật của người vì hành vi này của người tiến hành tố tụng này gây ra. cũng gây thiệt hại nghiêm trọng đến quyền Trong quá trình thực thi công vụ, người và lợi ích chính đáng của đương sự tham gia tiến hành tố tụng có hành vi cố ý ra bản án, tố tụng. quyết định trái pháp luật hoặc người tiến Để đảm bảo quyền lợi của đương sự hành tố tụng có hành vi cố ý làm sai lệch hồ tham gia tố tụng, Bộ luật TTDS năm 2015 sơ vụ án, và do đó họ bị truy cứu trách đã kịp thời bổ sung quy định: Tòa án phải nhiệm hình sự thì có cơ sở để TAND có bồi thường thiệt hại cho người tham gia tố thẩm quyền ban hành văn bản xác định hành tụng đã có đơn yêu cầu Tòa án áp dụng vi trái pháp luật của người đã tiến hành tố BPKC tạm thời hợp lệ, có căn cứ pháp luật tụng, văn bản này là một trong hai điều kiện nhưng vì Tòa án chậm trễ ra quyết định áp để người bị thiệt hại yêu cầu Tòa án bồi dụng BPKC tạm thời hoặc vì lý do không thường thiệt hại. Tuy nhiên, nếu người đã chính đáng mà không áp dụng BPKC tạm tiến hành tố tụng có hành vi trái pháp luật thời dẫn tới gây thiệt hại đến quyền lợi của nhưng không bị truy cứu trách nhiệm hình đương sự có yêu cầu. Quy định này đã đảm sự, cũng không bị xử lý kỷ luật theo quy bảo tốt hơn quyền lợi của người tham gia tố định của pháp luật về cán bộ, công chức thì tụng, đồng thời cũng là căn cứ pháp lý quan sẽ rất khó xác định hành vi của người đã tiến trọng để mở rộng phạm vi TNBT của Nhà hành tố tụng trái pháp luật hay không. nước trong hoạt động TTDS. Mặt khác, khoản 4 Điều 28 Luật TNBT NGHIÏN CÛÁU 38 LÊÅP PHAÁP Söë 15(319) T8/2016
  5. BAÂN VÏÌ DÛÅ AÁN LUÊÅT của Nhà nước năm 2010 quy định gộp cả hai đồng ý thì người bị thiệt hại có quyền khởi hành vi của người đã tiến hành TTDS là ra kiện ra Tòa án có thẩm quyền theo quy định bản án, quyết định mà biết rõ là trái pháp tại Điều 23 của Luật này để yêu cầu giải luật là chưa hợp lý. Việc ra bản án của Tòa quyết bồi thường”. Các quy định của Luật án thì chỉ có thể do Hội đồng xét xử có thẩm TNBT của Nhà nước năm 2010 về thủ tục quyền xét xử ban hành, cũng có nghĩa là bản giải quyết bồi thường bắt buộc người bị thiệt án do tập thể những người tiến hành tố tụng hại phải thực hiện theo trình tự, thủ tục kéo quyết định. Đối với quyết định của Tòa án dài. Trước tiên phải khiếu nại đến người có thì có thể do một Thẩm phán (tức người đã thẩm quyền giải quyết khiếu nại xem xét, tiến hành TTDS) ban hành hoặc do Hội kết luận hành vi trái pháp luật của người thi đồng xét xử ban hành. hành công vụ; tiếp theo phải gửi đơn yêu cầu Trong hoạt động TTDS, có nhiều loại bồi thường (kèm theo tài liệu) đến cơ quan quyết định do TAND có thẩm quyền thụ lý có TNBT; nếu trong thời hạn 100 ngày, cơ vụ việc dân sự ban hành như: Quyết định trả quan có TNBT không ra quyết định giải lại đơn khởi kiện, Quyết định định giá tài sản quyết bồi thường hoặc người bị thiệt hại có tranh chấp hoặc có yêu cầu bồi thường tài không đồng ý với quyết định bồi thường thì sản, Quyết định không chấp nhận yêu cầu mới có quyền khởi kiện ra Tòa án yêu cầu phản tố của bị đơn, Quyết định giải quyết giải quyết bồi thường. Có thể hiểu rằng, khi khiếu nại trong TTDS, Quyết định tạm đình chưa có quyết định giải quyết khiếu nại của chỉ giải quyết vụ án dân sự… đều có khả người có thẩm quyền thì người bị thiệt hại năng gây thiệt hại cho đương sự, người thứ chưa thể khởi kiện ra Tòa án yêu cầu giải ba. Ví dụ: Thẩm phán ra quyết định tạm đình quyết bồi thường. Thời hạn để cơ quan nhà chỉ giải quyết vụ kiện dân sự mà không có lý nước có TNBT thiệt hại giải quyết yêu cầu do chính đáng, dẫn đến vụ kiện kéo dài, gây bồi thường thiệt hại trong Luật TNBT của ảnh hưởng đến quyền lợi chính đáng của Nhà nước năm 2010 quá dài và buộc người đương sự. Tuy nhiên, pháp luật lại không quy bị thiệt hại khi đi đòi quyền lợi chính đáng định đương sự bị thiệt hại có quyền yêu cầu của mình phải qua nhiều giai đoạn khiếu nại, bồi thường thiệt hại trong trường hợp này. Vì tố tụng, trong khi chính người có thẩm vậy, khi luật không quy định tách bạch hình quyền giải quyết khiếu nại cũng đồng thời thức các quyết định nằm trong phạm vi là người lãnh đạo cơ quan nhà nước có trách TNBT của Nhà nước, sẽ hạn chế quyền lợi nhiệm giải quyết yêu cầu bồi thường. hợp pháp của công dân, đồng thời gây khó Mặt khác, khi người có thẩm quyền giải khăn, lúng túng cho cơ quan tiến hành tố quyết khiếu nại xem xét, kết luận hành vi tụng trong việc xác định hành vi trái pháp trái pháp luật của người thi hành công vụ luật của người đã tiến hành TTDS. không giải quyết khiếu nại hoặc kéo dài thời 2.2. Quy định giải quyết yêu cầu bồi gian giải quyết khiếu nại thì quyền lợi chính thường tại Tòa án chưa bảo đảm quyền đáng của người bị thiệt hại lại tiếp tục bị khởi kiện của người bị thiệt hại xâm phạm lần nữa. Mặc dù Luật TNBT của Khoản 1 Điều 22 Luật TNBT của Nhà Nhà nước năm 2010 có quy định về việc áp nước năm 2010 quy định: “1. Trong thời hạn dụng thời hạn về giải quyết khiếu nại, tố cáo 15 ngày, kể từ ngày hết thời hạn ra quyết để buộc người có thẩm quyền giải quyết định giải quyết bồi thường quy định tại Điều khiếu nại phải xem xét, kết luận bằng văn 20 của Luật này mà cơ quan có TNBT bản về hành vi trái pháp luật của người thi không ra quyết định hoặc kể từ ngày người (Xem tiÕp trang 52) bị hại nhận được quyết định nhưng không NGHIÏN CÛÁU Söë 15(319) T8/2016 LÊÅP PHAÁP 39
  6. THÛÅC TIÏÎN PHAÁP LUÊÅT VÏÌ QUYÏÌN HÛÚÃNG DUÅNG VAÂ QUYÏÌN BÏÌ MÙÅT PhùNg TruNg TậP* 1. Quyền hưởng dụng tương tự như chủ sở hữu, trong một thời hạn Quyền hưởng dụng được quy định tại nhất định. mục 2, Chương XIV từ Điều 257 đến Điều Căn cứ xác lập quyền hưởng dụng là do 266 trong Bộ Luật Dân sự (BLDS) năm luật định hoặc do chủ sở hữu tài sản để lại 2015. Điều 257 quy định: “Quyền hưởng di chúc sau khi qua đời. dụng là quyền của chủ thể được khai thác Do luật định về quyền hưởng dụng công dụng và hưởng hoa lợi, lợi tức đối với trong trường hợp vợ hoặc chồng chết trước, tài sản thuộc quyền sở hữu của chủ thể khác người vợ hoặc người chồng còn sống có trong một thời hạn nhất định”. Căn cứ xác quyền quản lý tài sản của người đã chết là lập quyền hưởng dụng (Điều 258): “Quyền di sản thừa kế chưa chia và hưởng hoa lợi, hưởng dụng được xác lập theo quy định của lợi tức từ việc khai thác tài sản này hoặc sử luật, theo thỏa thuận hoặc theo di chúc”. dụng phần nhà là di sản thừa kế chưa chia Các quy định tại Điều 257 và Điều 258 của người chồng hoặc của người vợ quá cố. BLDS năm 2015, không chỉ đã tạo ra khả Quy định về căn cứ xác lập quyền năng thực hiện các quyền dân sự của chủ sở hưởng dụng theo di chúc là một cải cách căn hữu, mà còn là điều kiện cho các chủ thể bản trong việc khai thác tài sản của người đã không phải là chủ sở hữu khai thác tài sản. chết bằng hưởng dụng, mà không phải là Quy định về quyền hưởng dụng là quy định người được chuyển giao tài sản và quyền sở đáp ứng được kịp thời nhu cầu của chủ thể hữu tài sản theo thừa kế. Quy định về căn cứ và là một biện pháp tiết kiệm trong việc khai xác lập quyền hưởng dụng theo di chúc đã thác tài sản, mà không phải khi nào cũng tạo ra khả năng duy trì khối di sản của người phải thông qua các hợp đồng thuê, mượn. chết để lại và bảo đảm quyền của những Quy định này giúp giảm được rất nhiều người thừa kế theo pháp luật, khi người những chi phí về tài sản và thời gian. Chủ hưởng dụng đầu tiên qua đời hoặc hết thời thể có quyền hưởng dụng khai thác công hạn hưởng dụng tối đa theo luật định là 30 dụng và hưởng hoa lợi, lợi tức trên tài sản năm. Chủ thể hưởng dụng có thể là cá nhân, * PGS,TS. Trường Đại học Luật Hà Nội. NGHIÏN CÛÁU 40 LÊÅP PHAÁP Söë 15(319) T8/2016
  7. THÛÅC TIÏÎN PHAÁP LUÊÅT có thể là pháp nhân. Theo quy định tại khoản hưởng dụng phải ghi chép về các khoản hoa 2 Điều 260 BLDS năm 2015 thì người lợi phát sinh từ tài sản của người con. Nếu hưởng dụng có quyền cho thuê quyền hưởng chi phí nuôi dưỡng người con này vẫn còn dụng. Quy định này nhằm khai thác triệt để thừa, thì khoản dư thừa này người cha có tài sản là đối tượng hưởng dụng, tránh lãng nghĩa vụ trả lại cho người con. Trong Bộ phí trong trường hợp người hưởng dụng Dân luật Trung kỳ (1936) và Dân luật Bắc không có nhu cầu hoăc không khai thác hết kỳ (1931) đều không có quy định về hưởng giá trị kinh tế của tài sản hưởng dụng. Quy dụng tài sản của con chưa đến 18 tuổi. Bởi định này phù hợp với đời sống trong xã hội vì, theo quy định của pháp luật dân sự Trung phát triển nền kinh tế thị trường, đặc biệt đối Kỳ và Bắc Kỳ thì các con còn ở chung với với việc khai thác những tư liệu sản xuất cha, mẹ không có quyền có tài sản riêng, trừ trong sản xuất, kinh doanh mà tài sản là sản trường hợp các con đã trưởng thành và đã nghiệp như các nhà máy, hệ thống dây thoát quyền khỏi người cha, người mẹ theo chuyền trong sản xuất hàng hóa và các tư phương thức “kiến giả nhất phận”. liệu sản xuất khác. Quyền hưởng dụng còn được quy định Quy định về quyền hưởng dụng tài sản trong trường hợp người chồng chết trước trong BLDS năm 2015 là một cải cách trong người vợ. Theo quy định trong Dân luật Bắc tư duy lập pháp tại Việt Nam, kể từ năm kỳ và Dân luật Trung kỳ thì sau khi người 1945 đến nay. chồng chết, người vợ goá có các quyền: BLDS năm 2005 chưa có quy định về - Hưởng toàn quyền sở hữu tài sản của quyền hưởng dụng tài sản một cách cụ thể, người chồng nếu bên nhà chồng không còn cho nên BLDS năm 2015 quy định về quyền bất kỳ người thừa kế nào và quyền hưởng hưởng dụng là kịp thời và thật sự cần thiết. dụng hoa lợi do toàn bộ di sản của người Quyền hưởng dụng được hiểu là một yếu tố chồng để lại sau khi chết. Người vợ có của quyền sở hữu cho nên quyền này có thể quyền hưởng dụng tất cả tài sản của người là đối tượng của giao dịch dân sự, và phổ biến chồng để lại, chỉ trừ hương hỏa (Án lệ Nam nhất là trong giao dịch mà người hưởng dụng phần không công nhận người đàn bà có tài được quyền thu lợi từ việc hưởng dụng đó. sản riêng, do vậy người vợ góa có toàn Hưởng dụng là quyền của người không quyền hưởng dụng đối với tất cả tài sản do phải là chủ sở hữu của tài sản, nhưng có người chồng để lại). quyền hưởng dụng các lợi ích do tài sản Về quyền hưởng dụng là quyền của mang lại trên căn cứ hợp đồng hoặc do pháp người không phải là chủ sở hữu tài sản luật quy định. nhưng có quyền thu lợi dựa trên cơ sở thỏa Trước đây, Bộ An Nam giản yếu năm thuận hoặc pháp luật quy định, thì theo quy 1883 đã phỏng theo luật của Cộng hoà Pháp định tại Điều 577 Trung Kỳ hộ luật, quyền cùng thời kỳ đó nên Điều 384 quy định: hưởng dụng thu lợi có thể không có điều Người cha được quyền hưởng dụng pháp kiện, có kỳ hạn, có thể có điều kiện. Theo định đối với tài sản riêng của con cho đến quy định tại Điều 578 Trung Kỳ hộ luật thì khi người con 18 tuổi (người mẹ chỉ được quyền hưởng dụng được xác lập có thể có hưởng dụng tài sản của con sau khi người kỳ hạn, có thể không có kỳ hạn hoặc có điều cha chết với điều kiện người mẹ không kết kiện, nhưng tối đa đến hết cuộc đời người hôn với người khác - không tái giá). Khi hưởng dụng. Riêng đối với quyền hưởng người con đến 18 tuổi, người cha được dụng được lập ra có kỳ hạn hay cho một NGHIÏN CÛÁU Söë 15(319) T8/2016 LÊÅP PHAÁP 41
  8. THÛÅC TIÏÎN PHAÁP LUÊÅT pháp nhân hưởng dụng, thì thời hạn tối đa nghĩa vụ của chủ sở hữu và của người dụng không quá 30 năm. Người hưởng dụng theo ích được quy định tại Điều 430: “Sở hữu chủ quy định tại Điều 587 Trung Kỳ hộ luật còn không được phép có hành vi gì phương hại có quyền cho thuê, cho mượn tài sản mà đến quyền lợi của người dụng ích. mình có quyền hưởng dụng. Ngược lại, Về phần người dụng ích, cũng không người hưởng dụng không có quyền yêu cầu thể đòi bồi hoàn gì về những tu bổ đã làm chủ sở hữu của tài sản mà mình hưởng dụng trong thời gian dụng ích dù những tu bổ này phải hoàn trả một khoản tiền với lý do người làm cho giá trị tài sản gia tăng, khi mãn kết hưởng dụng đã chi phí làm tăng giá trị của quyền dụng ích. tài sản mà mình hưởng dụng (Điều 591). Tuy nhiên, người dụng ích hoặc thừa kế Trong Dân luật Bắc kỳ, quyền hưởng được quyền tháo dỡ những đồ trang trí đã dụng cũng được xác lập trên cơ sở luật định được gắn vào nơi dụng ích, nhưng những hoặc theo thỏa thuận (Điều 557). Quyền nơi ấy phải được chỉnh lập lại như cũ”. Theo hưởng dụng có thể vô điều kiện, hay có thời quy định tại Điều 438, thì quyền dụng ích hạn. Quyền hưởng dụng được xác lập có chấm dứt trong trường hợp: điều kiện hoặc có thời hạn nhưng tối đa cũng - Người dụng ích chết; không vượt quá cuộc đời người hưởng dụng. - Quyền dụng ích và quyền sở hữu được Theo Điều 559 Dân luật Bắc kỳ, thì người xác lập ở một chủ thể; hưởng dụng có quyền được hưởng tất cả hoa - Tài sản dụng ích bị tiêu hủy; lợi do việc sử dụng tài sản mang lại. Điều - Người dụng ích không hưởng dụng tài 571 quy định, người hưởng dụng không có tài sản mình có quyền dụng ích trong thời quyền yêu cầu chủ sở hữu tài sản do mình gian 20 năm. hưởng dụng đền bù trong trường hợp người Về quyền của người không phải là chủ hưởng dụng có công hoặc chi phí làm tăng sở hữu tài sản nhưng lại có quyền hưởng giá trị của tài sản do mình hưởng dụng. dụng tài sản của người khác theo quy định Về quyền hưởng dụng, theo tính chất là của pháp luật hoặc theo thỏa thuận được quy quan hệ vật quyền, Bộ Dân luật năm 1972 định trong Dân luật Bắc kỳ năm 1931, Dân của Việt Nam Cộng hòa (chế độ Sài Gòn luật Trung kỳ năm 1936 và Bộ Dân luật Sài trước năm 1975) cũng có quy định về quyền Gòn năm 1972, để nhằm làm rõ một vấn đề dụng ích. Điều 417 quy định: “Quyền dụng là quyền hưởng dụng hay còn gọi là quyền ích là một vật quyền cho phép hưởng dụng dụng ích là nhu cầu của quan hệ vật quyền; và thu lợi một tài sản thuộc quyền sở hữu nó phát sinh một cách khách quan trong xã của người khác trong một thời gian không hội và đã được các BLDS ở nước ta dưới quá đời sống của người thụ hưởng, với trách thời thực dân - phong kiến và trước năm vụ giữ nguyên tài sản ấy”, và: “Người dụng 1975 ở miền Nam Việt Nam đều có những ích được hưởng mọi hoa lợi, dù là hoa lợi tự quy định điều chỉnh quan hệ quyền hưởng nhiên, canh tác hay dân sự” (Điều 420). dụng. Tuy nhiên, BLDS năm 1995 và BLDS Quyền của người dụng ích cũng tương tự năm 2005 của Cộng hoà XHCN Việt Nam như quyền của chủ sở hữu tài sản trong quan đã không có một quy định nào về quyền hệ về quyền địa dịch. Điều 425 quy định: hưởng dụng. Nguyên nhân của sự thiếu vắng “Người dụng ích hưởng quyền địa dịch và quy định này là cách đặt vấn đề và quan mọi quyền lợi liên quan đến bất động sản điểm lập pháp chỉ nhằm quy định về quyền dụng ích, y như chủ sở hữu”. Quyền và sở hữu, coi quyền sở hữu như một quyền NGHIÏN CÛÁU 42 LÊÅP PHAÁP Söë 15(319) T8/2016
  9. THÛÅC TIÏÎN PHAÁP LUÊÅT năng tối cao. Về thực chất, quyền sở hữu tài Căn cứ vào các quy định về quyền của sản cũng chỉ có vai trò là một thành tố của người hưởng dụng (Điều 261), nghĩa vụ của quan hệ vật quyền mà thôi. Vì vậy, nhiều người hưởng dụng (Điều 262), quyền và yếu tố có liên quan đến quyền sở hữu đã nghĩa vụ của chủ sở hữu tài sản (Điều 263) không được chú ý và đề cập, chỉ tập trung thì người hưởng dụng có các quyền: quy định về quyền sở hữu tài sản, mà không - Khai thác, sử dụng tài sản và thu hoa quy định về những quan hệ khác có liên lợi, lợi tức; quan đó là quan hệ vật quyền. Thực chất, - Yêu cầu chủ sở hữu sửa chữa tài sản quyền bề mặt, quyền thuê dài hạn bất động là đối tượng mình đang khai thác; sản của người khác, quyền hưởng dụng tài - Cho thuê quyền hưởng dụng đối với sản của người không phải là chủ sở hữu tài tài sản là đối tượng của quyền hưởng dụng. sản, quyền dụng ích tài sản của người khác - Quyền hưởng hoa lợi, lợi tức trong và quyền địa dịch đều là những thành tố của thời hạn khai thác tài sản là đối tượng của quan hệ vật quyền. quyền hưởng dụng. Đặc biệt, ngoài các Khắc phục sự thiếu vắng những quy quyền trên, chủ thể hưởng dụng có nghĩa vụ định mang tính khách quan và phù hợp với được quy định tại Điều 262 gồm: nhận tài đời sống xã hội, BLDS năm 2015 đã quy sản theo hiện trạng, thực hiện đăng ký nếu định về quyền hưởng dụng với 10 điều, điều có quy định; khai thác tài sản phù hợp với chỉnh quan hệ về quyền hưởng dụng tài sản công dụng, mục đích sử dụng tài sản; giữ (từ Điều 257 đến Điều 266). Những quy gìn, bảo quản tài sản như của chính mình; định về quyền hưởng dụng nhằm điều chỉnh bảo dưỡng, sửa chữa tài sản theo định kỳ và căn cứ xác lập quyền hưởng dụng do luật thực hiện nghĩa vụ phù hợp với yêu cầu kỹ định hoặc theo di chúc (Điều 258), hiệu lực thuật theo tập quán về bảo quản tài sản. của quyền hưởng dụng được xác định, Hoàn trả tài sản cho chủ sở hữu sau khi hết quyền hưởng dụng được xác lập từ thời thời hạn hưởng dụng. điểm nhận chuyển giao tài sản, trừ trường Tương ứng với quyền và nghĩa vụ của hợp có thỏa thuận khác hoặc luật liên quan bên có quyền hưởng dụng, là quyền và nghĩa có quy định khác (Điều 259), thời hạn vụ của chủ sở hữu tài sản theo quy định tại hưởng dụng dựa trên thỏa thuận của chủ sở Điều 263 và Điều 264 BLDS năm 2015, thì hữu tài sản và người hưởng dụng hoặc do chủ sở hữu vẫn có quyền định đoạt tài sản, luật định nhưng tối đa đến hết cuộc đời nhưng không được làm thay đổi quyền người hưởng dụng đầu tiên là cá nhân, đối hưởng dụng đã được xác lập. Như vậy, với người hưởng dụng là cá nhân; đối với quyền hưởng dụng của chủ thể không thay pháp nhân hưởng dụng đến khi pháp nhân đổi trong trường hợp tài sản là đối tượng của chấm dứt nhưng tối đa là 30 năm nếu pháp quyền này vẫn tồn tại và có sự thay đổi về nhân là người hưởng dụng đầu tiên. Như chủ sở hữu trong các trường hợp chuyển vậy, thời hạn hưởng dụng tối đa đối với cá giao quyền sở hữu như bán, tặng cho, đổi, nhân là đến thời điểm cá nhân qua đời và đối để lại thừa kế tài sản. Chủ sở hữu tài sản với pháp nhân tối đa là 30 năm. Thời hạn cũng có quyền đơn phương truất quyền hưởng dụng do luật định và người hưởng hưởng dụng trong trường hợp người hưởng dụng có thể được chuyển giao, nhưng thời dụng vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ của điểm để tính thời hạn bắt đầu từ người mình như khai thác tài sản không đúng với hưởng dụng đầu tiên. công dụng, mục đích, quản lý tài sản không NGHIÏN CÛÁU Söë 15(319) T8/2016 LÊÅP PHAÁP 43
  10. THÛÅC TIÏÎN PHAÁP LUÊÅT chu đáo dẫn đến tình trạng hư hỏng, xuống động sản và phổ biến là đất đai để xây dựng cấp, hao phí… Ngoài các quyền trên, chủ sở các công trình dân dụng hoặc công nghiệp… hữu tài sản, theo quy định tại khoản 4 Điều và sử dụng cả phần phía trên và phía dưới 263 có nghĩa vụ sửa chữa tài sản để bảo đảm mặt đất. Vì vậy, quyền bề mặt có một đặc không bị suy giảm đáng kể dẫn tới tài sản điểm của một vật quyền. không thể sử dụng được hoặc mất toàn bộ Bề mặt của một vật chất cần phải được công dụng, giá trị tài sản. xác định về không gian ba chiều của nó. Quan hệ về quyền hưởng dụng tài sản là Trong thực tế có rất nhiều sự kiện liên quan một quan hệ pháp luật dân sự. Vì vậy, có các đến việc sử dụng bề mặt của những vật kiến điều kiện phát sinh, chấm dứt các quyền và trúc gắn liền với quyền sử dụng bề mặt đất nghĩa vụ của các bên chủ thể khi thời hạn đai. Ngoài ra, còn những vật kiến trúc được của quyền sử dụng đã hết; theo thỏa thuận xây dựng trên bề mặt... Bề mặt còn được của các bên; người hưởng dụng trở thành hiểu theo nghĩa rộng hơn theo chiều thẳng chủ sở hữu tài sản là đối tượng của quyền đứng, mặt cắt ngang và dọc của một vật kiến hưởng dụng như: mua, được tặng cho, khấu trúc nhất định đang tồn tại trên mặt đất, mà trừ nghĩa vụ dân sự, được thừa kế tài sản là người có quyền sử dụng bề mặt đó không đối tượng đang hưởng dụng… phải là chủ sở hữu của tài sản. Quyền hưởng dụng còn bị chấm dứt Căn cứ xác lập quyền bề mặt theo quy trong trường hợp người hưởng dụng từ bỏ định tại Điều 268 BLDS năm 2015: hoặc không thực hiện quyền hưởng dụng - Quyền bề mặt được xác lập theo quy trong thời hạn do luật định hoặc tài sản là định của luật; đối tượng của quyền hưởng dụng không còn - Quyền bề mặt được xác lập theo thỏa hoặc theo quyết định của Tòa án và các căn thuận, hoặc theo di chúc. cứ khác do luật định. Quyền bề mặt được xác lập theo một Đối tượng của quyền hưởng dụng trong ba căn cứ trên và có hiệu lực theo quy không còn là trường hợp tài sản bị tiêu hủy định tại Điều 269 BLDS năm 2015. hoặc hưởng dụng mặt nước để khai thác Theo quy định tại Điều 269, thì quyền nuôi trồng thủy sản nhưng đã cạn kiệt do bị bề mặt có hiệu lực từ thời điểm bên có sa mạc hóa, bị ô nhiễm nặng hoặc cây ăn quyền sử dụng đất chuyển giao mặt đất, mặt quả không còn khả năng ra hoa kết trái do nước, khoảng không trên mặt đất, mặt nước bị già cỗi, bị đổ gẫy, bị hỏa hoạn, diện tích và lòng đất cho chủ thể có quyền bề mặt (trừ đồi rừng bị lở, xói mòn do mưa lũ cuốn trường hợp có thỏa thuận khác hoặc luật có trôi… liên quan có quy định khác). Quyền bề mặt 2. Quyền bề mặt có hiệu lực đối với mọi cá nhân, pháp nhân, Quyền bề mặt được quy định từ Điều trừ trường hợp luật liên quan có quy định 267 đến Điều 273 BLDS năm 2015: “Quyền khác. bề mặt là quyền của một chủ thể đối với mặt Về thời hạn của quyền bề mặt: Do đất, mặt nước, khoảng không gian trên mặt quyền sử dụng đất có thời hạn nên thời hạn đất, mặt nước và lòng đất mà quyền sử dụng của quyền bề mặt cũng được xác định theo đất đó thuộc về chủ thể khác”. quy định của luật, theo thỏa thuận hoặc theo Về quyền bề mặt, có thể hiểu như quyền di chúc nhưng không vượt quá thời hạn sử sử dụng phần không gian trên bề mặt bất dụng đất (Khoản 1 Điều 270). Nếu quyền bề NGHIÏN CÛÁU 44 LÊÅP PHAÁP Söë 15(319) T8/2016
  11. THÛÅC TIÏÎN PHAÁP LUÊÅT mặt đối với đất nông nghiệp để trồng cây định: “1. Khi quyền bề mặt chấm dứt, chủ hàng năm, nuôi trồng thủy sản thì thời hạn thể quyền bề mặt phải trả lại mặt đất, mặt của quyền bề mặt loại đất này không quá 20 nước, khoảng không gian trên mặt đất, mặt năm, thời hạn quyền bề mặt đối với đất ở là nước và lòng đất cho chủ thể có quyền sử quyền sử dụng lâu dài. dụng đất theo thỏa thuận hoặc theo quy định Theo quy định tại Điều 271 BLDS năm của pháp luật”. Theo quy định này, thì chủ 2015 thì chủ thể của quyền bề mặt có quyền thể của quyền bề mặt phải xử lý tài sản khai thác, sử dụng mặt đất, mặt nước, thuộc quyền sở hữu của mình trước khi khoảng không gian trên măt đất, mặt nước quyền bề mặt chấm dứt, trừ trường hợp có và lòng đất thuộc quyền sử dụng đất của thỏa thuận khác. người khác để xây dựng công trình, trồng Trong trường hợp chủ thể quyền bề mặt cây, canh tác phù hợp với quy định pháp luật không xử lý tài sản trước khi quyền bề mặt về đất đai, xây dựng, quy hoạch, tài nguyên, chấm dứt thì quyền sở hữu tài sản đó thuộc khoáng sản và quy định khác của pháp luật về chủ thể có quyền sử dụng đất kể từ thời có liên quan. điểm quyền bề mặt chấm dứt, trừ trường hợp Theo quy định tại khoản 2 Điều 271, thì chủ thể có quyền sử dụng đất không nhận tài chủ thể quyền bề mặt có quyền sở hữu đối sản đó. Trong trường hợp chủ thể có quyền với những tài sản được tạo lập trên đất. Tại sử dụng đất không nhận tài sản mà phải xử khoản 3, Điều 271 quy định trong trường lý tài sản thì chủ thể có quyền bề mặt phải hợp bề mặt được chuyển giao một phần thanh toán chi phí xử lý tài sản (Khoản 2 hoặc toàn bộ thì chủ thể nhận chuyển giao Điều 273). được kế thừa quyền bề mặt theo điều kiện BLDS năm 2005 có quy định về hợp và trong phạm vi tương ứng. đồng thuê khoán tại Điều 501, có liên quan Theo quy định tại Điều 272 thì quyền bề đến quyền bề mặt. Tuy nhiên, hợp đồng thuê mặt chấm dứt trong các trường hợp: khoán và hợp đồng thuê dài hạn không - Thời hạn hưởng quyền bề mặt đã hết; thuộc về quyền bề mặt. Bởi vì hợp đồng - Chủ thể có quyền bề mặt và chủ thể có thuê khoán và hợp đồng thuê dài hạn được quyền sử dụng đất là một. Chấm dứt quyền xác lập theo sự thỏa thuận của bên có tài sản bề mặt trong trường hợp này là khi người có và bên thuê khoán tài sản. Còn quyền bề mặt quyền bề mặt được chuyển giao quyền sở được xác lập trên các căn cứ khác ngoài thỏa hữu tài sản là đối tượng của quyền bề mặt thuận, là do luật định và theo di chúc. Điều hoặc quyền sử dụng đất thông qua giao dịch 502 BLDS năm 2005 quy định về đối tượng được tặng cho, mua bán, đổi tài sản, thừa kế của hợp đồng thuê khoán liên quan đến tài sản hoặc khấu trừ nghĩa vụ về tài sản; quyền sử dụng bề mặt như mặt nước chưa - Chủ thể có quyền bề mặt từ bỏ quyền khai thác. Khi đã xác định được đối tượng của mình; của quyền bề mặt, thì việc xác định quyền - Quyền sử dụng đất có quyền bề mặt bị và nghĩa vụ của chủ sở hữu tài sản và quyền thu hồi theo quy định của Luật Đất đai; và nghĩa vụ của người có quyền bề mặt - Theo thỏa thuận của các bên hoặc theo không còn là vấn đề phức tạp nữa. Theo đó, quy định của luật. khi giải quyết tranh chấp liên quan đến bề Một trong những vấn đề phức tạp nhất mặt thì Tòa án có căn cứ để áp dụng và luật là việc xử lý tài sản khi quyền bề mặt chấm sư bảo vệ quyền và lợi ích của thân chủ có dứt. Khoản 1 Điều 273 BLDS năm 2015 quy cơ sở pháp lý để viện dẫn, lập luận. NGHIÏN CÛÁU Söë 15(319) T8/2016 LÊÅP PHAÁP 45
  12. THÛÅC TIÏÎN PHAÁP LUÊÅT Tuy nhiên, khi đề cập đến quyền bề mặt loạt nhà chung cư kém chất lượng được xây thì sự cần thiết phải làm rõ những vấn đề có dựng và quyền dân sự của người mua căn liên quan: hộ chung cư đó sẽ bị tước đoạt và thậm chí, - Quyền sử dụng bề mặt có thời hạn như giá mua còn đắt hơn số tiền chi ra để thuê thế nào đối với mặt nước? nhà! Chúng tôi hoàn toàn không đồng tình - Bề mặt của bất động sản được sử dụng với quan điểm sở hữu có thời hạn, vì bản vào mục đích canh tác hay xây dựng? Xây chất của quyền sở hữu là tuyệt đối và vô dựng công trình kiến trúc kiên cố hay bán thời hạn khi tài sản là khách thể của quyền kiên cố trên bề mặt đất đai, mặt nước? đó vẫn tồn tại. Trên thực tế hiện nay, nếu pháp luật quy Quy định về quyền hưởng dụng và định về quyền bề mặt liên quan đến đất đai quyền bề mặt không chỉ là vấn đề thay đổi sẽ có nhiều vấn đề cần phải được giải quyết câu chữ hay cách gọi trong quan hệ tài sản, bằng pháp luật tương ứng. mà quy định này tuân thủ phương pháp khoa Thứ nhất, đất đai, rừng núi, sông hồ học biện chứng để xác định các thành tố thuộc sở hữu của Nhà nước theo quy định trong quan hệ vật quyền, mà quyền sở hữu của Hiến pháp. Như vậy, nếu một cá nhân tài sản chỉ với vai trò là một thành tố trong hay tổ chức có quyền sử dụng đất do thuê quan hệ đó. Quan hệ về quyền hưởng dụng của Nhà nước lại xây dựng các công trình và quyền bề mặt trong BLDS năm 2015 là kiến trúc trên diện tích đất thuê và sau đó cá một bước tiến trong hoạt động lập pháp ở nhân, tổ chức này lại chuyển giao quyền sở Việt Nam. hữu đối với vật kiến trúc đó cho chủ thể Những quy định về quyền hưởng dụng khác thông qua hợp đồng mua bán, đến khi và quyền bề mặt trong BLDS năm 2015 đã hết thời hạn sử dụng bề mặt, nhưng vật kiến mở ra những khả năng và tạo ra hiệu quả trúc thuộc quyền sở hữu của người mua, thì điều chỉnh cao hơn của pháp luật dân sự, quyền của người mua đối với bề mặt như thế đồng thời tạo điều kiện thuận lợi trong giao nào? Cũng tương tự như vậy, người sử dụng lưu dân sự liên quan đến bất động sản, trong mặt nước thông qua hợp đồng hay luật định đó có đất đai. đã xây dựng bến cảng, cầu tàu nhưng khi hết Những quy định về quyền hưởng dụng hạn sử dụng mặt nước thì các vật được xây và quyền bề mặt tạo ra quyền của người dựng như cầu, cảng, cầu tàu được giải quyết không phải là chủ sở hữu đất đai, bất động như thế nào? Những vấn đề này cần được sản khác có quyền sử dụng các loại tài sản hướng dẫn cách giải quyết. này trong xây dựng các vật kiến trúc, các Thứ hai, cách nay không lâu, nhiều hệ thống giao thông, trồng trọt cây cối, người đã có quan điểm là chỉ cho phép sở đồng thời những quy định này cũng tạo hữu có thời hạn đối với căn hộ chung cư. điều kiện thuận lợi cho các chủ thể trong Quan điểm này vừa trái với nguyên tắc bảo quan hệ tài sản một cách có hiệu quả, tránh vệ quyền sở hữu nhà ở, vừa tạo điều kiện lãng phí vì tài sản được khai thác tối đa, do cho nhà đầu tư xây dựng khu chung cư có không tuyệt đối hóa quyền sở hữu tài sản. thể không mấy quan tâm đến chất lượng BLDS năm 2015 đã khắc phục được những công trình được bán cho người mua vì khiếm khuyết trong BLDS năm 2005, là có người mua này chỉ có quyền sở hữu có thời những quy định về quyền hưởng dụng và hạn. Nếu có quy định như vậy, thì sẽ có một quyền bề mặt n NGHIÏN CÛÁU 46 LÊÅP PHAÁP Söë 15(319) T8/2016
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2