Hoàn thiện chế định người làm chứng trong Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015
lượt xem 4
download
Kế thừa Bộ luật Tố tụng hình sự (TTHS) năm 2003, Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015 hoàn thiện và phát triển thêm quy định về quyền và nghĩa vụ của người làm chứng. Việc bổ sung hoàn thiện quyền của người làm chứng có ý nghĩa quan trọng trong hoạt động tố tụng hình sự, đảm bảo công tác phòng ngừa và chống tội phạm được hiệu quả, hạn chế được tình trạng bỏ lọt tội phạm và hạn chế được tình trạng oan, sai trong hoạt động điều tra, truy tố, xét xử.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Hoàn thiện chế định người làm chứng trong Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015
- THÛÅC TIÏÎN PHAÁP LUÊÅT HOÀN THIỆN CHẾ ĐỊNH NGƯỜI LÀM CHỨNG TRONG BỘ LUẬT TỐ TỤNG HÌNH SỰ NĂM 2015 Bùi Ai Giôn* * ThS. Tòa án nhân dân tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu. Thông tin bài viết: Tóm tắt: Từ khóa: Bộ luật Tố tụng hình sự, Kế thừa Bộ luật Tố tụng hình sự (TTHS) năm 2003, Bộ luật Tố quyền và nghĩa vụ của người làm tụng hình sự năm 2015 hoàn thiện và phát triển thêm quy định về chứng quyền và nghĩa vụ của người làm chứng. Việc bổ sung hoàn thiện quyền của người làm chứng có ý nghĩa quan trọng trong hoạt động Lịch sử bài viết: tố tụng hình sự, đảm bảo công tác phòng ngừa và chống tội phạm Nhận bài : 24/12/2017 được hiệu quả, hạn chế được tình trạng bỏ lọt tội phạm và hạn Biên tập : 21/02/2018 chế được tình trạng oan, sai trong hoạt đồng điều tra, truy tố, xét Duyệt bài : 26/02/2018 xử. Tuy nhiên, các quy định về quyền và nghĩa vụ của người làm chứng trong Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015 vẫn cần được trao đổi và bình luận thêm. Article Infomation: Abstract Keywords: Criminal Procedure Code; Based on the Criminal Procedure Code of 2003, the provisions on rights and obligations of the witnesses rights and obligations of witnesses were developed and added to Article History: the Criminal Procedure Code (CCC) of 2015. The supplementation of the right of witnesses has important implications in criminal Received : 24 Dec. 2017 proceedings, to ensure the prevention and fight against crimes in Edited : 21 Feb. 2018 effective manner, to limit the cases of criminal negligence as well Approved : 26 Feb. 2018 as unfairness and wrongdoing in investigation, prosecution and trial activities. However, the provisions on rights and obligations of the witnesses under the Criminal Procedure Code of 2015 need receiving further reviews and discussions. 1. Những quy định về người làm chứng xác định sự thật của vụ án hình sự. Việc xác trong Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015 định xuất xứ thông tin, lý do vì sao người Người làm chứng là người biết các làm chứng biết được tình tiết đó là một điều tình tiết có liên quan đến vụ án và được các cần thiết. Người làm chứng có thể trực tiếp cơ quan tiến hành tố tụng triệu tập để khai chứng kiến vụ án, trực tiếp biết được những báo về những sự việc cần xác minh trong tình tiết có liên quan đến vụ án mà không vụ án. Lời khai của người làm chứng là một thông qua một khâu trung gian nào hoặc họ trong những nguồn chứng cứ quan trọng để có thể được nghe người khác kể lại. Thông Số 24(376) T12/2018 53
- THÛÅC TIÏÎN PHAÁP LUÊÅT qua việc xác định nguồn gốc của những lời nghĩa vụ; yêu cầu cơ quan triệu tập bảo vệ khai này, cơ quan tiến hành tố tụng sẽ đề tính mạng, sức khoẻ, danh dự, nhân phẩm, ra được biện pháp thu thập thêm chứng cứ, tài sản và quyền, lợi ích hợp pháp khác của kiểm tra, đánh giá chứng cứ một cách hợp mình, người thân thích của mình khi bị đe lý. Thông thường, lời khai của người làm dọa; khiếu nại quyết định, hành vi tố tụng chứng có tính trung thực, khách quan cao, của cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành có ý nghĩa lớn trong việc xác định sự thật tố tụng liên quan đến việc mình tham gia của vụ án. Tuy nhiên, nếu tất cả những tình làm chứng; được cơ quan triệu tập thanh tiết do người làm chứng trình bày đều được toán chi phí đi lại và những chi phí khác dùng làm chứng cứ mà không cần xem xét theo quy định của pháp luật. Ngoài những đến việc người làm chứng biết được những quyền do luật định, người làm chứng cũng tình tiết đó bằng cách nào thì lời khai thu phải thực hiện nghĩa vụ như sau: có mặt theo thập được không đảm bảo đầy đủ các thuộc giấy triệu tập của cơ quan có thẩm quyền tính của chứng cứ. Bởi lẽ, có những trường tiến hành tố tụng; trường hợp cố ý vắng mặt hợp người làm chứng khai báo thông tin mà không vì lý do bất khả kháng hoặc không không đúng sự thật: có thể trên thực tế có do trở ngại khách quan và việc vắng mặt của những tình tiết như người làm chứng khai họ gây trở ngại cho việc giải quyết nguồn báo nhưng đã bị bóp méo theo ý chí chủ tin về tội phạm, khởi tố, điều tra, truy tố, xét quan của người làm chứng hoặc không hề xử thì có thể bị dẫn giải; trình bày trung thực có tình tiết đó nhưng người làm chứng đã những tình tiết mà mình biết liên quan đến cố tình xuyên tạc hay làm giả để vu khống nguồn tin về tội phạm, về vụ án và lý do biết hoặc có thể là bao che cho người đã thực được những tình tiết đó. hiện hành vi phạm tội. Trên thực tế, do tác Trường hợp người làm chứng có động của nhiều yếu tố khác nhau như: khả những hành vi khai báo gian dối hoặc từ chối năng tiếp nhận thông tin của người làm khai báo, trốn tránh việc khai báo mà không chứng, mối quan hệ giữa người làm chứng vì lý do bất khả kháng hoặc không do trở với người phạm tội hoặc người bị hại… mà ngại khách quan thì phải chịu trách nhiệm lời khai của họ có thể dẫn đến việc thông tin hình sự theo quy định của pháp luật. Theo về vụ án thiếu tính chính xác. Do đó, khi lấy quy định của Điều 383 BLHS năm 2015, lời khai của người làm chứng, việc xác minh nếu người làm chứng khai không đúng sự lý do họ biết được tình tiết liên quan đến thật, cố tình bịa đặt, cung cấp tài liệu giả vụ án được xem là một điều bắt buộc trong mạo, gian dối nhằm chuyển hướng dư luận, quá trình cơ quan tiến hành tố tụng thu thập nhiễu loạn thông tin, gây ảnh hưởng nghiêm chứng cứ để làm sáng tỏ sự thật của vụ án. trọng đến uy tín của các cơ quan tố tụng, sẽ Kế thừa Bộ luật Tố tụng hình sự phải chịu chế tài hình sự với mức hình phạt (TTHS) năm 2003, khoản 2 Điều 66 Bộ luật thấp nhất là cảnh cáo và cao nhất là 5 năm TTHS năm 2015 quy định những trường hợp tù giam. không được làm chứng bao gồm: người bào Ngoài ra, để bảo vệ người làm chứng, chữa của người bị buộc tội; người do nhược người tố giác tội phạm, bị hại và người tham điểm về tâm thần hoặc thể chất mà không gia tố tụng khác, Bộ luật TTHS năm 2015 có khả năng nhận thức được những tình tiết đã dành một chương riêng - Chương 34 liên quan đến nguồn tin về tội phạm, về vụ quy định về các biện pháp bảo vệ các đối án hoặc không có khả năng khai báo đúng tượng này. Theo đó, khi tham gia tố tụng, đắn. Bên cạnh đó, khoản 3 Điều 66 cũng quy nếu người làm chứng bị cá nhân, cơ quan, tổ định người làm chứng có các quyền cơ bản chức nào có hành vi đe doạ hoặc cưỡng bức như sau: được thông báo, giải thích quyền và đến bản thân hoặc người thân thích trong 54 Số 24(376) T12/2018
- THÛÅC TIÏÎN PHAÁP LUÊÅT gia đình thì có quyền đề nghị cơ quan có nhân và nhân chứng và những người tham thẩm quyền áp dụng biện pháp bảo vệ được gia tố tụng khác với số tiền lên đến 01 tỷ rúp quy định tại Điều 486 Bộ luật TTHS. Trong (tương đương 633 tỷ đồng) cho riêng giai trường hợp khẩn cấp, người làm chứng có đoạn 2006 đến 2008. Ngày 23/6/2010, Nga thể đến trực tiếp cơ quan có thẩm quyền thành lập Cục Bảo vệ nhân chứng và quan áp dụng biện pháp bảo vệ hoặc thông qua toà trực thuộc Bộ Nội vụ liên bang nhằm phương tiện thông tin liên lạc nhưng sau đó bảo vệ những người thuộc diện bảo vệ của phải thể hiện bằng văn bản đề nghị. Sau đó Nhà nước. Tại Philippines, năm 1991 Bộ Tư Cơ quan điều tra phải kiểm tra căn cứ, tính pháp nước này đã triển khai chương trình trợ xác thực của đề nghị, yêu cầu bảo vệ, nếu cấp an ninh và bảo vệ nhân chứng. Tham gia đủ căn cứ thì ra quyết định áp dụng biện chương trình nhân chứng, người làm chứng pháp bảo vệ và lập hồ sơ bảo vệ. Nếu xét và người thân có thể thay đổi chỗ ở, được trợ thấy không cần thiết áp dụng thì phải giải cấp tiền bạc, thanh toán chi phí đi lại và trợ thích rõ cho người đã yêu cầu, đề nghị biết. cấp đi lại1. Quy chế Rome về Toà án Hình sự Cơ quan có thẩm quyền áp dụng biện pháp quốc tế cũng đã quy định giải pháp bảo vệ bảo vệ người làm chứng là Cơ quan điều tra nhân chứng và nạn nhân bằng các biện pháp của Công an nhân dân và Cơ quan điều tra phòng ngừa và lập Phòng nạn nhân, Phòng của Quân đội nhân dân (Điều 485 Bộ luật nhân chứng2. TTHS). Thời gian bảo vệ người làm chứng được tính từ khi có quyết định áp dụng biện So với Bộ luật TTHS năm 2003 thì Bộ pháp bảo vệ cho đến khi có quyết định chấm luật TTHS năm 2015 có một số điểm mới dứt áp dụng biện pháp bảo vệ (Điều 489 Bộ sau: Nếu như Bộ luật TTHS năm 2003 quy luật TTHS). định trong giai đoạn xác minh tố giác, tin báo về tội phạm chưa phát sinh tư cách người làm Vấn đề bảo vệ người làm chứng đã được pháp luật nhiều nước trên thế giới quy chứng, thì Bộ luật TTHS năm 2015 đã quy định và áp dụng từ lâu. Nước Mỹ có cả quy định thời điểm người làm chứng tham gia tố chế đầy đủ và chặt chẽ để bảo vệ người làm tụng sớm hơn, kể từ khi Cơ quan có thẩm chứng nhằm mục đích tránh sự trả thù hoặc quyền xác minh các nguồn tin về tội phạm; các hành vi làm phương hại đến người làm Bộ luật TTHS năm 2015 cũng xác định rõ cơ chứng của bị can, bị cáo và những người có chế, biện pháp bảo vệ người làm chứng, tạo liên quan. Bộ trưởng Bộ Tư pháp Hoa Kỳ tâm lý an tâm cho người tham gia làm chứng là người xem xét cho nhân chứng và người khi tham gia tố tụng, nhất là trong những thân khi gặp nguy hiểm tham gia chương vụ án phức tạp có tổ chức. Đây là bước tiến trình bảo vệ người làm chứng, với điều kiện mới của Bộ luật TTHS năm 2015 thể hiện nhân chứng phải ký cam kết về nội dung, tinh thần cải cách tư pháp đáp ứng yêu cầu phương án bảo vệ, việc giám hộ, thăm nom của Hiến pháp năm 2013 và phù hợp với và biện pháp xử lý vi phạm… Người tham pháp luật quốc tế, góp phần nâng cao chất gia chương trình bảo vệ nhân chứng được lượng hoạt động của cơ quan tiến hành tố đảm bảo an toàn tính mạng, sức khỏe và tụng trong việc đấu tranh, phòng chống tội tài sản cùng các phúc lợi xã hội khác. Năm phạm, chống oan sai và bỏ lọt tội phạm, góp 2004, Liên bang Nga ban hành Luật Bảo vệ phần quan trọng trong việc đảm bảo trật tự, nhân chứng, đến năm 2006, Chính phủ Nga an toàn xã hộitrong điều kiện đất nước đang thông qua chương trình nhà nước bảo vệ nạn trong quá trình hội nhập. 1 Xem báo Pháp luật TP Hồ Chí Minh, ngày 31/8/2007, tr. 11. 2 Xem: Điều 68 Quy chế Rôm về Toà án hình sự quốc tế (biên dịch), Nxb. Tư pháp, Hà Nội, 2006, tr. 418. Số 24(376) T12/2018 55
- THÛÅC TIÏÎN PHAÁP LUÊÅT 2. Một số bất cập trong quy định của Bộ Thứ tư, quy định về trách nhiệm hình sự luật TTHS năm 2015 về người làm chứng của người làm chứng vẫn còn chung chung, Thứ nhất, trong thực tiễn điều tra, truy hình thức xử lý chưa rõ ràng gây khó khăn tố, xét xử các vụ án liên quan đến chuyên cho cơ quan tiến hành tố tụng. Thực tế, có môn nghề nghiệp, nhất là các lĩnh vực như sở nhiều vụ án hình sự liên quan đến gia đình, hữu trí tuệ, công nghệ thông tin, y học, biến đồng nghiệp, bạn bè… người làm chứng đổi gen… có không ít trường hợp người làm không dám khai báo, hoặc có khai thì cũng chứng từ chối khai báo hoặc từ chối cung không đúng sự thật và tìm cách trốn tránh. cấp thông tin vì họ sợ nếu lộ những thông tin Thứ năm, người làm chứng luôn có này sẽ ảnh hưởng đến sự độc quyền, đến lợi tâm lý sợ bị trả thù, bị ảnh hưởng đến bản nhuận. Người nào phải chịu trách nhiệm về thân và gia đình do bị kẻ xấu đe doạ, uy hiếp những thiệt hại do tiết lộ thông tin về nghề về thể chất lẫn tinh thần. Bộ luật TTHS năm nghiệp và ai sẽ là người bồi thường thiệt hại 2015 không quy định trong thời hạn bao đó là những câu hỏi mà Bộ luật TTHS năm nhiêu ngày kể từ ngày nhận được đơn thì 2015 chưa giải quyết được. cơ quan có thẩm quyền phải ra quyết định Thứ hai, theo quy định của Điều 66 áp dụng biện pháp bảo vệ. Điều này có thể Bộ luật TTHS năm 2015, người làm chứng dẫn đến việc cơ quan có thẩm quyền áp có quyền “Khiếu nại quyết định, hành vi dụng tùy tiện, không kịp thời, thậm chí còn tố tụng của cơ quan, người có thẩm quyền không muốn áp dụng vì liên quan đến kinh tiến hành tố tụng liên quan đến việc mình phí, cơ sở vật chất phục vụ người được bảo tham gia làm chứng”. Quy định này vô hình vệ và quản thúc việc đi lại của họ, nhất là chung đã bỏ sót quyền tố cáo của người làm những vụ án có nhiều nhân chứng, nhiều bị chứng khi phát hiện hành vi vi phạm pháp hại cùng có đề nghị bảo vệ. luật. Đây là một trong những quyền hiến Thứ sáu, cho đến nay, do chưa có định của công dân. hướng dẫn cụ thể nên cơ sở vật chất và kinh Thứ ba, khoản 3 Điều 66 Bộ luật phí bảo vệ người làm chứng theo quy định TTHS năm 2015 quy định người làm chứng của Bộ luật TTHS năm 2015 vẫn chưa được có quyền: triển khai. “a) Được thông báo, giải thích quyền 3. Một số đề xuất, kiến nghị và nghĩa vụ quy định tại Điều này; Thứ nhất, sửa đổi, bổ sung Điều 66 b) Yêu cầu cơ quan triệu tập bảo vệ tính Bộ luật TTHS năm 2015 về việc người làm mạng, sức khoẻ, danh dự, nhân phẩm, tài sản chứng có quyền từ chối cung cấp thông tin và quyền, lợi ích hợp pháp khác của mình, liên quan đến hoạt nghề nghiệp nhất định người thân thích của mình khi bị đe dọa; như: sáng chế, sản xuất, công nghệ sinh hoá, c) Khiếu nại quyết định, hành vi tố vi sinh, biến đổi gen… Trong trường hợp tụng của cơ quan, người có thẩm quyền tiến người làm chứng khai báo thì sẽ được đảm hành tố tụng liên quan đến việc mình tham bảo giữ bí mật theo quy định của pháp luật. gia làm chứng; Thứ hai, mở rộng một số quyền cho d) Được cơ quan triệu tập thanh toán người làm chứng như: quyền tố cáo khi phát chi phí đi lại và những chi phí khác theo quy hiện hành vi vi phạm pháp luật; quyền được định của pháp luật”. mời người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp; Xét về tổng thể, quyền của người làm quyền được xem biên bản tố tụng, quyền chứng bị hạn chế hơn so với những người được đối đáp khi tham gia tranh luận… tham gia tố tụng khác như: bị can, bị cáo, bị nhằm mục đích nâng cao vai trò của họ và hại, người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan, khuyến khích họ hợp tác với các cơ quan tố nguyên đơn dân sự… tụng trong quá trình giải quyết vụ án. (Tiếp theo trang 56) 56 Số 24(376) T12/2018
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Chế độ sở hữu toàn dân về đất đai ở Việt Nam hiện nay
6 p | 298 | 20
-
Trách nhiệm hình sự của đồng phạm trong trường hợp tự ý nửa chừng chấm dứt việc phạm tội
8 p | 18 | 7
-
Pháp luật về quyền, nghĩa vụ của người sử dụng đất và một số kiến nghị hoàn thiện
13 p | 10 | 7
-
Bàn về Tội xâm phạm chỗ ở của người khác trong Bộ luật Hình sự năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017)
5 p | 13 | 7
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Biện pháp cưỡng chế kê biên và xử lý tài sản của người phải thi hành án dân sự
13 p | 33 | 6
-
Hoàn thiện quy định của Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015 nhằm bảo đảm quyền con người của người bị buộc tội là người dưới 18 tuổi
8 p | 14 | 6
-
Một số hạn chế trong thực tiễn áp dụng quy định Bộ luật Hình sự năm 2015 khi định tội danh tội tổ chức, môi giới cho người khác xuất cảnh, nhập cảnh hoặc ở lại Việt Nam trái phép
4 p | 16 | 6
-
Khởi kiện vụ án hành chính về thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư – Một số kiến nghị hoàn thiện quy định pháp luật
12 p | 17 | 5
-
An toàn thực phẩm và trách nhiệm dân sự của doanh nghiệp
13 p | 53 | 5
-
Xác định nhóm người sử dụng đất và thành viên nhóm người sử dụng đất theo quy định pháp luật đất đai
9 p | 9 | 4
-
Hoàn thiện các quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài
7 p | 42 | 3
-
Xóa án tích đối với người dưới 18 tuổi phạm tội - Một số bất cập và hướng hoàn thiện
5 p | 47 | 3
-
Đánh giá công tác bồi thường và giải phóng mặt bằng của quận 12, thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2015-2020
11 p | 5 | 1
-
Giải pháp hoàn thiện quy định của pháp luật về quyền làm việc của người lao động có việc làm phi chính thức
7 p | 2 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn