Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản<br />
<br />
Số 2/2015<br />
<br />
KEÁT QUAÛ NGHIEÂN CÖÙU ÑAØO TAÏO SAU ÑAÏI HOÏC<br />
<br />
HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG<br />
CÁC CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG SỬ DỤNG NGUỒN VỐN<br />
NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TẠI TỈNH KHÁNH HÒA<br />
COMPLETION OF QUALITY MANAGEMENT OF CONSTRUCTION USING<br />
OF STATE BUDGET IN KHANH HOA PROVINCE<br />
Cao Thanh Vũ1, Nguyễn Thị Hiển2<br />
Ngày nhận bài: 15/01/2015; Ngày phản biện thông qua: 06/02/2015; Ngày duyệt đăng: 10/6/2015<br />
<br />
TÓM TẲT<br />
Nghiên cứu phân tích công tác quản lý chất lượng công trình xây dựng sử dụng vốn ngân sách Nhà nước tại tỉnh<br />
Khánh Hòa. Nghiên cứu dựa trên dữ liệu của các cơ quan quản lý Nhà nước và điều tra khảo sát chuyên gia để xác định các<br />
nguyên nhân cơ bản cho các vấn đề còn tồn tại trong công tác quản lý chất lượng công trình xây dựng. Qua đó, đề xuất một<br />
số giải pháp góp phần hoàn thiện công tác quản lý Nhà nước về chất lượng công trình xây dựng sử dụng vốn ngân sách Nhà<br />
nước tại Khánh Hòa: (i) Rà soát, sửa đổi, bổ sung các văn bản hướng dẫn quy phạm pháp luật; (ii) Cải thiện các yếu tố liên<br />
quan đến kết quả khảo sát; (iii) Hoàn thiện quá trình quản lý của cơ quan quản lý Nhà nước; (iv) Hoàn thiện quá trình quản<br />
lý của chủ đầu tư; (v) Hoàn thiện quá trình quản lý của các nhà thầu; (vi) Hoàn thiện quá trình giám sát, phản biện xã hội.<br />
Từ khóa: quản lý chất lượng, công trình xây dựng, Khánh Hòa<br />
<br />
ABSTRACT<br />
The study analyzes quality management of construction which is using of state budget in Khanh Hoa province. This<br />
study based on the data of the state management agencies and expert surveys to determine the underlying cause for the<br />
exist problems in quality management of construction. Thereby, it proposes solutions to improve the quality management<br />
of construction which is using of state budget in Khanh Hoa: (i) Revise, amend, supplement legal guidance documents;<br />
(ii) Improving the factors which related to the results of the survey; (iii) Improving the management process of state<br />
management agencies; (iv) Improving the management process of the investor; (v) Improving the management process of<br />
the contractor; (vi) Improving the monitoring process, social debate.<br />
Keywords: quality management, construction, Khanh Hoa<br />
<br />
I. ĐẶT VẤN ĐỀ<br />
Khánh Hòa là một đô thị trọng điểm và là trung<br />
tâm phát triển kinh tế - xã hội của khu vực Duyên hải<br />
Nam Trung Bộ và Tây Nguyên, phấn đấu đầu tư xây<br />
dựng phát triển đến năm 2020 trở thành đô thị trực<br />
thuộc Trung ương. Qua đó góp phần tích cực để<br />
thúc đẩy cho sự phát triển chung của các tỉnh trong<br />
khu vực và cả nước. Với nguồn thu ngân sách bình<br />
quân hàng năm trên 10.000 tỷ đồng; trong đó nguồn<br />
vốn đầu tư từ ngân sách Nhà nước cho các công<br />
trình xây dựng là rất lớn (chiếm 25 - 30% tổng đầu tư<br />
<br />
1<br />
2<br />
<br />
phát triển toàn xã hội) [4]. Hiện nay, trên địa bàn<br />
tỉnh Khánh Hòa có khoảng gần 1.000 doanh nghiệp<br />
có tham gia vào lĩnh vực hoạt động xây dựng, do<br />
đó công tác quản lý đầu tư xây dựng, quản lý chất<br />
lượng trong lĩnh vực xây dựng cần phải được quan<br />
tâm giám sát chặt chẽ liên tục và thường xuyên. Vì<br />
vậy trách nhiệm của cơ quan quản lý Nhà nước đối<br />
với việc quản lý chất lượng công trình xây dựng là<br />
vấn đề quan trọng và cốt lõi để đầu tư xây dựng<br />
công trình đạt hiệu quả cao đáp ứng nhu cầu ngày<br />
càng tốt hơn cho xã hội. Do đó, việc nghiên cứu<br />
<br />
Cao Thanh Vũ: Cao học Quản trị kinh doanh 2012 - Trường Đại học Nha Trang<br />
TS. Nguyễn Thị Hiển: Trường Đại học Nha Trang<br />
<br />
188 • TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG<br />
<br />
Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản<br />
“Hoàn thiện công tác quản lý chất lượng các công<br />
trình xây dựng sử dụng nguồn vốn ngân sách Nhà<br />
nước tại tỉnh Khánh Hòa” là cần thiết.<br />
II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU<br />
1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu<br />
1.1. Đối tượng nghiên cứu<br />
Đối tượng của nghiên cứu này là công tác quản<br />
lý chất lượng các công trình xây dựng sử dụng<br />
nguồn vốn ngân sách Nhà nước tại tỉnh Khánh Hòa.<br />
1.2. Phạm vi nghiên cứu<br />
Phạm vi nghiên cứu là công tác quản lý chất<br />
lượng các công trình xây dựng sử dụng nguồn vốn<br />
ngân sách Nhà nước tại tỉnh Khánh Hòa giai đoạn<br />
2009 - 2013.<br />
2. Dữ liệu và phương pháp nghiên cứu<br />
2.1. Dữ liệu nghiên cứu<br />
Nghiên cứu này sử dụng đồng thời số liệu thứ<br />
cấp và sơ cấp. Dữ liệu thứ cấp được thu thập thông<br />
qua báo cáo tổng kết của Ủy ban nhân dân tỉnh<br />
Khánh Hòa, Sở Xây dựng Khánh Hòa…, các thông<br />
tin qua mạng Internet. Dữ liệu sơ cấp được thu thập<br />
trực tiếp bởi tác giả thông qua bảng câu hỏi điều tra<br />
chuyên gia.<br />
2.2. Phương pháp nghiên cứu<br />
Các phương pháp được áp dụng trong nghiên<br />
cứu này là: thống kê, mô tả, tổng hợp, phân tích, so<br />
sánh. Bên cạnh đó, phương pháp chuyên gia được<br />
thực hiện nhằm đánh giá ưu điểm, nhược điểm của<br />
công tác quản lý chất lượng. Các chuyên gia được<br />
mời phỏng vấn bao gồm các Sở: Kế hoạch và Đầu<br />
tư, Xây dựng, Y tế, Giao thông vận tải; Ban Quản<br />
lý dự án Cải thiện vệ sinh môi trường thành phố<br />
Nha Trang, Ban Quản lý dự án các công trình Trọng<br />
Điểm, Ban Quản lý dự án các công trình Giao thông<br />
và Thủy lợi, Ban Quản lý dự án các công trình Xây<br />
dựng dân dụng.<br />
III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN<br />
1. Tình hình thực hiện chức năng quản lý nhà<br />
nước công tác quản lý chất lượng công trình<br />
xây dựng sử dụng vốn ngân sách Nhà nước tại<br />
Khánh Hòa<br />
Ngoài các chức năng quản lý Nhà nước về chất<br />
lượng công trình xây dựng được quy định trước đây,<br />
thì nay theo quy định mới các cơ quan quản lý công<br />
trình xây dựng chuyên ngành còn được bổ sung<br />
thêm các chức năng như: kiểm tra thường xuyên,<br />
định kỳ theo kế hoạch hàng năm các tổ chức, cá<br />
nhân, công trình xây dựng trên địa bàn, thẩm tra<br />
<br />
Số 2/2015<br />
hồ sơ thiết kế xây dựng công trình chuyên ngành<br />
(kể cả nguồn vốn ngoài ngân sách nhà nước); kiểm<br />
tra công tác nghiệm thu, bàn giao đưa công trình<br />
vào sử dụng.<br />
Theo quy định hiện nay, Sở Xây dựng thực hiện<br />
thẩm tra thiết kế công trình: nhà máy xi măng cấp<br />
II và cấp III; nhà chung cư từ cấp III trở lên, nhà ở<br />
riêng lẻ từ 07 tầng trở lên; công trình công cộng từ<br />
cấp III trở lên; công trình hạ tầng kỹ thuật từ cấp III<br />
trở lên (sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước),<br />
cấp II trở lên (các nguồn vốn khác) và công trình xử<br />
lý chất thải rắn độc hại.<br />
Trong cơ cấu tổ chức bộ máy của Sở Xây dựng,<br />
Phòng Kỹ thuật Chất lượng (đơn vị trực thuộc và<br />
chịu trách nhiệm chính trong thực thi nhiệm vụ quản<br />
lý chất lượng công trình xây dựng) hiện nay chỉ có<br />
04 biên chế. Do vậy, với các chức năng, nhiệm vụ<br />
được tăng thêm như đã nêu trên, thì khả năng đảm<br />
nhận và hoàn thành nhiệm vụ được giao là vô cùng<br />
khó khăn.<br />
Nhờ công tác quản lý Nhà nước về chất lượng<br />
công trình xây dựng, trong những năm gần đây<br />
ngành xây dựng Khánh Hòa có nhiều tiến bộ, đã có<br />
nhiều công trình đạt giải thưởng kiến trúc. Tuy nhiên,<br />
trong quá trình triển khai tại tỉnh Khánh Hòa cũng<br />
gặp rất nhiều hạn chế, yếu kém gây ảnh hưởng đến<br />
công tác quản lý chất lượng công trình. Một số sự<br />
cố liên quan đến xây dựng công trình như: Sự cố sạt<br />
lở Khu nội trú của Trường THPT Lạc Long Quân huyện Khánh Vĩnh (năm 2010); Hư hỏng đường Nha<br />
Trang đi Đà Lạt (đoạn Diên Khánh: Khánh Vĩnh năm 2012); Sự cố dầm sàn tầng 3 - công trình Trung<br />
tâm y tế dự phòng - thị xã Ninh Hòa không đạt mác<br />
bê tông theo thiết kế - năm 2012) [3].<br />
2. Kết quả khảo sát công tác quản lý chất lượng<br />
sử dụng nguồn vốn ngân sách tại tỉnh Khánh Hòa<br />
Dựa trên nghiên cứu của Nguyễn Thị Bích Ngọc<br />
(2008) [2], Trịnh Ngọc Chuân (2002) [1]…và ý kiến<br />
của các chuyên gia, tác giả xây dựng bảng khảo sát<br />
công tác quản lý chất lượng công trình xây dựng sử<br />
dụng nguồn vốn ngân sách Nhà nước tỉnh Khánh<br />
Hòa. Thông qua ý kiến của các chuyên gia đang<br />
hoạt động trong lĩnh vực đầu tư xây dựng và các<br />
chủ thể quản lý, khai thác, sử dụng công trình xây<br />
dựng, để đánh giá công tác quản lý chất lượng các<br />
công trình xây dựng sử dụng nguồn vốn ngân sách<br />
Nhà nước tại tỉnh Khánh Hòa, kết quả sơ bộ về sự<br />
đánh giá của người tham gia xây dựng đối với công<br />
tác quản lý chất lượng công trình xây dựng sử dụng<br />
vốn ngân sách Nhà nước tại Khánh Hòa.<br />
<br />
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG • 189<br />
<br />
Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản<br />
<br />
Số 2/2015<br />
<br />
Bảng 1. Thống kê mô tả giá trị trung bình (mean) kết quả khảo sát công tác quản lý chất lượng<br />
sử dụng nguồn vốn ngân sách tại tỉnh Khánh Hòa<br />
Biến<br />
quan sát<br />
<br />
Nội dung<br />
<br />
Công trình Công trình Công trình Công trình Công trình<br />
dân dụng công nghiệp giao thông thủy lợi<br />
khác<br />
<br />
Các yếu tố liên quan đến năng lực quản lý<br />
NLQL1<br />
<br />
Năng lực quản lý của Sở Xây dựng (Sở quản<br />
lý công trình xây dựng chuyên ngành) trong<br />
quản lý chất lượng của công trình.<br />
<br />
1,88<br />
<br />
2,88<br />
<br />
3,00<br />
<br />
2,88<br />
<br />
3,00<br />
<br />
NLQL2<br />
<br />
Năng lực quản lý của đơn vị tư vấn giám sát<br />
các công trình xây dựng sử dụng vốn ngân<br />
sách được chọn.<br />
<br />
1,75<br />
<br />
2,88<br />
<br />
2,75<br />
<br />
2,75<br />
<br />
2,88<br />
<br />
NLQL3<br />
<br />
Năng lực quản lý của đơn vị tư vấn quản lý<br />
dự án sử dụng vốn ngân sách của Khánh<br />
Hòa được chọn.<br />
<br />
1,75<br />
<br />
3,00<br />
<br />
2,75<br />
<br />
2,88<br />
<br />
3,00<br />
<br />
NLQL4<br />
<br />
Năng lực quản lý của đơn vị chủ đầu tư xây<br />
dựng có sử dụng vốn ngân sách được tỉnh<br />
chọn.<br />
<br />
1,88<br />
<br />
2,88<br />
<br />
3,00<br />
<br />
2,63<br />
<br />
3,00<br />
<br />
Các yếu tố liên quan đến công nghệ – kỹ thuật<br />
CN1<br />
<br />
Mức độ ứng dụng công nghệ mới của đơn vị<br />
thi công trong xây dựng công trình vốn ngân<br />
sách của tỉnh.<br />
<br />
2,50<br />
<br />
2,75<br />
<br />
2,75<br />
<br />
1,63<br />
<br />
2,38<br />
<br />
CN2<br />
<br />
Chất lượng công tác giám sát của tư vấn đối<br />
với công trình sử dụng vốn ngân sách của<br />
tỉnh đã thực hiện tốt theo qui định.<br />
<br />
2,88<br />
<br />
2,88<br />
<br />
2,50<br />
<br />
1,75<br />
<br />
3,00<br />
<br />
CN3<br />
<br />
Công tác kiểm tra về chất lượng công trình<br />
của cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng<br />
công trình của tỉnh đã làm hết chức trách và<br />
nghiêm túc<br />
<br />
3,00<br />
<br />
2,75<br />
<br />
2,63<br />
<br />
1,75<br />
<br />
3,13<br />
<br />
CN4<br />
<br />
Khả năng thẩm tra hồ sơ thiết kế kỹ thuật - dự<br />
toán của Sở Xây dựng (Sở quản lý công trình<br />
xây dựng chuyên ngành) đạt yêu cầu về tiến<br />
độ và hiệu quả<br />
<br />
2,63<br />
<br />
3,00<br />
<br />
2,88<br />
<br />
1,88<br />
<br />
3,00<br />
<br />
CN5<br />
<br />
Công tác tổ chức đấu thầu của chủ đầu tư<br />
đúng luật và hiệu quả<br />
<br />
2,88<br />
<br />
2,88<br />
<br />
2,75<br />
<br />
2,88<br />
<br />
2,88<br />
<br />
CN6<br />
<br />
Chất lượng của hồ sơ thiết kế kỹ thuật – dự<br />
toán các công trình xây dựng sử dụng vốn<br />
ngân sách nhà nước đạt yêu cầu<br />
<br />
2,88<br />
<br />
2,75<br />
<br />
2,75<br />
<br />
2,00<br />
<br />
2,88<br />
<br />
CN7<br />
<br />
Năng lực chuyên môn của các đơn vị tư vấn<br />
thiết kế các công trình sử dụng vốn ngân<br />
sách của tỉnh Khánh Hòa đạt yêu cầu<br />
<br />
2,75<br />
<br />
2,88<br />
<br />
2,50<br />
<br />
1,88<br />
<br />
2,88<br />
<br />
Các yếu tố liên quan đến nguồn nhân lực<br />
NL1<br />
<br />
Chất lượng nguồn nhân lực của các Nhà thầu<br />
xây dựng công trình sử dụng vốn ngân sách<br />
đáp ứng yêu cầu về chất lượng công trình<br />
<br />
2,63<br />
<br />
2,88<br />
<br />
1,50<br />
<br />
2,88<br />
<br />
2,75<br />
<br />
NL2<br />
<br />
Chất lượng nguồn nhân lực của Sở Xây dựng<br />
(Sở quản lý công trình xây dựng chuyên<br />
ngành) đáp ứng yêu cầu công tác quản lý<br />
chất lượng công trình<br />
<br />
3,00<br />
<br />
2,88<br />
<br />
1,63<br />
<br />
3,13<br />
<br />
3,00<br />
<br />
190 • TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG<br />
<br />
Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản<br />
<br />
Số 2/2015<br />
<br />
NL3<br />
<br />
Chất lượng nguồn nhân lực của các đơn vị tư<br />
vấn xây dựng công trình vốn ngân sách đáp<br />
ứng yêu cầu<br />
<br />
2,88<br />
<br />
2,88<br />
<br />
1,50<br />
<br />
2,88<br />
<br />
3,13<br />
<br />
NL4<br />
<br />
Chất lượng nguồn nhân lực quản lý xây dựng<br />
cơ bản của các chủ đầu tư đáp ứng yêu cầu<br />
<br />
2,75<br />
<br />
2,88<br />
<br />
1,75<br />
<br />
3,00<br />
<br />
2,88<br />
<br />
2,75<br />
<br />
3,00<br />
<br />
2,88<br />
<br />
2,75<br />
<br />
3,13<br />
<br />
Các yếu tố liên quan đến sự trao đổi thông tin<br />
TT1<br />
<br />
Sự phối hợp chặt chẽ, thường xuyên trao đổi<br />
thông tin của ban chỉ huy công trường và chủ<br />
đầu tư cùng cơ quan quản lý Nhà nước về<br />
chất lượng công trình kịp thời<br />
<br />
TT2<br />
<br />
Các thông tin về công trình xây dựng được<br />
công khai đầy đủ tại địa điểm thi công<br />
<br />
2,88<br />
<br />
2,88<br />
<br />
2,75<br />
<br />
3,00<br />
<br />
2,75<br />
<br />
TT3<br />
<br />
Sự giám sát của các tổ chức xã hội và người<br />
dân đối với các công trình phục vụ dân sinh<br />
sử dụng vốn ngân sách được phát huy tối đa<br />
<br />
2,88<br />
<br />
3,00<br />
<br />
2,75<br />
<br />
2,88<br />
<br />
2,88<br />
<br />
Các yếu tố liên quan đến tài chính<br />
TC1<br />
<br />
Năng lực tài chính của đơn vị thi công các<br />
công trình sử dụng vốn ngân sách được đảm<br />
bảo<br />
<br />
3,00<br />
<br />
1,88<br />
<br />
2,63<br />
<br />
3,00<br />
<br />
3,13<br />
<br />
TC2<br />
<br />
Tiến độ cấp vốn cho các công trình sử dụng<br />
vốn ngân sách của tỉnh đúng tiến độ<br />
<br />
2,88<br />
<br />
2,00<br />
<br />
2,63<br />
<br />
2,88<br />
<br />
3,00<br />
<br />
TC3<br />
<br />
Thủ tục thanh toán, cấp phát vốn các công<br />
trình sử dụng vốn ngân sách của tỉnh nhanh<br />
gọn, kịp thời.<br />
<br />
3,00<br />
<br />
2,00<br />
<br />
2,50<br />
<br />
2,88<br />
<br />
2,75<br />
<br />
Các yếu tố liên quan đến vật tư, thiết bị<br />
VT1<br />
<br />
Kế hoạch cung ứng vật tư thiết bị của đơn vị<br />
thi công các công trình xây dựng sử dụng vốn<br />
ngân sách được đảo bảo<br />
<br />
3,00<br />
<br />
3,00<br />
<br />
2,50<br />
<br />
3,00<br />
<br />
1,88<br />
<br />
VT2<br />
<br />
Chủng loại vật tư, thiết bị được chỉ định sử<br />
dụng cho công trình sử dụng vốn ngân sách<br />
Nhà nước là hiệu quả<br />
<br />
2,75<br />
<br />
2,75<br />
<br />
2,50<br />
<br />
2,88<br />
<br />
1,63<br />
<br />
VT3<br />
<br />
Công tác phê duyệt điều chỉnh các phát sinh<br />
do sự biến động giá của vật tư, nhân công,<br />
thiết bị của các cơ quan quản lý Nhà nước<br />
kịp thời không làm ảnh hưởng đến tiến độ thi<br />
công<br />
<br />
2,13<br />
<br />
3,00<br />
<br />
2,88<br />
<br />
2,75<br />
<br />
1,38<br />
<br />
CT1<br />
<br />
Điều kiện địa chất, thuỷ văn ở địa điểm xây<br />
dựng của các công trình sử dụng vốn ngân<br />
sách nhà nước được lựa chọn hợp lý, hiệu<br />
quả<br />
<br />
3,00<br />
<br />
3,25<br />
<br />
3,13<br />
<br />
3,00<br />
<br />
3,25<br />
<br />
CT2<br />
<br />
Địa điểm của các công trình xây dựng sử<br />
dụng vốn ngân sách trên địa bàn tỉnh Khánh<br />
Hòa phù hợp với qui hoạch chung, việc giải<br />
phóng mặt bằng tiết kiệm, hiệu quả.<br />
<br />
2,75<br />
<br />
3,00<br />
<br />
3,00<br />
<br />
3,00<br />
<br />
2,75<br />
<br />
CT3<br />
<br />
Điều kiện cơ sở hạ tầng, kỹ thuật ở địa điểm<br />
xây dựng công trình sử dụng vốn ngân sách<br />
được triển khai kịp thời đảm bảo tốt cho việc<br />
thi công công trình<br />
<br />
3,00<br />
<br />
2,63<br />
<br />
2,88<br />
<br />
2,63<br />
<br />
2,s75<br />
<br />
Các yếu tố liên quan đến địa điểm xây dựng công trình<br />
<br />
(Nguồn: Tính toán từ dữ liệu điều tra)<br />
<br />
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG • 191<br />
<br />
Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản<br />
Qua bảng thống kê mô tả, với các chỉ tiêu được<br />
đo bởi thang Likert (5 điểm), kết quả cho thấy đánh<br />
giá của các chuyên gia liên quan trong lĩnh vực xây<br />
dựng về công tác quản lý chất lượng các công trình<br />
xây dựng sử dụng nguồn vốn ngân sách Nhà nước<br />
tại Khánh Hòa như sau: Đối với công tác quản lý<br />
chất lượng công trình dân dụng, điểm trung bình<br />
thấp nhất là các yếu tố liên quan đến năng lực quản<br />
lý; Đối với công tác quản lý chất lượng công trình<br />
công nghiệp, điểm trung bình thấp nhất là các yếu<br />
tố liên quan đến tài chính; Đối với công tác quản lý<br />
chất lượng công trình giao thông, điểm trung bình<br />
thấp nhất là các yếu tố liên quan đến nguồn nhân<br />
lực; Đối với công tác quản lý chất lượng công trình<br />
thủy lợi, điểm trung bình thấp nhất là các yếu tố liên<br />
quan đến công nghệ - kỹ thuật; Đối với công tác<br />
quản lý chất lượng công trình khác, điểm trung bình<br />
thấp nhất là các yếu tố liên quan đến vật tư, thiết bị.<br />
3. Đánh giá chung về công tác quản lý chất<br />
lượng các công trình xây dựng sử dụng vốn<br />
ngân sách Nhà nước tại tỉnh Khánh Hòa<br />
3.1. Những thành tựu đạt được<br />
Những năm gần đây, do tăng cường công tác<br />
quản lý nên chất lượng các công trình xây dựng trên<br />
địa bàn tỉnh Khánh Hòa được nâng lên rõ rệt. Từ<br />
năm 2007 đến năm 2013, trên địa bàn tỉnh có rất<br />
nhiều công trình được Bộ Xây dựng và Công đoàn<br />
ngành xây dựng Việt Nam công nhận là công trình<br />
đạt Huy chương Vàng - chất lượng cao và bằng<br />
công trình chất lượng cao.<br />
Có được kết quả đó là nhờ địa phương đã tập<br />
trung các nguồn lực dành cho đầu tư xây dựng kết<br />
cấu hạ tầng được tăng cao. Các công trình xây dựng<br />
đưa vào sử dụng đã phần nào đáp ứng được nhu<br />
cầu phát triển kinh tế - xã hội trong thời kỳ đổi mới.<br />
Để tăng cường công tác quản lý dự án, quản lý<br />
chất lượng công trình xây dựng, các cơ quan quản<br />
lý Nhà nước về xây dựng tại tỉnh Khánh Hòa đã triển<br />
khai thực hiện một số nội dung công việc sau:<br />
- Ban hành các văn bản hướng dẫn cụ thể việc<br />
áp dụng văn bản pháp quy như Luật, Nghị định,<br />
Thông tư, các tiêu chuẩn, quy phạm xây dựng nhằm<br />
tạo ra môi trường pháp lý cho việc tổ chức thực hiện<br />
quản lý chất lượng công trình xây dựng.<br />
- Đề ra các chủ trương, chính sách khuyến<br />
khích đầu tư trang thiết bị hiện đại, sản xuất vật liệu<br />
mới, nghiên cứu và ứng dụng thành tựu khoa học<br />
trong xây dựng, đào tạo cán bộ, công nhân nhằm<br />
nâng cao năng lực đáp ứng yêu cầu quản lý đầu<br />
tư xây dựng nói chung và quản lý chất lượng công<br />
trình xây dựng nói riêng.<br />
<br />
192 • TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG<br />
<br />
Số 2/2015<br />
- Tăng cường quản lý chất lượng thông qua các<br />
tổ chức chuyên lo về chất lượng tại các hội đồng<br />
nghiệm thu các cấp, các cục giám định chất lượng,<br />
phòng giám định.<br />
- Có chính sách khuyến khích các đơn vị, tổ chức<br />
thực hiện theo tiêu chuẩn quốc tế (ISO) 9001:2000,<br />
tuyên dương các đơn vị đăng ký và đạt công trình<br />
huy chương vàng chất lượng cao của ngành, công<br />
trình chất lượng tiêu biểu của liên ngành.<br />
Phải thấy rằng các văn bản hướng dẫn cụ thể<br />
việc áp dụng văn bản pháp quy về cơ bản đã đủ điều<br />
kiện để quản lý chất lượng công trình xây dựng. Chỉ<br />
cần các tổ chức từ cơ quan cấp trên Chủ đầu tư,<br />
Chủ đầu tư, Ban quản lý dự án, các Nhà thầu (khảo<br />
sát, tư vấn lập dự án đầu tư, thiết kế, tư vấn giám<br />
sát, thi công xây lắp) thực hiện đầy đủ chức năng<br />
của mình một cách có trách nhiệm theo đúng trình<br />
tự quản lý, thực hiện nghiêm các tiêu chuẩn, quy<br />
phạm nghiệm thu công trình xây dựng.<br />
3.2. Những tồn tại và nguyên nhân<br />
- Cơ quan quản lý Nhà nước về lĩnh vực xây<br />
dựng chưa đủ năng lực kiểm tra kiểm soát từ khâu<br />
thẩm tra hồ sơ thiết kế kỹ thuật – dự toán công trình,<br />
thẩm định dự án, đến công tác lập quy hoạch, lập hồ<br />
sơ thiết kế, công tác kiểm tra nghiệm thu công trình<br />
hoàn thành đưa vào sử dụng.<br />
- Nhận thức về công tác quản lý chất lượng của<br />
một số Chủ đầu tư còn hạn chế.<br />
- Nhà thầu chưa tuân thủ đầy đủ các điều kiện<br />
về quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn kỹ thuật<br />
của dự án. Nhiều tổ chức tư vấn xây dựng, doanh<br />
nghiệp xây lắp năng lực chuyên môn còn yếu.<br />
- Cơ quan thanh tra, kiểm tra chưa phát huy hết<br />
tác dụng. Việc thực hiện chế tài về xử phạt vi phạm<br />
hành chính trong hoạt động xây dựng đôi khi chưa<br />
thật kiên quyết.<br />
- Công tác giám sát cộng đồng, phản biện xã<br />
hội: các tổ chức chính trị, tổ chức chính trị xã hội,<br />
tổ chức xã hội, tổ chức xã hội nghề nghiệp có liên<br />
quan theo quy định của pháp luật chưa được quan<br />
tâm đúng mức, chưa có điều kiện tiến hành các hoạt<br />
động hợp pháp trong công tác giám sát các dự án<br />
đầu tư.<br />
Về nguyên nhân có thể phân thành 2 loại: Về<br />
nguyên nhân khách quan: hệ thống văn bản, luật<br />
qui định của Trung ương còn nhiều bất cập, thiếu<br />
nhất quán… Về nguyên nhân chủ quan: Hệ thống<br />
quản lý chất lượng các công trình xây dựng sử dụng<br />
vốn ngân sách Nhà nước tại Khánh Hòa còn tồn tại<br />
nhiều yếu kém, còn mang tính chủ quan.<br />
<br />