intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Hòan thiện hệ thông đánh giá,xét khen thưởng cho người lao động tại các doanh nghiệp quốc doanh - 2

Chia sẻ: Tt Cao | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:32

95
lượt xem
32
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Tham khảo luận văn - đề án 'hòan thiện hệ thông đánh giá,xét khen thưởng cho người lao động tại các doanh nghiệp quốc doanh - 2', luận văn - báo cáo, quản trị kinh doanh phục vụ nhu cầu học tập, nghiên cứu và làm việc hiệu quả

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Hòan thiện hệ thông đánh giá,xét khen thưởng cho người lao động tại các doanh nghiệp quốc doanh - 2

  1. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com Bộ phận tổ chức: Làm nhiệm vụ tham m ưu cho Giám đốc về tình hình tổ chức nhân sự, tuyển chọn lao động, đáp ứng với điều kiện sản xuất trong thời kỳ theo yêu cầu hoạt động sản xuất; phòng có trách nhiệm theo dõi việc thực hiện các chế độ, chính sách, công tác Đoàn, Đảng; quan tâm đ ến đời sống cán bộ công nhân viên và các hoạt động về công tác xã hội của công ty. Qua đó tổ chức bình xét thi đua, khen thưởng cho các bộ phận và từng cá nhân trong công ty. -Phòng kinh doanh VLXD: Phụ trách công tác kinh doanh, quản lý, theo dõi việc mua bán VLXD, hàng trang trí nội thất và mạng lưới nhân viên bán hàng qua kho, quản lý các cửa h àng; theo dõi việc thu các đại lý, vận chuyển thẳng và việc xuất giao cho nhân viên bán hàng hưởng lợi. -Phòng xây lắp và Kinh doanh nhà: Phụ trách công tác xây lắp và kinh doanh nhà, tham mưu cho lãnh đ ạo trong công tác quản lý các xí nghiệp sản xuất, các đội xây dựng, có nhiệm vụ khai thác, tìm kiếm công trình và các đối tư ợng có nhu cầu xây dựng để đáp ứng nhu cầu cho khách hàng, đồng thời đẩy mạnh hoạt động kinh doanh của m ình. 2.Tổ chức bộ máy kế toán tại công ty: a.Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán ở công ty: Kế toán trưởng Kếtoán Kếtoán Kế toán Kế toán Kế toán Thủ tiền mặt vật tư, tổng hợp qu ỹ TGNH thanh TSCĐ toán toàn công ty
  2. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com Kế toán XN Kế toán XN Kế toán các đội Gạch ngói Cơ khí xây dựng xây dựng b .Chức năng, nhiệm vụ của bộ máy kế toán tại công ty: -Kế toán trưởng: Quản lý chỉ đạo chung công tác xây dựng kết quả của từng hoạt động, cùng với Giám đốc thay mặt công ty ký kết các hợp đồng kinh tế, các hoá đ ơn chứng từ. Chịu tránh nhiệm trước lãnh đạo và cấc cơ quan tài chính chủ quản cấp trên về toàn bộ hoạt động tài chính kế toán tại công ty. -Kế toán tổng hợp: Căn cứ vào sổ sách kế toán của các đơn vị trực thuộc để tập h ợp và lập báo cáo cho toàn công ty. -Kế toán tiền mặt: theo dõi tình hình biến động của tiền mặt trong việc thu, chi về đền bù giải toả và kinh doanh nhà của công ty. -Kế toán tiền gửi ngân h àng: theo dõi tình hình biến động của tiền gửi ngân hàng. -Kế toán vật tư, TSCĐ: theo dõi tình hình đầu tư xây dựng cơ b ản của to àn công ty, tình hình thanh lý, giải toả, tính khấu hao và phân bổ cho các bộ phận liên quan. -Kế toán thanh toán: theo dõi các khoản phải thu của khách hàng; phải trả cho CBCNV, nhà cung cấp, các kho ản tạm ứng, phải trả khác… -Thủ quỹ: có nhiệm vụ quản lý tiền mặt tại quỹ, thực hiện các nhiệm vụ thu, chi tiền mặt theo chứng từ đã được duyệt, kiểm tra số dư cuối ngày và lập báo cáo kiểm quỹ h àng tháng. 3 .Hình thức sổ kế toán áp dụng tại công ty:
  3. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com .Hình thức sổ kế toán: Hình thức sổ kế toán áp dụng cho toàn công ty là hình thức Chứng từ ghi sổ có cải biên cho phù hợp với tình hình thực tế tại công ty. .Sơ đồ luân chuyển chứng từ: Chứng từ gốc Tập quỹ, tập ngân Sổ quỹ, sổ tiền Ch ứng Sổ kế toán từ ghi sổ h àng, tập tổng hợp gửi ngân hàng chi tiết Sổ Cái Bảng cân đối Bảng tổng số phát sinh h ợp, ch i tiết Báo cáo tài chính Ghi chú: Ghi hàng ngày Ghi hàng tháng Ghi cuối quý Quan hệ đối chiếu kiểm tra
  4. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com Hằng ngày căn cứ vào chứng từ gốc phát sinh, kế toán phụ trách của từng phần căn cứ vào các chứng từ gốc đã được kiểm tra để vào các tập quỹ, tập ngân h àng, tập tổng hợp; vào sổ kế toán chi tiết đối với các đối tượng cần theo dõi chi tiết; vào sổ qu ỹ, sổ tiền gửi đối với các chứng từ thu, chi tiền mặt, tiền gửi ngân h àng. Định kỳ tổng hợp số liệu dựa trên các tập quỹ, tập ngân hàng, tập tổng hợp để ghi vào Sổ Cái. Cuối kỳ từ số liệu trên Sổ Cái hoặc bảng tổng hợp chi tiết sẽ được tổng hợp để lập các Báo cáo tài chính cuối quý và lên Báo cáo tài chính cho cả năm. B.PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠi CÔNG TY VẬT LIỆU- XÂY LẮP VÀ KINH DOANH NHÀ ĐÀ NẴNG: I.Một số nội dung liên quan đến tình hình tài chính của công ty: 1 .Các quan hệ tài chính của công ty: a .Quan hệ tài chính của công ty đối với Nhà nước,chính quyền địa phương: Công ty Vật liệu-xây lắp và kinh doanh Nhà Đà Nẵng là một đơn vị Nhà nước n ên vốn hoạt động được Ngân sách Nh à nước cấp và công ty tự bổ sung thêm n guồn vốn lúc cần thiết.Cũng như mọ i doanh nghiệp Nhà nước khác, công ty có n ghĩa vụ bảo toàn và phát triển vốn, đồng thời phải thực hiện đầy đủ nghĩa vụ của m ình đối với Nhà nước và tham gia các phong trào an toàn lao động do thành phố đ ề ra, đặc biệt phong trào đ ền ơn đáp nghĩa, thường xu yên thăm hỏi các gia đình chính sách giúp họ về mặt vật chất cũng như tinh thần trong những lúc khó khăn. b .Quan hệ tài chính của công ty với ngân hàng: Trung gian tài chính chủ yếu của công ty là Ngân hàng công thương, Ngân hàng đ ầu tư và phát triển Đà Nẵng đây nhà hổ trợ chính của công ty, giúp công ty vay vốn khi gặp khó khăn với mức lãi su ất 0.65%/năm.
  5. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com c.Quan hệ tài chính giữa công ty với khách hàng: Là một trong những nhân tố quan trọng cho sự tồn tại và phát triển của công ty, họ là những người đến với công ty nh ằm thoã mãn những đòi hỏi và mong muốn của m ình. Chính vì vậy m à công ty luôn quan tâm đến quan hệ khách hàng, tìm cách lôi kéo và tạo niềm tin đối với họ vì mỗi khách hàng đều có những đặc điểm riêng nên cần có những chính sách phù hợp cho từng đối tượng. -Khách hàng là các đại lývà các doanh nghiệp kinh doanh: đây là các trung gian phân phối chủ yếu n ên công ty áp dụng chónh sách hoa hồng, phương thức thanh toán cũng được ưu đãi. -Khách hàng là các đơn vị xây dựng: khi có nhu cầu họ thường liên h ệ trực tiếp với công ty để ký hợp đồng mua bán với khối lượng lớn, ổn định nên công ty thường áp dụng chiết khấu nhưng được gia hạn trả tiền trong vòng 1 tháng. d .Quan hệ tài chính của công ty đối với các đơn vị trực thuộc: Công ty có một số đơn vị trực thuộc, các đơn vị đều hạch toán độc lập nhưng không đủ tư cách pháp nhân nên khi thiếu vốn hoạt động công ty thư ờng đứng ra b ảo lãnh cho các đơn vị này vay được vốn tại Ngân hàng. Có các đơn vị như: -Xí nghiệp bê tông thương phẩm và xây lắp Đà Nẵng tại khu công nghiệp Ho à Khánh, diện tích 9.400m2 -Nhà máy gạch tuy-nen Tam Phước, Tam Kỳ, diện tích 19.700m2 -Xí nghiệp Gạch ngói Quảng Thắng tại Khánh Sơn, Liên Chiểu Đà Nẵng. -Xí nghiệp xây dựng Sơn Trà diện tích là 10.000m2 -Xí nghiệp thi công cơ giới và xây lắp tại 57 Nguyễn Thái Học 2 .Một số yếu tố kinh doanh ảnh hưởng đến công ty:
  6. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com Trong những năm kể từ khi Đà Nẵng trở thành Thành phố trực thuộc Trung Ư ơng, được sự quan tâm của các cấp lãnh đ ạo Nh à n ước, sự lãnh đ ạo của các cấp chính quyền cùng với sự nỗ lực vươn lên và sự đoàn kết nhất trí cao của tập thể lãnh đ ạo và cán bộ công nhân viên. Công ty từng bư ớc đầu tư thêm nghành nghề và được Uỷ ban thành phố giao nhiệm vụ làm chủ đầu tư cho các dự án, chỉnh trang đô thị, tái định cư …công ty đã hoàn thành tốt và được lãnh đạo các cấp tin tưởng. -Công ty có mạng lưới kinh doanh phân bổ trên các địa bàn như Đà Nẵng, Tam Kỳ, Hội an…Do đó cùng với các chi nhánh khác công ty đã đáp ứng được nhu cầu về xi măng, sắt thép, vlxd ngày càng tăng tại thành phố và các vùng lân cận. -Hệ thống bán h àng cùng với đội ngũ nhân viên bán hàng nhiệt tình năng nổ, công ty đã tổ chức tốt công tác bán hàng. 3 .Nguồn số liệu phân tích: -Bảng cân đối kế toán ngày 31/12/2003 và 31/12/2004 -Báo cáo kết quả kinh doanh -Sổ chi tiết các tài khoản có liên quan như:TK131,331,211… -Tham khảo thuyết minh báo cáo tài chính tại công ty. II.Phân tích tình hình tài chính tại công ty VL-XL và KD Nhà Đà Nẵng: 1 .Đánh giá khái quát tình hình tài chính thông qua Bảng cân đối kế toán: a .Phân tích cơ cấu tài sản: Từ bảng cân đối kế toán ngày 31/12/2004 ta có bảng phân tích tình hình phân bổ tài sản của công ty như sau: Qua bảng tổng kết tài sản ở trên ta th ấy tổng số tài sản của công ty vào cuối năm 2003 là 128.027.931.910 đồng và đ ã tăng lên vào năm 2004 là 140.799.477.374
  7. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com đồng.Tương ứng với mức tăng là 12.771.545.464 đồng với một tỷ lệ tăng là 9,98 % .Điều này chứng tỏ qui mô sử dụng vốn của công ty ngày càng được mở rộng,để xem xét vấn đề trên có đúng hay không ta cần đi sâu phân tích các khoản mục. Tài sản của công ty bao gồm hai loại tài sản đó là tài sản lưu động và tài sản cố đ ịnh. Với số liệu của bảng phân tích tình hình phân bổ tài sản ta thấy việc gia tăng tài sản của công ty là do tăng tài sản lưu động. Năm 2003 so với năm 2004 tăng lên một lư ợng là 15.374.983.053 đồnghay tỷ lệ tăng 36,25% và tỷ trọng tăng từ 33,13% lên đ ến 41,05%. Là một doanh nghiệp vừa sản xuất vừa kinh doanh nên tài sản lưu động chiếm một tỷ lệ như vậy là hợp lý. Xem xét sâu hơn vào bảng phân tích tình h ình phân bổ tài sản ta nhận thấy biểu hiện tăng của tài sản lưu động là do lượng tiền, khoản phải thu, và hàng tồn kho đều tăng. .Khoản phải thu: Cuối năm tăng so với đầu năm 10.986.864.830 đồng tương ứng với tỷ lệ tăng 41%, nh ìn vào t ỷ trọng khoản phải thu ta thấy nó chiếm một tỷ trọng lớn trong tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn. Khoản phải thu tăng là do khoản phải thu của khách hàng tăng cao, vì để kích thích tiêu thụ và gia tăng lượng hàng bán ra công ty dã thực hiện các chính sách tín dụng bán hàng như gia tăng thời hạn tín dụng ,số dư nợ định mức cho khách h àng cao để giải phóng hàng tồn kho.Mức tăng liên tục của khoản phải thu cũng đã làm tỷ trọng Nợ phải thu từ 20,48% vào đầu n ăm và cuối năm tăng lên đ ến 26,09%. Việc khoản ph ải thu của công ty tăng nhiều cũng cần phải lưu ý vì d ễ dẫn đến những rủi ro cho công ty bởi khả năng thanh toán của khách hàng gặp trở ngại th ì tình hình tài chính của công ty sẽ bị khó khăn. Bên cạnh sự gia tăng của khoản phải thu thì sự biến động của lượng tiền cũng không kém phần quan trọng trong việc tăng quy mô chung của tình hình sử dụng vốn.
  8. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com .Vốn bằng tiền: Tăng so với năm trước là 3.297.244.164 đ ồng tương ứng với mức tăng 26,89% làm cho tỷ trọng của nó trong tổng tài sản tăng từ 10,36% năm 2003 và là 11,05% trong năm 2004. Trong đó tiền gửi Ngân h àng của công ty tăng cao thêm một mức là 4.373.297.005 đồng tương ứng với tỷ lệ tăng là 43,06% trong n ăm 2004 chiếm một tỷ trọng tương đối lớn, nguyên nhân chủ yếu là do cuối năm công tác đ ền bù giải toả để xây dựng các khu dân cư của Thành phố ch ưa thực hiện xong mặc dù nguồn kinh phí đã được Thành phố cấp từ trước đó nên lượng tiền này công ty gửi vào Ngân hàng để tránh rủi ro và đ ể thu đ ược lãi từ tiền gửi Ngân h àng. Cũng vì lý do đó mà lượng tiền mặt vào cuối năm giảm mạnh đến 1.076.052.841 đồng tương ứng với tỷ lệ giảm là 51,08% Như vậy xem xét ở khía cạnh khác Vốn b ằng tiền tăng chứng tỏ khả năng thanh toán tức thời của doanh nghiệp đ ược dễ d àng, thông suốt nhất là trong những trường hợp lượng vốn của doanh nghiệp bị ứ đọng quá nhiều dưới các khoản phải thu. .Về hàng tồn kho: Vào thời điểm cuối năm lượng h àng tồn kho của công ty có tăng nhưng tăng ít so với đầu năm một lượng là 604.258.744 đồng tương ứng với tỷ lệ tăng là 18,05%. Nguyên nhân chủ yếu làm cho giá trị h àng tồn kho tăng là do đặc đ iểm hoạt động của mảng xây lắp và kinh doanh nhà thì việc hoàn thành sản phẩm phải kéo dài trong nhiều kỳ, nên làm cho chi phí sản xuất kinh doanh dở dang tăng lênmột lượng là 756.996.601 đ ồng tương ứng tỷ lệ tăng 77.95%. Mặc khác, công ty quyết định tăng lượng dự trữ vật liệu để đáp ứng nhu cầu xây dựng nhà đang gia tăng như hiện nay. Nếu cứ nh ìn vào bảng ta thấy Hàng tồn kho tăng rồi kết luận là không tốt gây khó khăn cho doanh nghiệp trong quá trình sản xu ất kinh doanh nhất là vấn đề quay vòng vốn là không chính xác, nhưng ta cũng nhận thấy rằng công ty
  9. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com cần có biện pháp, kế hoạch dự trữ thích hợp để đảm bảo đủ cung ứng không thừa cũng không thiếu. .Tài sản lưu động khác: Vào th ời điểm cuối năm tăng so với đầu năm là 486.615.315 đồng với tỷ lệ tăng 68,47%, nguyên nhân chủ yếu là do nhân viên công ty tạm ứng để mua hàng chưa thanh toán lại. Qua phân tích ta thấy vốn lưu động của công ty tăng lên so với năm 2003 trong đó đặc biệt là lượng tiền vào cuối năm chiếm một tỷ trọng lớn trong tổng tài snả lưư động, làm tăng khả năng thanh toán của công ty. Ngư ợc lại khoản phải thu của khách hàng tăng đồng thời doanh số bán trong năm cũng tăng chứng tỏ doanh n ghhiệp ch ưa tự chủ, ch ưa tăng cường thu hồi nợ thể hiện một tín hiệu không tốt đ iều này co thấy khả năng ứ đọng vốn của công ty khá lớn, độ an toàn tài chính của công ty thấp dần, khả năng chuyển đổi th ành tiền của khoản phải thu kém hơn. Cho n ên công ty cần có những biện pháp khuyến khích nhằm thu hồi nợ tốt hơn. -Đối với tài sản cố định và đầu tư dài hạn: Năm 2004 chỉ còn 83.008.132.324 đồng giảm đi 2.603437589 đồng tương ứng với một tỷ lệ 3,04% làm cho tỷ trọng từ 66,87% xuống còn 58,96% trong tổng tài sản.Trong đó, tài sản cố định của công ty vào cuối năm ta thấy giảm so với đầu năm một mức 1.738.179.787 đồng với tỷ lệ giảm 11,48% và tỷ trọng từ 11,83% giảm xuống còn 9,52%.Nguyên nhân chủ yếu của mức giảm tài sản cố định n ày là do trong năm qua theo chủ trương xây dựng các tuyến đường quan trọng của thành phố nên xí nghiệp Gạch hoa nằm trong diện giải toả, thanh lý trạm trộn bê tông hoạt động không hiệu quả và một số tài sản cố đ ịnh chuyển thành công cụ dụng cụ do đến thời điểm này không còn đủ điều kiện ghi nhận là tài sản cố định. Bên cạnh đó, với việc đầu tư mua phần mềm máy vi tính
  10. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com cho Xí nghiệp thi công cơ giới, cùng với số liệu của Chi phí xây dựng cơ bản dở d ang tăng vào cuối năm do một số công trình xây dựng chưa hoàn thành bàn giao và đưa vào sử dụng cũng cho ta thấy khả năng gia tăng tài sản cố định trong th ời gian đ ến của công ty điều n ày thể hiện công ty đ ã chú trọng nhiều đến công tác đầu tư. Từ những phân tích trên cho ta th ấy được tính hợp lý khi đầu tư vốn cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp là một doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực vừa sản xuất kinh doanh n ên tài sản cố định và đầu tư dài hạn chiếm tỷ trọng lớn trong tổng tài sản của công ty, việc phân bổ vốn như trên làm cho hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp tăng cao hơn. Bên cạnh việc xem xét tình hình phân bổ tài sản của công ty cần phân tích thêm những thông tin vè nguồn hình thành các tài sản thông qua việc phân tích kết cấu của nguồn vốn. b .Phân tích kết cấu nguồn vốn: Việc đánh giá khái quát tình hình phân bổ nguồn vốn giúp chúng ta có cái nh ìn rõ nét hơn về tình hình tìa chính của công ty. Cụ thể công ty đ ã dùng những nguồn vốn n ào để tài trợ cho tài sản để thấy đ ược mức độ tự chủ của công ty, sự biến động của từng loại nguồn vốn ra sao và ảnh hưởng như thế nào đến tình hình tài chính của công ty căn cứ vào số liệu phần nguồn vốn trên Bảng cân đối kế toán được lập vào ngày 31/12/2004, ta có bảng phân tích tình hình nguồn vốn như sau: Nhìn vào bảng phân tích tương ứng với sự tăng lên của quy mô tài sản thì quy mô của nguồn vốn cũng tăng lên từ 128.027.931.910 đồng lên đến 140.799.477.374 đồng với tỷ lệ tăng 9,98% sở dĩ nguồn vốn của công ty tăng là do n ợ phải trả tăng cao một mức 6.311.767.391 đồng với tỷ lệ tăng 17,35%.
  11. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com -Với quy mô Nợ phải trả tăng cao làm ảnh hư ởng đến mức chung của nguồn vốn và đã làm thay đổi tỷ trọng Nợ phải trả trong tổng nguồn vốn từ 28,42% lên đến 30,32% trong năm 2004. Trong khi nợ dài hạn và nợ khác có xu hướng giảm điều n ày nói lên rằng trong năm 2004 công ty đã có nhiều cố gắng để tăng khả năng thanh toán đó là một điểm rất khả quan cho công ty, nhưng ngược lại nợ ngắn hạn tăng một cách đột biến với đầu năm là 32.666.829.688 đồng nhưng đến cuối năm là 37.055.062.294 đồng tương ứng với mức tăng là 4.388.232.606 đồng hay tăng 13,43%. Nguyên nhân làm cho nợ ngắn hạn tăng cao là do khoản người mu a trả tiền trước tăng một khoản rất cao đến 23.394.550.135 đồng và đ ã làm tăng một lư ợng là 6 .292.429.232 đồng với một tỷ lệ tăng 36,79%, điều n ày có thể lý giải được vì trong n ăm qua công ty đã luôn quan tâm đến nhu cầu của khách hàng từ chất lượng sản phẩm, mẫu mã, đến các chính sách bán h àng…với sự gia tăng của khoản mục này cho ta thấy sự tin tưởng của khách hàng vào những sản phẩm của công ty rất cao, uy tín và vị thế của công ty ngày càng được khẳng định trên thị trường đang cạnh tranh gay gắt, hoạt động kinh doanh của công ty ngày càng thành công. -Đối với nguồn vốn chủ sở hữu: Năm 2004 tăng so với năm 2003 một mức là 6 .414.778.073 đồng tương ứng với tỷ lệ tăng 7,01%, mặt khác tỷ trọng nguồn vốn chủ sở hữu từ 71,62% xuống còn 69,68% vào năm 2004, nguyên nhân là do tỷ trọng n ợ phải trả tăng vào cuối năm 2004 đã làm cho tỷ trọng nguồn vốn chủ sở hữu giảm xuống một lượng tương ứng. Nguồn vốn chủ sở hữu trong năm có tăng nhưng không đáng kể chủ yếu là do việc tăng nguồn kinh doanh điều này đã thể hiện trong n ăm qua công ty kinh doanh có lãi.
  12. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com Cùng với sự tăng lên của nguồn vốn kinh doanh thì nguồn vốn quỹ trong năm qua tăng 3.052.279.914 đồng với tỷ lệ tăng là 3,87%. Nguyên nhân tăng chủ yếu ở n guồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản tăng , do vào cuối năm 2004 công ty đã giải toả Xí nghiệp Gạch hoa và được hạch toán vào nguồn vốn đầu tư xây d ựng cơ bản với giá trị là 224.932.837 đồng tương ứng với tỷ lệ tăng là 116,75%. Việc xem xét tình hình phân bổ nguồn vốn ta thấy tỷ trọng nợ phải trả tăng mạnh từ 28,42% đến 30,32% đã làm thay đổi căn bản kết cấu nguồn vốn. Cùng với sự thay đổi tỷ trọng nợ phải trả th ì tỷ trọng nguồn vốn chủ sở hữu cũng thay đổi. Điều n ày chứng tỏ trong năm qua công ty hoạt động có lãi. Khi xem xét tình hình kinh doanh ở các năm trước thì lợi nhuận công ty thu đ ược ngày càng cao hơn. Nh ìn chung có sự gia tăng n ày là do công ty đã tạo ra đ ược những sản phẩm có chất lượng cao, giá th ành thấp nên đư ợc sự lựa chọn nhiều h ơn từ khách hàng trong những năm qua. Chính vì vậy để có cái nhìn sâu sắc h ơn, hiểu rõ hơn về thực trạng tài chính của công ty chúng ta cần đi sâu xem xét các khía cạnh khác. 2.Đánh giá khái quát tình hình TC thông qua Báo cáo kết quả kinh doanh: Để kiểm soát các hoạt động kinh doanh và hiệu quả kinh doanh của công ty chúng ta đi sâu phân tích mối quan hệ và tình hình biến động của các khoản mục trong báo cáo tài chính, từ đó đánh giá khái quát tình hình tài chính của công ty. Bảng cân đối kế toán chỉ đánh giá tình hình tài chính tại một thời điểm nhất định chứ chưa th ể hiện đầy đủ những gì đ ạt được trong một năm. Như vậy nếu bảng cân đối kế toán là một bức h ình chụp nhanh về tình hình ho ạt động của công ty tại thời đ iểm cuối năm, thì báo cáo kết quả kinh doanh giống như m ột cuộn băng video ghi lại toàn b ộ các hoạt động của công ty giữa hai bức h ình ch ụp nhanh đó. Chính vì
  13. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com vậy thông qua báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh sẽ giúp ta phân tích vấn đề về tình hình tài chính của công ty một cách chi tiết hơn. Nhìn vào b ảng phân tích (xem trang 40) ta có thể thấy, trong năm qua tình hình ho ạt động kinh doanh của công ty có hiệu quả hơn. Lợi nhuận sau thuế năm 2004 tăng hơn so với năm 2003 là 558.832.164 đồng tương ứng với mức tăng 63,64%, điều này góp phần làm tăng n guồn vốn chủ sở hữu, thúc đẩy khả năng tích luỹ của công ty trong tương lai. Đây sẽ là điều kiện thuận lợi đối với công ty khi muốn mở rộng quy mô sản xuất hoặc đ ầu tư đổi mới thiết bị công nghệ. Tổng doanh thu năm 2004 là 78.413.087.609 đồng tăng so với năm 2003 một khoản 1.513.408.903 đồng tương ứng với tỷ lệ tăng là 1 ,96%, chứng tỏ công ty thực h iện tốt chiến lược kinh doanh đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm. Để có thể khẳng định nhận định trên có đúng hay không ta sẽ đi xem xét các khoản mục, trước hết là doanh thu thu ần với tổng doanh thu tăng h ơn so với năm trước nhưng doanh thu thuần lại bị giảm từ 53.575.987.250 đồng trong năm 2003 xuống còn 45.845.299.259 đồng, tương ứng với một tỷ lệ giảm là 14,43% với một kết quả giảm như trên khi công ty thay đổi các chính sách bán hàng, nâng cao tỷ lệ chiết khấu để có thể bán được h àng nhiều hơn nên các khoản giảm trừ của công ty tăng cao 9.244.096.894 đồng tương ứng với tỷ lệ tăng 39,63%. Bên cạnh đó, công ty đã giảm được giá vốn một mức là 7.790.541.532 đồng tương ứng với một tỷ lệ giảm 17,83% của các sản phẩm sản xuất do hoạt động của công ty là sản xuất, xây dựng, xây lắp và kinh doanh các m ặt h àng thuộc lĩnh vực xây dựng, vật tư nên các n guồn hàng được lấy từ các công ty nh ư: Công ty Sông thu, công ty Nhân lu ật,… các công ty này cung cấp hàng cho công ty với giá cả hợp lý, cho công ty th ời hạn
  14. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com thanh toán chậm,…điều n ày có ảnh hưởng rất lớn đến chiến lược kinh doanh của công ty. Chính vì lẽ đó nên tốc độ giảm của giá vốn hàng bán cao nhưng doanh thu thuần lại giảm nên lợi nhuận của công ty tăng không đáng kể. Trong năm qua, chi phí bán hàng bị tăng thêm, năm 2004 so với 2003 tăng khoản 90.571.382 đồng, bên cạnh đó chi phí quản lý doanh nghiệp cũng tăng nhẹ 6,52% trong năm 2004. Hai chi phí này là chi phí ngoài sản xuất nhưng sự biến động của chúng lại tác động mạnh đến kết qu ả cuối cùng của công ty. Vì ho ạt động kinh doanh trong n ền kinh tế thị trường hiện nay đ òi hỏi phải tốn kém cho công tác bán h àng để đẩy mạnh việc tiêu thụ, mở rộng mạng lưới phân phối hàng vì các đối thủ cạnh tranh trên th ị trường rất gay gắt mà ho ạt động kinh doanh của họ không thua kém gì và uy tín cũng rất cao. Cùng với sự tăng lên về các khoản chi phí ngoài sản xuất ở trên thì khoản lợi nhuận khác giảm do công tác đền bù giải toả Xí nghiệp Gạch hoa với chi phí giải to ả cao hơn phần thu về từ nguồn đền bù của Thành phố. Tóm lại, trong năm vừa qua có thể nói hoạt động của công ty ngày càng hiệu quả h ơn nếu nghiên cứu th êm về quá trình tổ chức bán hàng và quản lý thì chắc chắn rằng công ty sẽ đứng vững và phát triển mạnh trong thời gian không xa. II.Phân tích tình hình khả năng thanh toán của công ty: 1 .Phân tích tình hình thanh toán:
  15. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com Đi sâu phân tích tình hình kh ả năng thanh toán, để thấy rõ sự biến động của các khoản phải thu, phải trả và cần tìm ra nguyên nhân d ẫn đến sự đ ình trệ trong kh ả n ăng thanh toán nhằm giúp công ty làm chủ được tình hình tài chính. Trong kinh d aonh việc chiếm dụng vốn lẫn nhau là một nhân tố khách quan, khoản phải thu và khoản phải trả tồn tại ở mỗi công ty là điều tất yếu vấn đề ở đây là đi xem xét tính h ợp lý của các khoản đó, với mục đích phân tích tình hình thanh toán của công ty. Căn cứ vào b ảng phân tích tình hình thanh toán dưới đây ta tiến hành xem xét biến động của khoản phải thu, phải trả như sau: CHÊNH LỆCH CHỈ TIÊU NĂM 2003 NĂM 2004  Mức % A.CÁC KHO ẢN PHẢI 37,207,714,56 10,986,864,83 THU 26,220,849,732 2 0 41.9 24,992,600,59 1 .Phải thu khách hàng 16,133,291,488 5 8 ,859,309,107 54.91 2 .Trả trước cho người bán 845,035,000 1,147,794,253 302,759,253 35.83 3 .Phải thu nội bộ 5,406,911,096 7,525,405,888 2 ,118,494,792 39.18 (1,140,798,879 4 .Phải thu khác 5,095,335,166 3,954,536,287 ) (22.4) 5 .Dự phòng ph ải thu khó đòi (259,743,018) -412622461 (152,879,443) 58.86 B.CÁC KHO ẢN PHẢI 36,189,508,94 31,112,364,837 4 5 ,077,144,107 16.32 TR Ả 1 .Phải trả người bán 4,960,167,352 6,344,431,594 1 ,384,264,242 27.91 23,394,550,13 2 .Người mua trả tiền trước 17,102,120,903 5 6 ,292,429,232 36.79 3 .Thuế và các khoản … 95,592,654 43,340,553 (52,252,101) (54.7) 4 .Phải trả CNV 1,090,399,650 783,663,235 (306,736,415) (28.1) (1,734,394,651 5 .Phải trả nội bộ 6,147,168,078 4,412,773,427 ) (28.2) 6 .Phải trả phải nộp khác 1,716,916,200 1,210,750,000 (506,166,200) (29.5) Đối với khoản phải thu của năm 2004 tăng so với n ăm 2003 một mức là 10.986.964.830 đồng với tỷ lệ tăng 41%. Nguyên nhân chủ yếu làm cho khoản phải thu tăng do khoản phải thu của khách h àng tăng quá cao nó đã vượt lên m ột mức
  16. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com 8 .859.309.107 đồng tương ứng tỷ lệ 54,91%. Khoản phải thu khách h àng chiếm tỷ trọng khá lớn trong khoản phải thu năm 2004 là 67,17% tăng so với năm 2003, chủ yếu các khách h àng lâu năm của công ty mua hàng với số lượng lớn và công ty có những ưu đãi cho họ trong thanh toán, nhưng đến thời điểm lập bảng cân đối chưa phải là thời điểm trả tiền. Đặc biệt hiện nay h ình thức bán chịu ngày càng được phổ b iến rộng rãi trên thị trường và công ty cũng đang áp dụng h ình thức n ày. Với một khoản trả trước cho người bán tăng 35,83% trong năm 2004 so với năm 2003, tương ứng với mức tăng là 302.759.253 đ ồng. Ta thấy được sự chuẩn bị chu đ áo các nguồn cung cấp nguyên vật liệu để đáp ứng nhu cầu cho sản xuất không bị gián đoạn, chứng tỏ các mặt hàng sản xuất của công ty đang được chú trọng hơn khi lượng khách hàng của công ty ngày càng đông và khó tính trong lựa chọn các loại sản phẩm cho công việc xây dựng, xây lắp của họ. Ngoài ra khoản phải thu nội bộ cũng tăng nhẹ khoản 18,76% với mức tăng 965.615.349 đồng. Tuy nhiên các kho ản phải thu nội bộ không gắn liền với chính sách bán hàng, nên nó không làm cho doanh thu của công ty giảm xuống mà chỉ thể h iện việc chưa chú trọng trong công tác thu hồi nợ, điều n ày chứng tỏ công ty quản lý khoản phải thu ch ưa ch ặt chẽ dẫn đến một số vốn bị chiếm dụng, nên khả năng ứ đọng vốn của công ty là khá lớn. Riêng với khoản phải thu khác giảm: cuối năm giảm so với đầu năm một mức là1.140.798.879 đồng tương ứng với mức giảm 22,4%, chủ yếu là do giảm các khoản bồi thư ờng vật tư, hàng hoá của các cá nhân và tập thể, làm hư hỏng trong quá trình vận chuyển cung cấp cho công ty.
  17. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com Việc các khoản phải thu tăng cao như hiện nay thì b ắt buộc công ty phải lập thêm dự phòng, nên lượng dự phòng phải thu khó đòi của năm qua nhiều hơn một khoản là 152.879.443 đồng chiếm 58,86% tỷ lệ tăng tương ứng. Để có thể giảm thiểu rủi ro trong công tác kinh doanh, công ty đã có kế hoạch đảm bảo công ty không gặp khó khăn và có th ể tránh được tình trạng thiếu vốn để hoạt động. Bên cạnh việc tìm h iểu nguyên nhân của sự tăng lên trong khoản phải thu thì song song với nó ta cần phải đi sâu nghiên cứu các khoản phải trả của công ty. Nhìn vào bảng phân tích tình hình thanh toán ta thấy trong năm qua khoản phải trả tăng một mức là 4.989.338.893 đồng tương ứng với tỷ lệ tăng là 15,78%. Nguyên nhân chủ yếu là do khoản khách hàng ứng trước tiền h àng tăng 36,79% với một lư ợng tăng đáng kể 6.292.429.232 đồng làm cho tỷ trọng của nó trong khoản phải trả tăng từ 54,08% đến 63,9%, điều này cho thấy sản phẩm của công ty đang Qua đó ta thấy trong năm qua công ty đã tạo được sự tin cậy, chứng tỏ được tầm quan trọng đối về sản phẩm của m ình trong việc sử dụng của khách hàng, vị thế và u y tín của công ty ngày càng được khẳng định trên thị trường. Cùng với sự tăng lên của khoản khách hàng ứng trước thì một yếu tố nữa cũng tăng lên nhưng không kém ph ần quan trọng vào th ời điểm cuối năm, đó là khoản phải trả người bán cũng tăng một lượng là 1.384.264.242 đồng tương ứng với tỷ lệ tăng 27,91%. Th ể hiện trong năm qua công ty chưa thực hiện tốt công tác thanh toán đối với nhà cung cấp, công ty đã chiếm dụng một khoản vốn khá lớn của các đ ơn vị này. Việc mua hàng nhưng chưa thanh toán tiền làm cho áp lực thanh toán của công ty gia tăng, n ên công ty cần phải có biện pháp đối với các khoản nợ này để tránh tình trạng ứ đọng nợ đối với nhà cung cấp.
  18. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com Ngư ợc lại với việc tăng của các khoản trên thì có sự giảm xuống của các khoản khác. Trong đó khoản thuế và các kho ản nộp Nh à nước giảm đáng kể với một mức là 52.252.101 đồng tương ứng với một tỷ lệ giảm là 54,7%, ở đây rõ ràng ngh ĩa vụ đối với Nh à nước được công ty thực h iện tốt. Bên cạnh đó có sự giảm sút của các khoản phải trả cho công nhân viên từ 1.090.399.650 đồng trong năm 2003 xuống còn 783.663.235 đồng trong năm 2004. Nguyên nhân là do Xí nghiệp Gạch Hoa bị giải thể n ên công nhân ở xí nghiệp này được nghỉ không lương, m ặt khác vào thời đ iểm công ty lập báo cáo th ì tiền lương đã được thanh toán một phần vì vậy đ ã làm cho kho ản phải trả công nhân viên giảm xuống. Qua phân tích tình hình thanh toán ở trên chúng ta một phần nào cũng đã có cái nhìn khái quát về tình h ình phải thu, phải trả của công ty. Thấy được lư ợng vốn đi chiếm dụng và cũng như lượng vốn bị chiếm dụng của công ty, và từ đó cho thấy công ty cần có hướng quản lý khoản phải thu, phải trả một cách có hiệu quả trong việc thu hồi và nh ất là trong thanh toán các kho ản nợ. Để thấy được khả năng thanh toán trong năm qua chúng ta đi sâu vào phân tích tình hình thanh toán của công ty. 2 .Phân tích khả năng thanh toán của doanh nghiệp: Tình hình tài chính của công ty chịu ảnh hưởng và tác động trực tiếp đến tình h ình thanh toán. Để đánh giá được tình hình tài chính của công ty có khả quan hay không cần phải xem xét đến khả năng thanh toán đúng hạn nó thể hiện trên số tiền và tài sản hiện có của công ty. Thông qua số liệu ở Bảng cân đối kế toán và các số liệu có liên quan ta lập đ ược bảng tính toán phân tích, để đánh giá ta tập trung xem xét 1 số chỉ tiêu như sau: Bảng phân tích một số chỉ tiêu về khả năng thanh toán của công ty:
  19. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com CUỐI CHÊNH CHỈ TIÊU ĐVT ĐẦU NĂM NĂM LỆCH 1.Kh ả năng thanh toán hiện hành lần 1 ,31 1 .56 0 ,26 2.Kh ả năng thanh toán nhanh lần 1 .20 1 ,46 0 ,26 3.Kh ả năng thanh toán tức thời lần 0 ,38 0 ,42 0 ,04 4.Hệ số vòng quay KPT khách hàng vòng 4 ,74 2 ,45 (2,29) 5.Số ngày m ột vòng quay KPT ngày 76 147 71 6.Hệ số vòng quay HTK vòng 15,53 11,53 (4) 7.Số ngày m ột vòng quay HTK ngày 23 31 8 Nhìn vào khả năng thanh toán hiện hành ta thấy đầu năm tăng so với cuối năm. Tuy nhiên ở 2 thời điểm này công ty đều đảm bảo khả năng thanh toán các khoản n ợ ngắn hạn. Ở thời điểm đầu cứ một đồng nợ ngắn h ạn đ ược đảm bảo bằng 1,31 đồng TSLĐ và ĐTNH và vào thời điểm cuối năm cứ một đồng nợ ngắn hạn được đ ảm bảo bằng 1,56 đồng TSLĐ và ĐTNH. Như vậy công ty đủ TSLĐ và ĐTNH đ ể trang trải cho các khoản nợ ngắn hạn và tình hình tài chính của công ty lành m ạnh. Khả năng thanh toán của công ty cuối năm tăng hơn so với đầu năm là 0.26 lần, khả n ăng thanh toán hiện hành tăng là do khoản nợ ngắn hạn tăng nhưng tốc độ tăng của nó không bằng tốc độ tăng của TSLĐ và ĐTNH. Bởi vì TSLĐ chiếm một tỷ trọng lớn trong tổng tài sản ( đầu năm 33,13% cuối năm là 41,05%), song song với nó nợ n gắn hạn chiếm một tỷ trọng lớn trong tổng nguồn vốn ( đầu năm 28,42% cuối năm 30,32%), như vậy ta thấy nó đã làm cho h ệ số khả năng thanh toán nợ xuống thấp. Tuy nhiên, khả năng thanh toán hiện hành vẫn chưa ph ản ánh thực chất khả năng thanh toán n ợ ngắn hạn hay quá hạn của công ty, bởi hệ số này khi thanh toán nợ còn phụ thuộc nhiều vào kho ản phải thu và hàng tồn kho. Không phải hệ số này
  20. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com càng lớn càng tốt bởi khi đó có một lượng TSLĐ tồn trữ lớn, phản ánh việc sử dụng tài sản không hiệu quả vì bộ phận n ày không vận động, sinh lời. Trong thực tế, hai khoản mục này để chuyển th ành tiền tương đối chậm. Như vậy, để có thể xem xét khả năng thanh toán nợ đến hạn và quá hạn của công ty chúng ta xem xét đến khả n ăng thanh toán nhanh. Đối với khả năng thanh toán nhanh đó là thước đo khả năng trả nợ ngay các khoản nợ ngắn hạn của công ty trong kỳ không dựa vào việc phải bán các loại vật tư, hàng hoá.Khả năng thanh toán nhanh của công ty đầu năm là 1,2 lần nhưng đến cuối năm tăng lên đến 1,46 lần, hệ số này chứng tỏ khả năng thanh toán của công ty tăng. Cụ thể hơn cứ một đồng nợ ngắn hạn thì được đảm bảo bởi 1,46 đồng từ các khoản thanh toán ( tiền, các khoản phải thu, tài sản lưu động khác). Khả năng thanh toán nhanh của công ty đ ược đảm bảo. Về khả năng thanh toán tức thời của công ty vào th ời điểm cuối năm cũng tăng so với đầu năm. Nguyên nhân là do lượng tiền gửi ngân hàng tăng như vậy khả n ăng thanh toán ngay cho tất cả các khoản phải trả khách h àng khi mua hàng là tốt h ơn. Cứ một đồng nợ ngắn hạn được đảm bảo 0,42 đồng giá trị thanh toán ngay. Như vậy với khả năng thanh toán n ày công ty vẫn còn khó đáp ứng được yêu cầu thanh toán nhanh, vì lúc nào cần công ty có thể buộc phải sử dụng các biện pháp b ất lợi để trả nợ. Nhìn chung kh ả năng thanh toán của công ty cuối năm tốt hơn so với đầu năm. Tuy nhiên khoản phải thu của công ty lại chiếm tỷ trọng tương đối lớn, để có thể có kết luận đúng đắn chúng ta cần phải xem xét sâu hơn tốc độ luân chuyển th àn h tiền của các loại tài sản lưu độngnhằm đáp ứng nhu cầu tahnh toán. Ba tỷ số thanh toán
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
4=>1